Tải bản đầy đủ (.ppt) (40 trang)

Bài giảng về hệ tuần hoàn, đại học y dược Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 40 trang )





HỆ TUẦN HOÀN
HỆ TUẦN HOÀN
BS. NGUYỄN HỮU TRÍ
BS. NGUYỄN HỮU TRÍ

Đại cương
Đại cương
Hệ tuần hoàn
Tuần hoàn máu
Tuần hoàn bạch huyết
Tim
Mạch máu
Mạch bạch huyết
Tổ chức bạch
huyết




TIM
TIM
Tim là một khối cơ rỗng có tác
Tim là một khối cơ rỗng có tác
dụng như một cái bơm vừa hút
dụng như một cái bơm vừa hút
vừa đẩy máu đi.
vừa đẩy máu đi.


Tim gồm hai nửa phải và trái.
Tim gồm hai nửa phải và trái.
Mỗi nửa tim có hai buồng: một
Mỗi nửa tim có hai buồng: một
buồng nhận máu từ tĩnh mạch
buồng nhận máu từ tĩnh mạch
về gọi là
về gọi là
tâm nhĩ
tâm nhĩ
, một buồng
, một buồng
đẩy máu vào các động mạch
đẩy máu vào các động mạch
gọi là
gọi là
tâm thất
tâm thất
.
.

Vị trí
Vị trí


Tim nằm đè lên cơ hoành, ở
giữa hai phổi, hơi lệch sang trái,
trước thực quản và các thành phần
khác của trung thất sau.
Trục dọc đi từ sau ra trước,

hướng chếch sang trái và xuống
dưới.
Thể tích to khoảng bằng
nắm tay.

Hình thể ngoài
Hình thể ngoài


Tim có hình tháp:
Đáy tim quay ra sau và hơi sang phải. Đỉnh ở
trước, lệch trái.
+ Một đỉnh
+ Một đáy
+ 3 mặt
Mặt ức sườn (mặt trước)
Mặt hoành (mặt dưới)
Mặt phổi (mặt trái)

Đáy tim
Đáy tim


Đáy tim ứng với mặt sau hai tâm nhĩ
Rãnh gian nhĩ
Tâm nhĩ phải
Tĩnh mạch chủ trên
Tĩnh mạch chủ dưới
Tâm nhĩ trái
Tĩnh mạch phổi


Mặt ức sườn (còn gọi là mặt trước)
Mặt ức sườn (còn gọi là mặt trước)


Rãnh vành
Thân động mạch phổi
Động mạch chủ lên
Tiểu nhĩ phải
Tiểu nhĩ trái
Rãnh gian thất
trước
Tâm thất phải
Tâm thất trái
Đỉnh tim

Mặt hoành (hay mặt dưới) và
Mặt hoành (hay mặt dưới) và
mặt phổi (hay mặt trái)
mặt phổi (hay mặt trái)

Hình thể trong
Hình thể trong


Các vách tim
1.1. Vách gian nhĩ
1.2. Vách nhĩ thất
1.3. Vách gian thất
+ Phần màng

+ Phần cơ

Các tâm nhĩ
Các tâm nhĩ
2.1. Đặc điểm chung
- Thành mỏng hơn các tâm thất.
- Nhận máu từ các TM đổ về. Tâm
nhĩ trái có các TM phổi đổ vào.
Tâm nhĩ phải có TM chủ trên,
TM chủ dưới và xoang vành đổ
vào
- Mỗi tâm nhĩ thông với một tiểu
nhĩ ở phía trên.
- Thông với tâm thất cùng bên qua
lỗ nhĩ thất, có van đậy kín.
Tâm nhĩ trái và tâm thất trái

Các tâm thất
Các tâm thất
Đặc điểm chung
- Thành dày, sần sùi, có
nhiều gờ cơ nổi lên.
- Có các động mạch lớn đi
ra và có van đậy kín.

Tâm thất phải
Tâm thất phải


Lỗ nhĩ thất phải được đậy kín bằng van nhĩ thất

phải hay van ba lá: lá trước, lá sau và lá vách.
Phía trước trên lỗ nhĩ thất phải có lỗ thân động
mạch phổi, đậy kín bởi van thân động mạch phổi
gồm van bán nguyệt trước, van bán nguyệt phải và
van bán nguyệt trái. Ở giữa bờ tự do của mỗi van
bán nguyệt có cục van bán nguyệt. Các lá van nối
với các cơ nhú bởi các thừng gân.
Phần tâm thất phải gần lỗ thân động mạch phổi hẹp
lại tạo nên nón động mạch.

