Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
- 1 -
PHN M U
Tờn ti:
1.
1.1.
1. Tỡm hiu mt s yu t nh hng n s la chn ban hc
ca hc sinh THPT
Lý do chn ti
T xa n nay giỏo dc luụn song hnh vi nhng bc phỏt trin
ca thi i, mc tiờu giỏo dc luụn gn lin vi mc tiờu thi i. Trong
thi i ngy nay khi nc ta ang cú nhng bc tin vng chc trờn
con ng cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, hi nhp cựng th gii (thỏng 1
nm 2007 Vit Nam ó chớnh thc tr thnh thnh viờn ca t chc
thng mi th gii WTO
1
), thỡ mc tiờu quan trng cp thit ca ngnh
giỏo dc l o to ra i ng lao ng cú trỡnh cao ỏp ng cho nhu
cu ca xó hi, o to ra nhng con ngi Vit Nam phỏt trin ton din
cú o c tri thc, sc kho, thm m v ngh nghip
Nhng cho n nay, nn giỏo dc Vit Nam vn cũn tn ti khỏ
nhiu vn bt cp bt u t vic xõy dng chng trỡnh hc, ni
dung, phng phỏp ging dy, i ng cỏn b giỏo viờn v hu qu tt
yu ca nn giỏo dc cha hiu qu ú l sn phm ca nn giỏo dc
(cht lng lao ng) cũn cú mt khong cỏch khỏ xa so vi tiờu chun
chung ca ton th gii nht l so vi cỏc nc trong khu vc. Theo ỏnh
giỏ ca t chc Lao ng Quc t (ILO), cht lng lao ng ca Vit
Nam ch t 29,6% so vi tiờu chun ca Quc t(100%) trong khi ú
Philippin t 49,7%, Trung Quc 52,5%, Singapo t 70,2% .Qua ú ta
1
WTO T chc thng mi quc t thnh lp ngay 1/1/1995 hin nay cú 151 thnh viờn, Vit
Nam tr thnh thnh viờn th 150 ca t chc ny ngy 11/1/2007
T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
- 2 -
có thể thấy rằng nền giáo dục Việt Nam đang bị tụt hậu so với nền giáo
dục của thế giới và khu vực. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB)
năm 2006 Việt Nam xếp hàng chót trong khu vực Châu Á về số người
học đại học. Nếu xét trong độ tuổi từ 20-24 chỉ có 10% học đến đại học
so với thế giới là 15%, Thái Lan là 41%, Hàn Quốc là 89%. Tỷ lệ 167
sinh viên/ 1 vạn dân của nước ta hiện nay là quá thấp trong khu vực.
Thực trạng này của nền giáo dục đã sớm được phát hiện và nền
giáo dục nước ta cũng đã và đang tiến hành nhiều lần đổi mới cải cách
giáo dục để đưa chất lượng nền giáo dục tiến lên. Có nhiều biện pháp đã
được đưa vào thực hiện như: cải cách chương trình SGK ở phổ thông, đổi
mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường, chống tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục....Chương trình phân ban được triển
khai đại trà ở THPT năm học 2006-2007 cũng là một trong những cố
gắng của ngành giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam,
định hướng tương lai cho nền giáo dục nước nhà nhưng cho đến nay nó
vẫn bộc lộ khá nhiều bất cập.
Là những nhà giáo trong tương lai, chúng tôi cũng rất quan tâm và
có một số những băn khoăn thắc mắc xung quanh vấn đề này. Đó là:
1.Cho đến nay ngành giáo dục nước ta đã tiến hành khá nhiều lần
phân ban nhưng chưa có lần nào phát huy được hiệu quả của nó, cứ phân
ban rồi lại bỏ. Điều này tác động không tốt đến nền giáo dục nước nhà.
Do vậy, chúng tôi muốn tìm hiểu xem chương trình phân ban hiện nay đã
thực sự phù hợp với học sinh chưa? Nó có tác động như thế nào đến quá
trình học tập của học sinh ?
