Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.49 KB, 44 trang )

Lời mở đầu
Đối với bất cứ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì mục
tiêu lớn nhất mà họ đặt ra là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu đó doanh
nghiệp cần phải nỗ lực cố gắng không ngừng từ việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lợng sản phẩm đến việc tổ chức tốt công tác bán hàng. Có nh vậy, doanh nghiệp mới
có khả năng tăng doanh thu, mở rộng thị trờng tiêu thụ, thúc đẩy quá trình sản xuất
đợc liên tục và thực hiện tái sản xuất.
Một trong những cơ sở để đánh giá khả năng trình độ tổ chức quản lý và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả bán hàng. Việc xác định đúng
đắn chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận đợc hớng đi hợp lý trong thời gian
tiếp theo. Nắm rõ đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng và kết quả bán hàng, kế
toán có nhiệm vụ phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin có liên
quan. Từ đó giúp nhà quản lý có thể đa ra các quết định kinh doanh đúng đắn.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình, em đã đi
sâu tìm hiểu thực tế đồng thời kết hợp với những kiến thức đã đợc học tập và nghiên
cứu tại trờng, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập với đề tài: Tổ chức kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái
Bình.
Nội dung của gồm có:
Phân I: Khái quát chung về công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty
SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N Lớp 952
Phần I: Khái quát chung về
công ty cổ phần gạch ốp lát TháI Bình
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đợc thành lập theo quyết định số
3066/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Thái Bình (là công ty
chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc sang công ty Cổ phần)


Giấy phép kinh doanh số 0803000177 do Sở kế hoạch đầu t Thái Bình cấp
ngày 23 tháng 2 năm 2005.
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ( Mời tỷ đồng Việt Nam), vốn
nhà nớc chiếm 51%, 49% là vốn của các cổ đông.
Số vốn lu động: 50 tỷ VNĐ
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình
Tên giao dịch: Thai Binh Ceramic Tiles Joint stock company.
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty: Kỹ s - Nguyễn Văn Dũng
Trụ sở: Xã Đông Lâm huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.
Tel: 036.823.682 Fax: 036.823.695
Email:
Website: http://www. ceramiclonghau.com.vn
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây
dựng, sản phẩm chính là gạch Ceramic ốp tờng và lát nền.
- Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình đợc hình thành trong cơ chế thị trờng,
thiết bị sản xuất của Công ty đợc nhập đồng bộ từ Italia với mức độ hiện đại và tự
động hoá cao.
- Năm 1997 Công ty đa dây chuyền sản xuất gạch lát nền với công xuất
1.050.000m
2
/năm vào sản xuất.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gạch ốp
lát Thái Bình
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình huy động, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn
có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh các loại gạch men ốp lát cao cấp.
Tận dụng năng lực thiết bị hiện có, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi
mới công nghệ, bồi dỡng, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý, cải tiến thiết bị, tăng
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 1 - MSV: 04A08995N Lớp 952
năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, động lực.Nâng cao chất lợng, hạ

giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Bồi dỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV-LĐ không ngừng nâng cao tay nghề bậc
thợ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và mở rộng sản xuất.
Thực hiện quy chế dân chủ và chế độ làm theo năng lực, hởng theo kết quả,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nớc, doanh
nghiệp, nhà đầu t và ngời lao động trong doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo hành lang của pháp luật quy
định, đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng lãng phí và vi phạm pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm đóng thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có)
theo quy định của pháp luật và chế độ Tài chính.
Tập thể CBCNV-LĐ công ty chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy lao động, quy
trình kỹ thuật, an toàn vệ sinh lao động.
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát Ceramic (Phụ lục 1)
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của quản lý của công ty
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty, việc tổ chức quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có các tổ chức sau:
(Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Phụ lục 2)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty
có chủ tịch HĐQT, phó chủ tịch HĐQT và các thành viên.
Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền lập kế hoạch, chơng trình hoạt động của
HĐQT; tổ chức việc thông qua các quyế định của HĐQT, chủ toạ họp đại hội cổ đông...
Phó chủ tịch HĐQT có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do HĐQT phân
công, thay mặt chủ tịch HĐQT thực thi công việc đợc uỷ quyền khi chủ tich HĐQT
vắng mặt. Thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã đợc HĐQT phân công,
không uỷ quyền cho ngời khác.
Giám đốc công ty điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD của
công ty theo quyết định của đại hội đồng cổ đông., quyết định của HĐQT, điều lệ

