Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

báo cáo tốt nghiệp rủi ro tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã bảo khê để có thể đưa ra được giải pháp nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra cho quỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.72 KB, 22 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
MỤC LỤC
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
Hiện nay tình hình nợ xấu là một trong những chủ đề nóng của thực trạng tài chính tại
các tổ chức tín dụng Việt Nam. Trong thời gian thực tập của mình tại Quỹ tín dụng
nhân dân xã Bảo Khê, em thấy được rủi ro tín dụng không chỉ có mỗi nợ xấu mà còn
rất nhiều nguyên nhân khác và là vấn đề rất khó giải quyết mà nếu tổ chức tín dụng
nào gặp phải sẽ gây ra nhiều hậu quả. Vì vậy nên em muốn tìm hiểu sâu hơn về lĩnh
vực rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng hay cụ thể hơn là rủi ro tín dụng của Quỹ
tín dụng nhân dân xã Bảo Khê để có thể đưa ra được giải pháp nhằm hạn chế rủi ro có
thể xảy ra cho Quỹ.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN XÃ BẢO KHÊ
1.1. Lịch sử hình thành
Sau khi giải phóng hoàn toàn đất nước năm 1975, phong trào hợp tác xã tín
dụng (HTXTD) được phát triển mạnh hơn ở các tỉnh phía Nam và trên cả nước. Sau
nhiều năm thực hiện thì HTXTD đã có vai trò đóng góp tích cực trong việc thực hiện
các chính sách kinh tế - xã hội và hoạt động tiền tệ, tín dụng nông thôn. Nước ta là một
nước có nền nông nghiệp lâu đời vì vậy nông nghiệp nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nước ta. Trong điều kiện đổi mới kinh tế đòi
hỏi lượng vốn đầu tư ngày càng lớn mà trong khi đó các yêu cầu về vốn càng trở nên
bức bách thì hoạt động của hệ thống HTXTD cũ bị đình trệ. Qua tham khảo mô hình
QTDND ở một số nước thì NHNN Việt Nam đã nhận thấy QTDND là loại hình tổ
chức tín dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn và đáp ứng tốt nhất những yêu cầu bức
bách đặt ra nói trên. Ngày 27/07/1993 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số
390/TTg cho phép triển khai thực hiện đề án thí điểm thành lập QTDND bao gồm 3
loại hình là QTDND cơ sở, QTDND khu vực, QTDND trung ương. Và trong năm
1995 thành lập được 388 QTDND cơ sở, năm 1996 thành lập được 280 QTDND cơ
sở, năm 1997 thành lập được 93 QTDND cơ sở, 6 tháng đầu năm 1998 thành lập được
35 QTDND cơ sở. Trong giai đoạn này cùng với sự phát triển mạnh mẽ về số lượng


đơn vị QTDND cơ sở được thành lập, QTDND cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ về số
lượng thành viên, tổng nguồn vốn hoạt động, số vốn điều lệ, số vốn huy động và dư nợ
cho vay.
Xã Bảo Khê, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên gồm có 5 thôn: Tiền Thắng,
Đoàn Thượng, Cao Thôn, Triều Tiên, Vạn Tường. Với 1745 hộ dân lên tới 6640 khẩu
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
trên diện tích tự nhiên là 397,82 ha. Trước đây cũng là một xã thuần nông, nhân dân
trong xã trước kia chủ yếu là trồng lúa nước và vì gần bờ đê sông Hồng nên nhân dân
trong xã còn làm một số vụ hoa màu như: ngô, lạc… cùng với nghề truyền thống là
làm hương nổi tiếng…người dân cần lượng vốn để trồng trọt, chăn nuôi và làm nghề
truyền thống. Trong khi đó một số ngân hàng lại ở xa không tiện trong việc cho người
dân đến vay vốn, việc vay vốn còn gặp nhiều khó khăn. Với sự đòi hỏi cấp thiết đó
cùng với sự phát triển của hệ thống tín dụng trên khắp đất nước thì ngày 01/03/1996
Quỹ tín dụng nhân dân Bảo Khê ra đời với vai trò chủ yếu là giúp đỡ nhân dân trong
vùng tiếp cận nguồn vốn một cách dễ dàng hơn vì mục đích chủ yếu của Quỹ tín dụng
nhân dân là hỗ trợ các thành viên, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của thành viên giúp cải thiện đời sống nhân dân, phát triển xã phù hợp với mục tiêu
chung của xã hội.
Quỹ tín dụng nhân dân thành lập với:
Tên gọi đầy đủ: Quỹ tín dụng nhân dân Bảo Khê
Tên gọi tắt: Quỹ tín dụng Bảo Khê
Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân thể
hiện sức mạnh của hệ thống: Biểu tượng có 3 chữ QTD lồng lên nhau và biểu tượng
bông lúa.
Trụ sở làm việc: xã Bảo Khê - thành phố Hưng Yên - tỉnh Hưng Yên
Số điện thoại: 03213.824.020
Địa bàn hoạt động: Trong phạm vi địa giới hành chính xã Bảo Khê - thành phố

