Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa trên địa bàn huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.36 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***



TRẦN VĂN TỈNH



ðÁNH GIÁ NHU CẦU BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
CHO CÂY LÚA TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO,
TỈNH HƯNG YÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


***


TRẦN VĂN TỈNH


ðÁNH GIÁ NHU CẦU BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP
CHO CÂY LÚA TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO,
TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG



HÀ NỘI - 2013


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
i

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan những nội dung và kết quả nghiên cứu ñược sử dụng trong
luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công bố, hay sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào. Các thông tin sử dụng trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Trần Văn Tỉnh

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN


Trước hết cho tôi ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT, các thầy cô
giáo bộ môn Kinh tế Tài nguyên Môi trường ñã trang bị cho tôi những kiến thức cơ
bản và có ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập ñể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
ðặc biệt, cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Nguyễn
Văn Song - người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến toàn thể các anh chị trong
phòng Nông Nghiệp huyện Mỹ Hào, Phòng thống kê huyện Mỹ Hào ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã
hết sức giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả




Trần Văn Tỉnh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC ðỒ THỊ vii
DANH MỤC SƠ ðỒ viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
PHẦN 1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 ðối tượng ñiều tra 2
1.3.3 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài 3
2.1.1 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu 3
2.1.2 Một số khái niệm liên quan tới cầu 9
2.1.3 Thặng dư của người tiêu dùng và mức sẵn lòng chi trả WTP 11
2.1.4 Khái niệm, phân loại và ñặc ñiểm của rủi ro 13
2.1.5 Một số nội dung cơ bản về bảo hiểm 17
2.1.6 Khái niệm bảo hiểm nông nghiệp 18
2. 2 Cơ sở thực tiễn 26
2.2.1 Một số chủ trương chính sách của ðảng và nhà nước về bảo hiểm nông nghiệp 26
2.2.2 Kinh nghiệm của một số nước trên Thế giới 27
2.2.3 Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa ở
Việt Nam. 31
2.3 Bài học rút ra từ phần tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn 34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
iv


PHẦN 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn 36
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Thực trạng Phát triển kinh tế xã hội 38
3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn 43
3.2. Hiện trạng sử dụng ñất 44
3.3 Phương pháp nghiên cứu 44
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 44
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 45
3.3.3 Phương pháp ñiều tra, phỏng vấn theo bảng câu hỏi 46
3.3.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 46
3.4 Một số chỉ tiêu nghiên cứu 52
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1. Tình hình sản xuất lúa, rủi ro và HBNN cho cây lúa của huyện Mỹ Hào 53
4.1.1 Tình hình trồng lúa chung Mỹ Hào 53
4.1.2 Tình hình trồng lúa của các hộ dân ñiều tra 54
4.1.3 Thực trạng rủi ro trong trồng lúa của các hộ dân 56
4.1.4 Mức ñộ xuất hiện rủi ro ñối với những hộ ñược khảo sát 60
4.1.5 Tình hình bảo hiểm nông nghiệp chung huyện Mỹ Hào 64
4.2 Xác ñịnh nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa của người dân
huyện Mỹ Hào 64
4.2.1 Nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa của các hộ ñiều tra trên ñịa
bàn huyện Mỹ Hào. 64
4.2.2 Nhu cầu của các hộ về mức bồi thường của bảo hiểm 66
4.2.3 Nhu cầu của các hộ về cơ qua ñánh giá thiệt hại của các hộ trồng lúa 67
4.2.4 Nhu cầu của các hộ về hình thức chi trả BH 69
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến mức sẵn sàng tham gia bảo hiểm
cây lúa của người dân 70
4.3.1 Ảnh hưởng của quy mô canh tác ñến mức sẵn lòng tham gia BHNN
cho cây lúa của hộ dân 70


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
v

4.3.2 Ảnh hưởng của thu nhập ñến mức sẵn lòng tham gia BHNN cho cây
lúa của hộ dân 72
4.3.3 Ảnh hưởng của mức sẵn lòng tham gia BHNN cho cây lúa của hộ dân
ở các ñộ tuổi khác nhau 74
4.3.4 Ảnh hưởng mức sẵn lòng tham gia BHNN cho cây lúa của hộ dân theo
trình ñộ giáo dục 75
4.3.5 Ảnh hưởng của mức sẵn lòng tham gia BHNN cho cây lúa của hộ dân
theo năng xuất thu hoạch 76
4.3.6 Ảnh hưởng của mức sẵn lòng tham gia BHNN cho cây lúa của hộ dân
theo mức giá bảo hiểm 78
4.3.7 Một số yếu tố khác ảnh hưởng ñến nhu cầu tham gia của các hộ 79
4.3.8 ðánh giá chung về nhu cầu BHNN cho cây lúa của các hộ dân trên ñịa
bàn huyện. 81
4.3.9 Xác ñịnh tổng quỹ bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa của huyện Mỹ Hào
81
4.4 Thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới nhu cầu bảo hiểm 84
4.4.1 Từ phía Nhà nước, cơ quan chính quyền 84
4.4.2 Từ phía cơ quan bảo hiểm 86
4.4.3 Từ phía người dân 88
4.5 ðịnh hướng và giải pháp phát triển bảo hiểm cho cây lúa cho các hộ
nông dân 90
4.5.1 ðịnh hướng 90
4.5.2 Giải pháp 91
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
5.1 Kết luận 97
5.2 Một số khuyến nghị ñề xuất 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO 102



