Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 215 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỲNH HOA

TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỲNH HOA

TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.,TS. ĐOÀN THANH HÀ
2. TS. HỒNG NGỌC TIẾN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Quỳnh Hoa
Sinh ngày: 07/012/1974

Nơi sinh: Ba Vì, Hà Tây

Quê quán: Xã Phước Long, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
Hiện đang cơng tác tại: Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM, số 36 Tôn
Thất Đạm, Quận 1, Tp. HCM
Là Nghiên cứu sinh khóa 14 của Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM
Mã nghiên cứu sinh: 010114090004
Tên luận án: “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS., TS. Đoàn Thanh Hà
2. TS. Hoàng Ngọc Tiến
Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí
Minh

Tơi xin cam đoan luận án này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học
độc lập và làm việc với tinh thần nghiêm túc. Số liệu trong chuyên đề có nguồn gốc
rõ ràng và đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa
được cơng bố tồn bộ nội dung trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 02 năm 2014
Tác giả

NGUYỄN QUỲNH HOA


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt

Từ tiếng Anh

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Agribank

Việt Nam

ATM


Máy rút tiền tự động
Bao Viet bank

Việt Nam
Capital
Adequacy Ratio

DNNN

M&A

Hệ số an toàn vốn
Doanh nghiệp Nhà nước

Eximbank
GDP

Ngân hàng thương mại cổ phần Bảo Việt
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

BIDV
CAR

Nghĩa tiếng Việt

Gross Domestic
Product
Mergers and
Acquisitions


Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu
Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc nội
Sáp nhập và mua lại
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng

MHB

bằng sông Cửu Long

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTW

Ngân hàng Trung ương
Maritime bank

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Ocean bank

ROA

Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương

Return On Asset Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản


5
ROE

Return On
Equity
Sacombank
Saigonbank

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Thương
Tín

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng
thương

STT

Số thứ tự

TCTD

Tổ chức tín dụng
Techcombank
Vietinbank

VCB
WTO

Vietcombank
Worrld Trade
Organnization

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam
Tổ chức thương mại thế giới


6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
2.1
2.2

2.3
2.4
2.5

2.6

Tên bảng

Trang

Số lượng các NHTM Việt Nam giai đoạn 1991 - 2012

66

Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 -

67

2012
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một số NHTM Việt Nam giai đoạn

69

2008 - 2012

Huy động vốn của một số NHTM Việt Nam năm 2012

71

Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong mối

75

quan hệ với tăng trưởng GDP giai đoạn 2008 - 2012
Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn

78

2008 - 2012

2.7

Lợi nhuận trước thuế các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012

82

2.8

Lợi nhuận trước thuế một số NHTM Việt Nam năm 2012

83

Tỷ suất sinh lời của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2008 -

84


2.9

2.10

2.11

2.12

2.13

2012
Cổ đông chiến lược nước ngoài của các NHTM Việt Nam đến

95

31/12/2012
Vốn điều lệ của một số ngân hàng khu vực Đông Nam Á

97

31/12/2012
Hệ số CAR của một số ngân hàng khu vực Đông Nam Á

97

31/12/2012
Tỷ trọng nhân sự có trình độ từ đại học trở lên tại một số NHTM
Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012


102


7

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu

Tên biều đồ

Trang

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng Việt

70

đồ
2.1

2.2
2.3
2.4

2.5

Nam giai đoạn 2008 - 2012
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai

74


đoạn 2008 - 2012
Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012

77

Cơ cấu thu nhập hoạt động các ngân hàng thương mại Việt Nam

86

giai đoạn 2008 – 2012
Tốc độ tăng trưởng nhân sự của hệ thống ngân Việt Nam giai đoạn
2008 - 2012

101


8
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 11
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài ................................................................ 11
2. Tổng quan về cơng trình nghiên cứu .............................................................. 12
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 14
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 15
6. Những đóng góp của luận án ......................................................................... 15
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................ 16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................................... 17
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................. 17

