Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận môn luật ngân hàng HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.08 KB, 19 trang )

Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển kinh tế nhanh chóng hiện nay, để đáp ứng những nhu cầu
mới về luân chuyển vốn vay trong xã hội, các tổ chức tín dụng và hoạt động tín
dụng cần có những quy phạm pháp luật cụ thể và phù hợp để hoạt động của nền
kinh tế nói chung và hoạt động trong lĩnh vực tài chính nói riêng được đảm bảo về
sự an toàn và hiệu quả. Trong đó, không thể đề cập tới một vấn đề quan trọng :”
Hợp đồng tín dụng”. Để hiểu hết về hợp đồng tín dụng có thể tham khảo rất nhiều
tài liệu và môn Tín dụng 1- chương hợp đồng tín dụng. Ở đây, chúng ta chỉ tìm hiểu
về khía cạnh pháp lý, các loại hợp đồng, các giải quyết tranh chấp… trong hợp đồng
tín dụng.
Trong quá trình làm còn hạn chế về kiến thức, tài liệu và thời gian nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn sinh
viên.
Nhóm 4
1
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
2
1. GIỚI THIỆU CHUNG:
1.1. Khái niệm:
Hợp đồng tín dụng là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng là tổ chức, cá nhân, theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một
số tiền cho khách hàng sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn
trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm.
Với định nghĩa này, hợp đồng tín dụng bao gồm hai yếu tố:
- Về phương diện hình thức, sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với
khách hàng (bên đi vay) phải được thể hiện bằng văn bản.


- Về phương diện nội dung, bên cho vay đồng thuận để bên vay được sử dụng một số
tiền của mình trong thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả, dựa trên sự tín
nhiệm.
1.2. Đặc điểm:
Về tính chất: hợp đồng tín dụng là dạng hợp đồng song phương, theo mẫu, có
thể là hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng thương mại tùy theo đối tượng khách hàng và
mục đích vay vốn.
Hợp đồng tín dụng có những đặc điểm chung của mọi loại hợp đồng như:
- Hợp đồng tín dụng phải tuân thủ các nguyên tắc ký kết theo quy định của pháp luật
đó là tự nguyện, bình đẳng cùng lợi ích, chịu trách nhiệm bằng tài sản và không trái
pháp luật.
- Yêu cầu của hợp đồng là từ ngữ phải chính xác, đơn nghĩa, diễn đạt mang tính phổ
thông, kết cấu logic, thống nhất, đảm bảo tính thực thi. Hiện nay tại các ngân hàng
2
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
3
thường có bộ phận pháp chế, cố vấn pháp luật, để đảm bảo các hoạt động ngân hàng
tuân thủ đúng pháp luật trong đó có khâu soạn thảo, thực hiện hợp đồng tín dụng.
Theo Điều 4 Bộ luật dân sự 2005 “Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn
toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản
bên nào.
Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên
và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.”
Theo Điều 389 Bộ luật dân sự 2005 có quy định “Việc giao kết hợp đồng
dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội;
2. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.”
Và những quy định về hợp đồng dân sự được quy định trong bộ luật dân sự.

Ngoài những đặc điểm chung của mọi loại hợp đồng, hợp đồng tín dụng còn
có một số đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể, một bên tham gia hợp đồng tín dụng có đủ điều kiện
luật định là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình, tổ hợp tác thỏa mãn điều kiện vay vốn do pháp luật hoặc do tổ chức tín
dụng quy định.
Thứ hai, đối tượng của hợp đòng tín dụng là tiền (bao gồm tiền mặt và bút
tệ). về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một số
tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng.
Thứ ba, hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền
lợi bên cho vay, sở dĩ như vậy vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay
chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau thời hạn nhất định. Thời hạn cho vay càng dài thì
nguy cơ rủi ro và bất chắc càng lớn và vì thế tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm
đến việc áp dụng các biện pháp quản trị rủi ro, đồng thời phải quy định lãi suất cho
vay cao hơn nhằm thu hồi đủ các chi phi bỏ ra cho việc quản lí các khoản cho vay
dài hạn vốn có mức rủi ro cao.
Thứ tư, về cơ chế thực hiên quyền và nghĩa vụ. trong hợp đồng tín dụng,
nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng
phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của bên vay. Do đó, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển
giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ mới có quyền
yêu cầu bên vay phải thực hiên nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các nghĩa vụ chính
như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và
lãi…
1.3. Phân loại hợp đồng tín dụng
1.3.1. Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản
Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là thoả thuận bằng văn bản,
trong đó tổ chức tín dụng cam kết chuyển giao cho khách hàng vay sử dụng số tiền
3
Nhóm 4_T03

