Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.74 KB, 67 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lời nói đầu
Chiến tranh, cấm vận và những sai lầm trong chỉ đạo kinh tế đã làm cho nớc
ta lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế khá trầm trọng. Chỉ sau khi đờng lối đổi
mới đợc Đảng thông qua tại Đại Hội VI năm 1986 , nền kinh tế nói chung và hoạt
động hợp tác đầu t với nớc ngoài nói riêng mới bắt đầu có hớng đi. Luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam thông qua vào tháng
12/ 1987 . Kể từ đó , Việt Nam bớc vào một thời kỳ mới - thời kỳ hoạt động sôi
nổi của hợp tác đầu t vơí nớc ngoài
Sau hơn 10 năm tiến hành hoạt động hợp tác với nớc ngoài , chúng ta có
quyền khẳng định những thành quả thu đợc là to lớn, góp phần tích cực vào sự
phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nớc, khẳng định chính sách thu hút vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài của Đảng ta là vô cùng đúng đắn.
Thực tế . ở nớc ta cho thấy đến giữa năm 1998 Bộ kế hoạch và Đầu t đã cấp
giấy phép cho 2.379 dự án đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 32,295 tỷ
USD, thì số vốn đầu t dới hình thức liên doanh chiếm 66% . Đầu năm 2000 là
58,4% . Chính vì vậy doanh nghiệp liên doanh đóng vai trò quan trọng tạo ra một
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng ngày càng hợp lý hơn, đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Mặt khác dới hình thức doanh nghiệp
liên doanh còn kích thích đối với việc thu hút vốn đầu t trong nớc
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng nh : Hà nội , thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đồng Nai
...Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác
nhau...
Trong thời gian tới, nhu cầu về vốn đầu t ngày càng tăng , việc khai thác
nguồn vốn đầu t nớc ngoài trở nên bức thiết, trong đó thu hút vốn đầu t nớc ngoài
qua thành lập doanh nghiệp liên doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo. Hơn nữa, thu hút
vốn đầu t nớc ngoài thông qua doanh nghiệp liên doanh còn là điều quan trọng để
1
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà


Website: Email : Tel : 0918.775.368
đạt đợc các mục tiêu về công nghệ, kinh nghiệm quả lý ... Với ý nghĩa đó , Nhà n-
ớc ta rất chú trọng xây dựng một môi trờng đầu t thuận lợi và sẽ giành sự u đãi
thích hợp cho loại hình doanh nghiệp này
Cho đến nay doanh nghiệp liên doanh vẫn là loại hình doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài phổ biến nhất. Tuy nhiên đã xuất hiện một số vấn đề đối với doanh
nghiệp liên doanh: Sự quan tâm của nhà đầu t về doanh nghiệp liên doanh giảm đi
( tỷ trọng số doanh nghiệp liên doanh giảm trong số các dự án đầu t nớc ngoài ),
hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp liên doanh thấp
Xuất phát từ thực tế nêu trên, sau khi nghiên cứu và cân nhắc em quyết định
chọn đề tài: " Điạ vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam năm 2000 '' làm đề tài Khoá luận tốt nghiệp . Mục đích của
bài Khoá luận này nhằm làm rõ vai trò địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên
doanh .
Bài khoá luận đợc kết cấu gồm:
Lời nói đầu .
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu t nớc nớc ngoài tại
Việt Nam .
Chơng II : Địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh theo luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 2000
Chơng III : Thực trạng Doanh nghiệp liên doanh theo luật đầu t n-
ớc ngoài và phơng hớng hoà thiện các quyết định về Doanh nghiệp liên doanh
Kết luận và kiến nghị
Để hoàn thành bài Khoá luận này, em đã gặp một số khó khăn vì đây là lần
đầu tiên nghiên cứu về đề tài mang tính chất chuyên ngành cụ thể. Hơn nữa năng
lực của một sinh viên còn hạn chế, nên bài viết không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết về nội dung và hình thức, em rất mong đợc sự góp ý của thầy, cô giáo và
các bạn để bài Khoá luận của em đợc hoàn thiện tốt hơn.
Ch ơng I
2

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những vấn đề lý luận cơ bản về luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam
Trong chiến lợc kinh tế mở ở nớc ta, từ khi thực hiện Luật đầu t nớc ngoài
(năm 1987) việc thu hút đầu t nớc ngoài đã góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế của đất nớc , dần thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội , thúc
đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc và hội nhập với các nớc trên khu vực và thế giới.
Nh vậy mở rộng hợp tác đầu t nớc ngoài là một đòi hỏi khách quan trong
chính sách tổng thể phát triển đất nớc của chúng ta, đòi hỏi Việt Nam phải có biện
pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Ngày 18/4/1977 nớc ta thông qua Điều lệ đầu
t nớc ngoài, ngày 29/12/87 Luật đầu t nớc ngoài đợc Quốc Hội thông qua và đến
nay đợc bổ sung nhiều lần vào ngày 30/6/1990, ngày 23/12/1992 , ngày
12/11/1996 và ngày gần đây nhất là ngày 9/6/2000.
Qua các lần sửa đổi và bổ sung Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày
càng hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu t nớc ngoài và phù hợp với thực tiễn phát
triển kinh tế Việt Nam nên đợc các nhà đầu t nớc ngoài hết sức quan tâm.
1.1 Khái niệm đầu t ngoài và các loại hình đầu t nớc ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu t nớc ngoài :
Đầu t nớc ngoài là những phơng thức đầu t vốn tài sản ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục
tiêu kinh tế xã hội nhất định .
Về bản chất, đầu t quốc tế là những hình thức sản xuất t bản, một hình thức
cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ xung và
hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng của các công ty, tập
đoàn nớc ngoài hiện nay. Nhiều trờng hợp việc buôn bán hàng hoá ở nớc sở tại
là bớc đi tìm hiểu thị trờng, luật lệ để đi đến quyết định đầu t . Đến lợt mình việc
thành lập các doanh nghiệp đầu t ở nớc sở tại là điều kiện để xuất khẩu các máy
móc vật t nguyên vật liệu và khai thác tài nguyên của nớc chủ nhà . Cùng với hoạt

động thơng mại quốc tế, hoạt động đầu t quốc tế phát triển mạnh mẽ hợp thành
3
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những hoạt động chính trong trào lu có tính quy luật của qúa trình phát triển kinh
tế toàn cầu hiện nay.
Khái niệm đầu t nớc ngoài trong Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam đợc
hiểu là đầu t trực tiếp, là '' Việc tổ chức cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt
Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam
chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài ''.
1.1.2 Các loại hình đầu t nớc ngoài.
Trên thế giới tồn tại hai hình thức đầu t nớc ngoài phổ biến là :
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài
- Đầu t gián tiếp nớc ngoài .
1.1.2.1 Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI).
Là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn góp bằng tiền mặt hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t theo Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam .
Đặc điểm nổi bật nhất của FDI so với đầu t gián tiếp là ở vai trò và mức độ
tham gia quản lý điều hành vốn của chủ đầu t. Quyền quản lý doanh nghiệp của
bên nớc ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn, nếu góp 100% vốn thì cơ sở đợc đầu t
do bên nớc ngoài điều hành, lợi nhuận thu đợc sau khi đã trừ thuế sẽ phân chia cho
các bên tham gia tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. Với hoạt động đầu t góp vốn
này các nhà sản xuất kinh doanh trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở kinh tế mà họ
đã bổ vốn đầu t, đồng thời họ dễ chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ sản phẩm và nguồn
cung cấp nguyên liệu của nớc chủ nhà, đồng thời tránh đợc các hàng rào bảo hộ
mậu dịch với bên tiếp nhận đầu t. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc coi là biện pháp
khai thác vốn tốt nhất kèm theo tiếp thu công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản
lý tiên tiến...