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ...................................................... 17
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ............................................... 18
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại .............................. 19
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng thương mại ..... 27
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ................................................................................................. 28
1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ..................... 28
1.2.2. Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ............................ 30
1.2.3. Nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại ....................... 31
1.2.4. Vai trị của ngân hàng trung ương trong q trình tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng thương mại ........................................................................................... 41
1.2.5. Những khó khăn và rủi ro của q trình thực hiện tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng thương mại ........................................................................................... 45
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ................................. 46
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại 46
1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam ................................................... 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 60


9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................... 61
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM ............................................................................... 61
2.1.1. Thời kỳ 1951 – 1954 ......................................................................... 61
2.1.2. Thời kỳ 1955 – 1975 ......................................................................... 61
2.1.3. Thời kỳ 1975 – 1985 ......................................................................... 62
2.1.4. Thời kỳ 1986 đến nay ........................................................................ 62
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................. 65
2.2.1. Vốn điều lệ và tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu........................................... 66
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh ........................................................ 69
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 81
2.3. THỰC TRẠNG TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM ............................................................................................... 86
2.3.1. Tái cấu trúc tài chính ......................................................................... 88
2.3.2. Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh ..................................................... 97
2.3.3. Tái cấu trúc hệ thống quản trị .......................................................... 110
2.3.4. Tái cấu trúc sở hữu .......................................................................... 113
2.4.2. Hạn chế trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
............................................................................................................................ 121
2.4.3. Các nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế .................................. 122
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 125
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ............................................................................. 127
3.1. CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................... 127
3.1.1 Chiến lược và định hướng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm
2020 .................................................................................................................... 128
3.1.2. Chiến lược, định hướng phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến
năm 2020 ............................................................................................................. 129


10
3.2. ĐỊNH HƯỚNG, LỘ TRÌNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................................... 132

3.2.1. Mục tiêu tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam...... 132
3.2.2. Định hướng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam . 132
3.2.3. Lộ trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ....... 133
3.3. GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM ..................................................................................................... 134
3.3.1. Nhóm giải pháp vĩ mơ ..................................................................... 135
3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía các ngân hàng thương mại Việt Nam ......... 145
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 162
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 162


11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, ngành ngân hàng Việt Nam đã hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ của mình, ln giữ vai trị quan trọng là huyết mạch của nền kinh
tế, là hơi thở trong mọi hoạt động của đời sống xã hội, là nhân tố không thể thiếu để
tập trung nguồn lực vốn cho phát triển đất nước. Những thành tựu kinh tế xã hội rực
rỡ mà Việt Nam đạt được trong cơng cuộc đổi mới, vai trị, vị thế của Việt Nam
ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế là có sự đóng góp rất lớn của ngành
ngân hàng. Cũng vì lẽ đó mà hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm, nếu không tạo điều
kiện đảm bảo an tồn thì dễ gây tổn thương nặng nề cho nền kinh tế.
Việc mở cửa thị trường ngân hàng, tài chính là xu thế tất yếu trong bối cảnh
hội nhập quốc tế, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại rất nhiều
cơ hội cũng như thách thức cho hệ thống NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam
phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt hơn từ các ngân hàng nước ngoài đến từ các
khu vực tài chính phát triển như Mỹ, Châu Âu, Singapore, Nhật Bản,... và chịu tác
động của những biến động trên thị trường tài chính quốc tế nhiều hơn. Cuộc khủng
hoảng tài chính và suy giảm kinh tế tồn cầu kéo dài từ năm 2008 và đến nay vẫn
còn để lại hậu quả nặng nề ở nhiều nước, đặc biệt là ở Mỹ mà nguyên nhân chính là

sự yếu kém của hệ thống NHTM. Điều đó buộc các quốc gia phải quan tâm, đánh
giá lại toàn bộ hoạt động của các NHTM. Việc tái cấu trúc hệ thống NHTM đã trở
nên phổ biến và cấp thiết ở mỗi quốc gia để đảm bảo cho các NHTM thích nghi
được với nhu cầu phát triển mới trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động.
Ở Việt Nam, khi mà thị trường chứng khốn chưa phát triển, gánh nặng về vốn cịn
dồn lên vai các NHTM thì việc giữ cho hệ thống NHTM ổn định và lành mạnh càng
cần phải đặc biệt quan tâm.
Đến nay, có thể nói nền kinh tế cũng như hệ thống NHTM Việt Nam đã cơ
bản vượt qua cơn khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên, những hệ lụy của nó đã bộc lộ
nhiều vấn đề bất ổn trong lĩnh vực ngân hàng, đó là: thanh khoản khó khăn, nợ xấu
có dấu hiệu tăng cao, năng lực quản trị điều hành hạn chế, sản phẩm dịch vụ nghèo