Hợp đồng tín dụng
4
của mình trong thời gian nhất định, với điều kiện có hoàn trả gốc và lãi trên cở sỡ
bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp của ngưởi vay
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
Về phương diện lý luận, hợp đồng tín dụng có bảo đảm được nhận diện nhờ
các đặc điểm cơ bản sau:
- Thứ nhất, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm luôn tồn tại những điều
khoản về đảm bảo nghĩa vụ trả nợ tiền vay.
- Thứ hai, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản, tổ chức tín
dụng cho vay luôn có quyền ưu tiên theo đuổi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho
mình, bất luận tài sản bảo đảm đang nằm ở đâu và trong sự quản lý của ai.
- Thứ ba, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm, quy trình thủ tục kí kết và
thực hiện hợp đồng bao giờ cũng phức tạp hơn so với hợp đồng tín dụng không có
bảo đảm bằng tài sản.
Kí kết hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: việc ký kết hợp đồng tín
dụng có bảo đảm luôn đi kèm với việc xác lập giao dịch bảo đảm. Về mặt nguyên
tắc, do pháp luật hiện hành không có chỉ dẫn cụ thể nào nên các bên thống nhất thiết
lập phải giao kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay tại cùng một thời
điểm. Trong thực tế, nếu xảy ra trường hợp các bên đã ký kết hợp đồng tín dụng và
sau đó một thời gian mới xác lập giao dịch bảo đảm thì trong suốt thời gian kể từ
khi kí kết hợp đồng tín dụng cho đến khi giao dịch bảo đảm được xác lập, hợp đồng
tín dụng chỉ được coi là hợp đồng tín dụng không có bảo đảm. Kể từ thời điểm giao
dịch bảo đảm được xác lập, hợp đồng tín dụng có bảo đảm và khi đó các bên mới
bắt đầu bị ràng buộc với những quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch bảo đảm.
Để phòng ngừa các rủi ro pháp lý khi kí kết hợp đồng tín dụng có bảo đảm,
các bên thường quan tâm đến vấn đề pháp lí sau đây:
Một là, cần lựa chọn hình thức bảo đảm nghĩa vụ dân sự phù hợp với nhu
cầu, hoàn cảnh và lợi ích của các bên.
Hai là, cần bảo đảm giá trị pháp lý cho giao dịch bảo đảm đã được các bên

xác lập, bằng cách tuân thủ đúng và đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch
bảo đảm.
Ba là, cần quan tâm đến mối quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa giao dịch bảo
đảm và hợp đồng tín dụng, bởi lẻ mối quan hệ này đã từng được chứng minh là có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hợp
đồng tín dụng có bảo đảm.
Thực hiện hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: trên nguyên tắc, việc
thực hiện hợp đồng tín dụng có bảo đảm chỉ đặt ra khi hợp đồng đó phát sinh hiệu
lực pháp lý cho các bên cam kết.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng có bảo đảm mỗi bên đều phải
thực hiện tất cả những quyền và nghĩa vụ mà mình đã cam kết. Hợp đồng tín dụng
chỉ được coi là đã thực hiện xong khi nào các bên đã hoàn thành tất cả những
4
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
5
quyền, nghĩa vụ của mình đối với bên đối ước và các bên tiến hành thanh lý hợp
đồng.
Hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay là hai hợp đồng độc lập
về mặt hiệu lực pháp lý nên khi hợp đồng tín dụng có đảm bảo bị vô hiệu thì không
dẫn tới sự vô hiệu của hợp đồng bảo đảm tiền vay, khi đó khối tài sản sẽ được giải
quyết như sau:
-Nếu hợp đồng tín dụng có bảo đảm bị vô hiệu nhưng các bên chưa thực
hiện,nghĩa là không phát sinh nghĩa vụ hoàn trả tài sản thì p đồng tín dụng có bảo
đảm bị vô hiệu thì sẽ không dẫn tới sự vô hiệu của hợp đồng bảo đảm bằng tiền vay.
Khi đó, khối tài sản bảo đảm sẽ được giải quyết như sau: do đó sự bảo đảm trở nên
không cần thiết và vì thế giao dịch bảo đảm sẽ chấm dứt.
-Nếu hợp đồng tín dụng có bảo đảm bị vô hiệu nhưng các bên đã thực hiện
một phần hay toàn bộ thì về nguyên tắc là họ phải hoàn trả cho nhau các tài sản đã
nhận. Trong trường hợp này, nếu việc hoàn trả tài sản đã nhận là nghĩa vụ của

