Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Doanh nghiệp việt nam hướng về thị trường nội địa trong thời kỳ suy thoái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.38 KB, 117 trang )

1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Danh mục từ viết tắt 2
International Organization for Standardization 2
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI TỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ LỰA
CHỌN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH 8
1.2 Thị trường của doanh nghiệp. Ưu – nhược điểm của thị trường nội địa
và thị trường quốc tế 14
1.2.1Thị trường của doanh nghiệp 14
1.2.2 Ưu nhược điểm của thị trường trong và ngoài nước 16
1.2.3Sự cần thiết phải lựa chọn thị trường 20
1.3 Các khía cạnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi
suy thoái 22
1.3.1 Vốn 22
1.3.2 Lực lượng lao động 24
1.3.3 Chi phí sản xuất 25
1.3.4 Doanh thu 27
1.3.5 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh 27
1.4 Sự phù hợp khi lựa chọn thị trường nội địa để kinh doanh trong thời kỳ
suy thoái 30
1.5 Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp lựa chọn thị trường nội địa
trong thời kỳ suy thoái 31
1.5.1Ngành chế biến sữa 31
1.5.2 Ngành dệt may 33
1.5.3 Ngành sản xuất đồ uống 36
1.5.4 Ngành Nhựa 37
2.1. Suy thoái kinh tế Việt Nam và tác động của nó với hoạt động của các
doanh nghiệp 40


2.1.2 Tác động của suy thoái tới hoạt động của doanh nghiệp 45
2.2 Thị trường xuất nhập khẩu và hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam
trong thời kỳ suy thoái 50
2.2.1 Thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam thời kỳ suy thoái 50
2.3.2 Phân phối bằng kênh bán lẻ 62
2
2.3.3 Thị phần hàng hóa sản xuất trong nước tại thị trường nội địa 63
CHƯƠNG III: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM HƯỚNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚCNHỮNG HOẠT
ĐỘNG GIÚP DOANH NGHIỆP TRỞ VỀTHỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC.65
3.1 Lợi thế của thị trường nội địa Việt Nam và sự cần thiết nên hướng về
thị trường nội địa của các doanh nghiệp 65
3.1.1 Tiềm năng của thị trường nội địa Việt Nam 65
3.2 Dự báo tình hình kinh tế ; những cơ hội và thách thức đối với các doanh
nghiệp Việt Nam khi hướng về thị trường trong nước 70
3.2.1. Dự báo kinh tế 70
3.2.2 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu doanh nghiệp Việt Nam; cơ hội và thách thức khi
doanh nghiệp hướng về thị trường nội địa 73
3.4 Điều kiện để thực hiện giải pháp 109
3.4.1. Điều kiện từ ngoài nước 109
117
” Conference Board Leading Economic Index” , xem ngày 10/02/2013 117
117
“10 dự báo kinh tế thế giới 2013”, xem ngày 20/02/2013” 117
vneconomy.vn/20121205095636961P0C99/10-du-bao-kinh-te-the-gioi-2013-
cua-goldman-sachs.htm 117
3.What is Market? Meaning Types or Classification of Market - Chart 117
Danh mục từ viết tắt
CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

HDI Human Development Index Chỉ số phát triển con người
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệthếgiới
ISO
International Organization
for Standardization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
3
ILO
International Labour
Organization Tổ chức lao động quốc tế
ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
VCCI
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
Phòng công nghiệp và thuơngmại
ViệtNam
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
WIPO
World Intellectual Property
Organization
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
4
Danh mục bảng, hình vẽ
Hình 1 : Chu kỳ kinh doanh 7
Hình 2: Đường cong nghịch đảo lãi suất 13
Hình 3: Cơ cấu chi phí sản xuất của doanh nghiệp 25

Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP và chỉ số CPI của Việt Nam 45
Bảng 2: Trị giá xuất khẩu hàng hoá theo bảng phân loại tiêu
chuẩnngoạithương 53
Bảng3: Tốc độ tăng GDP và thu nhập bình quân 68
Bảng 4: Sự khác biệt của thị trường trong nước và nước ngoài trong việc
lựa chọn hàng hóa của doanh nghiệp 88
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ1: Tốc độ tăng trưởng GDP từng quý trong 6 năm qua 41
Biểu đồ2: Tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2011 42
Biều đồ3: Tỷ lệ vốn đầu từ vào Việt Nam từ năm 2004 đến 2012 44
Biểu đồ4: Những rào cản vay vốn của doanh nghiệp 47
Biểu đồ 5: Số doanh nghiệp tạm ngừng sản xuất, giải thể, thành lập mới
từ năm 2010- 2012 48
Biểu đồ6: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu giai đoạn 51
Biểu đồ7: Dân số của Việt Nam qua các thời kỳ 67
Biểu đồ 8: Năng suất lao động Việt Nam so với một số nước 78
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bong bóng nhà ở cùng với giám sát tài chính thiếu hoàn thiện ở Hoa
Kỳ đã dẫn tới một cuộc khủng hoảng tài chính ở nước này từ năm 2007, và
đã bùng phát mạnh từ cuối năm 2008. Thông qua quan hệ tài chính nói riêng
và kinh tế nói chung mật thiết của Hoa Kỳ với nhiều nước. Cuộc khủng hoảng
từ Hoa Kỳ đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới, dẫn tới những đổ vỡ tài
chính, suy thoái kinh tế, suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước
trên thế giới, và Việt Nam cũng không nằm ngoài khu vực đó.
Năm 2007, Việt Nam tham dự Tổ chức Thương mại Quốc tế WTO và
tiến hành hợp tác thương mại với nhiều nước. Chính vì vậy, khi cuộc khủng
hoảng kinh tế Thế Giới diễn ra, doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng khá
nặng nề, đặc biệt là khu vực xuất nhập khẩu. Điều đó thể hiện rõ thông qua