12
nàn, lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động tín dụng, rủi ro cao ảnh hưởng đến an toàn hệ
thống, … Bên cạnh đó, vấn đề sở hữu chéo; hệ thống mạng lưới các NHTM phát
triển với tốc độ quá nhanh, số lượng nhiều, chất lượng hoạt động chưa cao, không ít
NHTM hoạt động vì lợi ích cục bộ, chạy đua lãi suất gây ảnh hưởng lớn đến hệ
thống ngân hàng và thị trường tiền tệ. Do đó, nếu khơng có biện pháp can thiệp kịp
thời sẽ có nguy cơ xảy ra rủi ro gây mất an toàn hệ thống.
Để ổn định và phát triển nền kinh tế hiệu quả, bền vững, Hội nghị trung ương
3, khóa 11 (tháng 10 năm 2011) đã nhấn mạnh sự cần thiết tái cấu trúc nền kinh tế,
trong đó tái cấu trúc hệ thống NHTM và các tổ chức tài chính là một trong ba lĩnh
vực chủ đạo, quan trọng nhất. Đây là chủ trương lớn thể hiện quyết tâm của Đảng
nhằm cải tổ nền kinh tế cùng với đẩy lùi tác động, ảnh hưởng tiêu cực của khủng
hoảng kinh tế thế giới.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của tái cấu trúc hệ thống NHTM
và với mong muốn đề ra các giải pháp hữu ích nhằm đóng góp cho q trình tái cấu
trúc hệ thống NHTM Việt Nam thành công, tác giả chọn đề tài: “Tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề tài luận án nghiên cứu sinh kinh

tế tài chính, ngân hàng của mình.
2. Tổng quan về cơng trình nghiên cứu
Liên quan đến nội dung “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam” đã có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
-

Cao Thị Ý Nhi: “ Cơ cấu lại các ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay”, luận án tiến sĩ kinh tế. Luận án đã đánh giá thực trạng và
tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc cơ cấu lại các NHTM Nhà nước kém hiệu
quả trong giai đoạn 2000 – 2005, từ đó xây dựng các định hướng và đề xuất các giải
pháp hữu hiệu nhằm cơ cấu lại NHTM Nhà nước Việt Nam đến năm 2010. Luận án
được giới hạn trong việc cơ cấu lại bốn NHTM Nhà nước trong giai đoạn 2000 –
2005. Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở 4 NHTM Nhà nước nên chưa phản ánh
được thực trạng tái cấu trúc một cách toàn diện hệ thống NHTM Việt Nam, cũng
chính vì vậy các giải pháp đề xuất tính ứng dụng còn giới hạn.


13
-

Phan Thị Hồng Lê: “Tái cơ cấu ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận văn

thạc sĩ. Luận văn đánh giá được một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình tái cơ cấu
các NHTM Việt Nam và đề xuất những giải pháp nhằm tái cơ cấu các NHTM Việt
Nam đến năm 2015, tuy nhiên nội dung còn hạn hẹp trong khn khổ luận văn cao
học nên cịn thiếu tính hệ thống.
-

Tác giả Nguyễn Hồng Sơn, bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: kinh


nghiệm quốc tế và một số hàm ý về tư duy cho Việt Nam” tại Hội thảo quốc tế “Tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, trình bày các vấn đề sau:
(i) Lý do tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là hệ thống ngân hàng rơi vào khủng
hoảng hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoảng; (ii) vì sao cần thực hiện tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng; (iii) Những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình tái
cấu trúc; (iv) NHTW độc lập và tăng cường năng lực. Như vậy bài viết trên chỉ
trình bày được lý do tái cấu trúc ngân hàng chủ yếu là do khủng hoảng kinh tế, mà
chưa coi tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là công việc cần thực hiện thường xuyên,
liên tục để duy trì sự ổ định và phát triển. Bài viết cũng chưa đánh giá được thực
trạng tái cơ cấu hệ thống NHTM và cũng chưa đề cập đến giải pháp tái cấu trúc hệ
thống NHTM Việt Nam.
-