khách hàng thì do đó sự bảo đảm vẫn là cần thiết, nhằm bảo vệ quyền lợi của bên
có quyền nhận tài sản. Khi đó nghĩa vụ được bảo đảm sẽ là nghĩa vụ mới phát sinh -
nghĩa vụ hoàn trả tài sản đã được nhận do hợp đồng tín dụng vô hiệu và khối tài sản
bảo đảm sẽ được đem ra xử lý để thu hồi đủ số tài sản này cho bên có quyền nhận
tài sản là tổ chức tín dụng.
1.3.2. Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản:
Hợp đồng tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản là thoả thuận bằng văn
bản, trong đó tổ chức tín dụng cam kết chuyển giao cho khách hàng vay sử dụng số
tiền của mình trong thời gian nhất định, có hoàn trả gốc và lãi trên cơ sở sự tin
tưởng, uy tín, tình hình tài chính lành mạnh,… nghĩa vụ hoàn trả tiền vay cho tổ
chức tín dụng.
Những quy định về điều kiện vay vốn:
Thứ nhất, pháp luật của các nước đều quy định rằng tổ chức tín dụng chỉ
được cho vay đối với những khách hàng có đủ năng lực chủ thể, nghĩa là có đủ năng
lực pháp luật và năng lực hành vi. Mọi khế ước vay được thiết lập giữa tổ chức tín
dụng với những người không có năng lực chủ thể đều được coi là vô hiệu.
Thứ hai, uy tín của ngưởi vay là điều kiện để được vay vốn và thường là
điều kiện quan trọng nhất đối với một chủ thể là bên vay trong quan hệ tín dụng
không có đảm bảo.
Thứ ba, người vay phải có tình hình tài chính lành mạnh và có khả năng trả
nợ.
Những quy định về kí kết và thực hiện hợp đồng vay không có đảm bảo: về
nguyên tắc, mọi hợp đồng vay đều phải ký kết, thực hiện và thanh lý theo các thủ
tục do pháp luật quy định. Đối với hợp đồng tín dụng không đảm bảo, thủ tục này
đơn giản hơn nhiều so với thủ tục giao kết và thực hiện một hợp đồng tín dụng có
đảm bảo. Trong quy trình cho vay theo nghiệp vụ này, ngoài các thao tác bắt buộc
phải thực hiện thì trong khi đàm phán các điều khoản hợp đồng, các bên không cần
thoả thuận về biện pháp bảo đảm nghĩa vụ, do đó cũng cần phải làm thủ tục chuyển
5
Nhóm 4_T03

Hợp đồng tín dụng
6
giao tài sản bảo đảm vay hay xử lý tài sản bảo đảm khi đến hạn thanh toán tiền vay.
Trong trường hợp bên vay không thanh toán được các khoản nợ đến hạn và quá dài,
nếu không thương lượng hoà giải được thì tổ chức tín dụng có thể khởi kiện ngay
tại cơ quan phán có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nếu vì do nào đó, doanh nghiệp vay nợ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng
phá sản thì tổ chức tín dụng, với tư cách là chủ nợ không có bảo đảm có quyền gởi
đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết việc thanh toán nợ
trên số tài sản còn lại của doanh nghiệp vay nợ.
2. NỘI DUNG
2.1. Nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng
Nội dung của hợp đồng tín dụng: là tổng thể những điều khoản do các bên có
đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và phù hợp với
pháp luật. Nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng bao gồm các điều khoản sau:
- Điều khoản về điều kiện vay vốn: Khi thỏa thuận điều khoản này, các bên cần ghi
rõ trong hợp đồng tín dụng những tiêu chuẩn cụ thể mà bên vay phải thỏa mãn thì
hợp đồng tín dụng mới có hiệu lực. Chẳng hạn, bên vay phải có tình hình tài chính
lành mạnh, mục đích sử dụng vốn… Điều kiện vay vốn được quy định rõ trong
Điều 7 Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;

- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật
nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
6
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
7
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nhưng cũng có một số trường hợp đáp ứng đủ các yêu cầu trên mà tổ chức
tín dụng vẫn không cho vay, điều này được quy định tại Điều 19 Quy chế cho vay
của các tổ chức tín dụng. Đồng thời cũng có các hạn chế về việc cho vay không
đảm bảo, ưu tiên về lãi suất hoặc mức vay đối với các đối tượng thuộc Điều 20 Quy
chế cho vay của các tổ chức tín dụng
- Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay: Các bên cần ghi rõ số vốn vay sẽ được
sử dụng vào mục đích gì. Việc thỏa thuận điều khoản này trong hợp đồng được xem
như giải pháp đảm bảo sự an toàn về vốn cho người đầu tư là các tổ chức tín dụng,
tránh trường hợp bên vay sử dụng vốn một cách tùy tiện. mặt khác, pháp luật cũng

cho phép trong thời gian sử dụng vốn, các bên có quyền thỏa thuận lại về mục đích
sử dụng vốn vay khi xét thấy thời cơ và điều kiện sử dụng vốn thay đổi.
Ngân hàng sẽ xam xét cho vay nếu như khách hàng sử dụng vốn vay phục vụ
cho các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật. Khoản 4 Điều 7 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
Kèm theo đó là những mục đích vay vốn sẽ không được tổ chức tín dụng cho
vay. Những trường hợp này nằm trong Khoản 1 Điều 9 Quy chế cho vay của các
tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
b) Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật
cấm
c) Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
- Điều khoản về số vốn vay: Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng
thì nhà nước có quy định về giới hạn mức tín dụng cho vay đồi với khách hàng. Cụ
thể được quy định trong Khoản 1, 2 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức tài chính vi mô.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt
quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín
7
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
8

dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn
tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
- Điều khoản về lãi suất: Theo điều 11 Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng
1. Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng
ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt
quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc
điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng
Lãi suất tín dụng là khoản tiền thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên
tổng số tiền vay và nợ, thì tổ chức tín dụng xem xét gia hạn nợ.
Thời hạn gia hạn nợ :
 Đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng 12 tháng,
 Đối với cho vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ quá các thời hạn này do nguyên
nhân khách quan và tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng trả nợ, thì Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng xem xét quyết
định và báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi thực hiện.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi:
 Trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, thì tổ chức tín dụng
xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi.
 Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi, thì tổ chức tín dụng
xem xét quyết định thời hạn gia hạn nợ lãi.
Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc
- Điều khoản về kỳ hạn trả nợ.
Nợ gốc: trả khi đến hạn hoặc trả khi kết thúc kỳ hạn gia hạn (nếu có). Nếu
không trả nợ, ngân hàng tự động chuyển sang nợ quá hạn. Một số ngân hàng chuyển

sang nợ quá hạn toàn bộ dư nợ gốc thực tế theo hợp đồng nhưng chỉ tính lãi suất
quá hạn đối với phần dư nợ gốc quá hạn
Đối với việc quá hạn trả lãi: các bên có thể thỏa thuận áp dụng hình thức phạt
chậm trả tính theo ngày hoặc lãi suất phạt đối với khoản lãi chậm trả.
8
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
9
- Điều khoản về phương thức vay:
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương
thức cho vay, việc lựa chọn phương thức phải được thể hiện trong hợp đồng. Điều
16 Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đình.
Cho vay theo dự án đầu tư :Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín

dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
- Điều khoản về thời hạn sử dụng vốn vay: Các bên phải ghi rõ trong hợp đồng tín
dụng về ngày, tháng, năm trả tiền, hoặc phải trả tiền sau bao lâu kể từ ngày kí hợp
đồng. Nếu có thể gia hạn hợp đồng thì các bên cũng dự liệu trước trong hợp đồng.
Căn cứ vào điều 10 Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn
vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với các
9
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
10
pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối
với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh
sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay: Đây là điều khoản rất quan
trọng vì nó liên quan đến việc thu hồi vốn và lãi cho vay. Vì thế các bên cần thỏa
thuận rõ ràng số tiền vay sẽ được hoàn trả dần hàng tháng hay là trả toàn bộ một lần
khi hợp đồng đáo hạn.
- Điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng: Đây là điều khoản
mang tính chất thường lệ, theo đó các bên có quyền thỏa thuận về biện pháp giải
quyết tranh chấp bằng con đường thương lượng, hòa giải hoặc lựa chọn cơ quan tài

phán sẽ giải quyết tranh chấp cho mình. Nếu trong hợp đồng không ghi điều khoản
này thì việc xác định thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh sẽ được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nếu hợp đồng tín dụng được ký kết có điều kiện bảo đảm bằng tài sản như
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh các bên có thể thỏa thuận một điều khoản riêng rẽ nằm
trong hợp đồng tín dụng hoặc có thể lập một hợp đồng riêng biệt.
2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
Theo Quyết định số 1627 vào ngày 31/12/2001, với tư cách là bên cấp tín
dụng, đồng thời là chủ nợ trong quan hệ tín dụng, bên cho vay có những quyền và
nghĩa vụ pháp lý cơ bản sau đây:
i. Quyền của bên cho vay
- Yêu cầu bên vay cung cấp toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình tài chính, sản
xuất kinh doanh và thông tin cần thiết liên quan tới vốn vay trong suốt thời gian vay
vốn.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng tiền vay theo hợp đồng, trừ trường hợp
Pháp luật Việt Nam có quy định khác.
- Được tự động trích từ tài khoản các loại của bên vay tại bên cho vay và/hoặc tại một
tổ chức tín dụng bất kỳ nơi bên vay có tài khoản để thu nợ trong trường hợp bên vay
phát sinh nợ quá hạn.
- Chấp thuận hoặc từ chối việc điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ.
- Được tự động chuyển toàn bộ số dư nợ vay của hợp đồng tín dụng sang trạng thái
nợ quá hạn nếu đén thời hạn trả nợ gốc hoặc lãi mà bên vay không trả nợ đầy đủ,
đúng hạn hoặc đề nghị điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ không được bên cho vay
chấp thuận.
- Được chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình liên quan tới khoản vay này
cho bên (hoặc các bên) thứ ba theo những quy định hiện hành của nhà nước và phải
thông báo bằng văn bản trước tối thiểu 30 ngày trước khi chuyển nhượng cho bên
vay biết, và việc chuyển nhượng không làm thay đổi các điều khoản của hợp đồng
tín dụng.

