Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.6 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
2.2.Thực trạng tái cấu trúc của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
24
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nội dung
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
BIDV Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam
CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CP Cổ phiếu
FCB Ngân hàng Thương mại cổ phần Đệ nhất
HBB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội
HĐQT Hội đồng quản trị
LNST Lợi nhuận sau thuế
MBB Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
NĐ-CP Nghị định- Chính phủ
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHSN Ngân hàng sáp nhập
NHTM Ngân hàng Thương mại
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHTMCPVN Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTW Ngân hàng Trung ương
ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sơ hữu
SCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
SHB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Hà nội
TCTD Tổ chức tín dụng
Tienphongbank Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong


TNB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa
Trustbank Ngân hàng thương mại cổ phần Đaị Tín
TTGSNH Thanh tra giám sát Ngân hàng
TTS/VCSH Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu
VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG
Lời mở đầu 1
2.2.Thực trạng tái cấu trúc của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
24
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Lời mở đầu 1
2.2.Thực trạng tái cấu trúc của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
24
Lời mở đầu
Qua gần 15 năm đổi mới nền kinh tế nước ta có đạt được nhiều thành tựu
nổi bật trong phát triển kinh tế, có được sự ổn định và có tốc độ tăng trưởng cao.
Hệ thống ngân hàng dần hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế và có mối
quan hệ hợp tác phát triển chính thức với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế và
khu vực. Trong đó, hệ thống các Ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng đã
đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với tổng tiền gửi lên tới trên 100% GDP và
trở thành nguồn cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế, cả cung ứng vốn ngắn
hạn, cũng như vốn trung và dài hạn, cả vốn bằng đồng Việt Nam cũng như vốn
bằng ngoại tệ. Một số NHTM đã vươn lên thành tập đoàn tài chính với quy mô
vốn điều lệ tương đương hàng trăm triệu USD, hoạt động đầu tư đa dạng trong
nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, vàng và ngoại tệ, cho
thuê tài chính…
Tuy nhiên cơn bão kinh tế thế giới trong những năm qua đã kéo theo một
loạt các hệ thống ngân hàng lâm vào tình trạng khủng hoảng cùng cơn lốc của sự
rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn. Những gì diễn ra trong chặng đường vừa qua của năm
cho thấy kinh tế Việt Nam thực sự khó khăn, sa sút không chỉ thể hiện ở con số

định lượng như tăng trưởng GDP giảm, doanh nghiệp phá sản, đóng cửa tăng mà
còn thể hiện đặc biệt rõ nét ở xu hướng gia tăng các biến cố, những tín hiệu chỉ
báo mức độ rủi ro hệ thống, các loại tin đồn có tác động gây rối dư luận, làm suy
giảm mạnh lòng tin thị trường vốn đã suy yếu.
Đứng trước tình hình này, hệ thống các NHTM, đặc biệt là NHTMCP
muốn phát triển, đứng vững và trường tồn trong cơn khủng hoảng kinh tế toàn
cầu thì cần phải thực hiện đổi mới, tái cấu trúc. Đây vừa là mục tiêu, vừa là động
lực khiến các NHTMCPVN phải gồng mình đối phó, qua đó có thể tự đánh giá
và làm mới mình thông qua quá trình tái cấu trúc. Chính điều này đã thôi thúc
chúng em đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Tái cấu trúc hệ thống Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam”.

1
CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ TÁI
CẤU TRÚC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần
1.1.1. Hệ thống Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Ngân hàng Thương mại Nhà nước
Ngân hàng thương mại Nhà nước là ngân hàng thương mại trong đó Nhà
nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao gồm
ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và ngân hàng
thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Ở ngân hàng thương mại nhà nước có quy định “Không được rút lợi
nhuận khi ngân hàng không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn” (theo “Nghị Định của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của
Ngân Hàng Thương Mại” Số: 59/2009/NĐ-CP).
1.1.1.2. Ngân hàng thương mại liên doanh
Ngân hàng thương mại liên doanh là ngân hàng thương mại được thành
lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân
hàng Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước

ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng thương mại liên doanh được
thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên,
là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
1.1.1.3. Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại
được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài;
trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (ngân
hàng mẹ). Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở
lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.
2
1.1.1.4. Ngân hàng thương mại cổ phần
A. Đặc điểm cơ bản của Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được tổ chức
dưới hình thức công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh, thương mại theo mô hình
cổ phần và tuân theo các luật riêng của Chính Phủ và các quy chế, quy định của
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
NHTMCP là một doanh nghiệp đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ -
tín dụng. Các hoạt động của NHTMCP nhằm thúc đẩy và lưu chuyển các dòng
tiền tệ phục vụ cho việc giao dịch, thanh toán, phát sinh hàng ngày trong nền
kinh tế, đồng thời thông qua các hoạt động huy động vốn và cho vay. Các
NHTMCP có khả năng tạo tiền từ các nghiệp vụ kinh doanh của mình thông qua
các công cụ lãi suất, tỉ giá. Vì vậy, NHTMCP là một mắt xích góp phần ổn định
chính sách kinh tế để tham gia hội nhập khu vực và quốc tế như Việt Nam.
Đặc điểm nổi bật của NHTMCP là ở các cổ đông người nắm giữ cổ phần
của ngân hàng. Không giống như NHTMNN hay các loại hình ngân hàng khác,
NHTMCP mang tính tư nhân nhiều hơn. Điều này đem lại một số ưu, nhược
điểm nhất định cho tổ chức. Ví dụ như vấn đề huy động vốn gặp một vài khó
khăn. Nếu như NHTMNN được hưởng sự trợ giúp tài chính từ nhà nước, từ
chính phủ, từ ngân sách và thông qua nhiều công cụ kinh tế, chính sách ưu tiên,