2.Khi chương trình phân ban được thực hiện đại trà có một thực
trang tại hầu hết các trường Phổ thông đó là phần lớn học sinh chọn ban
cơ bản và ban Tự nhiên còn ban KHXH-NV không có hoặc có rất ít học
sinh lựa chọn. Theo thống kê của Bộ Giáo dục- Đào tạo với trên 1,1 triệu
học sinh lớp 10 trong năm 2006- 2007 ở 64 tỉnh, thành phố thì ban
KHXH- NV chiếm 6,47%, ban KH cơ bản 72.76%. ban KH Tự nhiên
T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
- 3 -
chiếm 19,77%. Riêng tại TP Hồ Chí Minh 1% học sinh học Ban KHXH
2
.
Vậy nguyên nhân gì dẫn đến sự chênh lệch này? Các yếu tố nào ảnh
hưởng đến sự lựa chọn phân ban của học sinh THPT
Trong đề tài này, chúng tôi không có tham vọng có thể đưa ra
được những cải cách mới cho nền giáo dục Việt Nam nhưng rất mong
rằng thông qua đề tài này bước đầu chúng tôi có thể tìm thấy câu trả lời
cho những băn khoăn thắc mắc của mình. Thiết nghĩ nó cũng rất hữu ích
cho công việc của chúng tôi sau này. Là những người giáo viên tương lai
chúng tôi có thể biết được mình cần chuẩn bị những gì cho việc dạy học
phân ban và xa hơn là dạy học tự chọn sau này. Ngoài ra, khi hiểu được
các yếu tố tác động đến sự lựa chọn ban học của học sinh thì chúng tôi có
thể định hướng cho học sinh giúp các em có những lựa chọn đúng đắn vì
việc lựa chọn ban học là một bước ngoặt khá quan trọng quyết định đến
việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai của các em.
Lịch sử nghiên cứu đề tài
Giai đoạn THPT là giai đoạn quan trọng đối với việc lựa chọn
nghề nghiệp của các em sau này vì vậy công tác hướng nghiệp trong bậc
THPT
3
đã được ngành giáo dục chú trọng từ rất lâu. Đã có rất nhiều bài
báo, các đề tài nghiên cứu khoa học, nhiều cuốn sách viết về giáo dục
Hướng nghiệp cho học sinh THPT.
Từ năm học 2006-2007, khi Bộ Giáo dục Đào tạo thực hiện chủ
trương phân ban trên diện rộng thì sự lựa chọn ban học của học sinh khi
bước vào đầu lớp 10 cũng trở nên rất quan trọng. Nó là tiền đề cho việc
lựa chọn khối thi và lựa chọn nghề nghiệp của các em sau này. Tuy nhiên,
vấn đề này chưa được chú trọng nghiên cứu. Mọi người mới chỉ tập trung
thảo luận xem chương trình phân ban đã phù hợp chưa? Nó bất cập ở
điểm nào? Các trường thực hiện phân ban ra sao? Chứ chưa có nhiều đề
2
Theo số liệu thống kê của Bộ GD-ĐT năm 2005-2006
3
Công tác giáo dục hướng nghiệp bắt đầu được Đảng và NN chú trọng từ những năm
70.
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
- 4 -
ti nghiờn cu v tỏc ng ca mt s yu t trong vic la chn ban v
chn ngh ca hc sinh THPT.
Trong Hi ngh khoa hc sinh viờn ln th VI (nm 2007) ca
Khoa S Phm- i hc Quc gia H Ni cng ó cú mt ti nghiờn
cu v chng trỡnh phõn ban ca cỏc bn K50 SP Hoỏ nhng mi ch
dng li vic ỏnh giỏ bc u v chng trỡnh phõn ban ch cha t
nú trong mi tng quan tỏc ng n tõm lý ca hc sinh khi chn ban.
Trong ti nghiờn cu ca mỡnh, chỳng tụi mun mt cỏi nhỡn sõu sc
hn v mt s yu t tỏc ng n vic chn ban hc ca hc sinh THPT
nhng chỳng tụi cng khụng b qua nhng kin thc tng i sõu sc v
chng trỡnh phõn ban.
4. i tng nghiờn cu
L mt s yu t nh hng n vic la chn ban hc ca hc
sinh THPT ngoi ra cũn nghiờn cu, tỡm hiu v chng trỡnh phõn ban
hin nay. Nhng do thi gian cú hn, chỳng tụi mi ch tin hnh kho
sỏt ti mt s lp 10 v 11 trng THPT Nhõn Chớnh H Ni.
