Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Báo cáo thực hành độc học môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.74 KB, 15 trang )

Bài 1: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CHUA LÊN CÂY LÚA
1.1. Dụng cụ và hóa chất
Cân phân tích, rây φ1mm, bếp đun cách thủy, bình hút ẩm, giấy lọc…
Chậu nhựa trồng cây, lúa giống.
Dung dịch Al
2
SO
4
5%; dung dịch FeSO
4
5%;
KCN 1N; NaF 3,5%; NaOH 0,02N; Phenolphtalein 0,1%.
Pha hóa chất:
-Pha 250ml Al
2
SO
4
5% từ Al
2
SO
4
.18H
2
O
m
Al2SO4
=
-Pha 100ml NaF 3,5% từ NaF 98%
m
NaF
=


-Pha 1 lit NaOH 0,02N từ NaOH, p=100%
m
NaOH
=
-Pha 500ml KCl 1N từ KCl 99,5%
M
KCl
=
1.2. Cách tiến hành
1.2.1. Phân tích độ chua của đất
1.2.1.1. Chuẩn bị mẫu
Lấy 4 khay đất, đánh số thứ tự từ 1 đến 4.
Khay 1 chứa đất sạch, các khay còn lại chứa đất sạch được trộn với phèn sắt
hoặc phèn nhôm 5% với tỷ lệ theo thứ tự sau: 100ml/1kg đất, 300ml/1kg đất,
500ml/1kg đất. Phân tích độ chua ban đầu mỗi khay.
1.2.1.2. Phân tích mẫu
Độ chua trao đổi sinh ra khi ta tác động vào đất 1 dung dịch muối
trung tính. Gây nên độ chua trao đổi là do ion H
+
và Al
3+
. Độ chua trao đổi
thường được xác định bằng cách chuẩn độ tính ra đơn vị đương lượng.
- Nguyên tắc phương pháp Xôkôlôp
Dùng dung dịch muối trung tính như KCl, NaCl tác động vào đất
chuyển ion H
+
và Al
3+
vào dung dịch.

[K.Đ]
H-
Al
3+
+ nKCl → [K.Đ]
4K+
+ HCl + AlCl
4
+ (n-
4)KCl
AlCl
3
thủy phân cũng sinh ra acid.
AlCl
3
+ H
2
O → Al(OH)
3
+ 3HCl
Dùng dung dịch NaOH 0,02N chuẩn độ biết được độ chua trao đổi.
Sau đó, định lượng riêng H
+
rồi suy ra Al
3+
trao đổi.
a. Rút dịch đất
Cân 30gr đất đã qua rây 1mm đổ vào bình tam giác dung tích 250ml,
thêm 150ml dung dịch KCl 1N hoặc NaCl 1N. Lắc 1 giờ rồi lọc lấy dịch
trong.

b. Định lượng tổng số độ chua trao đổi
Hút 50ml dịch lọc trên vào cốc thủy tinh, đun sôi 1 phút loại CO
2
,
thêm 3 giọt chỉ thị phenolphthalein. Dùng dung dịch NaOH 0,02N chuẩn độ
cho đến khi dung dịch có màu hồng nhạt trong 1 phút không mất màu.
Độ chua trao đổi (mđlg/100gam) =
Trong đó: V và N là thể tích và nồng độ NaOH dùng lúc chuẩn độ
K là hệ số quy về đất khô tuyệt đối
K = khối lượng mẫu đất ban đầu/ khối lượng mẫu đất đã sấy ở 105
0
C tới khối
lượng không đổi. Tiến hành cân 10g một mẫu đất khô trong không khí, sấy ở
105
0
C – 110
0
C trong 2h rồi lấy ra cho vào bình hút ẩm để hạ nhiệt độ tới nhiệt
độ phòng. Cân xác định khối lượng mẫu đất đã sấy.
Kết quả: V
NaOH
=4,5ml
Hệ số qui về đất khô tuyệt đối: K=
Độ chua trao đổi (mđlg/100gam) =
(mđlg/100gam)
c. Định lượng riêng khối lượng H
+
Hút 50ml dịch lọc nói trên vào cốc thủy tinh, đun sôi 1 phút loại bỏ
CO
2