các chỉ số kinh ngạch xuất nhập khẩu, giá trị xuất nhập khẩu, qua các vụ kiện
thương mại, các hàng rào thuế quan đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam.
Trong khi đó, thị trường trong nước lại được đánh giá là một thị trường
vô cùng tiềm năng với dân số tăng nhanh và tỉ lệ tăng dân số khá cao; thu
nhập bình quân, chỉ số phát triển con người HDI tăng khá nhanh trong những
năm gần đây, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ nội địa tăng
nhanh, đặc biệt thị trường bán lẻ Việt Nam luôn đứng đầu trên Thế Giới về
tổng mức bán lẻ. Tuy nhiên, sự thâm nhập của các thương hiệu lớn trên Thế
Giới, của hàng hóa Trung Quốc trong thời gian vừa qua đã làm cho thị phần
hàng hóa Việt giảm đáng kể- điều đó đặt ra một tình trạng đáng báo động cho
các doanh nghiệp Việt Nam, đặt biệt là doanh nghiệp xuất khẩu.
6
Để thị trường nội địa không bị mất trong tay các doanh nghiệp nước
ngoài, cũng như biến thị trường trong nước thành một điểm tựa vững chắc
cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ suy thoái, nhóm nghiên cứu đã
lựa chọn đề tài: “Doanh nghiệp Việt Nam hướng về thị trường nội địa trong
thời kỳ suy thoái”, nhằm giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được những ưu-
nhược điểm của thị trường trong nước cũng như nhìn ra những cơ hội, hướng
đi đúng đắn cho các doanh nghiệp Việt Nam trên con đường quay về thị
trường nội địa.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu với các mục đích nắm bắt được khó khăn mà
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam gặp phải do tác động của suy thoái kinh tế
Thới Giới nói chung và của nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Bài nghiên cứu
còn tìm hiểu và phân tích những cơ hội và thách thức của thị trường trong
nước, qua đó tìm được những giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp Việt Nam
trên công cuộc quay về thị trường nội địa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu thuộc nhóm ngành kinh

tế và quản lý, tập trung chuyên sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu của Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: đề tài nghiên cứu về chung kinh tế Thế Giới, kinh tế
Việt Nam, và đi sâu nghiên cứu về các doanh nghiệp Việt Nam.
+ Về thời gian: đề tài nghiên cứu về thời kỳ suy thoái những năm 2008-
2009 và tác động của suy thoái những năm gần đây. Bên cạnh đó một số mốc
thời gian cũng được đề cập đến để phục vụ cho việc nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có kế thừa một số công trình nghiên cứu trước về vấn đề suy
thoái, vấn đề về doanh nghiệp để làm cơ sở và lý luận tham khảo. Trong quá
trình nghiên cứu còn sử dụng đồng thời và kết hợp một số phương pháp như:
thống kê, tổng hợp, phân tích từ các thông tin, dữ liệu trong sách, các bài báo,
các bảng thống kê, các công trình khoa học.
7
5. Kết quả dự kiến
Qua quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mong muốn mang lại một
bài nghiên cứu có thể giúp người đọc hiểu rõ hơn các vấn đề sau:
- Nắm vững được các khái niệm cơ bản và một số vấn đề liên quan
đên suy thoái và thị trường của doanh nghiệp.
- Hiểu được sự khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam dưới tác động của cuộc suy thoái kinh tế Việt Nam và
Thế Giới.
- Nhìn thấy được tính cấp thiết của vấn đề quay về thị trường nội
địa của các doanh nghiệp Việt Nam, cũng như cơ hội và thách thức mà các
doanh nghiệp gặp phải khi tham gia thị trường nội địa.
- Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp khi quay lại thị
trường trong nước.
6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 3 chương:

- Chương 1: Sự tác động của suy thoái kinh tế đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp và vấn đề lựa chọn thị trường kinh doanh.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời kỳ suy thoái
- Chương 3: Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam hướng về thị trường trong nước; những hoạt động giúp doanh nghiệp trở
về thị trường trong nước
8
CHƯƠNG I: SỰ TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI
TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ VẤN
ĐỀ LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH
1.1 Những vấn đề chung về suy thoái kinh tế Thế Giới
1.1.1 Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh là sự biến động của tổng sản phẩm quốc dân (GDP)
thực tế.Chu kỳ kinh doanh thể hiện xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế là đi
lên nhưng ít khi là đường thẳng.
Hình 1 : Chu kỳ kinh doanh
Với một trục là tổng sản phẩm quốc nội thực, một trục là thời gian, chu
kỳ kinh doanh có thể chia làm bốn phần chính: điểm đỉnh là thời kỳ GDP ở
trạng thái cao nhất nhưng tăng trưởng đã dừng lại. Suy thoái là thời kỳ gồm ít
nhất hai khoảng ¼ chu kỳ có GDP thực giảm trở lại một điểm đáy khác. Đáy
là điểm thấp nhất trong chu kỳ kinh doanh. Phục hồi là thời kỳ tăng trưởng
thực từ điểm đáy trở lại điểm ban đầu trước khi có suy thoái.
9
1.1.2 Suy thoái kinh tế và các kiểu suy thoái
Suy thoái kinh tếcó thể được hiểu là một pha giảm trong chu kỳ kinh
doanh, một sự suy giảm chung của hoạt động kinh tế. Các chỉ số kinh tế vĩ mô
như GDP, việc làm, đầu tư, chi tiêu, năng suất sử dụng, thu nhập hộ gia đình,
lợi nhuận kinh doanh, lạm phát giảm trong khi tỷ lệ phá sản và thất nghiệp
tăng lên.