5.Phng phỏp nghiờn cu
- Phng phỏp nghiờn cu ti liu: c cỏc loi sỏch, tp chớ cú ni dung
liờn quan n phõn ban v tõm lý hc sinh THPT sau ú tin hnh tng
hp phõn tớch ti liu.
- Phng phỏp iu tra thng kờ: xõy dng mu phiu iu tra gm 14
cõu hi cú ni dung v : cỏc yu t tõm lý nh hng n vic la chn
ban hc ca hc sinh THPT ; vic cú hay khụng thi i hc sau khi tt
nghip THPT; v th mnh ca hc tp ca hc sinhsau ú phỏt cho
hc sinh trng THPT Nhõn Chớnh trng cu ý kin ca cỏc em.
Cui cựng, tng hp s liu iu tra, rỳt ra nhn xột ỏnh giỏ.
- Phng phỏp quan sỏt : thu thp thụng tin thụng qua nhng quan sỏt
nghi chộp mi yu t liờn quan n i tng nghiờn cu. Trong bỏo
T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
- 5 -
cáo này chúng tôi quan sát một buổi học ngoại khoá của các em học
sinh về lựa chọn nghề nghiệp
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
Vài nét về phân ban
Khái quát chung về phân ban:
Khái niệm phân ban:
- “Phân ban”
4
được thực hiện trong quá trình dạy học ở cấp THPT.
Khi thực hiện phân ban những học sinh có năng lực, sở thích nhu cầu,
điều kiện học tập tương đối giống nhau được tổ chức thành nhóm học
theo cùng một chương trình. Mỗi nhóm học sinh như vậy gọi là một ban.
Tuỳ theo số lượng học sinh mà mỗi ban có thể chia thành một lớp. Ví dụ
những học sinh có cùng khả năng nhu cầu sở thích về lĩnh về toán và
khoa học tự nhiên có thể học ở ban KHTN, những học sinh có cùng khả
năng sở thích về lĩnh vực khoa học xã hội có thể tham gia ban KHXH và
NV.
1.2 Phân biệt khái niệm Phân ban với các khái niệm: Phân hoá,
Phân luồng và dạy học tự chọn :
+ Dạy học phân hoá là quan điểm dạy học đòi hỏi phải tiến hành hoạt
động dạy học dựa vào những khác biệt về năng lực, sở thích, nguyện
vọng, các điều kiện học tập….nhằm phát triển tốt nhất cho người học,
đảm bảo công bằng giáo dục.
+ Phân luồng được thực hiện sau cấp THCS và THPT nhằm tạo ra
những cơ hội cho học sinh tiếp tục học tập hoặc làm việc sau cấp THCS
4
Khái niệm Phân ban được một nhà giáo dục học người Pháp đưa ra lần đầu tiên ở Châu Âu.
T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
- 6 -
có những luồng như: tiếp tục học THPT, học trung cấp chuyên nghiệp,
học nghề, tham gia làm việc tại các cơ sở lao động sản xuất….
+ Dạy học tự chọn được thực hiện trong quá trình dạy học ở các cấp
học. Nếu Phân ban hướng đến các nhóm học sinh với khả năng, sở thích,
nhu cầu điều kiện học tập tương đối giống nhau thì Dạy học tự chọn
hướng đến từng cá nhân học sinh.
Dạy học tự chọn cho phép mỗi học sinh, ngoài việc học theo chương trình
chung còn có thể học một chuơng trình học với các môn học khác nhau,
hoặc có thể học các chủ đề khác nhau trong một môn học.
Như vậy, ta thấy rằng: các hình thức học tập này đều là những hình
thức học tập tiên tiến phát huy tối đa khả năng của người học, tạo cho
người học điều kiện học tập tốt nhất. Hiện nay, các hình thức dạy học
này đã và đang được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng để nâng cao
chất lượng giáo dục nhưng nó đòi hỏi điều kiện cơ sở vật chất cao và đội
ngũ giáo viên trình độ cao mà những điều kiện này hiện nay chúng ta
chưa thể đáp ứng ngay được.