Hưng Yên - tỉnh Hưng Yên
Thời gian hoạt động: 50 năm
Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên và các hộ nghèo không
phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Việc cho
vay hộ nghèo thực hiện theo Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân, nhưng tỷ lệ dư nợ cho
vay đối với hộ nghèo so với tổng dư nợ không được vượt quá tỷ lệ do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định. Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở được cho vay những khách
hàng có gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân dưới hình thức cầm cố sổ tiền gửi do chính
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đó phát hành.
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
1.2. Quá trình phát triển
Sau 17 năm hoạt động (từ 01/03/1996) đến nay thì Quỹ tín dụng Bảo Khê đã có
sự phát triển thấy rõ. Ban đầu khi mới thành lập chỉ với 13 thành viên với số vốn ban
đầu còn hạn chế. Sau một thời gian hoạt động thì QTDND Bảo Khê có những bước
phát triển vượt bậc về cả số lượng thành viên và số vốn điều lệ, một số quỹ. Sự phát
triển đó được thể hiện qua số liệu của một số năm gần đây:
Bảng 1.1. Tổng hợp một số chỉ tiêu
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số thành viên 800 800 830
Vốn điều lệ 834 834 835,5
( Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012)
Qua bảng số liệu ta nhận thấy được sự tăng trưởng của QTDND Bảo Khê từ
năm 2010 đến năm 2012. Khi mới thành lập chỉ có 13 thành viên, sau 14 năm hoạt
động từ 03/1996 đến năm 2010 thì số thành viên đã lên tới 800 thành viên và đến năm
2012 lên tới 830 thành viên. Điều này khẳng định được sự uy tín của QTDND Bảo

Khê đã tạo được niềm tin của nhân dân trong xã. Số vốn điều lệ của quỹ cũng tăng qua
các năm. Số vốn điều lệ tăng từ 834 triệu đồng năm 2010 lên tới 835,5 triệu đồng năm
2012. Ngoài ra QTDND Bảo Khê còn có cơ sở vật chất lên tới tỷ đồng. Khi mới thành
lập QTDND Bảo Khê mượn một phòng của UBND xã Bảo Khê làm trụ sở. Đến năm
2003 Quỹ đã xây dựng trụ sở riêng là nhà mái bằng. Đến năm 2008 trụ sở đã được xây
dựng sửa sang rất khang trang lên thành 2 tầng gồm nhiều phòng giao dịch, phòng
giám đốc, nhân viên riêng, giúp cho cán bộ của QTDND Bảo Khê có thể tập trung
hoàn thành tốt công việc của mình kèm theo tạo niềm tin vững chắc cho nhân dân
trong xã và góp phần vào sự phát triển của hệ thống Quỹ tín dụng.
1.3. Cơ cấu tổ chức
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân xã Bảo Khê
* Đại hội thành viên
Đại hội thành viên là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của QTDND.
Đại hội thành viên có những nhiệm vụ quyền hạn như sau:
Đại hội thành viên thường kì mỗi năm họp 1 lần, do Hội đồng quản trị (HĐQT)
triệu tập trong vòng 3 tháng kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm.
Đại hội thành viên có trách nhiệm thảo luận và quyết định các vấn đề: Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo hoạt động của HĐQT và ban kiểm
soát, báo cáo công khai tài chính - kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các
khoản lỗ (nếu có), phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới, tăng giảm vốn điều
lệ, mức vốn góp của thành viên, bầu ra cơ quan: HĐQT, Ban kiểm soát, bầu chủ tịch
HĐQT, bầu trưởng ban kiểm soát.
* Hội đồng quản trị (HĐQT)
HĐQT có chức năng quản trị QTDND theo quy định của pháp luật, chịu trách
nhiệm trước đại hội thành viên và trước pháp luật về các quyết định của mình. Các
quyết định về bổ nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc, phó giám đốc,