1.1.2.2 Đầu t gián tiếp nớc ngoài.
Là việc đầu t nớc ngoài góp vốn kinh doanh vào doanh nghiệp của nớc sở
tại và không tham gia quản lý điều hành hoạt động của cơ sở đợc đầu t đó
4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động đầu t gián tiếp nớc ngoài có nhiều hình thức nh tín dụng quốc tế,
mua trái phiếu, ODA(vốn tài trợ phát triển chính thức )... Trong đó, đáng chú ý
nhất là ODA - đây là một loại hình đầu t nớc ngoài có nhiều đặc thù, phần lớn do
các nớc công nghiệp phát triển và tổ chức tài chính quốc tế cung cấp. Các lĩnh vực
đợc quan tâm u tiên đầu t là các dự án về cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục... Ngoài ra
còn có sự u đãi nhất định nh thời gian vay nợ dài, lãi suất thấp, một phần đợc viện
trợ không hoàn lại và trong tôn chỉ của mình vốn ODA đợc trợ giúp trên tinh thần
nhân đạo. Vì tất cả những lý do đó nên ODA dù là song phơng hay đa phơng đều
gắn bó với những điều kiện nhất định về chính trị . Do vậy khai thông chính trị là
điều kiện tiên quyết thu hút vốn ODA.
Nhìn chung, đầu t gián tiếp nớc ngoài tuy có u điểm là tránh đợc rủi ro, chủ
thể đầu t lại không tham gia quản lý điều hành hoạt động đầu t. Tuy nhiên lợi
nhuận thu đợc cũng không phải là nguồn thu hấp dẫn đối với nớc sở tại, nguồn lợi
thu đợc từ đầu t gián tiếp nớc ngoài rất cần thiết nhng lại quá ít ỏi so với nhu cầu
của nớc tiếp nhận đầu t .
Nh vậy có thể nói rằng, hình thức đầu t gián tiếp nớc ngoài không hấp dẫn
các nhà đầu t nớc ngoài, đồng thời Việt Nam cũng không thể phát triển và tăng tr-
ởng nền kinh tế nếu chỉ chông đợi vào nguồn vốn do hoạt động đầu t gián tiếp
mang lại .
Nhận thức đợc tác dụng của việc thu hút FDI nên ngày 12/11/ 1996 Quốc
Hội đã thông qua Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Sau 4 năm thi hành luật việc
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt nam đã đạt nhiều kết quả. Để tiếp tục tạo dựng
một môi trờng pháp lý đồng bộ, thông thoáng ổn định cho hoạt động đầu t, tăng c-
ờng tính hấp dẫn và cạnh tranh của môi trờng đầu t Việt Nam, tranh thủ nhiều hơn

nguồn vốn và kỹ thuật tiên tiến... Ngày 9/6/2000 Quốc hội đã thông qua Luật sửa
đổi, bổ sung và ngày 31/7/2000 Chính phủ ban hành Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Chính vì vậy, Điều 1 Nghị định 24/2000 NĐ-CP đã nêu rõ '' Những hoạt
động tín dụng quốc tế , hoạt động thơng mại và các hình thức đầu t gián tiếp khác
không thuộc phạm vi điều chỉnh của nghị định này ''.
5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Tác động đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế Việt nam.
Qua phân tích nội dung của các nhà kinh tế học về ý nghĩa của FDI, ta thấy
FDI có những thế mạnh của nó. Dù vẫn chịu chi phối của Chính phủ, nhng FDI ít
lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên, mặt khác bên nớc ngoài trực tiếp
tham gia quản lý sản xuất kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc
biệt là trong việc tiếp cận thị trờng quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi
gắn chặt với dự án, họ rất quan tâm đến hiệu quả kinh doanh nên có thể lựa chọn
công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề công nhân, vì thế FDI
ngày càng có ý nghĩa to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển các nớc đầu
t và nớc tiếp nhận đầu t, do vậy để đạt đợc sự tăng trởng cao và ổn định nhằm đa
đất nớc ra khỏi cảnh đói nghèo thì các nớc đang phát triển nói chung, Việt Nam
nói riêng phải tìm kiếm các nguồn lực thiếu hụt đó ở các nớc công nghiệp phát
triển, thông qua hoạt động hợp tác đầu t. ở Việt Nam hiện nay nguồn vốn đợc bổ
sung ở bên ngoài gồm FDI và ODA, trong đó FDI là chủ yếu.
Ngoài ý nghĩa tăng cờng vốn đầu t nội địa, FDI còn bổ sung đáng kể nguồn
thu ngân sách thông qua nguồn thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Đây là nguồn ngoại tệ quan trọng để đầu t vào các dự án công cộng trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam.
FDI giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền khinh tế đất nớc. Để đạt đợc
những chỉ tiêu của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới, thì tốc
độ phát triển bình quân hàng năm phải đạt ít nhất 7% và nhu cầu về vốn đầu t có