công ty và tuân thủ pháp luật.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 2 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Các phó giám đốc công ty (gồm PGĐ kinh doanh và PGĐ sản xuất): trợ giúp
giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh cũng nh các vấn đề trong tổ
chức, các vấn đề về khoa học kỹ thuật, chính trị t tởng...
Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,
điều hành hoạt động SXKD, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.Th-
ờng xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tham
khảo ý kiến của HĐQT trớc khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội cổ
đông...
Các phòng ban chức năng của công ty không trực tiếp quản lý nhng có trách
nhiệm theo dõi, hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản
xuất, các quy trình kỹ thuật, các định mức kinh tế.
1.4. Tổ chức kế toán tại công ty gạch ốp lát TháI Bình
1.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt dộng và quy
mô sản xuất, công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức tập trung, công ty có một phòng kế toán đóng tại trụ sở chính.
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO, áp dụng hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, kỳ kế toán đợc tính theo
tháng, quý. Chế độ kế toán công ty áp dụng theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT của BTC
ngày 01/11/1995 và QĐ 167/QĐ- BTC ngày 25/10/2000.
Phòng kế toán có chức năng thu nhận và xử lý thông tin, cung cấp thông tin
kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh, thúc đảy thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 3)
- Kế toán trởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế
toán trởng là trợ thủ cho Tổng Giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc

Giám đốc và pháp luật về mọi mặt của công tác kế toán ở công ty.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,lên các
báo cáo kế toán định kỳ, ngoài ra còn kiểm kê tính toán tài sản cố định và tiền lơng.
- Bộ phận kế toán thanh toán công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Lập các
phiếu thu, phiếu chi, bảng kê các khoản thanh toán.
- Bộ phận kế toán vật t: theo dõi phản ánh về số hiện có, tình hình nhập xuất
vật t.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 3 - MSV: 04A08995N Lớp 952
- Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: chịu trách nhiệm hạch toán nhập xuất
kho thành phẩm tiêu thụ.
- Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình đầu t xây dựng cơ bản,
và quyêt toán công trình của công ty.
1.4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ
phần gạch ốp lát Thái Bình. (Phụ lục 4)
1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007
Stt Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch Thực hiện
% hoàn
thành
So cùng
Kỳ 2006
1 Giá trị tổng sản lợng Trđ 132990,00 13924,05 104,71 101,45
2 Chất lợng sx 2145000 2245904 104,71 101,37
3
Chất lợng A1
- Gạch lát nền các loại
- Gạch ốp tờng các loại
%
%
65,00
66,00

55,79
52,14
85,83
79,00
4
Tỷ lệ thu hồi
- Gạch lát nền các loại
- Gạch ốp tờng các loại
%
%
96
96
93,40
91,69
97,30
95,51
5 Sản lợng tiêu thụ 2145000 2484935 115,85 110,34
6 Doanh thu (cha VAT) Trđ 94874,96 110846,76 116,83 102,40
7 Lợi nhuận sau thuế Trđ 2135,66 3755,93 175,87
8 Nộp NS Trđ 5000,00 6085,52 121,71
9 Tổng số LĐ Trđ 334 341
10 TN bình quân đ/ng/t 1600000
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007
Khó khăn:
- Khó khăn lớn nhất chi phối tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm
qua là nhiên liệu cho sản xuất. Tính toán ban đầu công ty đầu t 1 trạm sinh khí than
lạnh chỉ để cấp nhiệt cho công đoạn sấy đứng 2 lò nung, công đoạn sấy phun sẽ tận
dụng triệt để khí gas tự nhiên làm giảm giá thành. Nhng do nguồn khí mỏ đã hoàn
toàn cạn kiệt không còn khả năng cung cấp nên công đoạn sấy phun vẫn phảI sử
dụng dầu Diezen