Tác giả Sameer Goyal , bài viết “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng có vấn đề,

các bài học từ kinh nghiệm toàn cầu” tại Hội thảo quốc tế “Tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng” ngày 21 tháng 11 năm 2011, đề cập đến: (i) Động cơ tái cấu trúc; (ii)
Mục tiêu tái cấu trúc (duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng, ngăn ngừa sự lây
lan, khôi phục niềm tin vào hệ thống ngân hàng); (ii) Những thách thức đối với
ngành ngân hàng Việt Nam, dẫn chứng những bất ổn của hệ thống ngân hàng Việt
Nam và (iii) Gợi ý giải pháp tái cấu trúc. Bài viết trên nhấn mạnh những dấu hiệu
cho thấy bất ổn của ngành ngân hàng Việt Nam và chỉ dẫn những kinh nghiệm tái
cấu trúc ngân hàng. Tuy nhiên bài viết cũng chỉ nêu được những vấn đề tổng quát
và các giải pháp chỉ dừng lại ở kinh nghiệm.
Nhìn chung, trong tất cả các nghiên cứu mà tác giả có điều kiện tham khảo
về các nội dung liên quan đến tái cấu trúc NHTM Việt Nam, cho tới thời điểm hiện
nay chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu sâu về tái cấu trúc hệ thống



14
NHTM Việt Nam trong bối cảnh từ 2008 đến 2012 và đề xuất các giải pháp đến
2020. Vì vậy, trong luận án, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về NHTM và tái
cấu trúc hệ thống NHTM; ý nghĩa của việc tái cấu trúc hệ thống NHTM, nội dung
tái cấu trúc hệ thống NHTM; các biện pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM và kinh
nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống NHTM. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tái
cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008 – 2012 từ số
liệu thu thập được, tác giả đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, mang tính thực tiễn
nhằm đóng góp cho quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam thành cơng.
Do đó, đề tài nghiên cứu khơng trùng lắp với các cơng trình đã được nghiên cứu và
cơng bố trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống NHTM

-

Phân tích thực trạng hoạt động và thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM

Việt Nam nhằm chỉ ra những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam
trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2012. Đồng thời xác định nguyên nhân của
những hạn chế trong cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam.
-

Đề xuất hệ thống giải pháp, kiến nghị góp phần thúc đẩy tiến trình tái cấu

trúc hệ thống NHTM Việt Nam đến 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận án là tái cấu trúc hệ thống NHTM.
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam là
một phạm trù rộng nên luận án tập trung vào nghiên cứu những vấn đề: tái cấu trúc
tài chính, tái cấu trúc hoạt động kinh doanh, tái cấu trúc hệ thống quản trị và tái cấu
trúc sở hữu.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: được giới hạn tại mười hai NHTM đại
diện cho các nhóm NHTM được phân chia theo hình thức sở hữu (NHTM Nhà nước
và NHTM cổ phần, trong đó NHTM Nhà nước bao gồm NHTM do Nhà nước sở


15
hữu 100% vốn điều lệ và NHTM cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ) và vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2012, bao gồm: BIDV, VCB, Vietinbank,
Eximbank, Techcombank, MB, ACB, Sacombank, Maritime bank, Saigonbank, Bao
Viet bank, Ocean bank.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến
năm 2012 và định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phương pháp thống kê, mơ tả, phân tích định tính, so sánh,
quy nạp, tổng hợp, logic, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn cùng tham khảo các tài
liệu để thực hiện nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận án
Theo đánh giá của tác giả những đóng góp chính của luận án:
Thứ nhất, trong phần cơ sở lý luận, luận án đã xác định đặc trưng tái cấu
trúc hệ thống NHTM là tính quyết liệt trong q trình tái cấu trúc và là chương trình
mang tầm cỡ quốc gia. Đồng thời luận án đã chỉ rõ những công việc cần thực hiện
trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM;
Thứ hai, Phân tích và đánh giá thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt
Nam trong giai đoạn 2008 – 2012, từ đó tổng hợp những thành tựu, những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM

Việt Nam;
Thứ ba, Phân tích rõ những lý do cho thấy sự cấp thiết cần tái cấu trúc hệ
thống NHTM Việt Nam, đề xuất lộ trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam;
Thứ tư, Đề xuất thành lập Ủy ban tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam và
những công việc cụ thể Ủy ban này cần thực hiện, gồm có: xây dựng bộ tiêu chuẩn
xếp loại NHTM sau khi tái cấu trúc làm cơ sở để xác định đích mà cả cơ quan quản
lý nhà nước và từng NHTM cần đạt được;


16
Thứ năm, đề xuất M&A NHTM cổ phần do Nhà nước nắm cổ phần chi phối
chậm thay đổi và NHTM cổ phần do nhà nước nắm cổ phần chi phối có nền tảng tốt
để hình thành NHTM có năng lực tài chính, năng lực quản trị mạnh, cơng nghệ hiện
đại có thể cạnh tranh với NHTM của các quốc gia trong khu vực.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung của luận án gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương
mại, là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung xuyên suốt đề tài. Những vấn đề đặt
ra trong chương 1 bao gồm: khái quát và hệ thống hóa một cách có chọn lọc những
vấn đề cơ bản về NHTM và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, từ đó thấy được sự
những lý do cần tái cấu trúc hệ thống NHTM và những kinh nghiệm và bài học kinh
nghiệm là cơ sở để vận dụng vào điều kiện Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam. Trên cơ sở nguồn số liệu có độ tin cậy, luận án phân tích thực trạng hoạt động
của hệ thống NHTM Việt Nam, thực trạng tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam
trong giai đoạn 2008 – 2012, từ đó xác định được những thành tựu, những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM
Việt Nam để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tái cấu trúc hệ thống NHTM
Việt Nam.

Chương 3: Giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam. Xuất phát từ mục tiêu phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 và
mục tiêu tái cấu trúc hệ thống NHTM của Chính phủ cùng với những hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt
Nam trong thời gian từ 2008 đến 2012, kinh nghiệm quốc tế về tái cấu trúc hệ thống
NHTM, luận án đề xuất những nhóm giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy quá trình
tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam đến năm 2020 đạt kết quả tốt.


17
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế tài chính
khơng thể thiếu được. Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định
nghĩa khác nhau về Ngân hàng, chẳng hạn:
Theo WordBank, ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới
dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi
khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Dưới tiêu đề “các ngân hàng”
gồm có: Các Ngân hàng thương mại chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi,
cho vay ngắn hạn và trung dài hạn; Các ngân hàng đầu tư hoạt động buôn bán
chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Các Ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho
lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại một số nước cịn có các ngân
hàng tổng hợp kết hợp hoạt động ngân hàng thương mại với hoạt động ngân hàng

đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm”. [7]
Theo Peter S.Rose, ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán. Và cũng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. [9]
Theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khố 12 thơng qua, “Ngân hàng thương


18
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. [27]
Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản.
Từ những cách định nghĩa khác nhau trên về NHTM, có thể rút ra:
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa
khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ bản là nhận
tiền gửi, cho vay.
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn.
Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác nhằm thoả mãn tối đa
nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính của xã hội.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là
người cho vay. Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt

động cho vay và chi phí huy động vốn, từ đó góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Là trung gian tín dụng nên hoạt động của hệ thống NHTM có ảnh hưởng lan
tỏa đối với nền kinh tế, xã hội. Một khi cấu trúc của hệ thống ngân hàng có bất ổn
sẽ làm suy yếu hệ thống ngân hàng, nguy cơ mất an tồn của hệ thống ngân hàng sẽ
có ảnh hưởng lan truyền, đe dọa sự ổn định của nền kinh tế.