từ 4,2 tỷ USD trở nên cho mỗi năm, đây là con số không nhỏ đối với nền kinh tế n-
ớc ta, cho nên FDI là nguồn bổ sung quan trọng để phát triển nền kinh tế Việt
Nam.
FDI đem lại khả năng mở rộng quy mô sản xuất dịch vụ mới làm cho tổng
sản phẩm xã hội của Việt Nam tăng nên và cho phép giải quyết đợc tình trạng thất
nghiệp của ngời lao động.
Thông qua đầu t nớc ngoài chúng ta tiếp nhận thành tựu phát triển khoa học
- kỹ thuật tiên tiến của thế giới, nhờ đó rút ngắn khoảng cách của ta vơí thế giới,
6
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sử dụng những lợi thế của đất nớc mà nhiều năm qua không thể thực hiện đợc do
thiếu vốn nh lĩnh vực khai thác dầu mỏ, khoáng sản...
Ngoài ra, trong quá trình tiếp nhận đầu t nớc ngoài, chúng ta học đợc kinh
nghiệm quản lý kinh doanh và cách làm kinh tế thơng mại trong điều kiện kinh tế
thị trờng ở các nớc tiên tiến.
Tóm lại: Đầu t nớc ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đa nớc ta nhanh
chóng hội nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực.
1.3 Luật dầu t nớc ngoài tại Việt Nam - quá trình hình thành và phát triển.
Việt Nam là một trong số các nớc duy trì hai hệ thống Luật khác nhau
áp dụng cho hai lĩnh vực thu hút vốn trong nớc và thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài,
đó là Luật khuyến khích đầu t trong nớc và Luật đầu t nớc ngoài . Điều này đã gây
ra nhiều tranh cãi cho các nhà đầu t, nhng sự song song của hai hệ thống này hoàn
toàn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam về bản chất, FDI là các hoạt
động đầu t ra nớc ngoài trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh trong lao động quốc tế,
nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao ở phạm vi toàn cầu nên có ảnh hởng nh con dao hai
lỡi đối với nớc tiếp nhận đầu t .
Trong nhiều trờng hợp mặc dù tỷ lệ FDI cao trong tổng số vốn đầu t nhng
điều đó không có nghĩa là nó có tác dụng tích cực đối với nớc tiếp nhận đầu t, mà
vấn đề cơ bản ở đây là sử dụng vốn đầu t đó nh thế nào cho mang lại hiệu quả cao

nhất. Thông thờng cứ 1USD vốn đầu t nớc ngoài cần 3 đến 4USD vốn đối ứng
trong nớc nếu đạt tỷ lệ này nớc tiếp nhận đầu t hoàn toàn khắc phục đợc các mặt
tiêu cực FDI mang lại nh: sự độc quyền của các tập đoàn nớc ngoài, sự lệ thuộc
của các doanh nghiệp trong nớc vào phía đối tác, sự gia tăng phân cách giàu
nghèo, sự can thiệp của các công ty đa quốc gia có tiềm lực kinh tế mạnh vào đ-
ờng lối phát triển kinh tế của nớc sở tại. Hiện nay Việt Nam đang cố gắng để vốn
trong nớc bằng và có thể lớn hơn vốn đầu t nớc ngoài và kế hoạch này nằm trong
mục tiêu phát triển qua năm 2000.
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 là cơ sở pháp lý hoàn chỉnh
đầu tiên cho các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, chỉ trong một thời gian
7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngắn Luật đã đợc sửa đổi, bổ sung qua các năm 1990, 1992, 1996, theo hớng
thông thoáng ngày càng hấp dẫn hơn Luật dầu t nớc ngoài năm 1996. Sau khi sửa
đổi, bổ sung ngày 9/6/2000 và các văn bản hớng dẫn chi tiết đợc các nhà đầu t nớc
ngoài đánh giá cao so với Luật đầu t nớc ngoài của các nớc trong khu vực. Luật
đầu t nớc ngoài của Việt Nam không hạn chế lĩnh vực đầu t nhng theo quy định
chung của pháp luận Việt Nam, chủ đầu t nớc ngoài không đợc phép đầu t vào lĩnh
vực nào mà nhà nớc Việt Nam giữ độc quyền hoặc những nghành nghề mà pháp
luật Việt Nam cấm kinh doanh.
Trong kỳ họp Quốc hội khoá X vừa qua, Quốc hội nớc Cộng Hoà XHCN
Việt Nam thông qua văn bản sửa dổi, bổ sung Luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam,
đây là sự phát triển hơn nữa của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trên con đờng
hoàn thiện và hoàn chỉnh môi trờng pháp lý dành cho đầu t nớc ngoài ở Việt Nam.
1.3.1 Các hình thức đầu t nớc ngoài theo luật đầu t năm 2000.
Hiện nay hầu hết các chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của các n-
ớc trên thế giới đều phải dựa vào hai yếu tố, đó là tình hình kinh tế trong nớc và
luật pháp đầu t phải phù hợp với pháp luật quốc tế và thông lệ quốc tế.
Nghị quyết Trung ơng 7(khoá 7) đã nhấn mạnh : Trong công cuộc hiện đại

hoá đất nớc vốn trong nớc là cơ bản, vốn nớc ngoài là quan trọng. Để nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại chúng ta phải vận dụng nhiều hình thức hợp tác và đa
dạng hoá các quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
Nhà nớc ta khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam dới
các hình thức sau :
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
1.3.1.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên
(gọi là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh
cho mỗi bên, để tiến hành kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
Đặc điểm của hình thức này là:
8
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hợp đồng sản xuất , kinh doanh , thực hiện phân chia lợi nhuận hoặc kết
quả kinh doanh
- Không thành lập pháp nhân
- Hình thành các quyền và nghĩa vụ các bên đối với nhau trên cơ sở hợp
đồng . Bên nớc ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Bên Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh
nghiệp trong nớc.
Trên thực tế đây không phải là một hình thức phổ biến ở Việt Nam dù hình
thức này có đặc điểm là đơn giản hoá quá trình đầu t. Mỗi bên có quyền và nghĩa
vụ đối với nhau và mỗi bên có nghĩa vụ độc lập với nhà nớc và pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên hình thức hợp tác kinh doanh có hạn chế là tạo ra những khó khăn
trong việc các bên kiểm soát hoạt động của nhau nh về chi phí sản xuất, lợi nhuận
thu đợc ...

Về cơ bản chính phủ Việt Nam quy định hình thức này là để tạo điều kiện
cho cả hai Bên Việt Nam và Bên nớc ngoài có thể thự hiện việc đầu t trong trờng
hợp không có điều kiện để thành lập doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài trong quá trình tham gia đầu t ở Việt Nam.
1.3.1.2 Doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng
liên doanh ký giữa một bên hoặc các bên Việt Nam với một bên hoặc các bên nớc
ngoài để đầu t , kinh doanh tại Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, mỗi bên liên doanh chịu
trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi vốn góp của
mình và vốn pháp định.
Luật sửa đổi, Luật đầu t nớc ngoài 1992 mở rộng một số hình thức doanh
nghiệp, đó là doanh nghiệp liên doanh mới. '' Doanh nghiệp liên doanh mới, là
doanh nghiệp đợc thành lập giữa doanh nghiệp liên doanh đã đợc phép hoạt động
tại Việt Nam với nhà đầu t nớc ngoài hoặc với doanh nghiệp Việt Nam hoặc với
9
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100 % vốn nớc ngoài đợc phép hoạt động
tại Việt Nam ''
Trong trờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập trên cơ sở
ký hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài (ví dụ : Việt Xô
Petro)
Doanh nghiệp liên doanh đợc hoạt động kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t
với những u đãi nh sau:
- Vấn đề góp vốn: Tỷ lệ vốn góp của bên nớc ngoài hoặc của các nớc ở bên
nớc ngoài không đợc thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh
(vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là mức vốn phải có để
thành lập doanh nghiệp ghi trong điều lệ doanh nghiệ ).