- Giá vật t, nguyên vật liệu đầu vào (giá than và dầu D.O) liên tục tăng giá làm
giá thành sản xuất tăng cao trong khi giá bán sản phẩm tăng không đáng kể do sự
cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng (chất lợng, chủng loại, mẫu mã và giá cả)
- Sau cổ phần hoá việc vay vốn gặp nhiều khó khăn vì Ngân hàng đòi hỏi phảI
thế chấp bằng tài sản chứ không đợc phép tín chấp nh trớc.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 4 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Phơng hớng sản xuất kinh doanh năm 2008
Biện pháp:
- Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thực tế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
- Tăng cờng quản lý công nghệ, thực hiện tốt công tác duy tu bảo dỡng thiết bị
để đảm bảo kế hoạch sản lợng và duy trì chất lợng sản phẩm, luôn cải tiến và nâng
cao chất lợng để giữ vững và phát triển thơng hiệu.
- Tiếp tục đầu t nâng cấp một số hạng mục công trình xây dựng và thiết bị để
duy trì sản xuất ổn định và nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Tiếp tục hoàn thiện và duy trì hệ thống định mức vật t nguyên liệu, có biện
pháp khoán hợp lý để ngời lao động quan tâm hơn nữa việc tiết kiệm vật t.
- Tích cực hơn nữa việc tìm kiếm các nguồn vậ t nguyên liệu mới đảm bảo
chất lợng, giá cả hợp lý để hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch và cơ cấu sản xuât hợp lý phù hợp với yêu cầu của thị tr-
ờng từng vùng, từng thời kỳ. Có biện pháp cụ thể củng cố thị trờng trong nớc, tích
cực tìm kiếm thị trờng xuất khẩu.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 5 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Phần II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty
2.1. Phơng thức bán hàng
- Hiện nay sản phẩm của công ty đợc phân phối và tiêu thụ dới bốn hình thức
bán hàng chủ yếu sau:
+ Bán hàng trực tiếp: (H1)
+ Bán hàng theo hệ thống đại lý: (H2)

+ Bán hàng qua hợp đồng bán lẻ: (H3)
+ Bán hàng theo hợp đồng xuất khẩu: (H4)
2.2. Thủ tục chứng từ bán hàng
Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình bàn hàng theo đơn đặt hàng, sau khi khách
hàng đặt mua theo số lợng và đơn giá hợp lý công ty sẽ chuyển hàng đến tận nơi cho
khách hàng
Ví dụ: Trong ngày 03/04/2008, công ty xây dựng Hoàng Thắng đã đặt mua
hàng taị công ty theo phiếu đặt mua hàng (Phụ lục 5).
Công ty bán hàng và thu tiền khách hàng theo phơng thúc trả chậm, nên rất thu
hút đợc khách hàng.
Sau khi bên mua và đại diện công ty ký hợp đồng kinh tế, trên hợp đồng ghi
đầy đủ các thông tin của cả 2 đơn vị, hợp đồng đợc chuyển cho kế toán công nợ dựa
trên số lợng hàng bán ra và lập phiếu xuất kho cùng hoá đơn GTGT.
Phiếu xuất kho: (Phụ lục 6)
Hoá đơn GTGT đợc lập cho 3 liên: (Phụ lục 7 )
- Liên 1: Dùng để lu lại
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm, sau khi đã đối chiếu với số
lợng thực nhập, thực xuất hàng ngày thủ kho sẽ vào thẻ kho để theo dõi số lợng thành
phẩm nhập-xuất-tồn kho cho từng loại thành phẩm. Hàng ngày hoặc định kỳ (2 đến 3
ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng kế toán.
Cuối tháng, thủ kho cộng tổng số lợng nhập, xuất trong tháng và tồn cuối tháng để
đối chiếu với phòng kế toán
Thẻ kho theo dõi số lợng hàng tồn kho cuối tháng 03 năm 2008: (Phụ lục 8)
Khi xuất kho thành phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng
từ ghi sổ có dạng xuất kho thành phẩm
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 6 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Sau khi lập chứng từ ghi sổ và lấy số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ kế toán sẽ
căn cứ vào đó để ghi vào sổ cáI các TK: 155