, thêm 5ml dung dịch NaF 3,5% kết tủa Al
3+
.
AlCl
3
+ 6NaF → Na
3
AlF
6
+ 3NaCl
Thêm 3 giọt phenolphthalein rồi dùng dung dịch NaOH 0,02N chuẩn
độ tới lúc có màu hồng nhạt trong một phút không mất màu.
Công thức tính H
+
cũng như tính độ chua trao đổi với H
+
.
*Kết quả: V
NaOH
=4,2ml
Định lượng H
+
trao đổi (mđlg/100gam) =
Vậy Al
3+
trao đổi = Độ chua trao đổi – H
+
trao đổi =1,143-1,07=0,073
(mđlg/100gam)
1.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của độ chua lên sự nảy mầm và phát triển của

lúa
- Cho vào mỗi khay lượng hạt lúa thích hợp (hạt đã ngâm nước qua đêm
và loại bỏ hạt lép – hạt lép là hạt cho vào nước sẽ nổi). Sau đó, cho lúa lên
khay, phủ 1 lớp đất mỏng (khoảng 0,5cm) lên trên. Tưới nước vừa đủ thường
xuyên.
- Quan sát, ghi chép, so sánh sự nảy mầm của cây:
+ Mật độ mọc của mỗi chậu (dày, thưa, không mọc, đồng đều…)
+ Ứng với mỗi chậu, nhổ khoảng 10 cây lúa, đo chiều dài toàn thân (kể
cả rễ) và chiều dài rễ.
+ Độ dị dạng của rễ, lá: rễ bị dị dạng, rễ ngắn, dễ gãy, rụng hết lông
hút, rễ màu trắng hay đen (ngộ độc sắt); lá bị đốm…
- Khi lúa được khoảng 2-3 lá thật (cây cao hơn 10cm, thường sau 1 tuần
kể từ lúc gieo) thì lấy mẫu đất phân tích độ chua trao đổi (mỗi chậu), so sánh
với độ chua ban đầu và nêu các ảnh hưởng của độ chua lên đất trồng.
Kết quả:
STT 125ml 75ml 25ml Mẫu trắng
Dài rễ TB
(mm)
48 60 49 57
Dài mầm
TB (mm)
132 151 175 150
Ghi chú/
đặc điểm
Rễ ngắn,
màu trắng,
lông hút bị
gãy.
Cây lúa
mọc thấp,

thưa, ít.
Rễ ngắn, màu
trắng, lông hút
bị rụng 1
phần.
Cây lúa mọc
cao, dày,
nhiều, đều.
Rễ ngắn, màu
trắng, lông hút
bình thường.
Cây lúa mọc
cao, dày,
nhiều, đều.
Rễ ngắn, màu
trắng, lá vàng,
lông hút bình
thường.
Cây lúa mọc
thấp, đều, ít.
Nhận xét chung:
Cây lúa bị nhiễm Al trong đất chua làm giảm sinh trưởng của rễ.
Đối với cây lúa thì triệu chứng thể hiện ngay ở rễ ( rễ bị dị dạng, chùn lại
và dễ gãy, mặc dù màu sắc rễ không đen như ngộ độc sắt), nếu ngộ độc nhôm
cao thì rễ lúa ngắn, rụng hết lông hút và chết.
Đặc biệt là rễ bị ngộ độc mặc dù lông hút bị rụng đi nhiều,rễ bị teo tóp
nhưng màu sắc vẫn trắng.
• Định lượng tổng số độ chua trao đổi
Độ chua trao đổi (mđlg/100gam) =
V

mẫu
(ml) 25 75 125 Mẫu trắng
V
NaOH
(ml) 0,8 4,1 5,3 0,9
Độ chua trao đổi
(mđlg/100gam)
0,2 1,04 1,35 0,23
• Định lượng riêng H
+
Định lượng H
+
trao đổi (mđlg/100gam) =
V
mẫu
(ml) 25 75 125 Mẫu trắng
V
NaOH
(ml) 0,6 0,5 0,4 0,8
Định lượng H
+
trao đổi
(mđlg/100gam)
0,15 0,13 0,1 0,2
Vậy lượng Al
3+
trao đổi (mđlg/100gam)= Độ chua trao đổi – H
+
trao
đổi