Các kiểu suy thoái sau hay được nhắc đến:
- Suy thoái hình chữ V: Đây là kiểu suy thoái mà pha suy thoái ngắn,
tức là thời gian diễn ra suy thoái ngắn song tốc độ suy thoái lớn, pha phục
phồi cũng ngắn có nghĩa thời gian cho giai đoạn tăng trưởng hưng thịnh cũng
ngắn và tốc độ phục hồi diễn ra nhanh, nền kinh tế thoát đáy và phát triển
trong một thời gian ngắn cũng tương tự khi bị suy thoái. Điểm đồi chiều giữa
hai pha này rõ ràng. Đây là kiểu suy thoái thường thấy.Ví dụ thời kì suy thoái
kinh tế ở Hoa Kỳ giai đoạn 1953.
- Suy thoái hình chữ U: Đây là kiểu suy thoái mà pha phục hồi xuất
hiện rất chậm. Nền kinh tế sau một thời kỳ suy thoái mạnh tiến sang thời kỳ
vất vả để thoát khỏi suy thoái. Có nghĩa là sự tăng trưởng của nền kinh tế
không đều, thăng trầm có thể có các quý tăng trưởng dương và tăng trưởng
âm xen kẽ nhau, trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ trong các năm 1973-
1975 là kiểu suy thoái hình chứ U.
- Suy thoái hình chữ W: Đây là kiểu suy thoái liên tiếp. Nền kinh tế vừa
thoát khỏi suy thoái được một thời gian ngắn lại tiếp tục rơi ngay vào suy
thoái. Kiểu suy thoái này gây tác động mạnh mẽ nhất vì đó diễn ra trong một
khoảng thời gian tương đối dài, sau suy thoái mức tăng trưởng ở thời kỳ phục
hồi không thể dáp lại được cho sự suy thoái lần tiếp theo, kinh tế vì thế đã khó
khăn còn khó khăn hơn, ví dụ như trường hợp suy thoái kinh tế ở Hoa Kỳ đầu
thập niên 1980.
10
- Suy thoái hình chữ L: Đây là kiểu suy thoái mà nền kinh tế rơi vào
suy thoái nghiêm trọng, rồi suốt một thời gian dài không thoát khỏi suy thoái.
Một số nhà kinh tế gọi tình trạng suy thoái không lối thoát này là khủng
hoảng kinh tế. Có thể thấy như trường hợp Nhật Bản trong suốt thập niên 90
kinh tế Nhật Bản trì trệ kéo dài
1.1.3 Nguyên nhân suy thoái kinh tế
Suy thoái thường gây ra bởi một sự sụt giảm bất thường về lượng cầu,
điều này có thể xảy ra bởi các sự kiện:

 Yếu tố ngoại sinh
Các yếu tố bên ngoài hệ thống kinh tế như chiến tranh, cách mạng hay
bầu cử; giá xăng dầu; việc tìm thấy mỏ vàng; những phát hiện ra vùng đất
mới và những tài nguyên mới cùng với đó là sự di cư; những phát kiến khoa
học và đổi mới công nghệ; thời tiết và thiên tai.Ví dụ năm 1970, cuộc chiến
tranh ở Trung Đông làm giá dầu mỏ thế giới tăng mạnh, gây ra sự cắt giảm
đột ngột về nhu cầu dầu mỏ và các hàng hóa liên quan, gây ra suy thoái kinh
tế. Nhật Bản chịu thảm họa động đất- sóng thần năm 2011, cũng làm cho nền
kinh tế rơi vào suy thoái.
 Yếu tố nội sinh
Những yếu tố bên trong chủ yếu của nền kinh tế dẫn đến suy thoái là
-Chi tiêu chính phủ: trong thời kỳ trước, việc chính phủ chi tiêu quá
nhiều, không hiệu quả sẽ gây ra khối lượng nợ lớn, đến thời hạn thanh toán
bắt buộc chính phủ phải giảm mức chi tiêu và từ đó giảm cầu và gây ra suy
thoái. Hy Lạp là một điển hình suy thoái do tình hình nợ công của chính phủ.
-Kinh tế tăng trưởng nóng: việc nền kinh tế tăng trưởng dựa vào một số
ngành nhất định không thực sự làm lợi cho đa số mọi người sẽ làm cho nền
kinh tế không ổn định. Cơn sốt nhà tại Mỹ năm 2007 đã làm cho nhiều người
dân và doanh nghiệp vỡ nợ, kéo theo cầu sụt giảm và nền kinh tế rơi vào suy
thoái nghiêm trọng. Việc tập trung xây dựng bất động sản ở Việt Nam không
11
có quy hoạch, tính toán cũng làm cho nhà cửa không tiêu thụ được, và nhu
cầu các mặt hàng bị sụt giảm.
-Tiết kiệm người dân: việc đất nước có tỉ lệ tiết kiệm cao do người dân
có tính tiết kiệm, hay do chính sách của chính phủ đều có thể làm tiêu dùng
trong nước giảm xuống. Đây chính là tình trạng của Nhật Bản những năm 90.
Nhằm duy trì được ngân sách đầu tư , chính phủ đã bắt người dân phải tiết
kiệm tỷ lệ cao, nhưng do duy trì chính sách quá lâu làm bản tính người dân
Nhật cũng trở nên tiết kiệm hơn, hậu quả là Nhật Bản bị suy thoái ngay sau
đó do tiêu dùng giảm mạnh.