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng yên 44
Bảng 4.1 Kết qủa trồng lúa của huyện qua 3 năm (2009-2011) 54
Bảng 4.2 Tình hình cơ bản của những hộ ñiều tra 55
Bảng 4.3 Các loại rủi ro xảy ra trong trồng lúa của các hộ dân 60
Bảng 4.4 Những rủi ro liên quan ñến giống 62
Bảng 4.5: bảng nhu cầu của các hộ về mức bồi thường của BH 66
Bảng 4.6: Bảng nhu cầu của các hộ về cơ quan ñánh giá thiệt hại của các hộ68
Bảng 4.7: Nhu cầu của các hộ về hình thức chi trả BH 69
Bảng 4.8 Mức sẵn lòng mua của người dân ở các quy mô khác nhau 71
Bảng 4.9 Mức sẵn lòng mua của hộ dân có thu nhập khác nhau 72
Bảng 4.10 Mức sẵn lòng mua của hộ dân theo ñộ tuổi khác nhau 74
Bảng 4.11 Mức sẵn lòng mua của hộ dân theo trình ñộ giáo dục 75
Bảng 4.12 Mức sẵn lòng mua của hộ dân theo năng xuất thu hoạch 77
Bảng 4.13 Mức sẵn lòng mua của hộ dân theo mức giá bảo hiểm 78
Bảng 4.14. Một số ý kiến của các hộ về nhu cầu tham gia BHNN cho cây lúa 80
Bảng 4.15 Số hộ tham gia mua bảo hiểm với mức giá khác nhau 83
Bảng 4.16 Tổng quỹ bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa toàn huyện Mỹ Hào 83









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
vii

DANH MỤC ðỒ THỊ

STT Tên ñồ thị Trang

ðồ thị 2.1 Nhu cầu tham gia BHNN cho cây lúa 12
ðồ thị 4.1 Ý kiến người dân về bảo hiểm nông nghiệp 65
ðồ thị 4.2: Nhu cầu của các hộ về mức bồi thường của BH 67
ðồ thị 4.3:
nhu cầu của các hộ về cơ quan ñánh giá thiệt hại 69
ðồ thị 4.4: Nhu cầu của các hộ về hình thức chi trả BH 70
ðồ thị 4.5 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ ở các quy mô khác nhau 72
ðồ thị 4.6 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ ở mức thu nhập khác nhau 73
ðồ thị 4.7 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ ở ñộ tuổi khác nhau 75
ðồ thị 4.8: Mức sẵn lòng mua BH của các hộ theo trình ñộ giáo dục 76
ðồ thị 4.9 Mức sẵn lòng mua BH của các hộ theo năng xuất thu hoạch 77
ðồ thị 4.10: Mức sẵn lòng mua BH của các hộ theo mức giá bảo hiểm 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
viii

DANH MỤC SƠ ðỒ


STT Tên sơ ñồ Trang

Sơ ñồ 2.1 Nhu cầu theo marketing 4
Sơ ñồ 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu người tiêu dùng 8
Sơ ñồ 3.1: Sơ ñồ tổng giá trị các ngành kinh tế năm 2011 của huyện Mỹ Hào 39
Sơ ñồ 3.2: Khung phân tích 47
Sơ ñồ 4.1 Những rủi ro mà hộ trồng lúa gặp phải 56
Sơ ñồ 4.2 Ảnh hưởng của rủi ro 63
Sơ ñồ 4.3 Cách xác ñịnh tổng quỹ bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa toàn
huyện 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KHKT :

Khoa học kỹ thuật
TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn
BHNN :

Bảo hiểm nông nghiệp
BH :

Bảo hiểm
BQ :


Bình quân
SL :

Số lượng
CC :

Cơ cấu
UBND :

Uỷ ban nhân dân
TH :

Tiểu học
THCS :

Trung học cơ sở
THPT :

Trung học phổ thồng
ðH :

ðại học
HTX :

Hợp tác xã
NS :

Năng suất




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp, thành quả lao ñộng của người dân thường xuyên bị
thiên tai, sâu bệnh cây trồng ñe dọa và cướp ñi từ 13 ñến 15 nghìn tỷ ñồng/năm. Mỗi lần
như vậy, người nông dân lại chịu thiệt hại nặng nề. Vấn ñề bảo hiểm nông nghiệp ngày
càng ñược nhìn thấy như một lỗ hổng lớn, là vấn ñề cấp thiết.
Với ñặc ñiểm của một nước sản xuất nông nghiệp lớn, 60 - 70% dân số sống
ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn chính là nơi vốn bị thiệt
thòi nhiều nhất và cũng là lĩnh vực làm ăn thường phải chịu nhiều rủi ro, thất bát
khoảng 5 - 10% GDP/năm. Do ñó, nếu nhìn về diện rộng thì bảo hiểm nông nghiệp
có một thị trường rất lớn. Tuy nhiên, thực tế lại hoàn toàn khác. Cho ñến nay, có rất
ít diện tích cây trồng và vật nuôi ñược bảo hiểm. Con số ñiều tra năm 2001 là
khoảng từ 0,05 - 0,3% tham gia bảo hiểm và ñến ñầu năm 2002, tỷ trọng tham gia
bảo hiểm nông nghiệp ở nước ta mới ñạt 0,2% tổng diện tích cây trồng, và từ ñó
ñến nay, thị trường này vẫn không có sự chuyển biến nào ñáng kể
[,WWW.cpv.org.vn].
Mỹ Hào là một huyện có vị trí tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển ngành trồng
lúa, năm 2010 chiếm 48,16% giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện [Báo cáo phát triển
kinh tế- xã hội của huyện các năm 2009, 2010, 2011]. Tuy nhiên trong những năm gần
ñây, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp của huyện gặp nhiều khó khăn do
thiên tai, sâu bệnh, hạn hán, mùa vụ. Chỉ tính riêng giai ñoạn 2009 - 2011. Do ñó nhu cầu
bảo hiểm nông nghiệp ngày càng trở nên thiết thực hơn với người dân của huyện.
Xuất phát từ các vấn ñề trên, ñã phát sinh một số câu hỏi cần giải quyết:
Thực trạng BHNN của huyện Mỹ Hào hiện nay ra sao? Nhu cầu tham gia BHNN