V
mẫu
(ml) 25 75 125 Mẫu trắng
Al
3+
0,05 0,91 1,25 0,03
Kết luận:
Ta thấy lượng Al
3+
trao đổi của đất trước khi trồng lúa (bằng
0,073mđlg/100gam) nhỏ hơn lượng Al
3+
trao đổi của đất sau khi
trồng lúa (bằng 0,03mđlg/100gam) chứng tỏ quá tình sinh trưởng
của cây cũng làm thay dổi độ chua của đất.
Thêm vào đó, độ chua của đất còn sinh ra do yếu tố khí hậu (độ ẩm,
nhiệt độ, lượng mưa, …), yếu tố sinh vật (vi sinh vật, sinh vật,…) ….
Al
3+
có thể gây độc ở ngay cả nồng độ thấp 1-2ppm (D.Dent-1986: Lê Huy Bá, 982)
Theo nghiên cứu của Lê Huy Bá chứng tỏ ở nồng độ 135 ppm trong dung dịch
dinh dưỡng IRRI và 500 ppm ở thực địa, Al
3+
đã gây độc cho cây lúa.
(Độc học môi trường cơ bản, Lê Huy Bá,NXB ĐH QGTPHCM,2006)
Bài 2: XÁC ĐỊNH ĐỘC CHẤT NO
3-
RAU CẢI
2.1. Dụng cụ và hóa chất
2.1.1. Dụng cụ

Bình tam giác, bình định mức 100ml, phễu thủy tinh, đũa thủy tinh,
giấy lọc, chày cối sứ, bếp điện, chậu trồng cây, đất dinh dưỡng.
2.1.2. Hóa chất
- Dung dịch brucine sunfanilic: Cân 1g brucine sulfate (C
23
H
26
N
2
O
4
)
2
.H
2
SO
4
) +
0,1g axit sulfanilic (C
6
H
7
NO
3
S) trong 70ml nước cất nóng, thêm 3ml HCl
đđ
,
làm lạnh, pha loãng thành 100ml. Giữ trong chai sậm màu ở 5
0
C. Dung dịch

này có màu hồng nhưng không ảnh hưởng đến kết quả phân tích và có thể
dùng trong vài tháng (chú ý: rất độc không được dùng miệng để hút dung dịch
và pipet).
- dd H
2
SO
4
đđ, dd NaCl 30%.
- Dung dịch N-NO
3
lưu trữ 100ppm: pha KNO
3
vào nước cất, định mức thành 1
lít.
- Dung dịch N-NO
3
chuẩn 2ppm. Pha loãng 10ml dung dịch lưu trữ thành
500ml
* Pha hóa chất:
- Pha 200ml dung dịch N-NO
3
lưu trữ 100ppm
m= =
2.2. Tiến hành thí nghiệm
2.2.1. Chuẩn bị mẫu
- Lấy 2 khay, một khay đối chứng, một khay chứa nitrat.
- Đối với khay đối chứng: cho vào 4-5kg đất dd (lót báo trước khi cho đất vào).
Cho vào 25g hạt rau mầm đã được ngâm nước trong 30 phút. Phủ một lớp đất
mỏng 0,5cm lên trên sao cho không thấy hạt nổi lên trên. Tưới nước cho vừa
đủ ướt.