- Được ngừng cho vay, thu nợ trước thời hạn cả gốc và lãi trong các trường hợp
sau:người đi vay phải trả cho người cho vay trong thời gian một tháng, một năm
10
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
11
- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và
thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi
suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong
hợp đồng tín dụng.
Điều khoản về chuyển nợ quá hạn.
Trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì tổ chức tín dụng xem xét cho
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Trường hợp khách hàng không trả nợ hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và
có văn bản đề nghị gia hạn Bên vay cung cấp tài liệu, thông tin sai sự thật.
- Bên vay sử dụng tiền vay sai mục đích, kinh doanh thua lỗ kéo dài mà không khắc
phục được hoặc có các tranh chấp, đe dọa đến các khả năng thực hiện phương án
vay vốn hoặc khả năng trả nợ vay.
- Bên vay giải thể, mất khả năng thanh toán, có nguy cơ phá sản.
- Bên vay vi phạm pháp luật hoặc phát sinh các sự kiện pháp lý đe dọa đến khả năng
thực hiện phương án vay vốn hoặc khả năng trả nợ vay.
- Bên vay vi phạm các điều kiện quy định tại hợp đồng tín dụng.
Khởi kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên vay vi phạm các
cam kết ghi trong hợp đồng.
ii. Nghĩa vụ của bên cho vay
- Cung cấp kịp thời và đầy đủ vốn vay theo đề nghị của bên vay theo thỏa thuận của
hợp đồng.

- Lưu giữ hồ sơ vay vốn và hồ sơ tín dụng, thực hiện bí mật thông tin phù hợp với
quy định của pháp luật.
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên vay
i. Quyền của bên vay
Được rút vốn trong thời hạn thỏa thuận và sử dụng vốn đúng mục đích như
dã cam kết trong hợp đồng.
Từ chối các yêu cầu của bên cho vay không đúng với các thỏa thuận trong
hợp đồng.
Được khiếu nại, khởi kiện bên cho vay theo quy định của pháp luật và yêu
cầu bên cho vay bồi thường mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp bên cho vay vi
phạm hợp đồng.
ii. Nghĩa vụ của bên vay
Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã
thỏa thuận trong hợp đồng.
11
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
12
Cam kết góp đủ số vốn tự có với số tiền chiếm ít nhất 10% chi phí phương
án vay vốn.
Trong suốt thời gian vay vốn, theo yêu cầu của bên cho vay, bên vay phải
cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến phương án
vay vốn, việc sử dụng tiền vay, tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của ben
vay. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu,
thông tin đã cung cấp, tạo điều kiện cho bên cho vay theo dõi, kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tình hình sử dụng vốn vay và hoạt động kinh doanh của bên vay.
Bên vay thông báo kịp thời cho bên vay những thay đổi sau:
- Bên vay giải thể, ngừng hoạt động.
- Đổi tên, địa chỉ, chia tách, sáp nhập, chuyển quyền sở hữu.
- Thay đổi chủ tịch Hội đồng quản trị, người điều hành (Tổng giám đốc, Phó tổng

giám đốc, Kế toán trưởng)
- Phát sinh tranh chấp với các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, có các
vụ kiện đe dọa đến khả năng trả nợ vay.
Bên vay phải trả hết nợ gốc, nợ lãi, nợ phí cho bên cho vay trước khi thay đổi
hình thức sở hữu, chia tách, sáp nhập. Trường hợp chưa trả hết nợ vay thì bên vay
phải làm thủ tục chuyển nợ vay của bên cho vay cho chủ sở hữu mới trước khi bàn
giao tài sản để chủ sở hữu mới ký nhận nợ cho bên cho vay. Chủ sở hữu mới phải
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của hợp đồng
2.3. Hiệu lực của hợp đồng tín dụng
2.3.1. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tín dụng
Dựa trên các quy định có tính nguyên tắc của bộ Luật dân sự năm 2005, với
tư cách là loại hình giao dịch dân sự đặc thù, chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Chủ thể tham gia phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Ngoài
việc thỏa mãn vấn đề này, chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng còn phải thỏa mãn
các điều kiện do chính các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng thì hợp
đồng tín dụng mới có hiệu lực. Ví dụ: Ngoài điều kiện về năng lực chủ thể, thì bên
vay phải có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án sử dụng vốn khả thi…
- Mục đích và nội dung của hợp đồng tín dụng không trái pháp luật và đạo đức xã
hội: Mục đích cho vay và đi vay của các bên chủ thể hợp đồng nhất thiết phải được
thể hiện rõ ràng trong nội dung của hợp đồng và các mục đích này không trái với
pháp luật.
- Có sự đồng thuận ý chí giữa các bên cam kết trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng
và tự do ý chí.
- Hình thức hợp đồng tín dụng phải phù hợp với quy định của pháp luật ngân hàng.
Tính hợp pháp về hình thức của hợp đồng tín dụng thể hiện ở chỗ hợp đồng tín
dụng phải được kí kết bằng văn bản hay tài liệu giao dịch hợp thức và có chứng cứ
chứng minh nội dung cam kết của các bên.
2.3.2. Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng
Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng là điểm mốc thời gian