19
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này, NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, …
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù
hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để
gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức
năng này vơ hình chung đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính
Ngồi chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn NHTM cịn cung
ứng các dịch vụ tài chính đa dạng cho nền kinh tế xã hội, như: tư vấn tài chính,
quản lý tài chính cá nhân, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, ...
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo
lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho các tổ chức kinh tế và dân cư.

Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố
như: năng lực quản trị điều hành, nền tảng công nghệ, đội ngũ nhân sự, chất lượng
và tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ cung cấp, ….
1.1.3.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm tạo lập
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động


20
kinh doanh của mình, các NHTM có thể thực hiện hoạt động huy động vốn từ
những nguồn sau:
+ Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt
động của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của mỗi ngân hàng được hình thành do tính
chất sở hữu của ngân hàng quyết định. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ, các
quỹ trữ hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản nợ khác của chủ sở hữu
theo quy định của Nhà nước.
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khơng lớn, thơng thường khoảng 10% tổng
số vốn nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Cụ thể,
nó cho phép các ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, gia tăng quy mô
hoạt động với một mức vốn chủ sở hữu phù hợp theo quy định của Nhà nước. Đồng
thời, nó cịn thể hiện tiềm lực tài chính của mỗi ngân hàng và duy trì niềm tin của
cơng chúng vào triển vọng phát triển bền vững của mỗi ngân hàng. Do vậy, sự tăng
trưởng của vốn chủ sở hữu thường được đánh giá tốt.
Các NHTM sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho việc xây dựng hội
sở, văn phòng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện làm việc và quản lý theo
một tỷ lệ nhất định do Nhà nước quy định. Ngồi ra, các NHTM cịn có thể sử dụng
nguồn vốn chủ sở hữu của mình để góp vốn liên doanh, cấp vốn cho các cơng ty
con và các hoạt động kinh doanh khác.
+ Tiền gửi của khách hàng

Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành các chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc
có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
Trên thực tế, các ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức gửi tiền nhưng có
thể xếp thành các loại tiền gửi chính:


21
- Tiền gửi tiết kiệm: là hình thức thu hút tiền nhàn rỗi từ các khách hàng cá
nhân. Những người gửi tiền có thể gửi vào ngân hàng trong khoảng thời gian ngắn
hoặc dài tùy theo nhu cầu dự kiến sử dụng trong tương lai vì vậy hiện nay các
NHTM thường áp dụng hai loại gửi tiền tiết kiệm là: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có tính chất khơng
ổn định nên lãi suất tiền gửi thường thấp, ngược lại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ổn
định nên có lãi suất cao. Thơng thường nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng nguồn huy động của các NHTM nên các NHTM thường cạnh tranh
bằng cách nhận tiền gửi với nhiều loại kỳ hạn khác nhau, lãi và phương thức trả lãi
khác nhau đồng thời cố gắng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người gửi tiền.
- Tiền gửi thanh toán: là nguồn vốn huy động chủ yếu từ doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chính là nhằm bảo đảm an toàn
về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng nên mục đích hưởng lãi đối với loại tiền gửi này chỉ giữ vai trò thứ yếu. Do
tính chất ổn định của loại tiền gửi này thấp nên các NHTM có thể trả lãi với lãi suất
thấp nhất và cũng có thể khơng có lãi.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là hình thức huy động vốn từ các doanh nghiệp và các
tổ chức xã hội. Loại tiền gửi này có kỳ hạn đáo hạn cố định cho một số tiền nhất
định nào đó. Nói cách khác, khi khách hàng gửi tiền có kỳ hạn, họ chỉ có thể rút ra
khi đến kỳ hạn được thỏa thuận.
+ Phát hành giấy tờ có giá

Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng với người mua. Ngân
hàng được phát hành các giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu,
trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài. Nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng cũng như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH, các
NHTM phát hành các loại giấy tờ có giá với nhiều loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau và
có thể ghi danh hoặc không ghi danh.