1.1.4 Các chỉ tiêu vĩ mô bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế
-Thu nhập ròng/ chi tiêu hộ gia đình
Giả sử thu nhập của các hộ gia đình chuyển hết về chi tiêu (không tiết
kiệm) thì thu nhập của các hộ gia đình cũng chính là khả năng tiêu dùng của
họ.
Do suy thoái kinh tế nên thu nhập hộ gia đình bị giảm đi, do đó tiêu
dùng của hộ gia đình cũng giảm đi, điều này làm cho suy thoái càng nghiêm
trọng hơn.
-Lợi nhuận ròng doanh nghiệp/ đầu tư doanh nghiệp
Nếu coi tất cả lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp trong sản xuất
kinh doanh ( sau khi trừ thuế, trả cổ tức ) đều được đưa vào tái đầu tư sản
xuất thì chỉ tiêu lợi nhuận ròng doanh nghiệp và đầu tư của doanh nghiệp là
tương đương nhau.
Trong phasuy thoái, lợi nhuận doanh nghiệp sẽ giảm sút và do đó đầu
tư củadoanh nghiệp cũng sẽ giảm.
Tuy nhiên, hiệu ứng tích cực khi doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận là
thúc đẩy được việc doanh nghiệp sản xuất tiết kiệm hơn, đổi mới cách thức
12
sản xuất và quản lý nhanh gọn hơn, cũng như đẩy ra ngoài thị trường hoặc sát
nhập, thâu tóm những doanh nghiệp có sức cạnh tranh kém, điểu này giúp nền
kinh tế tăng trưởng bền vững hơn khi suy thoái qua đi.
- Tổng sản phẩm quốc nội GDP.
Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc
gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Có ba phương pháp tính GDP:
• Tiếp cận theo tiêu dùng: GDP=C+G+I+NX
Trong đó:
 C: tiêu dùng hộ gia đình
 G: tiêu dùng chính phủ

 I: đầu tư
 NX: xuất khẩu ròng
• Tiếp cận theo thu nhập: GDP=W+R+i+Pr+Ti+De
Trong đó
 W : tiền lương
 R : tiền thuê
 i : tiền lãi
 Pr : lợi nhuận
 Ti : thuế gián thu ròng
 De : phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định
Như đã phân tích trong chu kỳ suy thoái, đầu tư ( I) và tiêu dùng hộ gia
đình ( C) đều giảm hay lợi nhuận ( Pr) và tiền lương ( W) giảm, điều đó góp
phần làm cho GDP nền kinh tế giảm.
-Thất nghiệp
Tình trạng người không có việc làm và không tìm được việc làm ở thời
kỳ suy thoái sẽ tăng lên. Điều đó sẽ làm lãng phí nguồn lực xã hội cũng như
gây ra một số vấn đề tạo ra gánh nặng cho nhà nước như quản lý người thất
nghiệp, trợ cấp
13
Nhưng mặt khác, thất nghiệp sẽ giúp cho người lao động có cơ hội tìm
những công việc phù hợp hơn, lưu chuyển lao động phù hợp cũng làm cho
nền kinh tế phát triển tốt hơn ở pha phục hồi sau suy thoái.
- Lạm phát
Do lạm phát có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với thất nghiệp
1
, do đó trong
thời kỳ này lạm phát sẽ giảm. Nếu lạm phát giảm vừa phải sẽ giúp cho giá cả
hàng hóa giảm, lãi suất giảm… như vậy sẽ giúp kích thích tiêu dùng trong dân
chúng và đầu tư của tư nhân, đó có thể là một dấu hiệu tích cực giúp kinh tế
mau chóng ra khỏi lạm phát. Tuy nhiên, nếu lạm phát giảm biến thành giảm

phát sẽ kìm hãm khả năng tăng trưởng kinh tế
1.1.5 Dự đoán suy thoái
Do những tác động nhiều chiều và khó lường của suy thoái kinh tế, các
nhà kinh tế đưa ra những cách tính toán để dự báo suy thoái:
- Các chỉ số giá kinh tế
2
Số giờ làm trung bình hàng tuần, số giờ thất nghiệp hàng tuần, đơn đặt
hàng mới với hàng hóa tiêu dùng/ nguyên vật liệu, giấy phép xây dựng cấp
mới, cung tiền M2, chỉ số chứng khoán Standard & Poor, lãi suất lây lan, kỳ
vọng người tiêu dùng…
- Đường cong nghịch đảo lãi suất
Sử dụng lãi suất trái phiếu 10 năm- 3 tháng
3
.Trong khi đường cong lãi
suất nghịch đảo có lãi suất ngắn hạn cao hơn lãi suất dài hạn là dấu hiệu rõ
ràng của sự kiềm chế tăng trưởng kinh tế và sự suy thoái kinh tế.
Hình 2: Đường cong nghịch đảo lãi suất
1
Đường cong Phillips
2
Các chỉ số kinh tế được dùng tại Mỹ
3
Phát triển bởi nhà kinh tế học Jonathan H. Wright
14
- Sử dụng số liệu thất nghiệp và trợ cấp thất nghiệp trong vòng 6
tháng
4
.
Nếu lấy số liệu trong một khoảng 36 tháng sử dụng mô hình xác
suất đơn vị thì ta sẽ thấy, tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm cho đến trước 15 tháng của