Sổ cái tài khoản 155: (Phụ lục 9)
2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích thu đợc từ việc cung ứng
sản phẩm cho khách hàng bao gồm doanh thu từ tiêu thụ các loại gạch ốp tờng, gạch
lát nền và doanh thu tiêu thụ nội bộ nh hàng quảng cáo, hàng biếu, hàng khuyến mại
và doanh thu hàng xuất khẩu.
Doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu đợc từ bán hàng không
bao gồm thuế giá trị gia tăng. Doanh thu bán hàng của công ty đợc xác định khi sản
phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
2.3.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ gốc chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu: đợc lập khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu đợc
lập làm 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lu tại phòng kế toán tài vụ.
- Giấy báo có của ngân hàng: khi ngời mua chuyển tiền qua tài khoản tiền gửi
của ngân hàng, công ty sẽ nhận đợc giấy báo có của ngân hàng.
2.3.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cổ phần gạch ốp
lát Thái Bình sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512: Doanh thu nội bộ
Ngoài ra còn sử dụng:
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
Căn cứ vào nội dung ghi trong hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành nhập
số liệu vào máy theo đúng quy trình của phần mềm kế toán Bravo.
Sau khi nhập các thông tin liên quan, kế toán kích vào nút Lu để tiến hành lu chứng từ.
Máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản sau:
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 7 - MSV: 04A08995N Lớp 952

- Đối với doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 5111, 5112 Doanh thu bán thành phẩm- hàng hoá.
- Đối với doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ TK 6418 Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Có TK 5121,5122- Doanh thu nội bộ bán thành phẩm- hàng hoá.
Cuối tháng để phục vụ nhu cầu quản lý sử dụng thông tin và lu trữ số liệu, kế
toán sẽ kết xuất in ra các báo cáo, sổ sách sau:
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Sổ cái TK 511: để phản ánh toàn bộ doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá
của công ty trong vòng một tháng. Sổ cái TK 5111 đợc dùng để theo dõi tình hình
tiêu thụ hàng tháng của công ty.
Hiện tại, công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng cho
từng loại thành phẩm mà theo dõi trên từng hoá đơn giá trị gia tăng và báo cáo bán
hàng. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển toàn
bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Cũng từ hoá đơn GTGT cuối kỳ kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết bán
hàng, chứng từ ghi sổ và từ đó lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 511.
Phụ lục (10, 11, 12).
2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính gía thực tế hàng xuất kho theo phơng
pháp: bình quân gia quyền
Dựa vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất đợc kế toán tập
hợp vào TK 155, 156 và ghi vào chứng từ ghi sổ loại (giá vốn hàng bán) và chứng từ
ghi sổ này kế toán ghi vào sổ cái TK 632: (Phụ lục 13)
Căn cứ vào các phiếu xuất kho hàng để bán cuối tháng kế toán ghi vào chứng
từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 Hàng hoá

Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển giá
vốn của hàng bán sang TK 911 để tính lỗ lãi cho việc sản xuất kinh doanh.
2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu
2.5.1 Kế toán chiết khấu bán hàng
Hiện nay công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng 7% đối với khách
hàng quen, khách hàng mua với số lợng lớn. Khoản chiết khấu bán hàng mà khách
hàng đợc hởng công ty hạch toán vào TK 6418 Chi phí bằng tiền khác. Khi phát
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 8 - MSV: 04A08995N Lớp 952
sinh khoản chiết khấu bán hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi hoặc hoá đơn của ngời
bán tiến hành nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 6418 - Chi phí bán hàng bằng tiền khác.
Nợ TK 3331 Thuế GTGT
Có TK 111,331 Tiền mặt, Phải trả cho ngời bán.
Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ cái tài khoản 6418 (Phụ lục
14) và các sổ sách có liên quan khác.
2.5.2 Kế toán giảm gía hàng bán
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng:
Các khoản giảm giá hàng bán đợc phản ánh vào tài khoản 532 Giảm giá hàng
bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ sau khi đã có Hóa đơn bán
hàng. Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc phản ánh vào
bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng
bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 532 đợc chi tiết nh sau:
TK 5321- Giám giá hàng bán: Hàng hoá
TK 5322 - Giảm giá hàng bán: Thành phẩm
- Sau khi nhập các thông tin có liên quan, kế toán kích vào nút Lu, máy sẽ tự
động xử lý và phản ánh số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 5321, 5322 theo