kế toán trưởng, chuẩn bị báo cáo về kế hoạch hoạt động kinh doanh và phân phối lãi
của QTDND, báo cáo hoạt động của HĐQT trình đại hội thành viên. Số lượng thành
viên HĐQT của mỗi nhiệm kỳ ( 5năm) có 3 thành viên: Chủ tịch HĐQT, phó Chủ tịch
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
Hội đồng
quản trị
Đại hội thành viên
Ban kiểm soát
Bộ máy điều
hành (GĐ,PGĐ)
Bộ phận
tín dụng
Bộ phận
ngân quỹ
Bộ phận
kế toán
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
HĐQT, ủy viên HĐQT, Chủ tịch HĐQT cùng HĐQT có trách nhiệm điều hành và
lãnh đạo QTDND Bảo Khê.
Người đứng đầu là chủ tịch HĐQT và cũng là người đại diện cho QTDND Bảo
Khê trước pháp luật. Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của HĐQT.
* Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp theo phương thức bỏ phiếu
kín. Ban kiểm soát QTDND Bảo Khê gồm 03 người trong đó có 01 người là Trưởng
ban kiểm soát trực tiếp, thường xuyên kiểm soát tại Quỹ, 02 người là kiểm soát viên.
Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kì của HĐQT, các thành viên của Ban kiểm
soát có thể bầu lại. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban kiểm soát:

- Kiểm tra, giám sát QTDND hoạt động theo pháp luật.
- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ QTDND, nghị quyết đại hội thành viên, nghị
quyết HĐQT; giám sát hoạt động của HĐQT, giám đốc và thành viên QTDND theo
đúng pháp luật và điều lệ QTDND.
- Kiểm tra về hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân
phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ…
- Tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của QTDND; giải
quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật và
điều lệ QTDND.
- Yêu cầu người có liên quan trong QTDND cung cấp tài liệu cần thiết để phục
vụ cho công tác kiểm tra nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục
đích khác.
* Bộ máy điều hành
+ Giám đốc
Giám đốc QTDND Bảo Khê là người lãnh đạo bộ máy điều hành để thực hiện
kế hoạch kinh doanh và điều hành vác công việc hàng ngày của QTDND, lập chương
trình kế hoạch hoạt động của HĐQT và phân công nhiệm vụ cho các thành viên, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, phân công các chức danh QTDND, trừ các chức danh thuộc thẩm
quyền của đại hội thành viên và HĐQT, trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
5
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
lên HĐQT. Khi vắng mặt, giám đốc uỷ quyền cho một phó giám đốc điều hành công
việc của QTDND.
+ Phó giám đốc
Phó giám đốc QTDND là thành viên của QTDND, thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công và uỷ quyền của giám đốc. Là người phụ giúp giám đốc tổ chức sắp xếp,
lãnh đạo bộ máy điều hành.
* Bộ phận thủ quỹ

Thủ quỹ chịu sự phân công của giám đốc , có trách nhiệm bảo quản tiền mặt
chính xác theo sổ sách kế toán. Thu, chi đúng theo các phiếu thu, phiếu chi. Không
được tự ý xuất tiền mặt khỏi quỹ mà không có chứng từ hợp lệ.
Trước khi kết thúc công việc trong ngày phải kiểm tra tiền mặt đúng theo sổ
sách kế toán và sổ quỹ. Cùng bộ phận kế toán, kiểm soát trưởng, giám đốc hoặc phó
giám đốc kiểm tra quỹ tiền mặt tồn quỹ. Tiền mặt phải được cất giữ trong tủ sắt, cài
khóa cẩn thận, kiểm tra kỹ lưỡng trước khi khóa cửa kho quỹ và niêm phong.
Chìa khóa kho quỹ phải được cất giữ cẩn thận. Mã số khóa tủ sắt tuyệt đối
không được tiết lộ cho người khác biết. Nếu để xảy ra sai sót thì nhân viên thủ quỹ
phải chịu mọi trách nhiệm.
* Bộ phận kế toán
Tổ chức ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ kế toán theo quy định hiện hành nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm
soát chặt chẽ, an toàn tài sản cho khách hàng .
* Bộ phận tín dụng
- Đăng ký lập danh sách những thành viên có nhu cầu vay vốn, với đầy đủ thông
tin cần thiết.
- Trình giám đốc hoặc HĐQT duyệt cho vay với các nội dung sau:
+ Mục đích vay vốn cụ thể làm gì.
+ Tài sản đảm bảo nợ vay có hợp pháp hay không, xem xét tính chất pháp lý
của các giấy tờ kèm theo (nếu có).
+ Khả năng tài chính và điều kiện thanh toán trả gốc, lãi của người vay.
+ Sau khi HĐQT, giám đốc duyệt cho vay thì cán bộ tín dụng mới làm thủ tục
và hướng dẫn thành viên làm hồ sơ phải đầy đủ nội dung và tính chất trên các giấy tờ
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
6
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
như: Giấy đề nghị vay vốn , Báo cáo thẩm định, Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế
chấp tài sản.