các công cụ trực tiếp, gián tiếp yêu cầu để phát huy tối đa nguồn huy động vốn
thì NHTMCP khó được hưởng những lợi thế trên về cơ chế chính sách cũng như
ưu đãi của chính phủ.
Đối với NHTMCP bộ máy quyền lực cao nhất là Hội đồng quản trị và mọi
hoạt động đều đặt dưới quyền của Hội đồng quản trị. Thành viên của Hội đồng
quản trị do đại diện cổ đông bầu ra, từ 3- 11 người, nhiệm kỳ 2 – 5 năm. Các cá
nhân hoặc tổ chức nào nắm giữ lượng cổ phần trong tay lớn thì thường có thể
đóng một vị trí quan trọng trong bộ máy tổ chức và tham gia vào các hoạt động
của ngân hàng. Điều này cũng dẫn đến một rủi ro tiềm ẩn là: nếu các hoạt động
kinh tế của ngân hàng không được kiểm soát chặt chẽ thì tổ chức sẽ phải chịu
ảnh hướng lớn, thua lỗ và thiệt hại. Nhiều người vì muốn tạo chỗ đứng của mình
trong lĩnh vực ngân hàng nên đã đổ vốn mua cổ phần của ngân hàng. Nhưng
việc đổ vốn này không đơn thuần chỉ nhằm thu lợi nhuận từ hoạt động ngân
3
hàng mà còn tìm cách thâu tóm, chuyển vốn dễ dàng từ ngân hàng cho các dự án
sân sau hoặc xảy ra vấn đề sở hữu chéo. Mặt khác, yếu tố chủ yếu mà
NHTMCP quan tâm đó chính là lợi nhuận. Loại hình ngân hàng này mang nặng
tính kinh tế cao.
Tuy nhiên, do cơ cấu tổ chức hoạt động của NHTMCP VN cho thấy
những tiềm năng phát triển rất tích cực. Đứng trước sự biến động thay đổi từng
ngày của nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, NHTMCP VN có thể giải
quyết các vấn đề tài chính, nhanh chóng thích nghi đổi mới và nâng cao chất
lượng hoạt động, quản lý một cách linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ của xã
hội. Phải nói các NHTMCP góp phần không nhỏ vào việc giải quyết nạn thất
nghiệp, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư cũng như góp phần bảo đảm
vốn đối với các ngành kinh tế nhằm phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong một quốc gia.
B. Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại cổ phần
a. Hoạt động huy động
v


n
Một ngân hàng thương mại cổ phần bất kỳ bao giờ cũng bắt đầu hoạt
động của mình bằng việc huy động nguồn vốn.
Đối
tượng huy động của
NHTM là tất cả các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư, tổ chức kinh tế với bất
kỳ quy mô và thời hạn nào. Nói cách khác, hoạt động ngân hàng thương mại
huy động và tập trung vốn của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế – những
người có tiền tạm thời nhàn rỗi.
*
Vốn
chủ sở h

u
Vốn chủ sở hữu của mỗi ngân hàng được hình thành do tính chất sở
hữu của ngân hàng quyết định. Đây là nguồn vốn phục vụ cho quá trình kinh
doanh khi chưa có nguồn vốn huy động từ khách hàng. Vốn chủ sở hữu bao
gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ hình thành trong quá trình kinh doanh và các
tài sản khác theo quy định của Nhà nước.
Xét về đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn, thông thường khoảng 10% tổng số vốn. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
trong kết cấu tổng nguồn vốn nhưng nó có vai trò rất quan trọng vì nó là vốn
khởi đầu cho uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
4
* Tiền gửi tiết kiệm
Hình thức này nhằm thu hút tiền nhàn rỗi từ các cá nhân dân cư. Thông
thường nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn huy
động của các NHTMCP, có lãi suất cao và sự vận động của nguồn vốn này
ổn định. Những người gửi tiền có thể gửi vào Ngân hàng trong khoảng thời

gian ngắn hoặc dài tùy theo nhu cầu dự kiến sử dụng trong tương lai. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trong kinh
doanh là tất yếu. Ngày nay các NHTMCP thường cạnh tranh bằng cách nhận
tiền gửi với nhiều loại kỳ hạn khác nhau, lãi và phương thức trả lãi khác nhau
và cố gắng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người gửi tiền.
* Tiền gửi giao dịch
Đây
là nguồn vốn mà NHTMCP huy động chủ yếu từ các doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều mở
tài khoản giao dịch tại các NHTM. Phần lớn những hoạt động thu chi bằng
tiền của các doanh nghiệp chủ yếu là do các NHTM thực hiện. Bởi vậy lưu
lượng tiền trong tài khoản của các doanh nghiệp tại các NHTM mặc dầu
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn huy động của các NHTM nhưng sự
vận động của nguồn vốn này thường không ổn định, lãi suất thấp (thậm chí bằng
0).
Mục đích của nguồn tiền gửi này không nhằm lấy lãi mà để thực hiện
các giao dịch. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, không chỉ có
các doanh nghiệp mà nhiều người dân cũng đã lựa chọn hình thức tiền gửi này
để thực hiện các giao dịch trong cuộc sống hàng ngày của mình. Do đặc thù
của tiền gửi này là có thể rút ra bất kỳ lúc nào nên còn gọi là tiền gửi không
kỳ hạn hay tiền gửi có thể phát séc.
* Phát hành chứng khoán n