Lịch sử phân ban ở nước ta:
- Phân ban ra đời từ khoảng Thế kỷ XVIII ở nhiều nước
Châu Âu, sau đó hình thức này càng được hoàn thiện và áp dụng rộng rãi
ở các nước Châu Âu và các nước thuộc địa chịu ảnh hưởng của nền giáo
dục Pháp.
2.1 Trước cách mạng Tháng Tám 1945
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, phân ban THPT đã có từ thời
Pháp thuộc. Năm 1906, với cải cách của Toàn quyền Paul Beau
5
bậc
trung học được chia làm hai: trung học đệ nhất cấp và trung học đệ nhị
cấp, trong đó trung học đệ nhị cấp được phân làm hai ban là Ban văn học
5
Paul Beau - người Pháp giữ chức Toàn quyền Đông Dương từ 1902-1907
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
- 7 -
v Ban khoa hc. Hỡnh thc phõn ban ny nhm o to ra nhng nhõn
viờn phc v cho nn thụng tr ca Phỏp.
Nm 1917, Ton quyn Albert Saurraut
6
li tin hnh ci cỏch giỏo
dc ln hai, vn chia giỏo dc trung hc lm hai ban Cao ng Tiu hc
v Trung hc nhng khụng phõn ban.
2.2 Sau cỏch mng Thỏng Tỏm 1945
Sau cỏch mng Thỏng Tỏm 1945, ta tip qun nn giỏo dc ca
Phỏp. H thng giỏo dc Ph thụng c sa i thnh h 11 nm trong
ú bc Trung hc c chia lm 3 ban: ban Toỏn- Lý-Hoỏ, ban Lý- Hoỏ-
Sinh, ban Vn-S-a. Nm 1950, ta tin hnh ci cỏch giỏo dc ln th
nht chia lm 3 cp hc: Cp I, CpII, Cp III khụng phõn ban.
T 1954 n 1975, khi t nc b chia ct, min Nam vn
duy trỡ chng trỡnh phõn ban gm 4 ban: mi ban cú 3 mụn chớnh: ban
khoa hc thc nghim- Ban A gm Sinh-Hoỏ-Lý, ban toỏn- ban B gm
Toỏn-Lý-Hoỏ, ban Ngụn ng hin i- ban C gm Vn-S-a-Ngoi
ng v ban C ng gm Hỏn Nụm-Vn-Ngoi ng.
n nm 1981-1982, B Giỏo dc b chng trỡnh phõn ban
c v c nc thng nht chng trỡnh Ph thụng 12 nm khụng phõn
ban.
Nm 1993- 1994, phõn ban li tip tc c thc hin, ln
ny B Giỏo dc o to ch chia thnh 3 ban: Ban A(KHTN), Ban B
(KHTN-KT), Ban C (KHXH) thc hin 214 trng vi gn 2000 hc
sinh (chim gn 20% tng s trng ton quc) Nhng trong quỏ trỡnh
thc hin rt ớt hc sinh chn ban B li thờm nhiu rc ri trong thi c
nm 1998 nờn B quyt nh dng tuyn sinh lp 10 chuyờn ban. Th
6 Albert Saurraut Ton quyn ụng dng t 1912-1919
T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
- 8 -
tướng đã có chỉ thị số 30 về việc điều chỉnh chủ trương phân ban ở PTTH
và đào tạo 2 giai đoạn ở đại học.
Năm 2003-2004, một chương trình phân ban THPT mới lại được thí
điểm tại 48 trường THPT thuộc 11 tỉnh, thành phố với 2 ban KHTN (ban
A) và KHXH(ban C) và dự kiến 2005-2006 sẽ triển khai đại trà chương
trình này. Nhưng sau 2 năm thí điểm chương trình phân ban đã bộc lộ
nhiều khuyết điểm. Cụ thể là số học sinh vào ban KHXH rất thấp(23,3%)
nhiều trường chỉ có 10% học sinh học ban C và có tới 60% học sinh
không đủ trình độ học ban A lẫn ban C nhưng không biết chọn chương
trình nào khác để học.
Trước tình hình đó, tại hội nghị giao ban giám đốc Sở giáo dục-đào
tạo năm 2005 diễn ra tại Hà Nội từ ngày 23- 24/3/2005, Ban chỉ đạo về
chuơng trình phân ban đã đưa ra 3 phương án:
+ Phương án 1: thực hiện phân thành hai ban từ lớp 10 gồm 2 ban (
KHTN, KHXH-NV) như hiện nay và có điều chỉnh kế hoạch giảng dạy
của 2 ban, điều chỉnh số tiết học tự chọn.