- Sau khi cho vay phải tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục
đích hay không, diễn biến của vốn vay có gì thuận lợi, khó khăn để có biện pháp thu
hồi.
- Thường xuyên đôn đốc người vay trả nợ gốc và lãi đúng như cam kết không để
nợ quá hạn phát sinh vượt quá quy định cho phép.
- Tiếp nhận đơn xin gia hạn nợ thành viên có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét,
xác minh và có ý kiến cụ thể ghi rõ vào đơn xin gia hạn để trình giám đốc phê duyệt.
- Cán bộ tín dụng là người chịu trách nhiệm đầu tiên về các món duyệt cho vay
theo như nội dung báo cáo của mình.
1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân xã Bảo Khê
Từ khi được thành lập tới nay Quỹ tín dụng Bảo Khê đã không ngừng góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã Bảo Khê. Thông qua việc huy động
vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung cấp vốn cho các thành viên để phục vụ sản xuất
nông nghiệp chăn nuôi, phát triển nghành nghề, cải thiện sinh hoạt và đời sống, góp
phần giúp nông nghiệp phát triển, giúp xoá đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm
cho người dân địa phương, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã và góp phần
hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, hình thành quan hệ sản xuất mới ở địa phương;
bước đầu khôi phục niềm tin của quần chúng nhân dân với khu vực kinh tế tập thể.
Quỹ tín dụng có nhiệm vụ huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân
cư và các tổ chức kinh tế xã hội để cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết của các
thành viên và làm các dịch vụ khác theo nội dung quy định trong giấy phép thành lập
và hoạt động do ngân hàng nhà nước và Quỹ tín dụng trung ương cho phép.
Đó chính là chức năng và nhiệm vụ chủ yếu mà nhà nước đề ra cho quỹ tín
dụng nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng
trong cả nước, giúp người dân yên tâm về tài chính, phát triển sản xuất kinh doanh,
đưa đất nước tiến lên.
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
7
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN XÃ BẢO KHÊ
2.1. Sản phẩm của Quỹ tín dụng nhân dân xã Bảo Khê
* Tiền gửi
Quỹ tín dụng nhân dân Bảo Khê cung cấp nhiều loại tiền gửi với các kỳ hạn huy
động khác nhau cho khách hàng là các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác.
Tiền gửi Tiết kiệm không kỳ hạn sẽ giúp khách hàng thực hiện mục đích tiết
kiệm, bảo đảm tài sản và linh động trong việc rút tiền bất kỳ lúc nào.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với nhiều kỳ hạn khác nhau và các hình thức thanh
toán lãi suất trước, lãi trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng, lãi trả hàng quý với nhiều kỳ hạn
đa dạng giúp khách hàng dể dàng lựa chọn.
Tiền gửi bậc thang và tiết kiệm bậc thang: bao gồm các loại tiền gửi bằng VND.
Khách hàng có số dư tiền gửi càng nhiều thì sẽ hưỡng mức lãi sất càng cao.
*Cho vay
Quỹ tín dụng nhân dân Bảo Khê cho vay đối với khách hàng là người dân trong
địa bàn xã Bảo Khê với các thể loại như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Cho vay sản xuất kinh doanh đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp: tài trợ
vốn đối với khách hàng là cá nhân và các thành phần hoạt động trong các lĩnh vực tại Việt
Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: tài trợ vốn cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn, sinh
hoạt tiêu dùng như mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, du lịch, cưới hỏi, chữa
bệnh…trên cơ sở nguồn thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu hợp pháp khác
của khách hàng.
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm: tài trợ vốn cho khách hàng có số dư tài khoản, số
tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương nhằm mục đích kinh
doanh hoặc tiêu dùng hợp pháp.
Cho vay nông nghiệp: tài trợ vốn cho khách hàng ở khu vực nông thôn nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp, các nghành nghề, kinh doanh hàng
hóa dịch vụ.
Thời hạn cho vay đa dạng phù hợp với mục đích, khả năng trả nợ của khách hàng:

Cho vay ngắn hạn: từ 1 đến 12 tháng
Cho vay trung hạn: trên 12 tháng đến 60 tháng
Phương thức vay linh hoạt.
Tài sản thế chấp đa dạng: động sản, bất động sản, giấy tờ có giá…
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
8
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
2.2. Kết quả kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Bảo Khê
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Triệu đồng
( Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012)
Qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Quỹ thì ta thấy được sự
phát triển của Quỹ, sự tăng trưởng của Quỹ trong những năm gần đây. Nhìn thấy rõ
nhất là kết quả kinh doanh của Quỹ. Năm 2010 kết quả kinh doanh tức lợi nhuận Quỹ
đạt được là 195 triệu đồng và tăng đến năm 2011 là 196 triệu đồng, năm 2012 là 231,7
triệu đồng. Đây là những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của QTDND
Bảo Khê. Đạt được những thành quả như vậy là do nhiều yếu tố tạo nên. Do sự uy tín,
trách nhiệm làm việc của HĐQT, của Ban giám đốc. Sự chu đáo, nhiệt tình, hoà nhã,
thân thiện của đội ngũ nhân viên. Vì vậy đã tạo được uy tín đối với dân cư trong địa
bàn xã cũng như uy tín đối với NHNN.
Bên cạnh đó ta nhận thấy kết quả kinh doanh của Quỹ luôn tăng trưởng đều đặn qua
các năm. Qua chỉ tiêu thu nhập, chi phí, lợi nhuận thì ta nhận thấy hoạt động của Quỹ
đạt kết quả với mức lợi nhuận năm 2012 là 231,7 triệu đồng đối với một Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở là tương đối ổn định, xong so về hoạt động của một tổ chức tín dụng
thì mức lợi nhuận như vậy không có sự khác biệt rõ rệt giữa năm 2010 với năm 2011.
Quỹ cần có những biện pháp thay đổi nhằm tăng lợi nhuận của Quỹ như: tìm hiểu
khách hàng, thay đổi chiến lược kinh doanh, nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên để
hoạt động kinh doanh thu được hiệu quả cao hơn.
2.2.1. Tình hình huy động vốn

SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Vốn điều lệ 834 834 835,5
Các quỹ 525 598 694
Cho vay 23515 24950 26785
Tiền gửi tiết kiệm 13570 14815 15930
Vay QTW 500 612,5 950
Gửi QTW 2280 2790 973
Thu nhập 2500,5 2550 2707,5
Chi phí 2305,5 2354 2475,8
Lợi nhuận 195 196 231,7
9
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
Đối với QTDND Bảo Khê thì nguồn vốn huy động là một trong những nguồn
chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nên Quỹ cần luôn nỗ lực đưa ra chiến lược
huy động vốn tốt nhất. Quỹ dùng nguồn huy động được từ khách hàng để cho vay, đầu
tư kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận nên nguồn này đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của Quỹ. Nguồn vốn huy động này có ảnh hưởng lớn đến kết
quả kinh doanh của Quỹ, giúp cho Quỹ bù đắp được thiếu hụt trong thanh toán, gia
tăng nguồn vốn kinh doanh thông qua huy động vốn Quỹ nắm bắt được năng lực tài
chính của khách hàng có quan hệ tín dụng đối với Quỹ tín dụng.
Nếu như giai đoạn trước đây, nguồn vốn chính của Quỹ là lấy từ ngân sách nhà
nước, chỉ có một phần nhỏ là của các tổ chức kinh tế, những khách hàng quen thuộc,
thì trong những năm gần đây theo pháp lệnh được ban hành, QTDND Bảo Khê đã thực

hiện đổi mới toàn diện hoạt động tín dụng của mình, kết hợp với việc tự huy động vốn,
tìm kiếm nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong dân cư để hoạt động kinh doanh.
Bằng cách nhận tiền gửi từ các tổ chức, các nhân trong nền kinh tế nhằm tăng nguồn
vốn huy động, đã giúp hoạt động QTDND diễn ra liên tục và hiệu quả.
Tuy nhiên do quy mô nhỏ và vị thế của QTDND Bảo Khê trong lĩnh vực tài
chính còn chưa cao nên dù đã đưa ra những chính sách thu hút tiền gửi nhưng việc huy
động vốn trong thời gian qua vẫn chưa phát huy được tối đa do còn cạnh tranh với các
tổ chức tín dụng khác trên địa bàn mà đặc biệt là các ngân hàng thương mại lớn. Do
vậy khách hàng đến gửi tiền chưa đa dạng, chủ yếu là tiền gửi huy động từ các tần lớp
dân cư còn các tổ chức kinh tế thì Quỹ vẫn chưa thu hút được đối tượng này. Vì thế
nên lượng tiền gửi bằng ngoại tệ tại Quỹ là chưa có.
Mặc dù có rất nhiều thách thức đối với QTDND Bảo Khê nhưng nhờ có sự nỗ
lực của toàn bộ cán bộ nhân viên mà nguồn vốn huy động được của Quỹ đều tăng lên
qua các năm.
Để hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn tại QTDND Bảo Khê ta xem xét
bảng sau đây:
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
10
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
Bảng 2.2. Kết quả huy động vốn năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Tăng(+)