- Đối với khay chứa nitrat: lấy 250g đất dd, trộn với khoảng 25ml dd nitrat
100ppm, cho vào khay lót báo và tiến hành gieo như trên.
- Khi cây mầm cao hơn 10cm có thể tiến hành thí nghiêm. Phải tưới nước
thường xuyên.
2.2.2. Phương pháp xử lý mẫu
+ Lấy 100g rau mầm tươi (sau khi đã rửa sạch đất), rau khi lấy giữ
nguyên rễ.
+ Sấy rau trong tủ sấy ở 105
0
C tới khối lượng không đổi.
+ Cân 2-10g rau khô, vo vụn cho vào cốc nung, nung trong lò nung ở
nhiệt độ 550
0
C trong 30 phút để quá trình tro hóa xảy ra hoàn toàn. Sau thời
gian 30 phút, tắt lò nung, để nguội 15 phút, lấy mẫu rau đã tro hóa để thực
hiện bước tiếp theo.
+ Dùng nước cất để chuyển mẫu vào bình định mức 100ml, lắc đều và
định mức tới vạch mức.
+ Lọc qua giấy lọc. Khuấy đều, để yên cho lắng, lọc. Nếu nước qua lọc
chưa đạt thì lọc lại cho tới khi dịch qua lọc trắng trong.
+ Lấy 50ml dung dịch lọc cho vào becher 250ml đun cách thủy đến khi
cạn, thu được cặn. Sử dụng cặn này cho phân tích.
2.2.3. Xác định NO
3
-
bằng phương pháp so màu
a. Cách tiến hành
Chuẩn bị dung dịch tham chiếu: lấy 6 ống nghiệm, cho hóa chất như bảng:
STT 0 1 2 3 4 5 6
Dd nitrat chuẩn 2ppm

(ml)
0 1 2 3 4 5 6
Nước cất (ml) 10 9 8 7 6 5 4
C (µg) 0 2 4 6 8 10 12
C (mg/l) 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2
b. Dựng đường chuẩn
Lấy 8 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 4ml H
2
SO
4
đđ.
Lấy 8 ống nghiệm khác, cho hóa chất như sau
STT 0 1 2 3 4 5 6 Mẫu
ml dd tham chiếu theo
thứ tự
0 1 1 1 1 1 1 Cho toàn bộ dd đã cô cạn
ở trên
ml nước cất 2 1 1 1 1 1 1 1
Dd brucine sunfanilic 0,5 ml
H
2
SO
4
Rót nhanh 4ml dd acid đã chuẩn bị vào ống đựng
dung dịch N-NO
3
chuẩn và mẫu. Lắc đều từng ống
Đặt tất cả vào tủ kín hoặc hộp giấy trong bóng tối. Đợi 10 phút.
Trong thời gian chờ đợi phản ứng hoàn tất, hút sẵn 5ml nước cất vào
loạt ống nghiệm đã dùng trước đó.

Sau 10 phút rót nhanh 4ml nước cất vào từng ống nghiệm, lắc đều.
Tiếp tục để trong bóng tối thêm 20 phút nữa cho phản ứng hoàn toàn.
Đo độ hấp thu A ở λ = 410nm.
c. Tính toán kết quả
Từ loạt chuẩn đo độ hấp thu. Vẽ đồ thị A= f(C) và lập phương trình y
= ax + b
Từ phương trình hồi quy của đường chuẩn suy ra hàm lượng NO
3
-

trong mẫu rau. mg NO
3
/l = mg N-NO
3
x 4,43.
• Kết quả:
Mẫu Độ hấp thu
0 0,065
1 0,067
2 0,068
3 0,074
4 0,075
5 0,077
6 0,081
Mẫu chứa kim
loại
0,153
Mẫu đối chứng 0,132
Từ phương trình hồi qui y=0,002x + 0,061 ta có bảng sau:
Mẫu Độ hấp thu Nồng độ NO

3
-
(mgNO
3
/l)
Hàm lượng NO
3
-
(mgN-NO
3
)
0 0,065 2 0,45
1 0,067 3 0,68
2 0,068 3,5 0,79
3 0,074 6,5 1,47
4 0,075 7 1,58
5 0,077 8 1,81
6 0,081 10 2,26
Mẫu chứa nitrat 0,153 46 10,38
Mẫu đối chứng 0,132 35,5 8,01
Hàm lượng NO
3
cho vào đất trước khi trồng cây là :100ppm 0,25mg
(100ppm=100mg/l).
Ta thấy:
- Hàm lượng NO
3
trong mẫu đối chứng lớn hơn hàm lượng NO
3
cho vào đất trước khi trồng cây (8,01mg>0,25mg)