của các hộ trồng lúa mong muốn của họ là gì? Các yếu tố nào ảnh hưởng ñến nhu
cầu tham gia BHNN của người dân? Giải pháp cho việc triển khai BHNN trên ñịa
bàn huyện?
Từ thực tế ñó tác giả ñi sâu nghiên cứu ðề tài “ðánh giá nhu cầu bảo hiểm
nông nghiệp cho cây lúa trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ ñánh giá nhu cầu tham gia bảo hiểm cho cây lúa, ñề xuất giải pháp
thu hút người dân tham gia bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa, hoàn thiện cơ chế
ñánh giá và ñền bù cho các hộ bị thiệt hại.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nhu cầu, rủi ro, bảo hiểm,
bảo hiểm nông nghiệp.
- ðánh giá thực trạng bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa trên ñịa bàn nghiên
cứu; xác ñịnh nhu cầu về bảo hiểm nông nghiệp của người dân; tìm những nguyên
nhân ảnh hưởng ñến nhu cầu bảo hiểm cây lúa.
- ðề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế ñánh giá, cơ chế ñền bù, thu hút
người dân và các công ty bảo hiểm tham gia bảo hiểm nông nghiệp cho cây lúa.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Các hoạt ñộng liên quan ñến quá trình trồng lúa và nhu cầu bảo hiểm cho
cây lúa
1.3.2 ðối tượng ñiều tra
- Các hộ nông dân có nhu cầu bảo hiểm nông nghiệp trong trồng lúa
- Các cơ quan chức năng có liên quan trên ñịa bàn huyện (Công ty bảo hiểm,
cơ quan chính quyền).

1.3.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các vấn ñề liên quan tới nhu cầu bảo hiểm
nông nghiệp cho cây lúa trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào.
- Phạm vi không gian: Huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi thời gian: ðề tài thu thập tài liệu liên quan ñến nội dung nghiên
cứu từ năm 2009 ñến năm 2011.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1 Khái niệm, phân loại và các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu
2.1.1.1 Khái niệm về nhu cầu
Nhu cầu ñược xem như một khái niệm tất yếu trong cuộc sống của con
người, ở trong mỗi hoàn cảnh khác nhau, những ñiều kiện khác nhau, những con
người khác nhau thì nhu cầu ñược mong muốn khác nhau. Nhưng nhìn chung tất cả
mọi nhu cầu ñều hướng tới tính hoàn thiện cho bản thân. Tuy nhiên, có những nhu
cầu có khả năng ñáp ứng ñược và có những nhu cầu thì không. Mỗi con người sẽ có
cách ñể làm thỏa mãn nhu cầu theo cách riêng của mình. Hiện nay có rất nhiều quan
niệm và cách hiểu khác nhau về nhu cầu, cụ thể như:
Theo Kinh tế học: Nhu cầu ñược hiểu là nhu cầu về tiêu dùng, là sự cần thiết
của một cá thể về một hàng hóa hay dịch vụ nào ñó. Khi nhu cầu của toàn thể các cá
thể ñối với một mặt hàng trong một nền kinh tế gộp lại, ta có nhu cầu thị trường.
Khi nhu cầu của tất cả các cá thể ñối với tất cả các mặt hàng gộp lại ta có tổng cầu.
Theo Philip Kotler chuyên gia marketing hàng ñầu thế giới: “ Nhu cầu là
cảm giác thiếu hụt một cái gì ñó mà con người cảm nhận ñược. Nhu cầu của con
người là một tập hợp ña dạng và phức tạp, từ những nhu cầu có tính chất bản năng

sinh tồn như ăn, uống, mặc, ở, an toàn… ñến những nhu cầu về tình cảm tri thức,
tôn trọng, tự thể hiện mình. Những nhu cầu ñó gắn liền với tình cảm con người, gắn
liền với sự phát triển của xã hội mà mỗi con người sống trong ñó” (Nguyễn Nguyên
Cự, 2005)
Khái niệm nhu cầu của Thonon Armand: Nhu cầu là toàn bộ mong muốn
của con người ñể có thể có một số của cải vật chất hay dịch vụ ñể làm bớt khó khăn
của họ hay tăng phúc lợi cho cuộc sống của họ. Theo cách chia của ông nhu cầu của
con người có thể ñược chia làm hai loại. Thứ nhất là nhu cầu về tâm lý, thứ hai là
nhu cầu về xã hội.
Trong marketing nhu cầu ñược thể hiện qua sơ ñồ sau:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
4










Sơ ñồ 2.1 Nhu cầu theo marketing
Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908-1970) ñược xem như một trong
những người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn. Khái niệm nhu cầu
của Abraham H.Maslow: là thuyết ñạt tới ñỉnh cao trong việc nhận dạng các nhu
cầu tự nhiên của con người nói chung. Cho ñến nay, chưa có thuyết nào thay thế tốt
hơn thuyết này mặc dù cũng ñã có khá nhiều “ứng cử viên” có ý ñịnh thay thế. Căn