Quy định này thể hiện sự nới lỏng hơn so với điều lệ đầu t 1977 quy định
Bên nớc ngoài chỉ đợc góp vốn không quá 49% vốn pháp định. Việc không giới
hạn tối đa về phần vốn góp của Bên nớc ngoài tạo điều kiện cho Việt Nam thu hút
nhiều vốn đầu t và cũng là hình thức khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn
kinh doanh ở Việt Nam.
Thời hạn đầu t có thể kéo dài 50 năm, trờng hợp đặc biệt có thể lên tới 70
năm. Quy định này tạo một phần đáng kể cho các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào
các doanh nghiệp, các lĩnh vực kinh tế mà thời gian thu hồi vốn lâu nh xây dựng
cơ sở hạ tầng, công nghiệp nặng, lâm nghiệp...
- Việc chuyển nhợng vốn trong doanh nghiệp liên doanh:
Chuyển nhợng là một giải pháp thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài tiến
hành kinh doanh tại Việt Nam. Khi bên nớc ngoài gặp khó khăn về tài chính hoặc
vì một lý do nào đó không thể tiếp tục tham gia góp vốn nh trong hợp đồng liên
doanh đã quy định, đồng thời việc kinh doanh kém hiệu quả thì có quyền chuyển
nhợng phần vốn góp của mình, nếu chuyển nhợng cho doanh nghiệp ngoài liên
doanh thì điều kiện chuyển nhợng không đợc thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt
ra cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh, việc chuyển nhợng vốn phải đợc
các bên trong doanh nghiệp liên doanh thoả thuận.
10
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khác với doanh
nghiệp Nhà nớc phải chịu sự quản lý của cơ quan chủ quản, doanh nghiệp liên
doanh hoạt động độc lập tự quyết định mọi hoạt động của mình, nh vậy Chính
phủ Việt Nam đã thực hiện chính sách không can thiệp vào hoạt động kinh tế của
doanh nghiệp liên doanh. Nhà nớc chỉ điều tiết ở tầng vĩ mô nhằm duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một hành lang pháp lý nhất định ổn định và bền
vững.
1.3.1.3 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu t nớc ngoài

đầu t 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài,
do nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và điều hành, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty
TNHH có t cách pháp nhân theo luật Việt Nam.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập và hoạt động kể từ ngày
đợc cấp giấy phép đầu t.
- Về vốn góp: Vốn pháp định của doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
phải bằng 30% vốn đầu t (vốn đầu t bằng vốn pháp định + vốn vay). Trờng hợp
đặc biệt có thể thấp nhng không dới 20% vốn đầu t.
Việc quy định hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài thể hiện chính sách mở
cửa rất thông thoáng của nhà nớc ta đó là: trong lĩnh vực mà phía Việt Nam không
đủ khả năng để liên doanh thì chấp nhận hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài mặc
dù có một số khó khăn phải khắc phục sau đây :
+ Bảo vệ quyền lợi lao động của ngời Việt Nam khi ngời nớc ngoài quản lý
và mọi hoạt động của doanh nghiệp
+ Chính những lĩnh vực Việt Nam cần thu hút 100% vốn đầu t nớc ngoài lại
là những lĩnh vực mà ta cha có hoặc đã có nhng tiềm lực yếu nên không phát huy
đợc tính hai mặt của đầu t nớc ngoài là chuyển giao công nghệ hiện đại và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến.
11
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong ba hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài trên thì hình thức doanh nghiệp
liên doanh có u thế hơn so với doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
Doanh nghiệp liên doanh giúp cho hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nớc ta phát
triển nền kinh tế thị trờng và kích thích tăng trởng kinh tế. Năm 1996 đạt gần 10%
năm 1997 tăng 12,3%, năm 1998 đạt gần 14%, năm 1999 đến đầu năm 2000 đạt
15,5%. Doanh nghiệp liên doanh tranh thủ đợc sự hỗ trợ của đối tác nớc ngoài và

có phạm vi lĩnh vực địa bàn hoạt động rộng, phù hợp với sự phân công quốc tế
trong thời đại ngày nay. Đầu t theo hình thức doanh nghiệp liên doanh đợc Việt
Nam rất quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu t nớc ngoài tham gia đầu t
theo hình thức này, bởi vì thu hút đợc quy trình công nghệ hiện đại và tiên tiến,
kinh nghiệm cũng nh trình độ quản lý kinh tế cao của bên đầu t nớc ngoài, đồng
thời bên Việt Nam có khả năng lớn hơn trong việc bảo đảm quyền lợi của mình
cũng nh ngời lao động Việt Nam khi họ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành sản
xuất và kinh doanh doanh nghiệp liên doanh cùng với bên đối tác nớc ngoài. Đây
là những mặt mạnh của đầu t doanh nghiệp liên doanh, sự tăng trởng mạnh mẽ số
lợng doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam đã chứng minh sự nhận định thực tế
này. Tuy nhiên, thời gian vừa qua số lợng doanh nghiệp liên doanh có bị giảm sút
do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, chính vì vậy việc tìm hiểu nghiên cú các
vấn đề pháp lý cơ bản của doanh nghiệp liên doanh là hết sức cần thiết và hữu ích
trong giai đoạn phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay.
12
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ch ơng II
địa vị pháp lý của doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh đợc hình thành và phát triển là kết quả của Luật
đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, phù hợp với sự phân công lao động quốc tế trong
thời đại ngày nay. ở nớc ta doanh nghiệp liên doanh là một trong những hình thức
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam. Hai hình thức khác là: Hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh và Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Ta có thể thấy doanh nghiệp liên doanh ngoài những điểm chung nhất định
cũng có những điểm khác với hai loại hình đầu t khác, nh doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài là một hình thức đầu t trực tiếp do nhà đầu t nớc ngoài hoàn toàn làm
chủ vốn đầy t, ở hình thức này chúng ta không thu lợm đợc kinh nghiệm cũng nh
không tiếp nhận đợc công nghệ mới của các nớc tiên tiến và nếu có quá nhiều
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoạt động thì có thể gây ra tình trạng t bản nớc