mà kể từ lúc đó quyền và nghĩa vụ pháp lý các bên tham gia hợp đồng bắt đầu phát
12
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
13
sinh. Tùy theo pháp luật của từng nước mà có những quy định khác nhau về thời
điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
Chẳng hạn như ở Cộng hòa Pháp, do nhà làm luật quan niệm hợp đồng tín
dụng là loại hợp đồng thực tế nên họ cho rằng thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp
đồng tín dụng chính là thời điểm bên cho vay chuyển giao số tiền vay cho bên vay.
Còn ở Việt Nam, do nhà làm luật quan niệm hợp đồng tín dụng là loại hợp đồng
ưng thuận nên pháp luật quy định thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng tín
dụng chính là thời điểm các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản của hợp đồng
và kí tên, đóng dấu vào văn bản hợp đồng tín dụng
2.3.3. Sự vô hiệu của hợp đồng tín dụng và các hậu quả pháp lý của sự vô hiệu
Tùy theo mức độ vi phạm các điều kiện có hiệu lực mà sự vô hiệu của hợp
đồng tín dụng được xem xét ở những mức độ khác nhau bao gồm trường hợp vô
hiệu tuyệt đối và vô hiệu tương đối cụ thể như sau:
Hợp đồng tín dụng bị coi là vô hiệu tuyệt đối khi mục đích, nội dung và hình
thức của hợp đồng vi phạm các điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội và
phương hại đến lợi ích chung. Khi đó, bất kì ai quan tâm (chứ không chỉ là các bên
kí kết hợp đồng) đều có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng tín dụng vô hiệu
và thời hạn thực hiện yêu cầu này là không hạn chế. Trong trường hợp vô hiệu tuyệt
đối , các hậu quả pháp lý xảy ra cho sự vô hiệu này là hợp đồng không phát sinh
hiệu lực kể từ thời điểm kí kết, các bên phải phục hồi tình trạng ban đầu như trước
khi kí kết hợp đồng.
Hợp đồng tín dụng bị coi là vô hiệu tương đối khi chủ thể tham gia hợp đồng
không có năng lực hành vi dân sự hoặc hợp đồng được kí kết không có sự tự
nguyện và đồng thuận giữa các bên kí kết. Đối với trường hợp này, do việc kí kết
chỉ phương hại đến lợi ích của các bên kí kết chứ không vi phạm các điều cấm của

pháp luật hoặc không phương hại đến công, lợi ích công nên nhà nước cần tôn trọng
quyền tự định đoạt của các bên, bằng cách chỉ tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng
khi nhận được yêu cầu các bên hoặc của một bên có quyền lợi bị phương hại hoặc
tạo cơ hội cho các bên tự khắc phục các vi phạm dẫn đến nguy cơ hợp đồng bị vô
hiệu. Với trường hợp này, chỉ khi nào đã hết thời hạn cho phép để khắc phục các vi
phạm đó nhưng các bên không thể khắc phục được thì khi đó, theo yêu cầu của bên
có quyền lợi bị phương hại, Tòa án mới chính thức tuyên bố hợp đồng tín dụng bị
vô hiệu. Theo quy định hiện hành, thời hạn thực hiện quyền yêu cầu đối với trường
hợp vô hiệu tương đối của giao dịch dân sự là 2 năm, kể từ ngày giao dịch được xác
lập
Tranh chấp xảy ra trong hợp đông tín dụng và các phương thức giải quyết
tranh chấp
Trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi được tiền của người
vay sau thời hạn nhất định nên thường dẫn tới rủi ro và bất trắc, chẳng hạn, người
vay không thanh toán hoặc thanh toán khoản tiền vay không đúng hạn như đã thỏa
thuận. Vì thế, những tranh chấp từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra.
3. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
3.1. Khái niệm
13
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
14
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được hiểu là tính trạng pháp lý
của quan hệ hợp đồng tín dụng, trong đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng
ý chí với nhau về những quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ hợp đòng tín
dụng. Một hợp đồng tín dụng chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất
đồng về phương diện lợi ích giữa các bên tham gia được thể hiện ra bên ngoài (mặt
khách quan) thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Vì thế, không
phải cứ khi nào có vi phạm hợp đồng là có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp
đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng

thời gian nhất định. Thậm chí có sự vi phạm hợp đồng tín dụng nhưng lại không hề
có tranh chấp bởi các bên không bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột
lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.
Trong thực tiễn, việc xác định đúng đắn và chính xác thời điểm phát sinh tranh chấp
sẽ có tác dụng rất lớn trong việc xác định thời hiệu khởi kiện cũng như lựa chọn
phương án giải quyết tranh chấp thật sự đúng đắn và phù hợp với pháp luật, trên cơ
sở đó góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước, các tổ chức các nhân trong xã hội.
3.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
Ngày nay, tùy thuộc vào quan điểm, tư tưởng của nhà lập pháp mà pháp
luật của mỗi nước có những quy định khác nhau về vấn đề tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, các tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng sẽ được giải quyết bằng những phương thức sau đây:
• Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng các phương thức thương lượng hoặc
hòa giải qua trung gian
Theo quy định của các pháp luật, để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng, trước hết các bên có quyền tự thương lượng với nhau về các mâu thuẫn xung
đột, bất đồng nhằm tiến tới sự dung hòa về lợi ích cho cả hai bên. Trong trường
hợp việc thương lượng không đạt kết quả, các bên có thể lựa chọn giải pháp hòa
giải với nhau qua trung gian hòa giải. Việc quy định các cơ chế này nhằm tôn trọng
quyền tự định đoạt của các bên và giúp cho các bên tránh được những chi phí không
cần thiết do phải theo kiện trước tòa. Tuy vậy, nếu các bên không thể tự giải quyết
theo con đường thương lượng, hòa giải thì theo luật định họ có quyền đưa tranh
chấp ra xét xử tại một cơ quan tài phán có thẩm theo quy định của pháp luật.
• Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng cơ chế tài phán
Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường
tài phán được xem như giải pháp cuối cùng để phân định quyền lợi giữa các bên
phân định quyền lợi giữa các bên theo quy định của luật tố tụng
Việc trên thực tế luật tố tụng của 1 quốc gia có sự khác nhau trong việc quy
định thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng.
Chẳng hạn, theo quy định và pháp luật tố tụng của Cộng hòa Pháp thì những tranh

chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng (là chủ thể kinh doanh) với các pháp và các cá
nhân có đăng ký kinh doanh trong danh bạ thương mại, được xem là tranh chấp
thương mại và sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thương mại. Còn những
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng giữa các tổ chức tín dụng với các chủ thể
14
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
15
không phải là thương nhân thì việc giải quyết sẽ được phân định theo các quy tắc cụ
thể sau
• Nếu người bị kiện (bị đơn) là một thương nhân thì bên nguyên đơn có thể lựa chọn
giữa toàn án thương mại hoặc tòa án dân sự để khởi kiện
• Nếu người bị kiện là một người không phải là thương nhân thì bên nguyên đơn chỉ
có thể khởi kiện tại toàn án dân sự
Ví dụ: 1 ngân hàng thương mại Pháp cho 1 công dân Pháp vay tiền( không
phải đê kinh doanh) mà đến hạn người đó không trả nợ thì ngân hàng thương mại có
thể sử dụng quyền khời kiện để kiện bên vay trước tòa án dân sự
Ở Việt Nam, theo quy định tại điều 29 bộ luật tố tụng dân sự năm 2004,
các tranh chấp về kinh doanh, thương mại, trong đó tranh chấp về hợp đồng tín
dụng sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Ngoài
ra, theo pháp lệnh của trọng tài thương mại, nếu hợp đồng tín dụng có thỏa thuận
của các bên về việc lựa chọn cơ quan tài phán là có thỏa thuận của các bên về việc
lựa chọn cơ quan tài phán là trọng tài thương mại thì tranh chấp này sẽ được giải
quyết tại trọng tài thương mại theo thủ tục tố tụng trọng tài.
KẾT LUẬN
Tóm lại, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và sự mở cửa thị trường
như hiện nay thì việc đến các tổ chức tín dụng vay vốn của các doanh nghiệp, cá
nhân để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hay sản xuất ngày càng nhiều. Do đó hợp
đồng tín dụng ngày càng đóng vai trò quan trọng giữa người đi vay và người cho
vay.

Hợp đồng tín dụng là bằng chứng pháp lý để các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành giải quyết tranh chấp khi các bên xảy ra tranh chấp, là bằng chứng
thể hiện việc các bên tự nguyện tham gia vào quan hệ cho vay và thừa nhận các
quyền và nghĩa vụ đã được xác lập trong hợp đồng. Từ đó cần thiết phải lập văn bản
hợp đồng tín dụng khi cho vay. Nhờ có quy định của pháp luật mà việc cho vay
diễn ra một cách thuận lợi và đảm bảo được quyền lợi và trách nhiệm của các tổ
chức tín dụng và người đi vay, thiết lập được trật tự, kỷ cương trong hoạt động tín
dụng , là giải pháp nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng.
15
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
16
PHỤ LỤC
Mẫu hợp đồng tín dụng của Agribank Bình Thuận
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________