cứ vào tính chất của nhu cầu tác giả ñã giải thích tại sao trong những thời gian khác
nhau con người lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Tại sao người này lại
bị hao phí thời gian và sức lực ñể kiếm sống, còn người kia thì cố gắng dành lấy sự
danh dự và ñịa vị. Ông cho rằng nhu cầu của con người ñược sắp xếp trật tự theo
thứ bậc ý nghĩa quan trọng, từ cấp cần thiết nhất ñến cấp ít cần thiết nhất. Hệ thống
ñó ñược trình bày như sau:
1. Nhu cầu về thể chất và sinh lý (Physiological Needs): ðây còn ñược gọi là
nhu cầu về vật chất, ñầu tiên thể hiện rõ ràng là con người ta cần có ăn, mặc, có các
ñiều kiện ñi lại học tập, làm việc ñể tồn tại và phát triển.
2. Nhu cầu về an toàn (Safety Needs): ñó là nhu cầu ñược bảo vệ khỏi mối
nguy hiểm ñang rình rập hàng ngày, là mong muốn có ñược sức khỏe, có ñược cuộc
sống ổn ñịnh, giữ gìn tài sản của mình…Tóm lại là ñược bảo vệ về mặt thể xác, tinh
thần và xã hội.
Nhu cầu
Khả năng
thanh toán
Trí
tưởng tượng
ðộng cơ
mua
Mong muốn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
5

3. Nhu cầu về tình cảm, xã hội (Socical Needs): Cao hơn nhu cầu an toàn là
nhu cầu quan hệ như quan hệ giữa người với người, quan hệ con người với tổ chức
hay quan hệ giữa con người với tự nhiên. Con người luôn có nhu cầu yêu thương
gắn bó. Cấp ñộ nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp ñể phát triển.
4. Nhu cầu danh dự (tôn trọng) (Esteem Needs): khi thỏa mãn ñược các nhu

cầu trên thì con người quan tâm ñến nhu cầu danh dự. Con người muốn ñược tôn
trọng, ñược thừa nhận, ñược ñề cao, cố gắng phấn ñấu ñể giành một ñịa vị nhất ñịnh
trong xã hội, mua sắm ñược nhà lầu, xe hơi, dùng hàng hiệu, ñi du lịch.
5. Nhu cầu tự khẳng ñịnh chính mình (Self – actualization Needs) : là cấp ñộ
cao nhất của nhu cầu, tồn tại khi tất cả các nhu cầu khác ñược thỏa mãn. ðây là khát
vọng và nỗ lực ñể ñạt ñược mong muốn. Con người tự nhận thấy bản thân cần thực
hiện một công việc nào ñó theo sở thích và chỉ khi công việc ñó ñược thực hiện thì
họ mới cảm thấy hài lòng.
Theo ông, tầm quan trọng của các nhu cầu ñược sắp xếp theo thứ tự từ dưới lên
trên theo thang nhu cầu: từ mức thứ nhất ñến mức thứ năm. Những nhu cầu ở cấp cao
hơn sẽ ñược thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn ñược ñáp ứng.
D.N. Uznetze người ñầu tiên trong tâm lý học Xô viết nghiên cứu về nhu
cầu. Ông khám phá ra mối quan hệ giữa nhu cầu và hành vi. Tương ứng theo mỗi
kiểu hành vi là một nhu cầu. Ông cho rằng: không có gì ñặc trưng cho một cơ thể
sống hơn sự có mặt của nó ở nhu cầu. Nhu cầu, ñó là cội nguồn của tính tích cực,
với ý nghĩa này thì khái niệm nhu cầu rất rộng . Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý
ñặc trưng giữ vai trò quan trọng trong việc thúc ñẩy hành vi, ông quan niệm rằng:
nhu cầu là yếu tố quyết ñịnh tạo ra tính tích cực, nó xác ñịnh xu hướng, tính chất
hành vi. Và ông cũng cho rằng: dựa vào nhu cầu của con người ñể phân loại hành vi
của con người.
 Theo Thuyết ERG của Alderfer thì con người có 3 kiểu nhu cầu chính:
Nhu cầu tồn tại (Existence needs): Ước muốn khoẻ mạnh về thân xác và tinh
thần, ñược ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu căn bản ñể sinh tồn như các nhu cầu sinh lý,
ăn, mặc, ở, ñi lại, học hành… và nhu cầu an toàn.
Nhu cầu giao tiếp (Relatedness needs): Ước muốn thoả mãn trong quan hệ
với mọi người. Mỗi người ñều có những ham muốn thiết lập và duy trì các mối

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
6


quan hệ cá nhân khác nhau. Ước tính một người thường bỏ ra khoảng phân nửa quỹ
thời gian ñể giao tiếp với các quan hệ mà họ hướng tới.
Nhu cầu phát triển (Growth needs): Ước muốn tăng trưởng và phát triển cá nhân
trong cả cuộc sống và công việc. Các công việc, chuyên môn và cao hơn nữa là sự
nghiệp riêng sẽ ñảm bảo ñáp ứng ñáng kể sự thoả mãn nhu cầu phát triển.
Thuyết ERG cho rằng: tại cùng một thời ñiểm có nhiều nhu cầu ảnh hưởng
ñến sự ñộng viên. Khi một nhu cầu cao hơn không ñược thoả mãn thì một nhu cầu ở
bậc thấp hơn sẵn sàng ñể phục hồi.
Mô hình này ñược xây dựng trên cơ sở Tháp nhu cầu của Maslow và là một
sự bổ trợ tốt cho mô hình tháp này. Thuyết ERG của Alderfer cũng chỉ ra rằng
thường xuyên có nhiều hơn một nhu cầu có thể ảnh hưởng và tác ñộng trong cùng
một thời gian. Nếu những nhu cầu ở mức cao không ñược ñáp ứng ñủ, khao khát
thoả mãn những nhu cầu ở mức dưới sẽ tăng cao.
Thuyết ERG giải thích ñược tại sao các nhân viên hay tìm kiếm mức lương
cao hơn và ñiều kiện làm việc tốt hơn ngay cả khi những ñiều kiện này là tốt và ñạt
các tiêu chuẩn của thị trường lao ñộng. Khi các nhân viên chưa cảm thấy thỏa mãn
với nhu cầu giao tiếp và nhu cầu tăng trưởng hiện tại thì họ sẽ tìm cách ñược thoả
mãn.
 David Mc Cleland cho rằng con người có ba nhu cầu cơ bản:
Nhu cầu thành tựu: nghĩa là luôn theo ñuổi công việc, vượt khó khăn trở
ngại, thích công việc có tính thách thức, ñề cao trách nhiệm cá nhân, ñặt mục tiêu
cao, làm chủ công việc.
Nhu cầu liên minh: gần giống nhu cầu giao tiếp của thuyết ERG.
Nhu cầu quyền lực: nghĩa là muốn kiểm soát và gây ảnh hưởng tới người
khác cũng như môi trường làm việc của họ.
2.1.1.2 Phân loại nhu cầu
 Phân loại theo chủ thể: Bao gồm nhu cầu xã hội và nhu cầu cá nhân
Nhu cầu xã hội: là nhu cầu về mở rộng sản xuất, xây dựng cơ bản, công trình
văn hóa, xã hội, dự trữ và bảo hiểm xã hội. ðó chính là nhu cầu về tích luỹ.
Nhu cầu cá nhân: là nhu cầu về bồi dưỡng sức lao ñộng và bồi dưỡng tài