- Hàm lượng NO
3
trong mẫu chứa nitrat lớn hơn hàm lượng NO
3
cho vào đất trước khi trồng cây (10,38mg>0,25mg)
Vậy:
Độc chất NO
3
-
của đất còn sinh ra do yếu tố sinh vật (vi sinh vật, sinh vật,…), yếu tố khí
hậu (độ ẩm, nhiệt độ, lượng mưa, …), ….
Bài 3: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ ION KIM
LOẠI NẶNG ĐẾN SỰ NẢY MẦM, PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LÚA
3.1. Dụng cụ và hóa chất
3.1.1. Dụng cụ
5 chậu trồng cây, 25kg đất dinh dưỡng
Cốc nung, bình định mức, đũa thủy tinh, bình tia, beaker 500ml.
3.1.2. Hóa chất
Pb(NO
3
)
2
tạo dung dịch gây nhiễm Pb
2+
. Pha dung dịch lưu trữ có nồng
độ 1000ppm.
CuSO
4
.5H
2

O tạo dung dịch gây nhiễm Cu
2+
. Pha dung dịch lưu trữ có
nồng độ 1000ppm.
3.2. Tiến hành thí nghiệm
3.2.1. Chuẩn bị hóa chất
Từ dung dịch lưu trữ 1000ppm pha ra dung dịch có nồng độ 50ppm.
Sau đó, pha ra các dung dịch có nồng độ như sau 0,1; 1; 10; 50 ppm.
- Pha 1 lít Pb
2+
1000ppm
m==1,62g
- Pha 250ml Pb
2+
50ppm từ Pb
2+
1000ppm
C
1
V
1
=C
2
V
2
=> V
1
=
- Pha 1 lít Cu
2+

1000ppm từ CuSO
4
.5H
2
O
m==3,95g
- Pha 250ml Cu
2+
500ppm từ Cu
2+
1000ppm
C
1
V
1
=C
2
V
2
=> V
1
=
3.2.2. Xử lý hạt giống
Hạt giống được ngâm trong nước 5 phút để loại bỏ các hạt lép hay có
phẩm chất kém (nổi trên mặt nước).
Lấy 5 beaker, đánh số thứ tự, cho hạt giống vào các beaker. Beaker 1
cho nước sạch vào, các beaker còn lại (2,3,4,5) cho dung dịch chứa kim loại
nặng theo từng nồng độ.
STT 1 2 3 4 5
Hạt giống 50gr 50gr 50gr 50gr 50gr

Cu
2+
50ppm
(ml)
0 0,4 4 40 200
Nước cất Thêm cho đủ tổng cộng 200ml
Đối với Pb
2+
làm tương tự.
3.2.3. Xử lý đất trồng
Lấy 5 chậu, đánh số thứ tự từ 1 đến 5.
Khay 1 chứa đất sạch làm đối chứng.
Các khay đất tiếp theo chứa đất được trộn với kim loại nặng. Lấy dung
dịch lưu trữ 1000ppm, trộn theo tỷ lệ 0,1ml, 1ml, 10ml, 50ml trên 1kg đất
tương ứng với các chậu có số thứ tự tương ứng.
Tiến hành gieo hạt giống lên các chậu đất với nồng độ tương ứng.
3.2.4. Tiến hành khảo sát
- Số lượng các hạt bắt đầu nảy mầm (các hạt nứt vỏ)
- Chiều cao mầm
- Chiều cao rễ cây
- Biểu hiện của rễ và của mầm (màu sắc: xanh, trắng, vàng, đen…)
Lưu ý: Khi đo phải sử dụng găng tay để làm việc, ghi rõ ngày quan sát.
Ghi chép số liệu:
Ngày khảo
sát
Dài rễ TB
(mm)
Dài mầm TB
(mm)
Ghi chú/