________

MẪU SỐ: 04B/CV
(Do khách hàng và ngân
hàng cùng lập)
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Số: . . . . . /HĐTD
- Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng;
- Căn cứ Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN;
- Căn cứ hồ sơ vay vốn

của . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . và kết quả thẩm định của NHNo&PTNT . . . . . . . . . . . . . . . .
16
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
17
Hôm nay, ngày . . . tháng . . . năm 200 . . tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . chúng tôi
gồm:
BÊN CHO VAY (BÊN A):
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người đại diện là ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chức vụ:. . . . . . . . . . . . . .
Giấy ủy quyền số (nếu có): . . . . . . . . . . . do ông (bà) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ủy quyền.
BÊN VAY (BÊN B):
Tên khách hàng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người đại diện là ông (bà): . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Chức vụ:. . .
CMND số: . . . . . . . . . . . . . . . . . . ngày cấp: . . . . . . . . . . . . nơi cấp: . . . . . . .
Giấy ủy quyền số (nếu có): . . . . . . . . . . . do ông (bà) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ủy quyền.
Hai bên thống nhất việc bên A cho bên B vay tiền theo nội dung thỏa thuận dưới đây:
Điều 1. Phương thức cho vay, số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay
Phương thức cho vay: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Mức dư nợ cao nhất: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Số tiền bằng số: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Bằng chữ: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
(Số tiền cho vay cụ thể được tính cho từng lần rút vốn được theo dõi tại phụ lục hợp đồng
hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng này).
Mục đích sử dụng tiền vay:
-
-

-
Điều 2. Lãi suất cho vay
- Lãi suất tiền vay là: . . . . . .%/ . . . . . . . tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
- Lãi tiền vay Bên B phải trả cho Bên A chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ.
- Phương pháp trả lãi tiền vay:
+ Theo định kỳ riêng: . . . . . . . . . . . . . . /1 lần vào ngày . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
+ Hoặc trả lãi tiền vay cùng với kỳ trả nợ gốc.
- Lãi suất nợ quá hạn: Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu Bên B
không có khả năng trả nợ đúng hạn gốc, lãi và không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hoặc
không được gia hạn nợ gốc, lãi thì NHNo sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ thực tế sang nợ quá hạn
và bên B phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng . . . . . %/tháng.
Điều 3. Thời hạn cho vay, phương thức và kỳ hạn trả nợ
Thời hạn cho vay: . . . . tháng. Hoặc thời hạn của hạn mức tín dụng . . . . tháng, kể từ
ngày … tháng … năm 20 . .
Ngày nhận tiền vay lần đầu là: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Kế hoạch phát tiền vay và kỳ hạn trả nợ (thực hiện theo phụ lục kèm theo).
Trường hợp Bên B trả nợ bằng đồng tiền khác với đồng tiền cho vay thì phải được bên A
chấp thuận.
Trường hợp bên B rút tiền vay nhiều lần thì mỗi lần nhận tiền vay bên B lập một giấy nhận
nợ gửi bên A.
Điều 4. Hình thức bảo đảm tiền vay: Cho vay có/Không có bảo đảm bằng tài sản
(Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản được kèm hợp đồng bảo đảm tiền vay).
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
5.1, Bên A có quyền:
a) Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của Bên B;
b) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện Bên B cung cấp thông tin
sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
17
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng

18
c) Có quyền định đoạt tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản làm bảo đảm tiền vay trong
những trường hợp sau:
- Bên B không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
- Không có chủ thể kế thừa nghĩa vụ của Bên B;
- Xảy ra bất kỳ sự kiện pháp lý nào giải phóng Bên B khỏi nghĩa vụ cam kết trong hợp
đồng này.
d) Gia hạn nợ gốc, lãi; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi theo quy định của NHNN.
5.2, Bên A có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
6.1, Bên B có quyền:
a) Từ chối yêu cầu của Bên A không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng này;
b) Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng này theo quy định của pháp luật.
6.2, Bên B có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng các nội dung khác đã thỏa thuận
trong hợp đồng này;
c) Trả nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận trong hợp đồng này;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thỏa thuận về việc
trả nợ vay.
Điều 7. Một số cam kết khác
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, chuyển nhượng hợp đồng
Khi một trong hai bên muốn có sự thay đổi nội dung điều khoản nào của hợp đồng này thì
gửi đề xuất tới bên kia bằng văn bản. Nếu bên kia chấp thuận, hai bên sẽ ký bổ sung điều khoản

thay đổi đó trong một thỏa thuận bằng văn bản đi liền với hợp đồng này.
Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng tín dụng này phải được hai bên cùng thoả thuận
theo quy định về mua, bán nợ của NHNN. Các điều khoản khác của hợp đồng này không thay
đổi.
Điều 9. Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng. Nếu có tranh chấp hai bên
sẽ giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp
không thể giải quyết bằng thương lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết tại tòa kinh tế
nơi có trụ sở chính của bên A.
Hợp đồng này được lập thành 02 bản, các bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký và được thanh lý khi Bên B hoàn trả xong cả gốc và lãi.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)

18
Nhóm 4_T03
Hợp đồng tín dụng
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ luật dân sự 2005
- Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng.
- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
- TS. Võ Đình Toàn (2010), Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Nhà
xuất bản Công an nhân dân.
- Bùi Kim Dung (2012), Slide môn học Luật Ngân hàng, Đại học Ngân
hàng TP. Hồ Chí Minh.
- Website của Ngân hàng Agribank Bình Thuận:


19

×