năng. ðó chính là nhu cầu về tiêu dùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
7

Như vậy, mối quan hệ giữa nhu cầu xã hội và nhu cầu cá nhân về thực chất
là mối quan hệ tích lũy ñể mở rộng và cải tiến sản xuất với tiêu dùng ñể duy trì và
phát triển sức lao ñộng. Giải quyết thỏa ñáng mối quan hệ này sẽ tạo ñiều kiện cho
kinh tế xã hội phát triển, trên cơ sở ñó mà ngày càng cải thiện ñời sống người dân.
 Phân loại theo khách thể: Bao gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh
thần
Nhu cầu vật chất: là nhu cầu bảo tồn con người về mặt sinh vật học. ðó là
nhu cầu có tính chất bẩm sinh, tạo thành bản năng tự nhiên, vốn có của con người.
Với bất kì xã hội nào thì nhu cầu vật chất là nhu cầu trước nhất và là nhu cầu quan
trọng nhất của con người.
Nhu cầu tinh thần: nhu cầu tinh thần không phải là nhu cầu bẩm sinh của con
người, nó ñược hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của sự tiến bộ loài người.
Nhu cầu tinh thần không có giới hạn, ñược tăng lên nhanh chóng, và ngày càng phong
phú, ñặc biệt nhu cầu về giáo dục, văn hóa, nghệ thuật …
 Phân loại theo trình ñộ phát triển xã hội: Bao gồm nhu cầu lý tưởng, nhu
cầu ñã ñạt ñược và nhu cầu thực hiện.
Nhu cầu lý tưởng: là nhu cầu hợp lí, nó mang tính chất lí thuyết, ñược xác
ñịnh căn cứ vào yêu cầu về sinh lí của các lứa tuổi, nghề nghiệp, giới tính, tôn giáo.
Nhu cầu lý tưởng chỉ là một bộ phận hợp lý trong tổng thể những mong muốn và
ñòi hỏi không bờ bến của con người. Trong ñời sống xã hội, sự gia tăng nhu cầu và
tư liệu ñể thỏa mãn nó ñồng thời ñẻ ra sự thiếu thốn nhu cầu và tư liệu ñể thỏa mãn
nó. Một khi nhu cầu nào ñó của con người ñược thoả mãn thì con người lại có nhu
cầu mới, sự xuất hiện thường xuyên những nhu cầu mới là ñộng lực thúc ñẩy con
người hoạt ñộng, con người sẽ ngừng hoạt ñộng khi cảm thấy không còn có nhu cầu
nào nữa. Hay nói cách khác, thể hiện mong muốn về mặt lý thuyết của nhu cầu và

ñược xác ñịnh trên cơ sở nghiên cứu khoa học về mặt sinh lý của con người. Mức
nhu cầu này không bị giới hạn bởi khả năng thực hiện của xã hội.
Nhu cầu ñã ñạt ñược: là nhu cầu ñã ñược hình thành trên thực tế, là nhu cầu
bị giới hạn bởi khả năng sản xuất và các ñiều kiện xã hội (thu nhập, giá cả các loại
hàng hóa…) trong từng thời kỳ nhất ñịnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
8

Nhu cầu thực hiện: là nhu cầu ñược thỏa mãn trên thực tế, nó ñược quyết
ñịnh bởi khả năng thanh toán của người tiêu dùng và khả năng cung ứng hàng hóa.
Khi cung cầu không cân bằng thì khối lượng và cơ cấu nhu cầu thực tế và nhu cầu
thực hiện không trùng nhau. Nếu cung một loại hàng hóa nào ñó thấp hơn nhu cầu
hàng hóa ñó thì nhu cầu thực tế sẽ lớn hơn nhu cầu thực hiện và tạo ra nhu cầu
không ñược thỏa mãn. Ngược lại, nếu cung một loại hàng hóa nào ñó lớn hơn nhu
cầu loại hàng ñó thì nhu cầu thực tế và nhu cầu thực hiện bằng nhau nhưng lúc ñó
sẽ gây ra tình trạng dư thừa.
2.1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến nhu cầu
Như ñã nói ở trên, nhu cầu phản ánh những mong muốn của con người, nó
có phạm vi rộng hơn cầu. Khi nhu cầu này thỏa mãn thì nảy sinh những nhu cầu
khác, những nhu cầu thiết yếu, cơ bản và quan trọng sẽ ñược giải quyết trước, có
nghĩa nhu cầu có khả năng thanh toán chính là cầu. Vậy những yếu tố nào tác ñộng
ñến nhu cầu (ước muốn) của người tiêu dùng?