:
Khi nhìn vào bảng cân đối tài sản của một NHTMCP có thể dễ dàng
nhận thấy bên nguồn vốn thì khoản mục huy động dưới hình thức tiền gửi là
chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất. Tuy nhiên các NHTMCP cũng có
thể huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nữa như phát hành các công cụ
nợ trên thị trường tài chính như: phát hành các chứng chỉ tiền gửi, phát hành
trái phiếu, kỳ phiếu. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như

5
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH, các NHTMCP phát hành các
loại giấy tờ có giá với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau và có thể ghi
danh hoặc không ghi danh.
* Vay

các ngân hàng
k
h
á
c
Bên cạnh nguồn vốn huy động, nếu vẫn chua đáp ứng được nhu cầu
vay vốn của khách hành hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do có nhiều dòng tiền rút
ra, các NHTM có thể vay nợ tại các NH khác như vay NHTW qua hình thức
chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, các hợp đồng tín dụng đã cấp cho
khách hàng; hoặc vay của các tổ chức tài chính khác trên thị trường tiền tệ
nhằm bổ sung cho thiếu hụt tạm thời về vốn.
* Hoạt động tiếp nhận vốn
Các NHTM tiếp nhận vốn uỷ thác từ NHTW cho các chương trình của
chính phủ hoặc từ các tổ chức kinh tế của các quốc gia và chính phủ khác
hoặc của các định chế tài chính quốc tế cũng như của các chủ thể khác.
* Hoạt động
k
h
á
c
Như hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính khác như dịch vụ đại lý kiều
hối, dịch vụ thanh toán cho khách hàng, dịch vụ phát hành chứng khoán cho
khách hàng, dịch vụ kinh doanh thương mại quốc tế (ký quỹ mở L/C, bảo lãnh)
b. Hoạt động sử dụng vốn

* Hoạt động tín dụng
:
Hiện nay mặc dầu nền kinh tế hiện đại, các dịch vụ của NHTM rất phát
triển nhưng hoạt động cơ bản nhất của NHTM vẫn là hoạt động truyền thống -
hoạt động tín dụng.
Đây
được coi là hoạt động quan trọng nhất đối với các NHTM. Bởi
phần lớn lợi nhuận của các NHTM có được chủ yếu là thu từ hoạt động này.
Hoạt động tín dụng là hoạt động thực hiện quá trình cung ứng vốn cho nền
kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, đầu tư và tiêu dùng cho các chủ thể
trong nền kinh tế.
Để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động,
hoạt động tín dụng được phân chia theo những tiêu chí khác nhau như mục đích,
6
thời hạn, mức độ tín nhiệm, phương pháp hoàn trả, phương thức cấp tín dụng.
Đặc
thù của NHTM là kinh doanh tiền tệ. Nếu gặp rủi ro từ hoạt động
tín dụng thì không chỉ ngân hàng và người tiết kiệm, đầu tư ảnh hưởng mà sẽ
kéo theo nhiều hậu quả cho nền kinh tế. Bởi vậy đặt ra yêu cầu các NHTM
phải đặc biệt chú ý dành nhiều nguồn lực để quản trị các rủi ro tiềm ẩn trong
hoạt động này.
* Hoạt động ngân quỹ
Là hoạt động duy trì khả năng thanh toán thường xuyên cho khách hàng
và ngân hàng bằng việc duy trì một mức dự trữ thanh toán bắt buộc có thể do
NHTW quy định hoặc do NHTM tính toán cũng như việc đảm bảo cơ cấu của
các loại tiền để thanh toán cho khách hàng. Các khoản dự trữ này có thể là
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, hoặc chứng từ có giá
có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn như tín phiếu kho bạc hoặc các
chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
* Hoạt động đầu t

ư
Hoạt động đầu tư là hoạt động dựa trên nguyên tắc lời cùng hưởng lỗ
cùng chịu.
Đối
với các NHTM thì chủ yếu là đầu tư gián tiếp. Là hoạt động cho
phép ngân hàng tự đầu tư trên thị trường chứng khoán thông qua việc mua các
chứng khoán do chính phủ, công ty phát hành hoặc trực tiếp góp vốn vào doanh
nghiệp để có thể tạo sự đa dạng trong sử dụng cũng như giảm rủi ro, tăng thu
nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết. Hoạt động đầu tư trên thị trường chứng
khoán của các ngân hàng có thể tự thực hiện hoặc thông qua các công ty con để
tìm kiếm lợi nhuận từ việc mua – bán chứng khoán nhằm hưởng chênh lệch giá
hoặc hưởng thu nhập từ lãi nếu nắm giữ chứng khoán đến ngày đáo hạn. Trong
quá trình phân bổ vốn, ưu tiên của hoạt động đầu tư thấp hơn so với mục tiêu
đảm bảo dự trữ bắt buộc, dự phòng thanh khoản và cho vay.
c. Các hoạt động k
h
á
c
Đây
là nhóm hoạt động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, giảm rủi ro của ngân hàng cũng như mang
lại những khoản thu nhập với tỷ trọng ngày càng lớn. Mục đích của các hoạt
động này là nhằm tăng thêm nguồn thu nhập cho tổ chức tín dụng và thoả
7
mãn những yêu cầu của nền kinh tế. Các hoạt động dịch vụ khác bao gồm:
* Dịch vụ uỷ th
á
c
Là dịch vụ quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân
và doanh nghiệp. Dịch vụ này phát triển mạnh khi thị trường tài chính phát