đỉnh chu kỳ kinh tế, sau đó tỷ lệ thất nghiệp sẽ giữ nguyên và sau đó tăng
mạnh, điều đó là dấu hiệu của suy thoái.
Mô hình dự đoán với tỷ lệ chính xác dưới 50% nhưng cao hơn mô hình
thay đổi biên chế việc làm ( chỉ khoảng 23%)
5
.
1.2 Thị trường của doanh nghiệp. Ưu – nhược điểm của thị trường
nội địa và thị trường quốc tế.
1.2.1Thị trường của doanh nghiệp
 Khái niệm
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các
phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động
sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi
4
Cũng có thể lấy chu kỳ 3 tháng hay 4 tháng
5
Số liệu của ngân hàng dự trữ liên bang Atlanta
15
ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời
kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
Thị trường của doanh nghiệp bao gồm hai thành phần là thị trường đầu
vào và thị trường đầu ra. Thị trường đầu vào là nơi các doanh nghiệp tìm ra
các nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Thị trường đầu ra là nơi doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm của mình để thu
về lợi nhuận. Tùy vào lĩnh vực kinh doanh của mỗi doanh nghiệp sẽ có loại
thị trường tương thích. Thị trường đầu ra của doanh nghiệp này là thị trường
đầu vào của doanh nghiệp khác. Và tương ứng với mỗi yếu tố đã phân tích ở
trên, mỗi doanh nghiệp cũng cần tìm cho mình thị trường phù hợp.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường của doanh nghiệp
Để có được các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhất, các doanh

nghiệp phải có sự nghiên cứu về thị trường. Thị trường bị ảnh hưởng bởi một
số các nhân tố sau:
- Các nhân tố kinh tế: bao gốm các nguồn lực vật chất mà mỗi
nhóm khách hàng có như các nguồn lực cho sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh
tế, thu nhập, các nguồn đầu tư,
- Nhân tố chính trị - xã hôi: các chính sách kinh tế, các nền văn
hóa,các phong tục tập quán đều tạo ra những nhu cầu khác nhau đối với nhóm
dân cư.
- Nhân tố tâm sinh lý: các vấn đề về sở thích, thị hiếu, mong muốn
phù hợp với người tiêu dùng.
- Các nhân tố về thời tiết, khí hậu
- Cung cầu và giá cả
16
1.2.2 Ưu nhược điểm của thị trường trong và ngoài nước
Đối với quan hệ mua bán giữa các doanh nghiệp, chia thị trường thành
thị trường nội địa và thị trường nước ngoài.
1.2.2.1 Thị trường ngoài nước của doanh nghiệp
Thị trường ngoài nước hay còn gọi là thị trường quốc tế là nơi diễn ra
cá hoạt động mua bán hàng hóa giữa một nước với những nước khác trên thế
giới. Các hoạt động kinh tế này ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng trực tiếp tới sự
phát triển kinh tế ở tất cả các nước có liên quan.
 Thuận lợi:
- Thị trường rất rộng và đa dạng: mỗi quốc gia đều có đặc điểm và tình
hình kinh tế riêng, khi tham gia thị trường quốc tế, doanh nghiệp có điều kiện
tìm được cho mình nhiều nguồn đầu tư, nhiều thị trường mới phù hợp với tình
hình của mình.
- Khoa học kỹ thuật: Mỗi nước đều có thành tựu khoa học kỹ thuật
riêng của mình, việc tiếp cận với các thành tựu khoa học kỹ thuật mới sẽ giúp
doanh nghiệp tối thiểu hóa chi phí, nâng cao năng suất lao động, có các sản
phẩm mới. Qua quá trình nghiên cứu thị trường nước ngoài, doanh nghiệp sẽ

có cơ hội tiếp xúc và sử dụng những công nghệ kỹ thuật mới, hiện đại.
- Cam kết của các tổ chức, liên minh trên Thế Giới: Các tổ chức trên
Thế giới đều có các cam kết, điều khoản mang lại nhiều lợi nhuận cho các
nước thành viên. Doanh nghiệp có thể dựa vào các cam kết đó để tối thiểu hóa
chi phí, giảm thiểu khó khăn trong các vấn đề như giấy tờ thông quan, các
khoản thu về thuế, hạn ngạch, công bằng trong thương mại,
17
- Chu kỳ sống của sản phẩm: một sản phẩm trên thị trường đều có chu
kỳ sống
6
nhất định, trước khi giai đoạn sung mãn kết thúc doanh nghiệp cần
có kế hoạch để tiếp tục phát triển sản phẩm của mình thông qua thị trường
xuất khẩu mới ở nước ngoài.Tiêu thụ sản phẩm được mở rộng ở càng nhiểu
thị trường thì chu kỳ sống của sản phẩm càng được nâng cao.
 Khó khăn:
- Hệ thống pháp lý- chính trị: Các quốc gia thường không có một hệ
thống pháp luật hỗn hợpvà có xu hướng bảo vệ các doanh nghiệp của mình,
chính vì vậy khi tham gia vào thị trường nước ngoài, các doanh nghiệp sẽ gặp
phải các chính sách khó khăn như chính sách về thuế quan, hạn ngạch, về
giấy phép kinh doanh, cũng như sẽ vấp phải sự kiện cáo, chống phá của
doanh nghiệp và chính phủ chính quốc, đặc biệt là các nước có nền bảo hộ thị
trường trong nước cao.
- Tỷ giá: Khi tham gia thị trường quốc tế, vấn đề trao đổi ngoại tệ hay
vấn đề tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp tới cả doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp vì tỷ giá hối đoái thường thay đổi theo giờ và sự chênh lệch
giữa các nhiều loại tiền là khá lớn. Vì vậy khi tham gia giao dịch, doanh
nghiệp cần chú ý các yếu tố như loại tiền giao dịch, thời gian giao nhận tiền,
loại hình thanh toán, lãi suất.
- Tiêu chuẩn hóa sản phẩm: Qua tiêu chuẩn của sản phẩm trong nước,
chính phủ và người tiêu dùng cũng dùng chính tiêu chí đó để đánh giá hàng