Giảm(-)
Tỷ trọng
(%)
Tăng(+)
Giảm(-)
Tỷ trọng
(%)
Tổng NV
huy động
13570 100 14815 100 15930 100 1245 9,2 1115 7,5
* Phân theo khách hàng
TG các tổ
chức kinh tế
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
TG dân cư 13570 100 14815 100 15930 100 1245 9,2 1115 7,5
* Phân theo tính chất
TG không
kỳ hạn
150 1,1 215 1,5 330 2,1 65 43,3 115 53,5
TG có kỳ hạn 13420 98,9 14600 98,5 15600 97,9 1180 8,8 1000 6,8
* Phân theo loại tiền
TG nội tệ 13570 100 14815 100 15930 100 1245 9,2 1115 7,5
TG ngoại tệ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
( Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012)
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp:
NH12B.08
11
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
Đến ngày 31/12/2012, QTDND Bảo Khê có tổng nguồn vốn huy động là 15930
triệu đồng, tăng 1115 triệu đồng so với năm 2011 (tương ứng tỷ trọng tăng 7,5%) và

thường xuyên đạt kế hoạch hàng quý đề ra.
* Phân theo khách hàng
Tiền gửi dân cư chiếm 100%, và tăng dần qua các năm.
Tuy nhiên, sự tăng này có giảm sút về sau. Nguyên nhân giảm có thể do biến
động của giá cả thị trường vàng, NHNN áp dụng chính sách độc quyền vàng miếng
nên người dân thay vì gửi tiền thì mua vàng tích trữ. Bên cạnh đó còn có nhiều sự kiện
thay đổi lớn trong hệ thống TCTD nên người dân còn hoang mang, lượng tiền gửi có
tăng cũng không tăng cao như năm 2011 so với năm 2010.
* Phân theo tính chất
- Tiền gửi không kỳ hạn
Sự biến động tỷ giá trong mấy năm gần đây đã làm cho giá trị VND không ổn
định và có nguy cơ mất giá. Dân cư, các tổ chức kinh tế đã thực hiện chuyển đổi VND
sang vàng và USD để giữ cho giá trị đồng tiền của họ không bị mất giá. Bên cạnh đó
thì tỷ trọng tăng của năm 2012/2011 vẫn cao hơn tỷ trọng tăng của năm 2011/2010 là
10,2%, chứng tỏ người dân cũng vì tình hình hoạt động bất ổn của các TCTD mà gửi
không kỳ hạn tăng nhằm mục đích có thể rút tiền bất cứ lúc nào. Việc tăng lượng tiền
gửi không kỳ hạn ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Quỹ, cần phải có chính sách đúng
đắn, phù hợp với mục tiêu đề ra và phù hợp với thị trường trong nước.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn liên tục tăng trong các năm 2010, 2011, 2012 ở mức trung
bình và có phần chững lại chủ yếu là do khách hàng chuyển sang gửi tiền không kỳ
hạn để thuận tiện cho việc rút vốn bất kỳ lúc nào.
* Phân theo loại tiền
- Tiền gửi nội tệ chiếm 100% trong tổng nguồn vốn huy động.
Khách hàng không sử dụng ngoại tệ để gửi tiết kiệm vì chủ yếu người dân ở
đây kinh doanh nhỏ lẻ, không sử dụng đến ngoại tệ, thêm vào thị trường chủ yếu là giá
vàng tăng nên người dân chỉ xem xét đến lượng vàng dự trữ chứ không chú trọng vào
ngoại tệ.
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
12

Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
Hiện nay, sở dĩ có được kết quả như trên là do sự cố gắng của toàn Quỹ:
- Luôn luôn điều chỉnh lãi suất tiền gửi thích hợp trên thị trường, vừa có sức
hấp dẫn khách hàng, vừa có cơ hội cạnh tranh trên thị trường.
- Luôn giữ chữ tín với khách hàng gửi tiền, vay tiền, tạo điều kiện thuận lợi hợp
lý cho khách hàng về thời gian, tiện lợi cho khách hàng khi gửi tiền, vay tiền hay rút
tiền.
- Tác phong, thái độ làm việc hoà nhã, văn minh, lịch sự, nhanh nhẹn của đội
ngũ cán bộ Quỹ đối với khách hàng.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong 3 năm qua thì cũng phải chú ý đến thị
trường đầy biến động hiện nay để QTDND có thể kịp thời đưa ra các chính sách nhằm
tăng cường giao dịch, phù hợp với xu thế thị trường hiện nay và để có thể cạnh tranh
với các tổ chức tín dụng khác trong khu vực.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn
Vốn được xem là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các khách hàng. Việc sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô sản xuất kinh
doanh của khách hàng từ đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và việc tái tạo
vốn cho những chu kỳ sản xuất tiếp theo. Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay,
mục tiêu mà các khách hàng đặt ra là tối đa hoá lợi nhuận nhưng để đạt được mục tiêu
đó khách hàng phải vượt qua nhiểu thách thức từ điều kiện tự nhiên, thị trường và
nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Quỹ tín dụng hay các tổ chức tín dụng khác đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các khách hàng qua việc cho khách
hàng vay những khoảng vốn nhất định.
Sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của Quỹ, do
vậy, sử dụng vốn quyết định sự tồn tại, phát triển của Quỹ. Vì sau khi huy động vốn
thì QTDND Bảo Khê phải làm sao để hoạt động cho vay được liên tục.
Để hiểu rõ tình hình sử dụng vốn của Quỹ ta xét bảng số liệu sau:
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
13
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh

Bảng 2.3. Kết quả sử dụng vốn năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Ty trọng
(%)
Tăng(+)
Giảm(-)
Tỷ trọng
(%)
Tăng(+)
Giảm(-)
Tỷ trọng
(%)
1. Tổng doanh số
cho vay
23515 100 24950 100 26785 100 1435 6,1 1835 7,4
- Cho vay NH 21170 90 22710 91 24150 90,2 1540 7,3 1440 6,3
- Cho vay T&DH 2345 10 2240 9 2635 9.8 -105 -4,5 395 17.6
2. Doanh số thu
nợ
21865 100 23175 100 24050 100 1310 6 875 3,8
- Doanh số thu
nợ NH
20155 92,2 21580 93,1 22200 92,3 1425 7,1 620 2,9
- Doanh số thu

nợ T&DH
1710 7,8 1595 6,9 1850 7,7 -115 -6,7 255 16
3. Tổng dư nợ 15500 100 17275 100 20010 100 1775 11,5 2735 15,8
- Dư nợ NH 13150 84,8 14280 82,7 16230 81,1 1130 8,6 1950 13,7
- Dư nợ T&DH 2350 15,2 2995 17,3 3780 18,9 645 27,4 785 26,2
( Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012)
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
14
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
- Tổng doanh số cho vay năm 2011 so với 2010 tăng 1435 triệu đồng, tương
ứng tỷ trọng tăng 6,1%, năm 2012 tăng so với 2011 là 1835 triệu đồng tương ứng tỷ
trọng tăng 7,4% chủ yếu là do:
+ Cho vay ngắn hạn năm 2011 so với 2010 tăng 1540 triệu đồng. Việc tăng
khoản cho vay ngắn hạn vì theo như địa thế tại đây thì khách hàng là những nhà kinh
doanh ngành nghề đơn giản, có vòng quay vốn nhanh, ngắn hạn nên họ vay vốn ngắn
hạn là chủ yếu. Đến năm 2012, việc khách hàng vay ngắn hạn vẫn tăng nhưng ít hơn
so với năm ngoái: năm 2012 tăng so với năm 2011 là 1440 triệu đồng tương ứng tỷ
trọng tăng 6,3%.
+ Cho vay trung dài hạn năm 2011 so với 2010 giảm 105 triệu đồng. Khách
hàng đã lựa chọn vay ngắn hạn nhiều hơn vì lý do xu thế của thị trường khi đó. Song
sang năm 2012 khách hàng đã quay trở lại vay dài hạn giúp cho doanh số cho vay
trung dài hạn tăng 395 triệu đồng. Đây là một con số đáng chú ý vì lượng khách hàng
vay trung dài hạn đã tăng lên đáng kể.
- Trong khi đó tổng doanh số thu nợ năm 2011 so với 2010 tăng 1310 triệu
đồng, năm 2012 so với năm 2011 tăng 875 triệu đồng chủ yếu là do:
+ Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2011 so với 2010 tăng 1425 triệu đồng. Vì
doanh số cho vay ngắn hạn tăng nên việc tăng doanh số thu nợ ngắn hạn cũng là điều
đương nhiên. Nhưng đến năm 2012, doanh số thu nợ tăng chậm hơn còn 620 triệu
đồng là do doanh số cho vay trung dài hạn đã tăng trong năm 2012.
+ Doanh số thu nợ trung dài hạn năm 2011 so với 2010 giảm 115 triệu đồng. Lý