Sơ ñồ 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu người tiêu dùng
Văn hoá xã hội và giai cấp xã hội: ñây là nhân tố tác ñộng ñến sự mong
muốn của người tiêu dùng. Ví dụ: như những nhu cầu cơ bản như quần áo, nhà cửa,
thực phẩm…chịu sự tác ñộng mạnh bởi văn hóa và giai cấp. Mỗi quốc gia có nền
văn hóa khác nhau, hình thành những giai cấp khác nhau thì nhu cầu về các hàng
hóa - dịch vụ nào ñó cũng khác nhau.
ðặc ñiểm hộ gia ñình: mỗi tổ hợp gia ñình sẽ có những nhu cầu nhất ñịnh
về hàng hóa- dịch vụ nào ñó. Một khi có sự thay ñổi trong hộ sẽ có sự thay ñổi về
Nhu cầu
NTD
Văn hóa và
giai cấp xã hội
ðặc ñiểm hộ gia
ñình
Thay ñổi tình
trạng tài

chính

Những SP ñã
ñược tiêu

dùng

Sự phát triển của
cá nhân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
9


nhu cầu hay mong muốn của chính họ. Ví dụ: Sự ra ñời của một em bé làm thay ñổi
cấu trúc hộ, kéo theo thay ñổi nhu cầu trong hộ.
Thay ñổi tình trạng tài chính: có thể làm thay ñổi nhu cầu của người tiêu dùng.
Ví dụ: Trong thời kỳ lạm phát cao hoặc trong tình trạng sản xuất giảm sút, nhiều hộ
gia ñình buộc phải cắt giảm nhu cầu giải trí ñể mua những sản phẩm thực phẩm.
Hoặc khi phí thu BHNN quá cao thì có thể làm cho những gia ñình trước ñây có
nhiều người tham gia nay phải cắt giảm bớt, hoặc cũng có gia ñình không ñủ khả
năng tham gia nên họ sẽ không tham gia nữa.
Những sản phẩm ñã ñược mua sắm: việc mua sắm một hàng hóa dịch vụ có
thể tạo ra một loạt các nhu cầu khác liên quan. Ví dụ: Mua một xe máy nhu cầu kéo
theo là chế ñộ bảo dưỡng, sửa chữa chiếc xe ñó.
Sự phát triển cá nhân: có thể tác ñộng tới nhu cầu, thể hiện trong cuộc sống mỗi
chúng ta, như khi về già, con người có những biến ñổi về trạng thái tâm lý, những nhu
cầu về sản phẩm này hay sản phẩm khác cũng có sự thay ñổi.
2.1.2 Một số khái niệm liên quan tới cầu
Cầu: “Cầu là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng (với tư cách
là người mua) có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau (mức giá chấp
nhận ñược) trong phạm vi không gian và thời gian nhất ñịnh khi các yếu tố khác
không thay ñổi” [Giáo trình kinh tế học vi mô, NXB nông nghiệp Hà Nội (2006)].
Như vậy, cầu và nhu cầu có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng không
phải là một. Chỉ những nhu cầu về hàng hóa mà có khả năng thanh toán thì mới
là cầu. Khi cầu của toàn thể các cá thể ñối với mặt hàng trong một nền kinh tế
gộp lại, ta có cầu thị trường. Khi cầu của toàn thể các cá thể ñối với tất cả các
mặt hàng gộp lại, ta có tổng cầu.
Luật cầu: là luật của người tiêu dùng (người mua), bởi vì họ bao giờ cũng
thích mua rẻ. Luật cầu chỉ ra rằng: có một mối quan hệ nghịch biến giữa giá cả và
lượng cầu hàng hóa dịch vụ. ðiều ñó có nghĩa là: khi giá cả hàng hóa dịch vụ giảm
xuống thì lượng cầu thị trường sẽ tăng lên và ngược lại (với ñiều kiện các yếu tố
khác không thay ñổi).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
10

Nghiên cứu luật cầu rất có ý nghĩa trong thực tiễn: muốn bán ñược nhiều
hàng hóa thì người sản xuất phải giảm giá bán [Giáo trình bảo hiểm, trường ðại học
KTQD, NXB thống kê (2005)].
Lượng cầu:
Số lượng cầu về hàng hóa dịch vụ là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người
mua sẵn sàng mua trong một thời kỳ nào ñó.
Sẵn sàng mua có nghĩa là người mua sẽ thực sự sẵn sàng trả tiền cho số
lượng cầu nếu nó là có sẵn. ðiều này rất quan trọng ñể phân biệt giữa số lượng cầu
và số lượng thực sự mua.
Lượng một hàng hóa, dịch vụ nào ñó mà một cá thể có nhu cầu, khi có ñủ
ngân sách ñể mua tại một thời ñiểm nhất ñịnh với mức giá cả xác ñịnh của nó và mức
giá cả xác ñịnh của hàng hóa khác gọi là lượng cầu. Như vậy, có thể thấy lượng cầu
một mặt hàng hóa dịch vụ phụ thuộc vào giá cả thị trường của chính nó, mức thu nhập
của mỗi cá thể, và vào giá cả của các mặt hàng khác( nhất là các mặt hàng thay thế
hoặc bổ sung cho nó), phụ thuộc vào thời ñiểm, thị hiếu khách hàng, kỳ vọng giá
trong tương lai, quy mô dân số và thời tiết [Web:http://viet bao.vn].
Hàm cầu:
Cầu thị trường một loại hàng hóa dịch vụ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cho
nên sự thay ñổi của những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến cầu hàng hóa ñó.
ðể nghiên cứu mối quan hệ giữa cầu hàng hóa và các yếu tố ảnh hưởng ñến nó,
người ta sử dụng một hàm số gọi là hàm số của cầu (hàm cầu).
Hàm cầu có dạng tổng quát: Q
D
(x,t) = f (P
x
; I; P
y