triển và đời sống ở mức cao (Uỷ thác trong quản lý tài sản và thực hiện di chúc;
uỷ thác trong danh mục đầu tư chứng khoán; uỷ thác trong việc trả lương; uỷ
thác phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán lãi hoặc lợi tức và thanh toán
vốn khi trái phiếu đáo hạn)
* Tư
v

n
Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn dựa trên nhu cầu của khách hàng và
đội ngũ chuyên gia tài chính hùng hậu của mình. Các dịch này bao gồm:
- Tư vấn về thuế
- Xây dựng dự án đầu tư cho các doanh nghiệp
- Tư vấn phát hành cổ phiếu và trái phiếu cho doanh nghiệp và chính phủ
- Tư vấn thiết lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân
- Tư vấn về công nghệ, thị trường cho các doanh nghiệp trên cơ sở
quan hệ với khách hàng và thông tin về thị trường, công nghệ
Dưới sự tác động của môi trường cạnh tranh, các NHTM ngày nay không
chỉ tư vấn về tài chính mà còn có thể tư vấn về các vấn đề kinh tế xã hội khác.
* Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Loại dịch vụ bảo hiểm này nhằm đảm bảo cho khách hàng thanh toán
nợ trong trường hợp tử vong hoặc thương tật. Bên cạnh đó NH cung cấp các
loại bảo hiểm phi nhân thọ (tài sản và tai nạn). Tuy nhiên tuỳ theo quy định
của từng quốc gia cũng giới hạn các NH thực hiện dịch vụ này (như phải
thành lập công ty bảo hiểm trực thuộc ngân hàng; hoặc chỉ được cung cấp bảo
hiểm theo một tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu Ngân hàng).
* Môi gi

i
Dịch vụ môi giới được phát sinh nhờ các NHTM có lợi thế thông tin tài
chính, thương mại và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính. Dịch vụ môi giới

8
có nhiều loại:
- Môi giới giao dịch thương mại, nhất là các giao dịch thương mại quốc
tế khi mà điều kiện tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp có hạn.
- Môi giới chứng khoán. Việc cung cấp dịch vụ này có thể là trực tiếp
hoặc gián tiếp tuỳ theo luật pháp từng nước.
* Bảo l
ã
nh
Các NHTM có thể phát hành các chứng thư bảo lãnh trong đó NH cam
kết với bên thứ 3 về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thứ 3. Nhờ có hoạt
động bảo lãnh của các NHTM mà tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế,
thương mại phát sinh nhất là các quan hệ kinh tế thương mại quốc tế. Bù vào
rủi ro mà các NHTM có thể gánh phải, các NHTM sẽ được hưởng khoản lệ
phí do khách hàng trả.
*Hoạt động khác: Phát hành và thanh toán hộ trái phiếu Chính phủ, kinh
doanh vàng, ngoại tệ, cho thuê tủ, két s

t; chuyển ngân, thanh to
á
n
Trước sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các NH cung cấp nhiều dịch
vụ NH điện tử như: Thẻ, Internet Banking, Phonebanking hay các dịch vụ
ngân hàng quốc tế được ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình.
Không phải bất kỳ một NHTMCP nào đều thực hiện kinh doanh tất cả
các dịch vụ trên. Tuỳ theo quy định luật pháp từng quốc gia và theo cơ chế
hoạt động của từng ngân hàng mà các NHTM có thể thực hiện tất cả các dịch
vụ trên hay chỉ thực hiện một số dịch vụ. Khi luật pháp đã cho phép nhưng còn
phải tuỳ theo đặc điểm, chiến lược kinh doanh, mục tiêu hoạt động của từng