định khoản sau:
Nợ TK 5321, 5322 Chi phí giảm giá hàng hoá - thành phẩm
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 131- Phải thu của khách hàng
Trong trờng hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt
hoặc tiền gửi ngân hàng, thì sau khi nhập Phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập Phiếu
chi hoặc Giấy báo có của ngân hàng theo định khoản:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112..- Tiền mặt, TGNH
Số liệu vừa nhập sẽ đợc chơng trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế toán
tổng hợp, kế toán công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền.
Sổ chi tiết TK 532 (Phụ lục 15)
2.5.3 Kế toán hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xách định tiêu
thụ, nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hiệp đồng
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 9 - MSV: 04A08995N Lớp 952
kinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
văn bản đề nghị của ngời mua ghi rã lý do trả lại hàng, số lợng hàng bán bị trả lại, giá
trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả
lại 1 phần hàng). Hàng bán bị trả lại phải qua kiểm nghiệm của ban kiểm nhập hàng
bán bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán, cán bộ phòng kiểm
tra chất lợng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản kiểm nghiệm hàng
bán bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại.
- Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm do ban kiểm nhập lập, phòng kinh doanh
sẽ lập phiếu nhập kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập trên phiếu hàng bán bị
trả lại trong phân hệ kế toán bán hàng.
Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531.
Sau khi kế toán thực hiện nhập Phiếu nhập hàng bán bị trả lại chơng trình sẽ
tự động cập nhật số liệu vào các phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán tổng

hợp, kế toán công nợ phải thu để lên các báo cáo, sổ chi tiết công nợ với ng ời mua,
các chứng từ ghi sổ, sổ cái TK theo các định khoản:
- Bút toán ghi giảm doanh thu:
Nợ 531- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 111,131 Tiền mặt, TGNH
- Bút toán ghi giảm giá vốn:
Nợ TK 155- Thành phẩm
Có TK 632- Giá vốn hàng bán.
Trích sổ chi tiết TK 531 (Phụ lục 16)
2.6. KT xác định kết quả bán hàng
2.6.1 KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
2.6.1.1 KT chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm:
- Lơng nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lơng.
- Chi vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì phục vụ cho việc bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp thị, quảng cáo, chiết khấu bán hàng.
Ngoài ra, hàng hoá của Công ty là do bộ phận bán hàng tự thu mua để tiêu thụ
và khoản chi phí mua hàng phát sinh tơng đối nhỏ, do đó, công ty hạch toán luôn
khoản này vào trong chi phí bán hàng.
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 10 - MSV: 04A08995N Lớp 952
- Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng. Đồng thời có 6 TK cấp 2
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 111,TK 152, TK155.
Ví dụ:
(1): Ngày 02/12/2007công ty xuất kho một số thành phẩm đem triển lãm, hội
chợ tổng giá trị là:
Nợ TK 641:2650000

Có TK 155: 2650000
(2): Ngày 17/12/2007 công ty xuất kho bao bì cho thành phẩm đem bán. Trị
giá xuất kho là:
Nợ TK 641:720000
Có TK 152: 720000
- Trình tự kế toán:
Tuỳ vào từng loại chi phí bán hàng phát sinh mà kế toán vào các phân hệ kế
toán có liên quan và tiến hành hạch toán vào tài khoản 641.
Đối với khoản chi phí nhân viên bán hàng: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân
tích lơng, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu cho phiếu kế toán để phản ánh tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng theo định khoản sau:
Nợ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng
Có TK 334, 338 - Phải trả công nhân viên, Phải trả, phải nộp khác
(3382: Kinh phí công đoàn.
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế)
Sau khi lu Phiếu kế toán, máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các tài
khoản có liên quan.
Đối với khoản chi phí vật liệu bán hàng: Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ,
bao bì từ kho cho bộ phận bán hàng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán vật t tiến
hành nhập liệu cho cho chứng từ Phiếu xuất kho trong phân hệ Kế toán hàng tồn kho
theo định khoản sau:
Nợ TK 6412- Chi phí vật liệu
Có TK 152 (153)- Nguyên liệu, vật liệu (công cụ dụng cụ)
Đối với chi phí khấu hao TSĐ dùng cho bộ phận bán hàng: cuối tháng căn cứ
vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành nhập liệu cho Phiếu kế toán để
phản ánh khoản trích khấu hao TSCĐ theo nghiệp vụ sau:
Nợ TK 6414- Chi phí KHTSCĐ
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 11 - MSV: 04A08995N Lớp 952

Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: nếu thanh
toán tiền ngay, kế toán lập Phiếu chi rồi căn cứ vào đó tiến hành nhập liệu cho Phiếu
chi tiền mặt trong phân hệ kế toán Tiền mặt Ngân hàng theo định khoản sau:
Nợ TK 6417 (6418)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331- Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam
Nếu thanh toán chậm, căn cứ vào Hoá đơn của ngời bán, kế toán nhập liệu
vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 6417 (6418) - Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Các khoản làm giảm chi phí bán hàng đợc hạch toán vào các phân hệ kế toán
tơng ứng theo định khoản ngợc lại nh sau:
Nợ TK 1111, 152...- Tiền mặt Việt Nam, nguyên liệu, vật liệu
Có TK 641 (6411, 6412...) Chi phí bán hàng
Cuối kỳ chơng trình tự động kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 theo
định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 (6411, 6412)- Chi phí bán hàng.
Việc hạch toán CPBH tại công ty do kế toán bán hàng đảm nhiệm. Hàng ngày
căn cứ vào các chứng từ nh Phiếu chi, Phiếu xuất kho vật liệu, Bảng phân bổ lơng và
BHYT BHXH, Bảng tính khấu hao TSCĐ... kế toán cập nhật vào máy. Máy tính
sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ cái của tài khoản 6411 -> 6418 chi tiết theo từng
nội dung chi phí và Sổ cái tài khoản 641. Kế toán không theo dõi chi tiết CPBH theo
từng mặt hàng.
Sổ cái TK 641 (Phụ lục 17)
2.6.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Công ty sử dụng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh toàn
bộ chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
phục vụ khác có liên quan đến hoạt động của công ty.

TK 642 có 7 tài khoản cấp 2
- Trình tự hạch toán:
Việc hạch toán các khoản chi phí QLDN đợc thực hiện nh sau:
Đối với chi phí nhân viên QLDN: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân tích lơng
do kế toán tiền lơng cung cấp, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu vào máy để phản
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 12 - MSV: 04A08995N Lớp 952
ánh tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải trả cho các nhân viên quản lý doanh
nghiệp theo định khoản.
Nợ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334; 3382; 3383; 3384 Phải trả công nhân viên, KPCĐ, BHXH, BHYT
Sau đó máy sẽ tự động phản ánh vào sổ các tài khoản có liên quan.
Đối với chi phí vật liệu, công cụ QLDN: Trong trờng hợp xuất vật liệu, công
cụ dùng cho công tác quản lý từ kho của công ty, căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán
vật t tiến hành nhập liệu vào máy cho Phiếu xuất kho theo định khoản sau:
Nợ TK 6422 (6423)- Chi phí vật liệu quản lý.
Có TK 152 (153) Nguyên liệu, vật liệu(công cụ dụng cụ)
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN: Cuối tháng, căn
cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh khoản chi phí khấu hao TSCĐ
vào phiếu kế toán theo định khoản sau:
Nợ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ
Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí: Để phản ánh số tiền phải nộp vào NSNN,
kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 6425 Thuế, phí, lệ phí.
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
Đối với khoản chi phí dịch vụ ngoài (tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại...) và
chi phí khác bằng tiền (chi phí công tác phí, chi hội nghị...). Trong trờng hợp thanh
toán ngay các khoản chi phí này, căn cứ vào phiếu chi kế toán tiến hành nhập liệu
cho phiếu chi tiền mặt theo định khoản sau:
Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác)