; T; N; E…)
Trong ñó:
- Q
D
(x,t) là cầu hàng hóa X xác ñịnh trong khoảng thời gian t (ngày, tháng,
quý, năm ) và ñóng vai trò hàm số cầu.
- P
X
; I ; P
Y
; T ; N ; E là các yếu tố ảnh hưởng ñến cầu hàng hóa X và
ñóng vai trò như những biến của hàm cầu. Cụ thể, P
X
là giá cả hàng hóa X; là thu
nhập của người tiêu dùng; Py là giá cả hàng hóa liên quan; T là chuẩn mực về thị
hiếu sở thích của người tiêu dùng; N là quy mô dân số; E là kỳ vọng của người tiêu
dùng về sự thay ñổi các yếu tố trên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
11

Ngoài ra, ñiều kiện tự nhiên, chính sách kinh tế vĩ mô (như chính sách trợ
cấp, thuế thu nhập) của Nhà nước…cũng ảnh hưởng ñến cầu hàng hóa dịch vụ.
Chẳng hạn về mùa hè cầu về nước giải khát, quạt ñiện, máy ñiều hòa sẽ tăng; còn về
mùa ñông cầu về quần áo ấm, chè, thức ăn nóng sẽ tăng.
[Web:]
2.1.3 Thặng dư của người tiêu dùng và mức sẵn lòng chi trả WTP
2.1.3.1 Thặng dư người tiêu dùng
Giống như các nhà sản xuất luôn muốn gia tăng lợi nhuận cho mình, người tiêu
dùng cũng mong muốn lợi ích tiêu dùng cũng ñược tăng lên. Thế nhưng làm thế nào ñể

biết ñược người tiêu dùng sẽ ñược nhiều lợi ích hơn hay thiệt hại khi mua hàng hóa.
Khái niệm thặng dư người tiêu dùng sẽ giúp chúng hiểu rõ hơn về ñiều ñó.
ðối với các các loại hàng hóa, thặng dư người tiêu dùng là sự chênh lệch
giữa lợi ích tiêu dùng mà người tiêu dùng nhận ñược và tổng giá trị thị trường mà
người tiêu dùng phải chi ra ñể mua hàng hóa. Trong ñó tổng giá trị thị trường của
hàng hóa ñó ñược tính bằng giá nhân với sản lượng. Chênh lệch này ñược gọi là
thặng dư vì phản ánh phần nhận ñược nhiều hơn phần phải trả. Người tiêu dùng
mua một loại hàng hóa với cùng một mức giá (giá trị của từng hàng hóa không ñổi
khi chúng ta mua thêm một ñơn vị hàng hóa ñó), nhưng thặng dư tiêu dùng của ñơn
vị hàng hóa mua sau sẽ nhỏ hơn ñơn vị hàng hóa mua trước vì theo quy luật ñộ thỏa
dụng biên giảm dần thì các ñơn vị hàng hóa mua trước cho ta sự thỏa mãn nhiều
hơn các ñơn vị hàng hóa mua sau. Thặng dư người tiêu dùng chỉ tối ña hóa trong sự
cạnh tranh hoàn hảo, tại ñó ñược quyết ñịnh bởi vai trò tự do của cầu thị trường.
Ví dụ: Giả sử lúc ñầu người tiêu dùng rất muốn tham gia BHNN. Có lẽ lúc
này, các hộ dân sẽ trả mọi số tiền và ñáp ứng các yêu cầu từ phía công ty bảo hiểm
ñể thỏa mãn nhu cầu BHNN. Hãy giả sử rằng ở vụ lúa thứ nhất các hộ sẵn sàng chi
ra tới 500.000 ñồng ñể mua BHNN cho 1ha lúa/vụ. Tuy nhiên người bán chỉ nhận
của anh ta 200.000 ñồng vì trên thị trường quy ñịnh mức phí ñóng BHNN cho cây
lúa chỉ như vậy. Vậy là anh ta ñã ñược “lợi” 300.000 ñồng. Ở vụ lúa thứ 2, khi nhu
cầu tham gia BHNN cho cây lúa của các hộ dân giảm ñi anh ta chỉ sẵn sàng trả
400.000 ñồng ñể mua BHNN cho 1ha lúa/vụ ñể thỏa mãn nhu cầu tham gia BHNN.
Một lần nữa anh ta ñược lợi 100.000 ñồng. Cứ tiếp tục như thế cho tới ñiểm cân
bằng. Các hộ dân sẵn sàng mua ñúng bằng mức giá của thị trường và chi trả thực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
12

cũng bằng với mức thỏa nhu cầu mua BHNN cho cây lúa. Qua ñó ta thấy quy luật
ñộ thỏa dụng biên giảm dần nên lợi ích của có nhu cầu tham gia cũng giảm theo.