ngân hàng mà lựa chọn sản phẩm cung cấp phù hợp với NH mình. Trong mỗi
sản phẩm của NH lại đa năng về hình thức, phương thức cung cấp. Khách hàng
có thể thoả mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ tài chính tại một NHTMCP thông
qua một địa điểm. Thực sự các NHTMCP đang trở thành một bách hoá tài chính
trong nền kinh tế
9
1.2. Tái cấu trúc các Ngân hàng thương mại cổ phần
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu tái cấu trúc Ngân hàng thương mại cổ
phần
1.2.1.1. Khái niệm
Tái cấu trúc là quá trình thay đổi, sắp xếp, tổ chức lại Ngân hàng; qua đó
thay đổi cấu trúc hiện tại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và củng cố sức
mạnh, tăng cường vị thế của ngân hàng cho phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Tái cấu trúc bao gồm cơ cấu lại về Tài chính, Công nghệ, Mạng lưới,
Quản trị điều hành, Tổ chức, Nhân lực hoặc đôi khi chỉ là một nội dung trong
số đó.
Khi các ngân hàng hoạt động không còn hiệu quả, một trong những
nguyên nhân chủ yếu đó là do mô hình, cơ cấu tổ chức của ngân hàng đã không
còn phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, hoặc đang chịu áp
lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập đòi hỏi các NHTM phải cơ cấu lại
ngân hàng của mình.
1.2.1.2. Mục tiêu
Thông qua việc tái cấu trúc hệ thống NHTMCP, tình hình tài chính có thể
được lành mạnh hóa trở nên minh bạch. Đồng thời, việc đảm bảo thanh khoản,
tăng vốn cho ngân hàng và chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động phù hợp với
tình hình kinh tế cũng giúp cho NHTMCP nâng cao hiệu quả hoạt động, tối đa
hóa lợi nhuận và đóng góp nhiều lợi ích cho xã hội.
Khi so sánh với các quốc gia trên thế giới thì hệ thống các NHTMCPVN
còn có nhiều điểm cần lấy làm gương để học tập và rút kinh nghiệm. Quá trình
tái cấu trúc giúp hệ thống NHTMCP có thể hiện đại hoá hoạt động kinh doanh,

thực hiện cơ chế quản trị điều hành, quản lý tài sản, quản lý rủi ro và kiểm soát
nội bộ; áp dụng các công nghệ tiên tiến của thế giới và thực hiện cải cách hoạt
động ngân hàng trên nền tảng công nghệ thông tin. Từ đó, các NHTMCPVN có
thể nâng cao sức cạnh tranh của mình và rút ngắn khoảng cách với các nước bạn
trên thị trường quốc tế.
10
1.2.2. Quy trình và nội dung tái cấu trúc Ngân hàng thương mại cổ
phần
1.2.2.1. Quy trình tiến hành tái cấu trúc
Giai đoạn 1: Xác định rõ mục tiêu tái cấu trúc. Do đặc thù của ngành
Ngân hàng là ngành kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ và tín dụng, do
đó mục tiêu hàng đầu đặt ra trước khi tiến hành tái cấu trúc bất cứ một ngân
hàng nào đó là đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng đó gặp ít rủi ro hơn và
đem lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Ví dụ như trước khi tái cấu trúc cần
hoạch định rõ những hoạt động sẽ tập trung, khả năng về tài chính ra sao, nguồn
nhân lực như thế nào, khách hàng đang cần gì ở ngân hàng
Giai đoạn 2: Phân tích đánh giá cấu trúc Ngân hàng hiện tại để tìm ra các
điểm mạnh, điểm yếu cần phải điều chỉnh. Đây là giai đoạn mà các ngân hàng
cần có sự tự kiểm điểm trong hệ thống của chính mình (từ trụ sở cho đến các chi
nhánh, các phòng giao dịch; từ cấp trên đến cấp dưới; từ hoạt động nhỏ đến hoạt
động lớn ) để có thể tìm ra những điểm mạnh để phát huy và những điểm yếu
để khắc phục. Giai đoạn 2 là giai đoạn tiền đề để lựa chọn những giải pháp trong
lộ trình tái cấu trúc bởi đặc thù và truyền thống của mỗi Ngân hàng là khác nhau
nên cần có sự đánh giá của bản thân ngân hàng cần tái cấu trúc.
Giai đoạn 3: Xây dựng kế hoạch tái cấu trúc. Đề ra cụ thể các nhiệm vụ,
lộ trình, biện pháp thực hiện bao gồm cả các vấn đề liên quan đến tài chính. Tái
cấu trúc là một lộ trình lâu dài và bao gồm rất nhiều việc phải làm; mang ý nghĩa
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng, do đó cần có
những kế hoạch, công việc cụ thể. Việc xây dựng kế hoạch tái cấu trúc sẽ giúp
cho lãnh đạo ngân hàng có thể đưa việc thực hiện theo đúng con đường phù hợp.

Giai đoạn 4: Triển khai thực hiện: Kiểm tra, giám sáp và đánh giá nhằm
rút kinh nghiệm và xử lý các phát sinh trong quá trình tái cấu trúc, đảm bảo bám
sáp mục tiêu đã đề ra. Đây được xem như là giai đoạn quan trọng nhất trong tiến
trình tái cấu trúc. Giai đoạn này cần có sự kết hợp giữa nhiều bên liên quan
trong đó có cả Ngân hàng Nhà nước và cần phải thực hiện cơ cấu từng nội dung
một nhằm đảm bảo sự chắc chắn và an toàn cho ngân hàng được tái cấu trúc.
11
1.2.2.2. Nội dung tái cấu trúc
a. Tái cấu trúc tài chính các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
* Xử lý nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả
năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các
con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm gồm các khoản
nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả
nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Nợ xấu
lớn chưa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng sẽ dẫn đến khủng hoảng tài
chính tiền tệ, gây ra gánh nặng chi phí cho NHTM, suy giảm khả năng huy động
vốn và cho vay đối với nền kinh tế, làm giảm uy tín của NHTM. Ngoài ra nợ
xấu còn làm cản trở quá trình hội nhập của các NHTM và giảm khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Do đó xử lý nợ xấu là một trong những nội dung đầu tiên
cần phải đề cập trong quá trình tái cấu trúc.
Các nguồn xử lý nợ xấu mà các NHTM có thể lựa chọn bao gồm: (1)
Nguồn dự phòng rủi ro được trích lập hàng năm; (2) Nguồn từ NHNN; (3)
Nguồn từ các tổ chức tín dụng quốc tế; (4) Trái phiếu chính phủ.
* Tái cấu trúc về vốn
Hiện nay các NHTMCP có thể tăng vốn tự có bằng hai nguồn chính đó là
từ bên ngoài và bên trong.
* Nguồn bên ngoài:
- Phát hành cổ phiếu thường:
+ Ưu điểm: Không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu, cổ tức của cổ