tiêu dùng hàng hóa nhâp khẩu (thường diễn ra ở những nước phát triển). Nếu
hàng hóa không đáp ứng được thị hiếu, điều kiện của người tiêu dùng sẽ
nhanh chóng bị loại bỏ.
6
Chu kỳ sống của sản phẩm (vòng đời của sản phẩm) gồm bốn gian đoạn: tung ra thị trường quảng
bá sản phẩm, phát triển, sung mãn và suy thoái.
18
- Sự không thống nhất về văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập
quán, điều kiện tự nhiên: Mỗi quốc gia có một văn hóa, ngôn ngữ và phong
tục tập quán khác nhau. Khi không cùng các yếu tố này, doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc đoán biết tâm lý người tiêu dùng, tiếp thị sản phẩm. Đặc
biệt nếu không nghiên cứu các yếu tố trên, có thể phạm phải rất nhiều điều
cấm trong các tư tưởng tôn giáo, văn hóa, phong tục.
Điều kiện địa lý và các yếu tố khí hậu không thống nhất ở tất cả các
quốc gia, vì vậy cần có sự nghiên cứu để cung cấp được sản phẩm phù hợp,
ngoài ra điều kiện về địa lý, khí hậu còn ảnh hưởng trực tiếp tới việc bảo
quản, vận chuyển hàng hóa. Nếu sản phẩm không phù hợp với điều kiện địa
lý, khí hậu ở quốc gia nhập khẩu, sản phẩm sẽ nhanh chóng bị loại bỏ ra khỏi
thị trường.
1.2.3.2 Thị trường nội địa của doanh nghiệp
Thị trường nội địa là hoạt động mua bán của những người trong cùng
một quốc gia, và chỉ chịu quan hệ kinh tế diễn trong nước và ảnh hưởng tới
tình hình kinh tế chính trị trong quốc gia đó.
 Thuận lợi:
Thị trường nội địa được coi như sân nhà của doanh nghiệp, vì vậy thị
trường nội địa có rất nhiều lợi thế:
-Chính sách: Chính phủ của các nước có các chính sách nhằm hỗ trợ
các doanh nghiệp trong nước như các gói hỗ trợ cho vay vốn, hỗ trợ về giá,
dây chuyền thiết bị cho các doanh nghiệp; ngoài ra có các chính sách kích
cầu, hay thông qua hạn ngạch, thuế quan để hạn chế sự tham gia thị trường

nội địa của các doanh nghiệp nước ngoài.
19
- Xã hội và văn hóa: Thị trường trong nước, người dân có ngôn ngữ
chung có nghĩa là dễ dàng để giao tiếp giữa công ty và người tiêu dùng, hơn
nữa sản phẩm nội địa thường nhận được sự đón nhận và ưu ái của người tiêu
dùng trong nước. Trong một quốc gia, có thể có có một số nền văn hóa khác
nhau, tôn giáo, hành vi tiêu dùng, thị hiếu tiêu dùng, các yếu tố này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Trong thị trường trong nước, các
doanh nghiệp đã quen thuộc với các yếu tố đó vì vậy sẽ tránh xảy ra một số
sai lầm
- Tính cạnh tranh và sự phụ thuộc vào thị trường thế giới: Cạnh tranh
trong thị trường nội địa thường ít căng thẳng hơn. Khi lựa chọn thị trường nội
địa, qui mô nghiên cứu, kinh doanh sẽ nhỏ và đơn giản hơn, do đó thị trường
cạnh tranh của các doanh nghiệp ít biến động và rủi ro hơn khi doanh nghiệp
lựa chọn thị trường quốc tế. Ngoài ra, hàng rào thuế quan sẽ hạn chế rất nhiều
sự gia nhập của các doanh nghiêp nước ngoài, qua đó gián tiếp tạo điều kiện
phát triển cho doanh nghiệp nội địa.
Chỉ hoạt động và kinh doanh trên thị trường nội địa, doanh nghiệp Việt
Nam ít bị phụ thuộc vào biến động của thị trường thế giới. Thị trường nội địa
sẽ là nơi để doanh nghiệp xây dựng, phát triển thương hiệu trong cạnh tranh,
là điểm tựa để vươn ra thị trường thế giới.Vì vậy, muốn cạnh tranh được trên
thị trường quốc tế, trước hết phải cạnh tranh được trên thị trường nội địa.
 Khó khăn:
- Thị trường đầu vào: Thị trường nội địa nhỏ gây cản trở trong việc tìm
kiếm các thị trường đầu và. Quốc gia có nền khoa học kỹ thuật kém sẽ không
đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ buộc doanh nghiệp tham gia tìm
kiếm trên thị trường quốc tê. Mỗi nước có địa lý, khí hậu, động thực vật khác
nhau vì vậy việc doanh nghiệp tìm được nguồn nguyên – nhiên liệu phù hợp
20
cũng rất khó, nhất là với sản lượng lớn. Với các công ty lớn, các thành phần