ngoài thâu tóm, chi phối nền kinh tế quốc gia, còn hợp đồng hợp tác kinh doanh
cũng có phần lợi cho nền kinh tế nớc nhà nhng có thể nói đây không phải là một
hình thức ổn định chắc chắn lâu dài có hiệu quả cao nhất.
So với hai hình thức nớc ngoài trên thì doanh nghiệp liên doanh có một vị trí
thuận lợi hơn. Tại Việt Nam số doanh nghiệp liên doanh thờng chiếm 2/3 (khoảng
68% tổng số dự án đầu t). Trong điều kiện nền kinh tế mở thì việc thu hút vốn đầu
t nớc ngoài là tất yếu. Nhng chúng ta dành nhiều sự quan tâm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đầu t vào hình thức doanh nghiệp liên doanh, hình thức này mang lại
nhiều lợi ích hơn cho tất cả các bên tham gia, doanh nghiệp liên doanh là hình
thức dung hoà dợc lợi ích của các bên.
2.1 Sự ra đời của doanh nghiệp liên doanh.
13
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào một vùng lãnh thổ hay một quốc gia nào
đó thờng gặp khó khăn trong việc thích ứng với pháp luật và chính sách, phong
tục, tập quán, thị trờng và cách làm ăn của nớc sở tại. Do vậy, một giải pháp mà đ-
ợc đa số các nhà đầu t chấp nhận và áp dụng đó là liên kết với một đối tác ở bản
địa để cùng khai thác hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy hình thành nên loại hình doanh nghiệp liên doanh, khi liên
doanh cùng nhau, hai bên hoặc các bên cùng hợp tác và cùng chia lợi nhuận. Cũng
thông qua hợp tác liên doanh với nớc ngoài,các nớc kém pháp triển có thể thu hút
dợc vốn,công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý khoa học của các n-
ớc có nền kinh tế phát triển, giải quyết đợc nhiều vấn đề xã hội và cải thiện nền
kinh tế. Đó chính là cơ sở thực tiễn hình thành nên loại hình doanh nghiệp liên
doanh ở Việt Nam .
Văn bản pháp lý nớc ngoài đầu tiên của Việt Nam trong lĩnh vực đầu t nớc
ngoài là Nghị định 115/CP ngày 18/4/1977 của Hội đồng bộ trởng kèm theo bản
điều lệ về đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ngày 3/7/1980 Chính phủ nớc Cộng Hoà
XHCN Nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô

Viết đã ký hiệp định hợp tác tiến hành thăm dò địa chất và khai thác dầu khí ở
thềm lục địa phía Nam Việt Nam. Mặc dù đã có kết quả đầu tiên nh vậy nhng bản
điều lệ cha quy định cụ thể về các nguyên tắc, vốn và tài sản cũng nh các quyền
lợi khác của chủ đầu t, thiếu các quy định liên quan nh quan hệ lao động, kế toán.
Trong giai đoạn này cha có cơ quan quản lý điều hành riêng trong lĩnh vực doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, cơ chế nhiều cửa nên không phát huy đợc hiệu quả.
Để thực hiện chiến lợc xây dựng hình thái kinh tế mới, chuyển từ nền kinh tế quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, đồng thời khai thác và phát huy mọi tiềm
lực trong nớc, đi đôi với việc tranh thủ vốn, công nghệ, thị trờng bên ngoài kết hợp
sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại đa nền kinh tế nớc ta phát triển.Ngày
29/12/1987 Nhà nớc đã ban hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, từ đó đến
nay Luật đầu t nớc ngoài không ngừng đợc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện qua các
năm 1990, 1992, 1996 và năm 2000 theo hớng đảm bảo môi trờng đầu t thông
thoáng tạo điều kiện cho các nhà đầu t vào Việt Nam dới các hình thức khác nhau.
14
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Song hình thức doanh nghiệp liên doanh ở Việt Nam đóng vai trò chủ yếu và
chiếm u thế hơn cả, đã góp phần vào sự tăng trởng kinh tế trong những năm vừa
qua. Cụ thể là doanh nghiệp liên doanh chiếm 60-70% tổng số vốn đầu t nớc ngoài
.
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp liên doanh.
Hiện nay, khái niệm doanh nghiệp liên doanh đợc nghi nhận tại Điều 2
Khoản 7 Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam: '' Đó là một bên hay nhiều bên hợp
tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa
Chính phủ nớc CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài hoặc là doanh
nghiệp, do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt
Nam, do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp
đồng liên doanh''
Hình thức đầu t thông qua việc thành lập doanh nghiệp liên doanh giống với

hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh ở chỗ là
quan hệ kinh tế song phơng hoặc đa phơng giữa Bên Việt Nam và Bên nớc ngoài,
các bên cùng bỏ vốn cùng quản lý, cùng chia lãi. Nhng hai hình thức này khác
nhau về tổ chức kinh doanh. Trong hình thức hợp doanh các bên không bị ràng
buộc với nhau bởi một pháp nhân chung mà các bên phải cùng nhau tiến hành hoạt
động kinh doanh, các bên phải thoả thuận và phân bổ kết quả kinh doanh tuỳ theo
khả năng của mỗi bên. Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ và nộp thuế theo những qui
định riêng giành cho mỗi bên .
Trong hình thức liên doanh các bên thành lập ra một pháp nhân mới (doanh
nghiệp liên doanh) và ràng buộc lẫn nhau bởi sự tồn tại của pháp nhân mới này khi
doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập, nó hoạt động độc lập với các bên liên
doanh và tự chịu về trách nhiệm về hoạt động của mình. Mục đích của các bên liên
doanh do doanh nghiệp liên doanh thực hiện. Doanh nghiệp liên doanh có 3 đặc
điểm sau:
* Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, mỗi bên tham gia liên doanh chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi
phần vốn góp của mình. Doanh nghiệp liên doanh còn đợc gọi là công ty liên
15
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh bởi vì nó đợc thành lập bằng vốn góp của nhiều ngời. Tuy nhiên, doanh
nghiệp liên doanh khác Công ty trách nhiệm hữu hạn( đợc thành lập theo Luật
công ty) doanh nghiệp liên doanh không chịu sự điều chỉnh của Luật công ty mà
chịu sự điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật
liên quan đến vấn đề đầu t nớc ngoài.
* Doanh nghiệp liên doanh có thể do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành
lập. Có doanh nghiệp liên doanh do hai bên thành lập, đó là Bên Việt Nam và Bên
nớc ngoài. Bên Việt Nam là một bên gồm một hoặc nhiều doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Bên nớc ngoài là một bên gồm một hoặc nhiều tổ chức kinh tế
có t cách pháp nhân hoặc cá nhân nớc ngoài (gọi chung là nhà đầu t nớc ngoài).

* Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp luôn luôn có vốn của bên nớc
ngoài đầu t trực tiếp bên cạnh vốn của Bên Việt Nam trong cơ cấu vốn pháp định
của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh của mọi loại hình doanh
nghiệp. Muốn thành lập doanh nghiệp liên doanh thì các bên phải cùng góp vốn
vào doanh nghiệp liên doanh.
Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài là vốn ban đầu
của doanh nghiệp. Các khoản vốn vay không đợc tính vào khoản vốn pháp định.
Nh vậy vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh là vốn điều lệ của doanh
nghiệp liên doanh. Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu t của doanh
nghiệp liên doanh.
Theo Quy định của Luật đầu t nớc ngoài. Bên nớc ngoài tham gia doanh
nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
- Tiền nớc ngoài, tiền Việt Nam có nguồn gốc đầu t tại Việt Nam;
- Thiết bị, máy móc, nhà xởng, công trình xây dựng khác;
- Giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ,
dịch vụ kỹ thuật.
- Các hình thức góp vốn khác do các bên thoả thuận.
Vốn góp của bên nớc ngoài có thể là của một chủ sở hữu, của hai hoặc của
nhiều chủ sở hữu cùng hoặc khác chế độ chính trị. Phần vốn góp của bên nớc
16
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngoài hoặc các bên nớc ngoài và vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh
không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các bên nhng không dới
30% vốn pháp định.
Bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh góp vốn pháp định bằng:
- Tiền Việt Nam, tiền nớc ngoài ;
- Giá trị quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai;
- Các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng mặt nớc, mặt biển theo quy

định của pháp luật;
-Thiết bị, máy móc, nhà xởng, công trình xây dựng khác;
- Giá trị quyền sử hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ,
dịch vụ kỹ thuật.
- Các bên có thể thoả thuận góp vốn bằng hình thức khác.
Giá trị phần vốn góp của mỗi bên đợc xác định trên cơ sở giá thị trờng
quốc tế và đợc ghi vào văn bản thành lập. Bộ Kế hoạch và Đầu t có quyền xem xét
và yêu cầu các bên liên doanh xác định giá trị các khoản vốn góp cho phù hợp với
qui định của Việt Nam. Ngoài ra doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính
phủ Việt Nam và chính phủ nớc ngoài
Cơ sở pháp lý để thành lập doanh nghiệp liên doanh là hợp đồng liên
doanh hay hiệp định liên Chính phủ, nhng đa số doanh nghiệp liên doanh hiện nay
đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hợp đồng liên doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên về việc
thành lập doanh nghiệp liên doanh. Hợp đồng doanh nghiệp phải có các điều
khoản chính sau:
- Những dữ liệu liên quan đến các bên liên doanh nh quốc tịch, địa chỉ đại
diện có thẩm quyền của các bên liên doanh.
- Tên doanh nghiệp liên doanh, địa chỉ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp liên doanh .
- Vốn đầu t ,vốn pháp định, tỷ lệ phơng thức và tiến độ góp vốn, tiến độ
xây dựng doanh nghiệp, điều kiện và thủ tục chuyển nhợng vốn.
17
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Doanh mục, thiết bị vật t chủ yếu để hình thành doanh nghiệp, sản phẩm
và thị trờng tiêu thụ, tỷ lệ thu tiền nớc ngoài và tiền Việt Nam. Trong trờng hợp
sản xuất hàng thay thế, hàng xuất khẩu cần ghi rõ phơng thức thanh toán.
- Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể của doanh nghiệp liên doanh.

- Giải quyết tranh chấp giữa các bên liên doanh, điều khoản trọng tài và
luật áp dụng trong trờng hợp có tranh chấp.
- Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng doanh nghiệp.
- Hiệu lực của hợp đồng liên doanh.
Hợp đồng liên doanh chỉ có giá trị nếu đợc Bộ Kế hoạch và Đầu t phê
chuẩn doanh nghiệp liên doanh cũng có thể đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng ký
giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nớc ngoài nh Công ty dầu khí Việt
Xô( VietsoPetro).
2.1.2 Vai trò, vị trí của doanh nghiệp liên doanh trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp liên doanh luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất về số dự án đăng ký
trong các hình thức đầu t nớc ngoài tại Việt Nam qua các năm. Các số liệu thống
kê cho thấy năm 1996 là 54,8% đến đầu năm 1998 thì dự án liên doanh là 61%
đến đầu năm 2000 là 58,4%. Nh vậy, tỷ lệ dự án liên doanh trong số dự án nớc
ngoài đã đăng ký chiếm phần lớn tổng số dự án.
Ngoài vai trò cung cấp vốn, liên doanh là con đờng thuận tiện chuyển giao
công nghệ, thông qua hình thức này các bên bổ sung công nghệ cho nhau. Đối với
các nớc đang phát triển có công nghệ lạc hậu, liên doanh đợc thể hiện với tính chất
là phơng tiện để thu nhập công nghệ cao từ bên ngoài vào chẳng hạn: liên doanh
Austnam là liên doanh giữa công ty cung ứng vật t xây dựng Hà Nội với công ty
Austnam noruyadecking an Hadding pty, Ltd of Australia
(tên giao dịch là Modex) thông qua liên doanh, công ty Modex chuyển giao bí
quyết công nghệ sản xuất tấm lợp kim loại trên dây chuyền tự động sản xuất liên
tục trên nguyên lý kéo nén định hình sẩn phẩm.
Đối với các nớc chuyển giao công nghệ thờng là nớc phát triển thì liên
doanh là con đờng để xuất khẩu công nghệ một cách hợp lý và có hiệu quả bằng
18
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
con đờng liên doanh, những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, bằng sáng chế, bí
quyết kỹ thuật... đợc trao đổi giữa các bên.

Đến nay Việt Nam đã tiếp nhận một số kỹ thuật, công nghệ tiến tiến trong
một số nghành kinh tế nh thông tin viễn thông, thăm dò dầu khí, sản xuất lắp ráp ô
tô, xe máy, hoá chất (dầu nhờn, sơn) trồng chuối, rau theo công nghệ tiên tiến,
nuôi trồng tôm nớc lợ theo phơng pháp công nghiệp, xây dựng khách sạn cao cấp,
sản xuất một số mặt hàng có chất lợng. Ngoài ra liên doanh còn là môi trờng đào
tạo kiến thức quản lý cho đội ngũ cán bộ viên chức nhà nớc, cung cấp kinh nghiệm
nghiên cứu thị trờng, thông tin quảng cáo hoặc tổ chức dịch vụ, tổ chức mạng lới
thông tin thị trờng.
Doanh nghiệp liên doanh là đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, là một bộ phận
hữu cơ của nền kinh tế Việt Nam. Nó có mối quan hệ tác động qua lại với bộ phận
khác của nền kinh tế, đợc tổ chức phù hợp với những quy luật nền kinh tế thị tr-
ờng.
2.2 Thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh.
2.2.1 Chọn đối tác đầu t:
Doanh nghiệp liên doanh đợc hình thành bởi hai hay nhiều bên, việc thành
lập doanh nghiệp liên doanh bao giờ cũng phải chọn đối tác đầu t trớc khi thành
lập.
Pháp luật không trực tiếp điều chỉnh quá trình lựa chọn đối tác đầu t để
thành lập doanh nghiệp liên doanh nhng thông qua định nghĩa doanh nghiệp liên
doanh và những quy định có liên quan, pháp luật đầu t đã gián tiếp đặt ra những
yêu cầu đối với đối tác đầu t thành lập doanh nghiệp liên doanh. Việc nghiên cứu
về đối tác đầu t giúp cho việc lựa chọn đối tác thích hợp để thành lập doanh nghiệp
liên doanh. Đối tác đầu t thích hợp là yếu tố quan trọng, quyết định tính hợp pháp
của doanh nghiệp liên doanh cũng nh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sau này.
19
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu dựa vào dấu hiệu quốc tịch thì đối tác đầu t để thành lập doanh nghiệp