22
+ Vay tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương
Ngồi các hình thức huy động vốn nói trên, khi cần thiết (nhu cầu vay vốn
của khách hàng gia tăng mạnh hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do nhiều dòng tiền rút ra)
các NHTM huy động bằng cách đi vay của các tổ chức tín dụng khác hay vay vốn
của ngân hàng Trung ương.
Hoạt động tạo lập nguồn vốn đi kèm với phát sinh chi phí sử dụng vốn, vì
vậy để hoạt động tạo lập nguồn vốn phát huy kết quả, NHTM cần chú trọng đến sử
dụng nguồn vốn huy động.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn là cơ sở tạo ra thu nhập của NHTM, đảm bảo cho
hoạt động tạo lập nguồn vốn phát huy tác dụng. Hoạt động sử dụng vốn của NHTM
bao gồm:
+ Hoạt động tín dụng:
Một cách khái quát, hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể hiểu là hoạt
động kinh doanh thơng qua sự chuyển giao có thời hạn một lượng giá trị từ phía
ngân hàng cho người đi vay, với sự cam kết hoàn trả cả gốc và lãi từ phía người đi
vay khi đáo hạn. Hoạt động tín dụng thực hiện quá trình cung ứng vốn cho nền kinh
tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, đầu tư và tiêu dùng cho các chủ thể trong nền
kinh tế.

Hoạt động cấp tín dụng của NHTM cho các tổ chức được thể hiện dưới các
hình thức: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác
theo quy định.
Tại nhiều quốc gia, hoạt động tín dụng được coi là hoạt động quan trọng nhất
đối với các NHTM. Bởi phần lớn lợi nhuận của các NHTM có được chủ yếu là thu
từ hoạt động này.


23
Để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động,
hoạt động tín dụng được phân chia theo những tiêu chí khác nhau như mục đích,
thời hạn, mức độ tín nhiệm, phương pháp hồn trả, phương thức cấp tín dụng.
Đặc thù của NHTM là kinh doanh tiền tệ. Nếu gặp rủi ro từ hoạt động tín
dụng thì khơng chỉ ngân hàng và người gửi tiền, đầu tư ảnh hưởng mà sẽ kéo theo
nhiều hậu quả cho nền kinh tế. Bởi vậy đặt ra yêu cầu các NHTM phải đặc biệt chú
ý dành nhiều nguồn lực để quản trị các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động này.
+ Hoạt động ngân quỹ
Là hoạt động duy trì khả năng thanh toán thường xuyên cho khách hàng và
ngân hàng bằng việc duy trì một mức dự trữ thanh tốn bắt buộc có thể do NHTW
quy định hoặc do NHTM tính tốn cũng như việc đảm bảo cơ cấu của các loại tiền
để thanh toán cho khách hàng. Các khoản dự trữ này có thể là tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi tại các tổ chức tín dụng khác, hoặc giấy tờ có giá có thể chuyển thành tiền trong
thời gian ngắn như tín phiếu kho bạc hoặc các chứng khốn ngắn hạn có tính thanh
khoản cao.
Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng: khách hàng
không phải tốn nhiều thời gian và công sức trong thanh tốn cơng nợ, được ngân
hàng đảm bảo tính an toàn và hưởng lãi; ngân hàng được hưởng lợi ích từ việc
khách hàng duy trì số dư trên tài khoản.
+ Hoạt động đầu tư
Đây là hoạt động cho phép NHTM tự đầu tư vốn ra bên ngoài với mục đích

gia tăng lợi nhuận hay chia sẻ lợi ích và trách nhiệm với doanh nghiệp khác.
Với hoạt động này, NHTM thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khốn
thơng qua việc mua các chứng khốn do chính phủ, cơng ty phát hành hoặc trực tiếp
góp vốn vào doanh nghiệp để có thể tạo sự đa dạng trong sử dụng cũng như giảm
rủi ro, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết. Hoạt động đầu tư trên thị
trường chứng khốn của các ngân hàng có thể tự thực hiện hoặc thơng qua các cơng
ty con để tìm kiếm lợi nhuận từ việc mua – bán chứng khoán nhằm hưởng chênh