Nguồn số liệu ñiều tra các hộ trồng lúa năm 2013
ðồ thị 2.1 Nhu cầu tham gia BHNN cho cây lúa
2.1.3.2 Mức sẵn lòng chi trả (WTP)- Thước ño giá trị kinh tế
WTP chính là biểu hiện sở thích tiêu dùng của khách hàng. Khách hàng
thông qua giá trị thị trường ñể thanh toán các loại hàng hóa dịch vụ mà họ tiêu
dùng. Nhưng cũng có nhiều trường hợp chấp nhận chi cao hơn giá thị trường ñể
ñược tiêu dùng hàng hóa dịch vụ mà họ thích. WTP là thước ño ñộ thỏa mãn của
con người, khi mức sẵn lòng trả cho mỗi ñơn vị hàng hóa thêm là giảm xuống khi
khối lượng tiêu dùng tăng lên. ðây chính là quy luật ñộ thỏa dụng biên giảm dần.
Phần bằng lòng trả của khách hàng (WTP) bằng phần giá phải trả cộng với phần
thặng dư của người tiêu dùng hay nói cách khác bằng chi phí sản xuất cộng thặng
dư người sản xuất và thặng dư người tiêu dùng.
Ta có : WTP = MP+ CS
Trong ñó: WTP là mức sẵn lòng chi trả
MP là chi phí theo giá thị trường
CS là thặng dư người tiêu dùng



Q


1

2

4





5

3



1

5

P

ðường cầu về BHNN
của các hộ dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
13

ðối với nhiều loại hàng hóa, có thể là hàng hóa công cộng hoặc là hàng hóa
phi công cộng thì mức giá liên quan ñến mức WTP cao nhất sẽ khó có thể xác ñịnh
và sẽ không có thước ño cho giá trị mà các cá nhân gắn với hàng hóa ñó. Khi ñó, ñể
ñánh giá mức WTP của các cá nhân phải sử dụng các phương pháp khác nhau ñể
xác ñịnh.
2.1.4 Khái niệm, phân loại và ñặc ñiểm của rủi ro
2.1.4.1 Rủi ro
Việc ra quyết ñịnh trong các hoạt ñộng kinh tế ñều gặp phải rủi ro bởi vì ra
quyết ñịnh ñược tiến hành trước khi biết ñược kết quả của quyết ñịnh ñó. Mức ñộ
rủi ro phụ thuộc vào sự tác ñộng của các yếu tố và khả năng kiểm soát các yếu tố
trong giai ñoạn quyết ñịnh ñến kết quả. Trong khi ñó từ quyết ñịnh ñến kết quả là

một quá trình bị tác ñộng bởi nhiều yếu tố, trong ñó có rất nhiều yếu tố nằm ngoài
dự ñoán và khả năng kiểm soát của người ra quyết ñịnh nên mức ñộ rủi ro là rất lớn.
Như vậy rủi ro là gì?
Cho ñến nay thì vẫn chưa có ñịnh nghĩa thống nhất về rủi ro, những trường
phái khác nhau, tác giả khác nhau ñưa ra những ñịnh nghĩa khác nhau về rủi ro.
Những ñịnh nghĩa này ñược ñưa ra rất ña dạng, phong phú, nhưng tóm lại có thể chia
ra làm 2 trường phái lớn ñó là trường phái truyền thống và trường phái trung hoà.
* Theo trường phái truyền thống. [GS Hoàng văn Hoành (1995); Nguyễn
Lân (1998), NXB Giáo dục Hà Nội]
- Rủi ro là ñiều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra.
- Rủi ro ñồng nghĩa là ñiều không may. - Theo từ ñiển Oxford thì “Rủi ro là
khả năng gặp nguy hiểm, bị ñau ñớn, thiệt hại”.
- Một số từ ñiển khác ñưa ra các khái niệm tương tự như: “Rủi ro là sự bất
trắc gây ra mất mát, hư hại” hay “Rủi ro là yếu tố liên quan ñến nguy hiểm, sự khó
khăn ñiều không chắc chắn”
- Trong kinh doanh, tác giả Hồ Diệu cho rằng “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản
hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến” hoặc ”Rủi ro là
những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, tác ñộng xấu ñến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………
14

Như vậy theo trường phái truyền thống: “Rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan ñến nguy hiểm, khó khăn, hoặc ñiều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.
* Theo phái trung hoà [ðoàn Thị Hồng Vân (2005), Giáo trình kỹ thuật
ngoại thương, NXB Thống kê]
- Rủi ro là sự bất trắc có thể ño lường ñược (Frank Knight)
- Rủi ro là là sự bất trắc có thể liên quan ñến việc xuất hiện những biến cố

không mong ñợi (Allan Willentt).
- Rủi ro là một tổng hợp những ngẫu nhiên có thể ño lường ñược bằng xác
suất (Irving Preffer).
- Rủi ro là giá trị và kết quả mà hiện thời chưa biết ñến.
- Rủi ro là sự biến ñộng tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong
hầu hết mọi hoạt ñộng của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự ñoán ñược
chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất ổn ñịnh. Nguy cơ rủi ro phát
sinh bất cứ khi nào một hành ñộng dẫn ñến khả năng ñược hoặc mất không thể ñoán
trước ñược (C.Arthur Willam, Jr Smith).
Như vậy rủi ro là “sự bất trắc có thể ño lường ñược…” Rủi ro vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang ñến những tổn thất, mất
mát nguy hiểm… cho con người, nhưng ñồng thời cũng có thể dẫn con người ñến
những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, ño lường rủi ro thì người ta có
thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tiêu cực, ñón nhận những cơ
hội mang lại kết quả tốt ñẹp cho tương lai.
2.1.4.2 Phân loại rủi ro
Hiện nay trong nông nghiệp rủi ro ñược chia ra thành 2 loại ñó là rủi ro công
nghệ và rủi ro giá cả
- Rủi ro công nghệ xảy ra do những yếu tố ngoại cảnh tác ñộng ví dụ như
thời tiết, sâu bệnh, KHKT mới…Thông thường những rủi ro này thường làm giảm
sản lượng. Có thể phân loại như sau:
- Rủi ro trong quá trình sản xuất: ðây là những rủi ro liên quan trực tiếp ñến
quá trình trồng lúa của hộ.

×