đặc điểm
Nhận xét
chung
Xử lý kết quả thí nghiệm:
-Xử lý thống kê số liệu thu được
-Nhận xét ảnh hưởng của KLN đến khả năng nảy mầm, màu sắc mầm,
độ tin cậy kết quả.
Vẽ các đồ thị sau:
-Đồ thị liên hệ giữa thời gian khảo sát và chiều dài rễ TB, chiều dài
mầm TB ở các nồng độ khảo sát.
-Vẽ đồ thị liên hệ giữa nồng độ và dài thân mầm. dài rễ theo ngày
khảo sát.
-Nhận xét và đánh giá thông qua bài thí nghiệm về độc tính từng kim
loại.
* Kết quả:
- Sau 1 tuần gieo hạt với đất nhiễm Pb
2+
STT 1
(0ml)
2
(0,4ml)
3
(4ml)
4
(40ml)
5
(200ml)
Dài rễ TB
(mm)
67 72 67 84 76

Dài mầm
TB (mm)
79 83 92 79 81
Ghi chú/
đặc điểm
Rễ màu
trắng, dài
đâm thẳng,
nhiều lông
hút, mầm
màu xanh.
Rễ màu
trắng, hơi
cong, nhiều
lông hút,
mầm màu
xanh
Rễ màu trắng,
ngắn hơn, rễ cọc
yếu, hơi cong,
lông hút ít; mầm
màu xanh hơi
vàng
Rễ màu trắng,
cong, dài, ít lông
hút, rễ cọc yếu;
mầm xanh hơi
vàng
Rễ màu trắng,
hơi cong, lông

hút ít, thân và
rễ dài; mầm
xanh hơi vàng
- Sau 1 tuần gieo hạt với đất nhiễm Cu
2+
STT 1
(0ml)
2
(0,4ml)
3
(4ml)
4
(40ml)
5
(200ml)
Dài rễ TB
(mm)
70 80 68 74 74
Dài mầm TB
(mm)
80 81 83 74 67
Ghi chú/ đặc
điểm
Rễ trắng,
dài; mầm
xanh hơi
vàng
Rễ trắng,
dài, rễ cọc
nhỏ, lông hút

ít; mầm màu
xanh
Rễ trắng,
dài, cong, rễ
cọc nhỏ, ít
lông hút;
mầm màu
xanh
Rễ trắng,
cong, rễ cọc
nhỏ, dài, ít
lông hút;
mầm màu
xanh
Rễ trắng,
nhỏ, cong
nhiều, ngắn,
ít lông hút;
vỏ trấu lúa
màu nâu
đồng; mầm
màu xanh;
cây nhỏ ít
phát triển
*Nhận xét chung: :
Cây lúa bị nhiễm kim loại nặng trong đất làm giảm sinh trưởng của rễ.
Đối với cây lúa thì triệu chứng thể hiện ngay ở rễ( rễ bị dị dạng, cong, ít
lông hút, rễ cọc nhỏ… mặc dù màu sắc rễ không đen như ngộ độc sắt, nếu ngộ
độc nhôm cao thì rễ lúa ngắn, rụng hết lông hút và chết).
Đặc biệt là rễ bị ngộ độc mặc dù lông hút bị rụng đi nhiều,rễ bị teo tóp

nhưng màu sắc vẫn trắng.
Đối với từng kim loại: ảnh hưởng của chì lớn hơn của đồng đối với thực
vật, cụ thể:
- Pb
2+
:
- Cu
2+
:
Bài 4: KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MANGAN LÊN CÂY
RAU MẦM
4.1. Dụng cụ và hóa chất
4.1.1. Dụng cụ
- 2 chậu sạch
- Cốc nung, beaker 250ml erlen 250ml
4.1.2. Hóa chất
- Dung dịch Mn lưu trữ 0,1N: hòa tan KMnO
4
bằng nước cất, định
mức thành 1000ml, đun nóng vài giờ, lọc bỏ cặn.
- Dung dịch xúc tác: hòa tan 75g H
2
SO
4
trong 400ml HNO
3
đđ và
200ml nước cất. Thêm 200ml dd H
3
PO