+ Phương án 2: thực hiện phân 4 ban ở lớp 12. Theo đó, học sinh
lớp 10 và 11 cùng học theo chương trình chuẩn gồm 12 môn và các hoạt
động giáo dục kết hợp với chủ đề tự chọn. Đến lớp 12, học sinh được
chọn 1 trong 4 ban: KHTN I- ban A với các môn nâng cao Toán, Lý,
Hoá; KHTN II- ban B với các môn nâng cao Toán, Hoá, Sinh; KHXH-
NV- ban C với các môn nâng cao Văn, Sử, Địa; ban Tổng hợp- ban D với
các môn nâng cao Toán, Ngoại ngữ, Văn
+ Phương án 3: phân ban sớm và sâu dần ở cuối cấp. Theo đó, học
sinh lớp 11 và 12 được phân thành 2 ban như đang thí điểm (KHTN,
KHXH). Lớp 12 phân thành 4 ban (KHTN I, KHTN II, KHXH I, KHXH
II). Mức độ phân hoá ở một số môn lớp 12 sâu hơn nhiều so với phân ban
thí điểm, so với phương án 1,2 được đề xuất ở trên.
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
- 9 -
Mi phng ỏn trờn u cú nhng u im, thun li cng nh
nhng hn ch khú khn khi thc hin trong ú phng ỏn 3 phõn ban
sm v sõu dn cui cp c nhiu ngi la chn vỡ phng ỏn ny
bt u t lp 10 sõu dn lp cui cp va trỏnh t ngt cho hc sinh,
chun b tt hn cho thi C,
H ng thi nú m bo s n nh v k
tha c nhng gỡ ó chun b cho thớ im lp 10,11.
Nm hc 2006-2007, chng trỡnh phõn ban c a vo thc
hin i tr vi ni dung phõn ban nh sau: hc sinh hc phõn ban ngay
t lp 10 vi 3 ban: KHTN hc theo chng trỡnh nõng cao ca 4 mụn
Toỏn, Lý, Hoỏ, Sinh v chng trỡnh chun ca cỏc mụn cũn li; KHXH
hc theo chng trỡnh nõng cao ca 4 mụn Ng vn, Lch s, a lý,
Ngoi ng v chng trỡnh chun ca cỏc mụn cũn li; KH C bn hc
sinh s dng thi lng dy hc t chn 4 tit/ tun hc theo chng
trỡnh v sỏch giỏo khoa nõng cao ca mt s mụn cú ni dung nõng cao
Toỏn, Lý, Hoỏ, Sinh, Vn, S, a, Ngoi ng v hc ch t chn
thuc mt s mụn hc. Cỏc mụn cũn li hc SGK biờn son theo chng
trỡnh chun.
3.Thc trng la chn ban hc hin nay
Khi chng trỡnh phõn ban c a vo thc hin i tr thỡ cú mt
thc t ang din ra nhiu trng ph thụng trong ton quc ú l s
hc sinh chn ban KHXH rt ớt thm chớ khụng cú, cũn s hc sinh chn
ban KH C bn l khỏ cao. Cú th dn ra õy mt vi s liu thng kờ
nh sau:
n v %
KHTN KHXH KHCB
KHTN
KHXH KHCB
C nc 19,77 6,47 73,76
C nc
H Ni 29 10 51
H Ni 30 8 62
Tp HCM 21,9 4,51 75
Tp HCM 23,2 3 73,8
T×m hiÓu mét sè yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn sù lùa chän ban häc cña häc sinh THPT
- 10 -
Hà Nam 24 11 65
Hà Nam 20 4 85,9
Cà Mau 9,5 4,51 85,99
Cà Mau 11 7,3 81,7
Trên đây là số liệu về sự lựa chọn ban học của học sinh THPT qua 2
năm thực hiện phân ban đại trà. Nhìn vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy
tỷ lệ lựa chọn giữa các ban rất chênh lệch nhau. Ban cơ bản được lựa
chọn nhiều hơn cả (chiếm tỷ lệ cao nhất) còn ban KHXH có ít sự lựa chọn
nhất. Điều đáng chú ý là tỷ lệ chênh lệch nhau giữa hai ban này rất lớn
73,76
/
6,7(năm 2006-2007). Trên địa bàn Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh hầu
hết các trường THPT đều không có ban KHXH vì số học sinh lựa chọn
không đủ để thành lập một lớp. Đây là một bất cập mà hiện nay chúng ta
chưa giải quyết được.