Tâm thất phải
Tâm thất phải
Van thân ĐM phổi
Nón động mạch
Van nhĩ thất phải
(van 3 lá)
Thừng gân



Tâm thất trái
Tâm thất trái


Nền có lỗ nhĩ thất trái được
đậy kín bởi van hai lá: lá
trước (hay lá trong) và lá
sau (hay lá ngoài).
Lỗ động mạch chủ có van
ĐM chủ đậy kín. Van ĐM

chủ gồm van bán nguyệt
sau, phải và trái.

Cấu tạo của tim
Cấu tạo của tim


Tim được cấu tạo bởi ba lớp từ ngoài vào trong:
Ngoại tâm mạc
Cơ tim
Nội tâm mạc

Ngoại tâm mạc (hay màng ngoài tim)
Ngoại tâm mạc (hay màng ngoài tim)


Gồm hai lớp: bên ngoài là ngoại tâm mạc sợi và bên
trong là ngoại tâm mạc thanh mạc.
1.1. Ngoại tâm mạc sợi: dày, chắc; có các thớ sợi dính
với các cơ quan lân cận như xương ức, cột sống, cơ
hoành , trong đó có dây chằng ức ngoại tâm mạc.
1.2. Ngoại tâm mạc thanh mạc: gồm
- Lá thành: lót mặt trong ngoại tâm mạc sợi.
- Lá tạng: phủ lên bề mặt tim (còn gọi là thượng tâm mạc)
và một phần các mạch máu lớn ở đáy tim.
Giữa hai lá là một khoang ảo, kín gọi là khoang ngoại tâm
mạc.

Cơ tim
Cơ tim



Các sợi cơ co bóp
Các sợi cơ co bóp
Các sợi cơ kém biệt hoá:
- Nút xoang nhĩ
- Nút nhĩ thất
- Bó nhĩ thất
+ Trụ phải
+ Trụ trái
+ mạng Purkinje

Nội tâm mạc (hay màng trong tim)
Nội tâm mạc (hay màng trong tim)


Mỏng, láng, phủ và dính chặt lên toàn bộ mặt
trong của các buồng tim và liên tiếp với nội mạc các
mạch máu.

Mạch máu và thần kinh của tim
Mạch máu và thần kinh của tim


Tim được cấp máu bởi động mạch vành phải và động
mạch vành trái.
Hai động mạch thường nối nhau nhưng không nối với
các động mạch lân cận.
Động mạch


Động mạch vành phải
Động mạch vành phải
ĐM vành phải



Động mạch vành trái
Động mạch vành trái
ĐM vành trái
Nhánh gian
thất trước
Nhánh mũ



Tĩnh mạch của tim
Tĩnh mạch của tim


Xoang vành
TM chếch
của nhĩ
trái
TM tim lớn
TM sau
của thất
trái
TM tim
giữa
TM tim

nhỏ
Các
TM tim
trước




ĐỘNG MẠCH CHỦ
ĐỘNG MẠCH CHỦ
BS. NGUYỄN HỮU TRÍ
BS. NGUYỄN HỮU TRÍ

Đại cương
Đại cương
Động mạch chủ là thân động mạch chính của hệ tuần hoàn.
Các nhánh bên và nhánh cùng của nó dẫn máu đi nuôi khắp
cơ thể.
Bắt đầu từ tâm thất trái, động mạch chủ chạy lên trên, ngang
mức đốt sống ngực 4 thì vòng sang trái rồi quặt xuống dưới, đi
dọc theo cột sống ngực qua cơ hoành xuống ổ bụng và tận hết
ngang mức đốt sống thắt lưng 4.
Động mạch chủ
ĐM chủ lên
Cung ĐM chủ
ĐM chủ xuống

Động mạch chủ lên
Động mạch chủ lên
1. Đường đi và giới hạn

Xuất phát từ tâm thất trái, động mạch chủ
lên đi lên hướng sang phải, đến ngang
mức góc xương ức (tương ứng đốt sống
ngực 4). Nằm trong trung thất giữa.
2. Nhánh bên
Động mạch chủ lên có hai nhánh bên là
động mạch vành phải và trái.

×