Nợ TK 1331 Phải thu khách hàng
Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam.
Trong trờng hợp cha thanh toán các khoản chi phí này, căn cứ vào hoá đơn của
ngời bán, kế toán nhập liệu theo định khoản sau:
Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 1331- Phải thu khách hàng
Có TK 331 Phải trả ngời bán
Các khoản làm giảm chi phí quản lý đợc hạch toán vào các phân hệ kế toán t-
ơng ứng theo định khoản ngợc lại nh sau:
Nợ TK 111, 152,...- Tiền mặt, nguyên liệu, vật liệu
Có TK 642 (6421, 6422,...) Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 13 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Cuối kỳ, chơng trình tự động kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 sau khi
kế toán chạy Bút toán kết chuyển tự động theo định khoản sau:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 642 (6421, 6422,...) Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tơng tự nh đối với CPBH, kế toán công ty chỉ theo dõi chi tiết CHQLDN theo
từng nội dung của chi phí mà không theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng.
Sổ cái TK 642 (Phụ lục 18)
2.6.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
- Tài khoản sử dụng
Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác định
kết quả kinh doanh và tài khoản 421 Lợi nhuận cha phân phối.
- Phơng pháp hạch toán
Cuối tháng kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển tự động để xác
định kết quả bán hàng. Hiện tại công ty không theo dõi kết quả bán hàng chi tiết theo
từng mặt hàng mà chỉ xác định kết quả cho tất cả các mặt hàng trong công ty.
Chơng trình sẽ tự động kết chuyển theo các bút toán đã đợc đánh dấu và phản
ánh số liệu vào sổ cái các tài khoản liên quan theo các định khoản sau:
- Kết chuyển khoản giám giá hàng bán

Nợ TK 511 (5111, 5112) : 9.793.300
Có TK 532 (5321, 5322) : 9.793.300
- Kết chuyển hàng bán bị trả lại
Nợ TK 511 (5111, 5112) : 131.487.567
Có TK 531 (5311, 5312) : 131.487.567
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911 : 11.152.267.608
Có TK 632 (6321, 6322) : 11.152.267.608
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 (5111, 5112) : 16.020.788.550
Có TK 911 : 16.020.788.550
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 : 983.058.538
Có TK 641(6411 -> 6418) : 983.058.538
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 : 110.861.925
Có TK 642 (6421 -> 6428) : 110.861.925
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 14 - MSV: 04A08995N Lớp 952
- Lãi (Lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tính theo công thức:
Lãi (Lỗ) = DTT GVHB CPBH - CPQLDN
- Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng
Nợ TK 911 : 3.774.600.479
Có TK 421 : 3.774.600.479
- Kết chuyển lỗ hoạt động bán hàng
Nợ TK 421 :
Có TK 911 :
- Kết chuyển thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Nợ TK 33311 : 637.813462
Có TK 1331 : 637.813462
- Lãi (Lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh đợc máy tính theo công thức sau:

Lãi (Lỗ) = DTBH GVHB CPBH CPQLDN
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, chơng trình sẽ tự động cho
phép kết xuất in ra sổ cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục 19)
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 15 - MSV: 04A08995N Lớp 952
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất
nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng
tại công ty gạch ốp lát TháI Bình
3.1. Nhận xét đánh gía khái quát về tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng của công ty cổ phần gạch ốp
lát Thái Bình.
3.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, việc công ty ứng dụng phần
mềm kế toán máy đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Với đặc
điểm của công ty là số lợng sản phẩm tiệu thụ lớn, bao gồm nhiều chủng loại nên
việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán là rất thuận tiện
Thứ hai là: Về tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với các sổ cái và
sổ kế toán chi tiết. Hình thức này không những đơn giản, phù hợp với điều kiện áp
dụng kế toán máy mà còn phù hợp với việc phân công công việc kế toán. Bên cạnh đó
công ty đã thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo chế độ. Ngoài ra công ty còn tổ
chức một số báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. Các báo cáo
này giúp cho nhà quản lý luôn nắm bắt đợc thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công tác quản lý đợc thực hiện chặt chẽ từ đó
xây dựng đợc những chiến lợc, phơng hớng sản xuất kinh doanh một cách chính xác
kịp thời.
-Về hệ thống tài khoản: Công ty đã tiến hành khai báo danh mục tài khoản
trong phần mềm theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các tài khoản thành phẩm,
hàng hoá, doanh thu, giá vốn, chi phí đợc tổ chức chi tiết một cách linh hoạt, khoa

học và phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty.
- Về chứng từ sử dụng: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì đều
đợc bộ phận kế toán có liên quan phản ánh ngay vào các chứng từ và tiến hành nhập
liệu vào máy. Các chứng từ gốc đợc công ty sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ bán
hàng phát sinh nh Hoá đơn GTGT, Phiếu thu đều đ ợc ghi đầy đủ, chính xác theo
đúng thời gian, có chữ ký xác nhận của các bộ phận liên quan, đúng chế độ tài chính
SV: Nguyễn Thị Hạnh - 16 - MSV: 04A08995N Lớp 952

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×