phiếu thường không phải là gánh nặng về tài chính cho ngân hàng trong những
năm làm ăn thua lỗ. Phương pháp này làm tăng quy mô vốn nên cũng làm tăng
khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.
12
+ Nhược điểm: Chi phí cao và có thể làm loãng quyền sở hữu ngân hàng
(Dulution), giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu (Earning per share), làm giảm tỷ
lệ đòn bẩy tài chính mà ngân hàng có thể tận dụng.
- Phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn:
+ Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm
soát ngân hàng, tăng khả năng vay nợ của ngân hàng trong tương lai.
+ Nhược điểm: Cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính
trong những năm ngân hàng bị thua lỗ, chi phí phát hành cao, giảm mức cổ tức
trên mỗi cổ phiếu.
- Phát hành giấy nợ thứ cấp (thời hạn tối thiểu 7 năm):
+ Ưu điểm: Chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của
ngân hàng. Đây là phương pháp hiệu quả vì trái phiếu này được các nhà đầu tư
ưa chuộng trên thị trường.
+ Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi đến hạn, lãi
trả cho trái phiếu là gánh nặng cho ngân hàng về tài chính.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thực hiện các biện pháp tăng vốn từ nguồn
bên ngoài khác như bán tài sản và thuê lại, chuyển đổi chứng khoán nợ thành cổ
phiếu
* Nguồn bên trong:
Chủ yếu do tăng lợi nhuận giữ lại. Đây là lợi nhuận ngân hàng đạt được
trong năm, nhưng không chia cho các cổ đông mà giữ lại để tăng vốn.
+ Ưu điểm: Không tốn kém chi phí, không làm loãng quyền kiểm soát
ngân hàng và không phải hoàn trả. Phương pháp này giúp ngân hàng không phụ
thuộc vào thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn.
+ Hạn chế: Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và
đều đặn. Hình thức này không thể áp dụng thường xuyên vì nó làm ảnh hưởng

đến quyền lợi của cổ đông.
13
b. Tái cấu trúc hoạt động
Nội dung này bao gồm việc xem xét, quản lý và sử dụng theo hướng có
hiệu quả hơn các nguồn lực của ngân hàng bao gồm: quản lý tín dụng, quản lý
rủi ro, quản lý vốn, công nghệ thông tin và quản trị nguồn nhân lực
* Quản lý tín dụng: đảm bảo các nhu cầu của khách hàng với chất lượng
cao song song với việc quản lý dựa trên các quy định và nguyên tắc về hoạt
động tín dụng theo chuẩn mực ngân hàng quốc tế.
* Quản lý rủi ro: Xây dựng các thiết chế quản lý rủi ro nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động ngân hàng: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất,
rủi ro hoạt động, rủi ro tỷ giá. Nội dung này phụ thuộc vào chính sách của từng
ngân hàng và bao gồm 4 giai đoạn: (1) Xác định rủi ro; (2) Định lượng rủi ro;
(3) Quản lý rủi ro; (4) Kiểm soát rủi ro.
* Quản lý vốn: Việc cơ cấu lại nguồn vốn và chính sách quản lý vốn
giúp ngân hàng giảm thiểu chi phí huy động vốn, giảm thiểu rủi ro và tăng năng
lực tài chính. Để đạt được nội dung này, ngân hàng thường thành lập các Ban
quản lý tài sản.
* Phát triển công nghệ: Ngày nay Khoa học công nghệ liên tục phát triển
và đổi mới, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Khi áp dụng và phát triển công
nghệ vào hoạt động của mình, Ngân hàng có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng, gia tăng tiện ích và giảm thiểu tốn kém thời gian, tiền bạc. Do đó
khi cơ cấu lại, các Ngân hàng luôn đặc biệt tập trung vào nội dung này.
* Hệ thống kế toán, kiểm toán: Ngân hàng cần áp dụng hệ thống kế toán
quốc tế, tiến tới chuẩn mực hoá các hoạt động theo quốc tế nhằm đánh giá một
cách chính xác nhất thực trạng tài chính của mình.
* Quản trị nguồn nhân lực: Đào tạo nhân lực được xem là nội dung
mang tính nền tảng trong chiến lược tái cấu trúc ngân hàng. Nội dung của quản
lý nguồn nhân lực là xây dựng lực lượng cán bộ công nhân viên có đạo đức nghề
nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ để thực hiện tốt các hoạt động.