liên doanh đợc phân thành hai loại:
* Đối tác Việt Nam:
Bao gồm các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: doanh nghiệp
Nhà nớc, công ty, doanh nghiệp t nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các tổ
chức kinh tế xã hội và doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Đối tác Việt
Nam có thể là bệnh viện, trờng học, viện nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ
khoa học công nghệ tự nhiên theo quy định của Chính phủ.
Cùng với quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật, Bên Việt Nam tham
gia hợp tác thành lập doanh nghiệp liên doanh ngày càng mở rộng. Tuy nhiên
chúng ta cha có nhiều kinh nghiệm trong quá trình quản lý kinh tế đặc biệt là
trong nền kinh tế thị trờng, để đảm bảo quyền lợi cho Bên Việt Nam tham gia
thành lập doanh nghiệp liên doanh cũng nh tránh đợc sự lợi dụng của bên nớc
ngoài thì đối tác Việt Nam phải thoả mãn những quy định sau:
- Đợc thành lập theo quy định của pháp luật.
- Có quyền sở hữu hợp pháp hoặc đợc uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép
hợp tác sử dụng đất để hợp tác đầu t với nớc ngoài.
- Có cán bộ hiểu biết pháp luật.
Hiện nay, đối tác Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh chiếm chủ
yếu vẫn là doanh nghiệp Nhà nớc chiếm tới gần 93% về số dự án đầu t.
Trong tơng lai khi khả năng tài chính và năng lực quản lý đợc nâng cao, thì
số doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia thành lập doanh nghiệp liên doanh sẽ
tăng lên.
* Đối tác nớc ngoài:
Là tổ chức kinh tế, cá nhân nớc ngoài có ý định hợp tác đầu t dới hình thức
doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam. Đối tác nớc ngoài vào Việt Nam từ nhiều
nớc khác nhau, nhng mục tiêu chung của họ là tìm hiểu môi trờng đầu t và tìm
hiểu cơ hội liên doanh. Họ có quyền lựa chọn đối tác đầu t Việt Nam để thành lập
doanh nghiệp liên doanh theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đối tác nớc ngoài
phải thoả mãn các yêu cầu của Việt Nam về pháp lý và tình hình tài chính. Thực tế
20

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho thấy dự án liên doanh hoạt động hiệu quả cao đều do đối tác nớc ngoài hùng
mạnh về tài chính, có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động đầu t nớc ngoài cũng
nh trình độ quản lý tiên tiến và tiềm năng về công nghệ. Trong khi tìm hiểu lẫn
nhau, các bên có thể thoả thuận về ngành nghề kinh doanh cụ thể trên cơ sở khả
năng của mình, tình hình thị trờng và các quy định pháp luật. Luật đầu t nớc ngoài
năm 1996 có quy định về địa bàn khuyến khích đầu t và cấm đầu t, tuy nhiên đây
mới chỉ là quy định chung, muốn lựa chọn một số nghành nghề phù hợp, các bên
phải tìm hiểu quy định cụ thể của chính phủ trong từng thời kỳ về danh mục địa
bàn khuyến khích, đặc biệt khuyến khích đầu t, danh mục các lĩnh vực đầu t có
điều kiện, danh mục các lĩnh vực đầu t không đợc cấp giấy phép đầu t. Sau khi tìm
hiểu kỹ, các bên có thể tự lựa chọn cho mình một nghành nghề cụ thể nhng không
đợc thành lập doanh nghiệp liên doanh ở những lĩnh vực thuộc danh mục không đ-
ợc cấp giấy phép đầu t. Đối với các lĩnh vực đầu t có điều kiện thì việc thành lập
doanh nghiệp liên doanh phải đáp ứng những điều kiện đã đợc quy định.
2.2.2 Chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp liên doanh.
Để cấp Giấy phép đầu t - cơ sở pháp lý cho việc thành lập doanh nghiệp
liên doanh, các bên phải chuẩn bị hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu t.
Hồ sơ phải đầy đủ giấy tờ các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 107 Nghị định 24/2000 NĐ-CP ngày 31/7/2000 thì hồ sơ xin cấp Giấy
phép đầu t bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép đầu t.
- Hợp đồng liên doanh.
- Điều lệ doanh nghiệp liên doanh .
- Văn bản xác định t cách pháp lý,tình hình tài chính của các bên liên
doanh.
- Giải trình kinh tế kỹ thuật.
-Các tài liệu liên quan đến chuyển giao công nghệ (nếu có).
Các bên phải hoàn thành hồ sơ với đầy đủ giấy tờ tài liệu nêu trên. Nội

dung trìnhbày trong hồ sơ phải rõ ràng, cụ thể và đầy đủ tránh tình trạng phải sửa
đổi, bổ sung giấy tờ khi thẩm định. Thực tiễn ở khâu thẩm định hồ sơ thờng gặp
21
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các tình huống nh: yêu cầu bổ sung văn bản pháp lý,chứng minh t cách pháp lý và
năng lực của chủ đầu t,yêu cầu sửa đổi bổ sung các thoả thuận quy định trong hợp
đồng, điều lệ không phù hợp với quy định của pháp luật, yêu cầu giải trình, những
vấn đề cụ thể liên quan đến quy hoạch và giải toả mặt bằng...
Trong hồ sơ có 3 văn bản quan trọng mà các bên phải hoàn thành trớc khi
gửi hồ xin cấp Giấy phép đầu t đến cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền là: Hợp đồng
liên doanh, Điều lệ doanh nghiệp và Giải trình kinh tế kỹ thuật.
* Hợp đồng liên doanh:
Hợp đồng liên doanh là bản ký kết giữa các bên để thành lập doanh nghiệp
liên doanh tại Việt Nam. Hợp đồng liên doanh là yếu tố ràng buộc giữa các bên
trong một thực thể kinh doanh độc lập, đó là doanh nghiệp liên doanh.
Cũng nh bất kỳ loại hợp đồng nào khác, hợp đồng liên doanh là sự thoả
thuận giữa các bên về việc xác lập thay đổi và chấm dứt quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên liên doanh. Theo Điều 12 Nghi định 24/2000 NĐ-CP ngày 31/7/2000 thì
Hợp đồng liên doanh phải có những nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ, ngời đại diện có thẩm quyền của các bên liên doanh, tên,
địa chỉ của doanh nghiệp liên doanh.
2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
3. Vốn đầu t, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định, phơng thức, tiến độ
góp vốn và tiến độ xây dựng;
4. Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc;
5.Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên doanh;
7. Các nguyên tắc tài chính;
8. Thể thức sử đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhợng, điều

kiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp;
9.Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phơng thức giải quyết tranh chấp.
Ngoài các nội dung trên, các bên liên doanh có thể thoả thuận những nội dung
khác trong hợp đồng liên doanh;
22
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phơng thức giả quyết tranh chấp.
Ngoài các nội dung nêu trên, các Bên liên doanh có thể thoả thuận những
nội dung khác trong Hợp đồng liên doanh.
Hợp đồng liên doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các bên liên
doanh ký vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. Hợp đồng liên doanh có
hiệu lực kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t.
* Điều lệ doanh nghiệp liên doanh.
Điều lệ doanh nghiệp liên doanh là bản quy chế hoạt động riêng đối với
từng doanh nghiệp liên doanh. Việc xây dựng điều lệ của doanh nghiệp liên doanh
là sự cụ thể hoá các quy định của pháp luật trên cơ sở ý chí, năng lực của các bên
liên doanh và phải đợc cơ quan cấp Giấy phép xem xét và chuẩn y. Theo Điều 13
Nghị định 24/2000NĐ-CP thì Điều lệ doanh nghiệp liên doanh phải có những nội
dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; tên, quốc tịch của ngời đại diện có thẩm
quyền của các bên liên doanh;
2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh;
3. Vốn đầu t, vốn pháp định,tỷ lệ góp vốn pháp định, phơng thức và tiến độ
góp vốn pháp định;
4. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp ;
5. Thể thức thông qua quyết định của doanh nghiệp; nguyên tắc giải quyết
tranh chấp;
6. Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
7. Các nguyên tắc tài chính;

8. Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho các bên liên doanh;
9. Quan hệ lao động trong doanh nghiệp; các vấn đề về sử dụng và đào tạo
lao động;
10. Trong thời hạn hoạt động, điều kiện chấm dứt hoạt động và giải thể
doanh nghiệp;
11. Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp.
23
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài các nội dung trên các liên doanh có thể thoả thuận những nội quy khác
trong điều lệ doanh nghiệp liên doanh.
Điều lệ doanh nghiệp liên doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các
bên liên doanh ký vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối điều lệ. Điều lệ doanh
nghiệp liên doanh đợc đăng ký tại cơ quan cấp giấy phép đầu t.
* Giải trình kinh tế kỹ thuật:
Giải trình kinh tế kỹ thuật là bản giải trình mục tiêu, các giải pháp kinh tế,
kỹ thuật của dự án đầu t, tác động của dự án nên các mặt của đời sống xã hội và
môi trờng, Giải trình kinh tế kỹ thuật đợc xây dựng sau khi nghiên cứu các yếu tố
thị trờng, pháp luật kinh tế, xã hội... có liên quan đến hoạt động của dự án. Giải
trình kinh tế kỹ thuật phải đợc đánh giá tính toán trên nhiều mặt khác nhau và phải
đảm bảo tính khoa học, hiện thực và khả thi.
Không phải mọi dự án doanh nghiệp liên doanh đều phải có giải trình kinh
tế kỹ thuật. Giải trình kinh tế kỹ thuật không phải lập trong trờng hợp doanh
nghiệp liên doanh xuất khẩu trên 80% sản phẩm và một số lĩnh vực khác do Bộ kế
hoạch và Đầu t công bố. Đối với dự án này các bên liên quan chỉ cần đăng ký hố
sơ theo mẫu của Bộ kế hoạch và Đầu t hớng dẫn. Mẫu giải trình kinh tế kỹ thuật
hiện nay đợc phân thành 2 loại: Dự án đầu t và khu công nghiệp.
Nội dung của Giải trình kinh tế kỹ thuật bao gồm những phần sau:
- Chủ đầu t;
- Doanh nghiệp xin thành lập;

- Sản phẩm dịch vụ và thị trờng;
- Công nghệ, máy móc, thiết bị và môi trờng;
- Các nhu cầu cho sản xuất;
- Mặt bằng địa điểm và xây dựng kiến trúc;
- Tổ chức quản lý, lao động và tiền lơng;
- Cơ cấu vốn đầu t theo năm thực hiện;
- Đánh giá hiệu quả của dự án;
- Nhận xét và kiến nghị.
24
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Việt Hà
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy, Giải trình kinh tế có liên quan đến rất nhiều vấn đề thuộc các lĩnh
vực khác nhau, đòi hỏi ngời lập phải có chuyên môn kỹ thuật và hiểu biết sâu
rộng.
2.2.3 Thủ tục thành lập doanh nghiệp liên doanh:
Sau khi đã đợc Cấp giấy phép đầu t, doanh nghiệp liên doanh phải triển
khai những công việc sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t, các Bên liên
doanh thông báo cho nhau danh sách thành viên Hội đồng quản trị, cử Chủ Tịch và
Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị.
+ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đợc cấp Giấy phép đầu t, Hội đồng
quản trị tổ chức phiên họp đầu tiên để thực hiện các công việc chủ yếu sau:
- Thông qua quy chế của Hội đồng quản trị;
- Bổ nhiệm Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc, Kế toán trởng (hoặc
giám đốc tài chính);
- Xác định quan hệ làm việc giữa Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc,
các Phó Tổng giám đốc, xác định quyền hạn, trách nhiệm của Tổng Giám Đốc,
phân định chức năng nhiệm vụ của Tổng Giám Đốc và Phó Tổng giám đốc thứ
nhất;
- Xác định cụ thể tiến độ góp vốn pháp định của các bên liên doanh, cơ

chế giám sát, biện pháp nghiệm thu phần vốn góp; chơng trình kế hoạch và tiến độ
xây dựng hình thành doanh nghiệp là cơ sở để Tổng Giám Đốc xây dựng kế hoạch
nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật t, kế hoạch tuyển dụng và đào tạo lao động, kế
hoạch xây dựng cơ bản, ký kết các hợp đồng kinh tế, cung cấp nguyên liệu và dịch
vụ...
Biên bản họp đầu tiên của Hội đồng quản trị gửi đến Sở Kế Hoạch và Đầu
T nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Danh sách Hội đồng quản trị, Tổng Giám
Đốc, các Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp liên doanh đợc đăng ký tại Sở Kế
Hoạch và Đầu T. Sở Kế Hoạch và Đầu T xác nhận danh sách Hội đồng quản trị,
Tổng Giám Đốc, các Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp liên doanh, sao gửi Bộ
Kế Hoạch và Đầu T, cơ quan cấp Giấy phép đầu t.
25

×