24
lệch giá hoặc hưởng thu nhập từ lãi nếu nắm giữ chứng khốn đến ngày đáo hạn.
Trong q trình phân bổ vốn, ưu tiên của hoạt động đầu tư thấp hơn so với mục tiêu
đảm bảo dự trữ bắt buộc, dự phòng thanh khoản và cho vay.
1.1.3.3. Các hoạt động khác
Đây là nhóm hoạt động ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc đa dạng
hoá hoạt động ngân hàng, giảm rủi ro của ngân hàng cũng như mang lại những
khoản thu nhập với tỷ trọng ngày càng lớn. Mục đích của các hoạt động này là
nhằm tăng thêm nguồn thu nhập cho tổ chức tín dụng và thoả mãn những yêu cầu
của nền kinh tế. Các hoạt động dịch vụ khác bao gồm:
+ Dịch vụ bảo lãnh (thu phí)
Dịch vụ bảo lãnh (thu phí): Là hình thức tổ chức tín dụng cam kết với
bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận. Bên được bảo lãnh có thể là chính doanh nghiệp hoặc các tổ chức/cá nhân
khác mà doanh nghiệp muốn ngân hàng bảo lãnh.
Các nghĩa vụ hợp pháp được các ngân hàng phát hành thư bảo lãnh thường là
bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo
lãnh khoản tiền giữ lại (bảo lãnh bảo hành), bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh cho các mục

đích chuyên biệt… và ngân hàng thực hiện thu phí dịch vụ bảo lãnh. Phần phí từ
dịch vụ bảo lãnh được ghi nhận vào hoạt động dịch vụ phi tín dụng.
+ Dịch vụ ủy thác
Theo “Từ điển kinh tế học hiện đại” của D.W Pearce, nghiệp vụ ủy thác là
việc tài sản của một người được giao cho người khác quản lý và thực hiện các yêu
cầu của người sở hữu. Người giao tài sản khơng có quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
Người nhận có trách nhiệm quản lý tài sản, không được hưởng lợi nhuận sinh ra từ


25
tài sản mà chỉ được hưởng một khoản tiền mà người ủy thác trả gọi là phí uỷ thác.
[1]
Các dịch vụ ủy thác của khách hàng cá nhân bao gồm thanh lý tài sản, điều
hành ủy thác cá nhân, ủy thác giám hộ và bảo quản tài sản, ủy thác đại diện, ...
Các dịch vụ ủy thác của khách hàng doanh nghiệp bao gồm trợ cấp hưu trí,
phân chia lợi nhuận và chia tiền thưởng cổ phần, phát hành trái phiếu, mua lại các
quỹ, thanh toán, ...
Các nội dung của dịch vụ ủy thác bao gồm ủy thác vốn, ủy thác đầu tư, ủy
thác thực hiện công việc.
+ Dịch vụ tư vấn
Ngân hàng cung cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng như tư vấn về ngân
hàng gửi, thời hạn và số lượng tiền gửi hiệu quả; thẩm định và tái thẩm định các dự
án đầu tư, các phương án tài chính, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của dự án, các rủi
ro của dự án và các phương án tài chính của dự án; tư vấn đầu tư tài chính vào các
dự án hoặc các doanh nghiệp; tư vấn cổ phần hóa; tư vấn niêm yết, tư vấn đăng ký
giao dịch chứng khoán; tư vấn thuế, …
+ Dịch vụ ngân hàng giám sát
Ngân hàng cung cấp dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng,
cơng ty đầu tư chứng khốn. Các dịch vụ ngân hàng giám sát bao gồm lưu ký tài
sản của quỹ đại chúng, cơng ty đầu tư chứng khốn; quản lý tách biệt tài sản của

quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám
sát; giám sát nhằm đảm bảo công ty quản lý quỹ, giám đốc hoặc tổng giám đốc
công ty đầu tư chứng khốn quản lý tài sản của cơng ty tuân thủ các quy định của
Luật Chứng khoán và điều lệ quỹ đầu tư chứng khốn, điều lệ cơng ty đầu tư chứng
khoán; thực hiện hoạt động thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên quan
đến hoạt động quỹ đại chúng, cơng ty đầu tư chứng khốn theo yêu cầu hợp pháp
của công ty quản lý quỹ hoặc giám đốc/tổng giám đốc cơng ty đầu tư chứng khốn.


×