c. Tái cấu trúc tổ chức và quản lý
Sau khi tái cấu trúc tài chính, các Ngân hàng cần khẩn trương thực hiện
việc tái cấu trúc tổ chức và quản lý nhằm vận hành các nguồn lực một cách tốt
14
nhất và hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận và uy tín cho ngân hàng. Công việc này
bao gồm một chuỗi các hoạt động liên kết mật thiết với nhau : Tổ chức lại bộ
máy cơ cấu và điều hành; Tổ chức lại nhân sự; Cải thiện công cụ và chính sách
quản lý; Quản lý chiến lược kinh doanh và Sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch.
* Tổ chức lại bộ máy cơ cấu và điều hành
Trong hoạt động này, nguyên tắc cốt lõi là sự p hân tách giữa chức năng
điều hành và chức năng giám sát để đảm bảo sự kiểm tra toàn diện và cân bằng
về nguồn lực.
* Tổ chức lại nhân sự
Xây dựng một cơ cấu tổ chức chặt chẽ giữa các phòng ban và giữa các
lãnh đạo nhằm tránh tình trạng quản lý, điều hành chồng chéo, gây bất cập trong
quá trình hoạt động.
* Cải thiện công cụ và chính sách quản lý
Quá trình tái cấu trúc đòi hỏi ngân hàng phải có những công cụ và chính
sách quản lý hiện đại và hiệu quả. Một trong những công cụ được nhiều chuyên
gia đánh giá rất cao là hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ. Công cụ này được
sử dụng nhằm đảm bảo việc tuân thủ những chính sách và thủ tục, ngăn chặn các
hành động lạm dụng và vi phạm quy chế; ngoài ra còn tăng cường công tác quản
lý rủi ro và điều hành.
* Quản lý chiến lược kinh doanh và Sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch
Sản phẩm của ngân hàng ngày càng trở nên hiện đại, đòi hỏi hệ thống
phân phối cũng phải từng bước hiện đại hoá, hướng theo khối khách hàng và sản
phẩm. Các ngân hàng cần thay đổi chiến lược kinh doanh nhằm phù hợp với
từng đối tượng khách hàng, từng địa bàn và từng thời kì của nền kinh tế.

Việc sắp xếp lại mạng lưới cũng cần lưu ý tới tính hiệu quả của nó tránh
việc dàn trải gây tốn kém trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
15
1.2.3. Các phương thức tái cấu trúc
1.2.3.1. Hợp nhất, sáp nhập
Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 không có khái niệm mua,
bán doanh nghiệp, chỉ có khái niệm hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp quy
định tại Điều 152 và Điều 153.
Hợp Nhất: Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị
hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp
nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
Sáp nhập: Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị
sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp
nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp
nhập.
Ngân hàng thương mại Cổ phần trên danh nghĩa cũng là một công ty được
thành lập với hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng do đó cũng sẽ nằm trong
đối tượng áp dụng của Luật trên.
Hoạt động sáp nhập - mua lại đang rất sơ khai trong nền kinh tế Việt Nam
và ngành Ngân hàng là ngành đi đầu với những thương vụ lớn. Có hai lý do
chính khiến hoạt động sáp nhập trở nên sôi động hơn: Thứ nhất là nhu cầu của
các ngân hàng Việt Nam tìm kiếm các đối tác chiến lược thông qua các thương
vụ bán cổ phần cho các ngân hàng khu vực và toàn cầu. Lý do thứ hai cũng là lý
do quan trọng hơn đó là động thái của Ngân hàng nhà nước khi yêu cầu tăng vốn
tối thiểu trong các NHTM lên 3000 tỷ đồng (tương đương với 142.9 triệu USD).
Đáng chú ý trong đó là những quy định về tỉ lệ góp vốn của các ngân hàng nước
ngoài đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước không được quá
15% (tỉ lệ này có thể được điều chỉnh trong một số trường hợp đặc biệt được

NHNN chấp thuận).
Giá trị các thương vụ sáp nhập trong năm 2010 nằm trong khoảng 20-180
triệu USD tương đương với 1,2-1,5 lần giá trị ghi sổ so với cùng kì năm trước.
16
1.2.3.2. Tổ chức, sắp xếp lại
Hoạt động tổ chức, sắp xếp lại là một phương thức tái cấu trúc mà theo đó
các Ngân hàng thương mại sẽ tái cấu trúc chủ yếu tổ chức và quản lý trong nội
bộ của mình. Đây là phương thức vừa có ưu điểm, vừa có nhược điểm so với
phương thức sáp nhập. Với việc tự cấu trúc lại tổ chức, ngân hàng thương mại
có thể thay đổi lớn về cơ cấu cổ đông, quản trị và cả chiến lược hoạt động.
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
2.1.1. Quy mô và sự hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam
Với việc lần đầu tiên được cấp phép kinh doanh vào ngày 8/6/1991, Ngân
hàng Hàng Hải (Maritime bank) đã trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đi
đầu mở đường cho sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại cổ
phần. Tính đến hết năm 2012, trên toàn lãnh thổ Việt Nam đang có 34 Ngân
hàng thương mại cổ phần với hệ thống chi nhánh mạng lưới rộng khắp trên toàn
quốc. Khối các ngân hàng cổ phần đang mạnh lên ở quy mô cũng như khả năng
chiếm lĩnh thị phần so với các khối thành viên khác trong hệ thống.
Bảng 1: Hệ thống các NHTM Cổ Phần Việt nam
Đơn vị: tỷ đồng, %
STT Quy mô, vốn điều lệ Số lượng NH Tỷ trọng
1 Trên 10.000 4 11,7%
2 10.000 – 8000 4 11,7%
3 8.000 – 4.000 9 26,5%
4 Dưới 4.000 17 50,1%