Hiện nay đang có rất nhiều ý kiến xung quanh vấn đề phân ban
nhưng hầu hết đều chưa đánh giá cao chương trình phân ban hiện nay (từ
ban học chưa hợp lý, chưa phong phú đến chương trình học quá nặng,
phương pháp giảng dạy chưa hiệu quả, cơ sở vật chất không đáp ứng được
nhu cầu của học sinh và giáo viên….) Nhìn chung, đây là một vấn đề đang
được xã hội quan tâm và là một vấn đề còn gây nên nhiều tranh cãi.
Khái quát chung về tâm lý học sinh THPT
Yếu tố tâm lý lứa tuổi cũng có tác động rất lớn đến sự lựa chọn
ban học của học sinh THPT. Để thấy được sự tác động này trước hết ta đi
tìm hiểu một số đặc điểm tâm lý lứa tuổi THPT.
Học sinh THPT là học sinh lứa tuổi từ 15-18. Đặc điểm nổi bật
nhất của thời kỳ này là các em đã đạt đến sự trưởng thành về mặt cơ thể,
có sức lực dồi dào và hệ thần kinh khoẻ mạnh. Chính sự phát triển khá
Bảng 2:Tỷ lệ tham gia ban học của học
sinh năm học 2007-2008(chưa thống kê đ
ược số liệu của cả nước)
Bảng 1: Tỷ lệ tham gia ban học của học
sinh năm học 2006-2007
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hởng đến sự lựa chọn ban học của học sinh THPT
- 11 -
hon thin v mt th cht nh hng rt ln n s phỏt trin tõm lý giai
on ny.
c im v nhn thc v s hỡnh thnh th gii quan
7
Nhn thc ca cỏc em ó khỏc v cht so vi tui thiu niờn, vớ d
nh khi nhỡn nhn mt s vt hin tng cỏc em khụng ch dng li
ỏnh giỏ b ngoi m ó cú nhng nhn xột v bn cht bờn trong ca s
vt hin tng. giai on ny cm giỏc v tri giỏc ó t n mc
tinh nhy, t duy logic, t duy lý lun phỏt trin cao, cỏc em ó bit xõu
chui cỏc s kin a ra kt lun cui cựng. Giai on ny l giai on
quyt nh s hỡnh thnh th gii quan, do s phỏt trin tng i cao v
mt nhõn cỏch nhng nguyờn tc chun mc ó cú t trc c a vo
h thng ton vn.
S hỡnh thnh th gii quan trong giai on ny quy nh tớnh tớch
cc v nhn thc. Hot ng ch o ca cỏc em vn l hot ng hc
tp, s phỏt trin v mt nhn thc giỳp cho quỏ trỡnh lnh hi tri thc tt
hn, cỏc em ch ng hn trong vic tỡm tũi khỏm phỏ tri thc mi. Hc
sinh THPT ó cú s phi hp nhp nhng gia cỏc c quan vn ng: mt
nhỡn- tai nghe- tay vit- úc suy ngh; kh nng quan sỏt tt theo mt k
hoch chung. Ngoi ra, cỏc em ó cú nhng khỏm phỏ hiu bit v th
gii xung quanh v t ú cú th xõy dng lờn quan im ca riờng mỡnh,
cỏc em mun sng tớch cc vỡ xó hi.
V tớnh cỏch v i sng tỡnh cm
Cỏc em giai on ny luụn cú xu hng thoỏt khi nhng s rng
buc, mun ho nhp vo cuc sng tp th, luụn mun tỡm hiu khỏm
phỏ cỏi mi v mun khng nh cỏi tụi ca bn thõn, khng nh v trớ
7 Th gii quan ca cỏc em ó c hỡnh thnh t rt sm tuy nhiờn n giai on ny mi cú
tớnh h thng, quy tc v chun mc.