đầu vào thường được nhập từ nhiều quốc gia hoặc đặt nhiều khu sản xuất ở
nhiều nước khác nhau.
- Sự chèn ép của các công ty nhà nước: Các công ty có vốn đầu cuả nhà
nước luôn nhận được rất nhiều sự ưu ái, vì đây là một trong những khoản thu
nhập của chính phủ . Vì vậy ở một số nước nhất là các nước Xã hội chủ nghĩa
thường xuất hiện tình trạng độc quyền ở một số ngành. Điều này gây cản trở
rất nhiều cho doanh nghiệp khi muốn tham gia thị trường.
1.2.3Sự cần thiết phải lựa chọn thị trường
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng bị giới hạn bởi năng lực có hạn và
sự khống chế của môi trường bên ngoài.Doanh nghiệp sẽ không thể tham gia
vào tất cả các thị trường ngay cả khi nhu cầu của các thị trường này phù hợp
với mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Điều này buộc các doanh
nghiệp phải cân nhắc, tính toán lựa chọn một thị trường thích hợp nhất. Thị
trường trọng điểm hay thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là tập hợp các
khách hàng có cùng nhu cầu và mong muốn mà công ty có thể đáp ứng tốt
hơn các đối thủ cạnh tranh và có khả năng khai thác tốt nhất
Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều tiến hành
xác định cho mình thị trường để từ đó phân tích các yếu tố của nó như cung
cầu, giá cả, cạnh tranh. Cụ thể hơn:
- Việc lựa chọn thị trường tạo thuận lợi trong việc nghiên cứu đầy đủ
hơn với mức độ tin cậy tốt hơn về các khách hàng mà doanh nghiệp muốn
phục vụ.Doanh nghiệp tác động đến khách hàng thông qua việc định vị sản
phẩm, thiết lập các chính sách marketing và triển khai các chương trình
marketing.Các hoạt động này sẽ trở nên có hiệu quả và thích hợp khi doanh
21
nghiệp xác định được các khách hàng của mình.Điều đó chỉ thực hiện được
khi doanh nghiệp biết xác định thị trường hợp lý.
- Một doanh nghiệp rất khó đủ khả năng, đủ nguồn lực phục vụ toàn bộ
thì trường. Việc phân đoạn thị trường giúp cho doanh nghiệp có khả năng sử
dụng các yếu tố nguồn lực để đáp ứng nhu cầu khách hàng.Hơn nữa nếu điều

kiện khả năng cho phép, việc đáp ứng cho một số phân đoạn nào đó có thể
không bằng các đối thủ cạnh tranh.
- Sự cần thiết của lựa chọn thị trường còn thể hiện ở chỗ nó phù hợp
với quan điểm kinh doanh hiện đại là thiết lập hệ thống sản xuất định hướng
vào khách hàng.
- Việc phân đoạn giúp doanh nghiệp có điều kiện tốt hơn trong việc
nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu các đối thủ cạnh tranh, làm cơ sở định
vị và thiết lập các chính sách của doanh nghiệp có hiệu quả hơn.
Từ sự cần thiết trong việc lựa chọn thị trường có thể thấy, trong thời kỳ
suy thoái, nếu doanh nghiệp có thể lựa chọn đúng đắn thị trường sẽ giúp
doanh nghiệp tập trung vào đúng đối tượng khách hàng hơn, sản lượng bán
hàng sẽ tốt hơn, tăng doanh thu cho doanh nghiệp; giảm bớt các chi phí quảng
cáo, thiết lập hệ thống phân phối giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí hơn thay
vì cắt giảm lao động, tăng nhanh lợi nhuận doanh nghiệp; hay nói cách khác,
nếu doanh nghiệp biết lựa chọn thị trường phù hợp với khả năng, chiến lược
thì không chỉ trong thời kỳ ổn định mà cả trong thời điểm suy thoái, doanh
nghiệp vẫn có thể hoàn toàn phát triển sản xuất và tăng trưởng tốt.
22
1.3 Các khía cạnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh
hưởng bởi suy thoái
Mối quan hệ giữa tăng trưởng đầu ra (với nền kinh tế là chỉ tiêu GDP)
và TFP được thể hệ bằng hàm sản xuất Cobb-Douglas:
Y = A. f(K
β
L
α
)
Trong đó:
 Y = đầu ra (hay GDP)
 K = vốn

 L = lao động
 A = TFP
 β = hệ sống đóng góp của vốn
 (α= 1- β) = hệ số đóng góp của lao động.
Vốn và lao động đóng góp nhiều vào hoạt động của nền kinh tế nói
chung và của doanh nghiệp nói riêng là rất lớn, thể hiện tầm quan trọng của
vốn và lao động đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1 Vốn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Bắt đầu từ thời kỳ của kinh
tế học cổ điển, Adam Smith đã khẳng định: “ Tiết kiệm là nguyên nhân ra
tăng vốn”
7
.Theo quan điểm của Marx, nhìn nhận dưới giác độ các yếu tố sản
xuất, ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
7
Tác phẩm “Của cải của dân tộc” (1776)
23
một đầu vào của quá trình sản xuất”. David Begg, trong cuốn Kinh tế học cho
rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài
chính”.
Trên góc độ doanh nghiệp, nguồn vốn xuất phát từ 2 nguồn chính :
nguồn vốn bên trong (internal funds) và nguồn vốn bên ngoài (external
funds). Trong đó:
- Nguồn vốn bên trong hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh
nghiệp (vốn góp ban đầu, thu nhập giữ lại) và khấu hao hàng năm. Nguồn vốn
này có ưu điểm là đảm bảo tính độc lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ
nợ, hạn chế rủi ro về tín dụng. Dự án được tài trợ từ nguồn vốn này sẽ không
làm suy giảm khả năng vay nợ của đơn vị. Theo lý thuyết, đây là nguồn tài trợ
chủ yếu cho việc đầu tư, tuy nhiên trong nhiều trường hợp, chỉ dựa vào vốn