4
85%, 35mg AgNO
3
khuấy đều, làm
nguội, định mức thành 1000ml.
- (NH
4
)
2
S
2
O
8
tinh thể.
4.2. Tiến hành thí nghiệm
4.2.1. Chuẩn bị mẫu
- Chuẩn bị 2 chậu cây trồng, trong đó 1 chậu đối chứng, 1 chậu mẫu.
- Trộn đất với MnSO
4
với tỷ lệ 1g/1kg đất (pha trộn với nước trước khi
trộn). Mỗi chậu cho vào 5kg đất. Trước khi cho đất, cần lót báo để tránh cho
đất rơi vãi.
- Gieo hạt giống vào chậu (15g/chậu). Phủ 1 lớp đất mỏng khoảng
0,5cm lên trên mặt sao cho không thấy hạt để giữ ẩm.
- Quan sát sự nảy mầm, phát triển
4.2.2. Xử lý mẫu
- Lấy mẫu cây trong chậu đối chứng và chậu mẫu đem phân tích Mn
khi cây có độ cao khoảng 10cm.
- Sấy 100gr mẫu rau (bao gồm cả thân, lá, rễ) đã làm sạch đất trong tủ
sấy ở 105

0
C trong 2h đến khối lượng không đổi.
- Cân 2-10g rau khô, vo vụn cho vào cốc nung, nung trong lò nung ở
nhiệt độ 550
0
C trong 30 phút để quá trình tro hóa xảy ra hoàn toàn. Sau thời
gian 30 phút, tắt lò nung, để nguội 15 phút, lấy mẫu rau đã tro hóa để thực
hiện bước tiếp theo.
- Dùng nước cất để chuyển mẫu vào bình định mức 100ml, lắc đều và
định mức tới vạch mức.
- Lọc qua giấy lọc. Khuấy đều, để yên cho lắng, lọc. Nếu nước qua lọc
chưa đạt thì lọc lại cho tới khi dịch qua lọc trắng trong.
- Lấy 50ml dung dịch lọc cho vào beaker 250ml đun cách thủy đến khi
cạn, thu được cặn. Sử dụng phần cặn này cho phân tích.
Lưu ý: Để tránh trường hợp bể cốc: Khi vừa cạn dùng vải hoặc giấy
nhấc cốc xuống đặt trên khăn hoặc giấy, tuyệt đối không dùng tay không và
để cốc xuống sàn gạch men.
4.2.3. Lập đường chuẩn
Lấy 7 bình định mức 100ml hoặc erlen 250ml.
STT 0 1 2 3 4 5 6
Dd Mn chuẩn 10ppm
(ml)
0 2 4 6 8 10 12
Nước cất (ml) 100 98 96 94 92 90 88
(NH
4
)
2
S
2

O
8
(g) 1
C (µg) 0 20 40 60 80 100 120
C (mg/l) 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2
Kết quả:A 0,07
2
0,08
5
0,09
2
1,04
2
1,37
8
1,59
6
1,60
1
Đo quang ở bước sóng 525nm
Đối với mẫu, lấy mẫu đã cô cạn ở trên định mức với nước cất thành
100ml mẫu, cho vào 5ml dd xúc tác và 1 giọt H
2
O
2
, đun sôi còn khoảng 90ml.
Thêm 1g (NH
4
)
2

S
2
O
8
đun sôi trong 1 phút. Để nguội, định mức thành 100ml
bằng nước cất rồi đo quang ở bước sóng 525nm.
Từ phương trình hồi qui y=1,588x – 0,115 ta có bảng sau:
Mẫu Độ hấp thu Nồng độ Mn
Mẫu chứa Mn 0,102 0,137
Mẫu đối chứng 0,081 0,123
Kết luận: Nồng độ của Mn trong mẫu chứa Mn lớn hơn nồng độ Mn
trong mẫu đối chứng.

×