5 Tổng 34 100%
Nguồn: Tổng hợp nguồn vốn điều lệ của các Ngân hàng TMCP
Dữ liệu cập nhật của Ngân hàng Nhà nước qua các tháng từ cuối năm
2009 đến nay cho thấy hệ thống các ngân hàng thương mại không ngừng lớn
mạnh và có tốc độ tăng trưởng nhanh về quy mô. Trong đó, khối ngân hàng
thương mại cổ phần đang thể hiện sự tăng trưởng nhanh, cũng như khả năng
chiếm lĩnh thị phần mạnh hơn các khối còn lại.
18
2.1.2. Thực trạng của hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam
Bảng 2: Quy mô hệ thống ngân hàng Việt Nam (tính đến 31/12/2012)
Đơn vị: tỷ đồng
Loại hình TCTD
Tổng tài sản có Vốn tự có Vốn điều lệ
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
Số tuyệt
đối
Tỷ
trọng
NHTM
Nhà nước
2.201.660 43,3% 137.268 32,2% 111.427 28,4%
NHTM Cổ phần 2.159.363 42,2% 183.139 43,0% 172.854 44,0%

NH Liên doanh,
nước ngoài
555.414 10,9% 92.554 21,7% 75.380 19,2%
Công ty tài
chính, cho thuê
154.857 3,0% 10.767 2,5% 24.815 6,3%
TCTD Hợp tác 14.485 0,6% 2.254 0,6% 2.254 2,1%
Tổng 5,085,780 100% 425,982 100% 392,152 100%
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Số liệu vừa cập nhật của Ngân hàng Nhà nước cho biết, tính đến ngày
31/10/2012, tổng tài sản có của toàn hệ thống tổ chức tín dụng là hơn 5 triệu tỷ
đồng trong đó khối Ngân hàng Thương mại Nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất
(43.3%), theo sau là khối Ngân hàng Thương mại cổ phần với tỷ trọng 42.2%.
Các tổ chức tín dụng khác chiếm tỷ trọng nhỏ hoặc rất nhỏ trong hệ thống. Điều
này phản ánh xác thực về quy mô cũng như tiềm lực của 2 khối ngân hàng chủ
chốt trong toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên nhóm Ngân hàng
19
thương mại cổ phần lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về số Vốn tự có (43%) và số
Vốn điều lệ (44%).
Bảng 3: Số liệu về tốc độ tăng trưởng trong hoạt động của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng, %
Loại
hình
NHTM Nhà nước NHTM cổ phần NHNN và Liên doanh
31/12/
2011
31/12/
2012
Tốc

độ
tăng
(%)
31/12/
2011
31/12/
2012
Tốc
độ
tăng
(%)
31/12/
2011
31/12/
2012
Tốc
độ
tăng
(%)
Tổng
tài
sản có
1.969.637 2.201.660 11,78 2.262.060 2.159.363 -4,54 546.775 555.414 1,58
Vốn
tự có
115.662 137.268 18,68 172.220 183.139 6,34 86.693 92.554 6,76
Vốn
điều
lệ
86.998 111.427 28,08 159.843 172.854 8,14 73.327 75.380 2,80

Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Trong khi 2 khối ngân hàng chính là khối NHTM Nhà nước và khối NH
Nước ngoài và liên doanh đều đạt mức tăng trưởng dương về chỉ tiêu Tổng tài
sản có, thì khối NHTM cổ phần lại tăng trưởng âm (-4,54%). Ở chỉ tiêu Vốn tự
có và Vốn điều lệ, khối NHTM Cổ phần đạt mức tăng nhẹ và mang tính ổn định.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam
2.1.3.1. Thị phần huy đống vốn của hệ thống Ngân hàng thương mại
20
Bảng 4: Thị phần huy động vốn của các TCTD (tính đến 3/2012)
Đơn vị: %
Loại hình
TCTD
12/2007 12/2008 12/2009 12/2010 12/2011 3/2012
Ngân
hàng quốc
doanh
59,5 57,1 49,7 45,1 43,6 43,4
Ngân
hàng cổ
phần
30,4 33,1 40,8 46,7 47,1 47,1
Ngân
hàng nước
ngoài, liên
doanh
8,8 8,1 7,5 6,6 7,6 7,2
Các
TCTD
khác

1,3 1,7 2,0 1,6 1,7 2,3
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Từ năm 2007 đến năm 2012, thị phần huy động vốn của các Ngân hàng
thương mại cổ phần liên tiếp tăng lên thay vào đó là sự sụt giảm của khối Ngân
hàng quốc doanh. Các tổ chức tín dụng khá chỉ chiếm thị phần khá nhỏ. Nguyên
nhân là do sự đột phá về quy mô từ số lượng cho đến chất lượng của các Ngân
hàng thương mại cổ phần, đặc biệt là trong giai đoạn bùng nổ của thị trường
chứng khoán 2006 - 2007, đã tạo nên sự dịch chuyển thị phần mạnh mẽ như vậy.
2.1.3.2. Thị phần tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam
Bảng 5: Cơ cấu thị phần tín dụng (tính đến tháng 3/2012)
21

×