này sẽ hạn chế quy mô đầu tư.
- Nguồn vốn từ bên ngoài có thể từ việc vay nợ hoặc phát hành chứng
khoán ra công chúng thông qua hai hình thức: tài trợ gián tiếp quan trung gian
tài chính (ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng ) hoặc tài trợ trực tiếp ( qua
thị trường vốn: thị trường chứng khoán, hoạt động tín dụng thuê mua ). Huy
động nguồn vốn này có ưu điểm là quy mô huy động rộng rãi, bên cạnh đó,
yêu cầu minh bạch công khai khiến doanh nghiệp phải sự dụng vốn hiệu quả
hơn.Tuy nhiên, nguồn vốn này mang nhiều rủi ro hơn.
Trong thời kỳ suy thoái, cả nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp có xu hướng giảm sút, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc mở
rộng đầu tư sản xuất và kinh doanh,cạnh tranh hay duy trì quy mô sản xuất
như cũ, cụ thể:
- Ảnh hưởng đến nguồn vốn bên trong:
24
Nguồn vốn bên trong hình thành chủ yếu do hoạt động kinh doanh có
lãi, do đó doanh nghiệp có thu nhập giữ lại, và chuyển thành vốn. Nhưng khi
suy thoái diễn ra, việc kinh doanh trở nên khó khăn, do đó có thể doanh số và
sản lượng bán hàng của doanh nghiệp sẽ giảm hoặc suy thoái do giá nguyên
liệu tăng cao đều làm cho thu nhập còn lại của doanh nghiệp giảm đi, như vậy
nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp cũng nhỏ đi.
- Ảnh hưởng đến nguồn vốn bên ngoài:
Do các ngân hàng hay tổ chức tín dụng cũng chịu ảnh hưởng từ suy
thoái, lãi suất cho vay thường bị đẩy lên cao và yêu cầu cho vay thường
nghiêm ngặt hơn, do các doanh nghiệp thường khó khăn khi tiếp cận với các
nguồn vốn từ ngân hàng, hoặc nếu có tiếp cận được vốn ngân hàng thì chi phí
thường rất cao.
Ngoài hình thức vay gián tiếp, hình thức huy động vốn trực tiếp qua
phát hành cổ phiếu trái phiếu cũng không thu hút được nhiều nhà đầu tư. Do
tình hình kinh doanh khó khăn, nên xu hướng các nhà đầu tư chọn đầu tư vào
các hoạt động có tính chắc chắn cao, như vậy một doanh nghiệp đã khó khăn

trong việc kinh doanh khó có thể tạo những điểm sáng thu hút sự chú ý của
nguồn vốn này.
1.3.2 Lực lượng lao động
Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) bao gồm
toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc đang tìm
kiếm việc làm.
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, là
một trong bốn yếu tố tạo nên tăng trưởng ( vốn, lao động, tài nguyên, công
nghệ), không yếu tố đầu vào nào có thể thay thế hoàn toàn được lao động.
25
Do ảnh hưởng suy thoái, doanh nghiệp sử dụng biện pháp cắt giảm lao
động tạm thời sẽ giúp tiết giảm chi phí trong thời kỳ khó khăn nhưng điều này
lại tác động xấu đến cầu tiêu dùng của người dân, đặc biệt là người lao động.
Khi việc làm và thu nhập giảm, điều này khiến người dân chi tiêu ít hơn,
lượng hàng hóa tiêu dùng giảm đi, và dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp sẽ
không đạt kết quả cao.
Tóm lại, thời kỳ suy thoái, lực lượng lao động trong doanh nghiệp
thường có xu hướng bị cắt giảm.
1.3.3 Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất thể hiện sự hao tổn nguồn lực của doanh nghiệp để tạo
ra sản phẩm. Để đơn giản, xét hai loại chi phí sản xuất là chi phí cố định và
chi phí biến đổi.
Chi phí sản xuất cố định là những phần chi phí kinh doanh không thay
đổi theo qui mô sản xuất, nếu xét trong một khuôn khổ công suất sản xuất
nhất định. Ví dụ một nhà sản xuất bánh kẹo phải trả một khoản tiền thuê mặt
bằng cố định, không phụ thuộc vào sản lượng bánh kẹo sản xuất.
Chi phí sản xuất biến đổi là thứ chi phí mà tỷ lệ của nó trong tổng chi
phí sản xuất ra một sản phẩm sẽ thay đổi khi sản lượng thay đổi. Ví dụ doanh
nghiệp sản xuất quần áo sẽ tăng chi phí biến đổi (nguyên liệu và lương công
nhân) nếu sản lượng của doanh nghiệp tăng lên.

Tổng chi phí = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi ( TC = FC + VC )
Hình 3: cơ cấu chi phí sản xuất của doanh nghiệp

×