do là khách hàng đi vay trung dài hạn đã giảm một cách đáng kể. Đến năm 2012 doanh
số thu nợ này tăng 255 triệu đồng là tương đối đồng đều so với doanh số cho vay của
quỹ.
- Tổng dư nợ tín dụng năm 2011 so với 2010 tăng 1775 triệu đồng, năm 2012
so với năm 2011 tăng 2735 triệu đồng. Trong đó:
+ Dư nợ ngắn hạn năm 2011 so với 2010 tăng 1130 triệu đồng, năm 2012 so
với năm 2011 tăng 1950 triệu đồng. Dư nợ ngắn hạn vẫn tăng đều qua các năm và tăng
mạnh trong năm 2012 làm Tổng dư nợ tín dụng của quỹ tăng đáng kể.
+ Dư nợ trung dài hạn năm 20011 so với 2010 tăng 645 triệu đồng , năm 2012
so với năm 2011 tăng 785 triệu đồng. Cho thấy dư nợ trung dài hạn tăng lượng nhỏ
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
15
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
hơn dư nợ ngắn hạn nhưng so về tỷ trọng thì lại tăng gấp đôi. Điều này chứng tỏ Quỹ
đã có chính sách hợp lý giúp cải thiện tình hình sử dụng vốn.
Từ đây ta có thể thấy rằng hình thức tín dụng hoạt động của QTDND Bảo Khê
chủ yếu là tín dụng ngắn hạn và tập trung vào thành phần kinh tế quốc doanh. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này tuy nhiên ta có thể đưa ra một số nguyên
nhân sau:
Do nguồn vốn chủ yếu của Quỹ là nguồn vốn huy động. Mặt khác, đặc điểm
của tín dụng trung dài hạn là khối lượng lớn, thời gian sử dụng dài, vòng quay vốn
chậm, do vậy nguồn vốn huy động khó có thể đáp ứng được. Trong khi đó tín dụng
ngắn hạn cho phép tính thanh khoản của Quỹ được đảm bảo, phù hợp với quy mô tín
dụng hiện thời của Quỹ thu được hiệu quả sử dụng vốn.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, ngoài ra, Quỹ còn cung
cấp các hình thức tín dụng hộ sản xuất, cho vay sản xuất theo hình thức cho vay bổ
sung vốn lưu động còn thiếu của khách hàng. Do vậy đặc điểm của khoản vay này
phần lớn là ngắn hạn.
Các khách hàng vay tiền chủ yếu là người địa phương, ít có doanh nghiệp nên
tín dụng ngoài quốc doanh chưa có tỷ trọng trong quỹ là điều tất yếu.

Trong 3 năm qua vòng quay của vốn tín dụng liên tục tăng điều đó cho ta thấy
chất lượng của hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao, hoạt động của Quỹ ngày
càng có hiệu quả trong việc thu hồi các khoản nợ vay.
Để đạt được kết quả như trên, trong năm 2012 QTDND Bảo Khê đã tích cực
thu hút thêm khách hàng của các thành phần kinh tế, thực hiện chủ trương kích cầu
của Chính phủ và tìm mọi cách tháo gỡ khó khăn cho các khách hàng.
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân Bảo Khê được thể
hiện dưới các dạng: Nợ chưa đến hạn, nợ quá hạn, nợ giãn và nợ khoanh
Bức tranh phản ánh các loại rủi ro tín dụng tại QTDND Bảo Khê được thấy rõ qua
bảng số liệu và biểu đồ dưới đây:
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
16
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
Bảng 2.4. Các dạng rủi ro tín dụng của QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Tăng (+)
Giảm (-)

Tỷ trọng
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ 15500 17275 20010 1775 11,5 2735 15,8
- Nợ chưa
đến hạn
14750 16835 18795 2085 14,1 1960 11,6
- Nợ quá
hạn
255 235 855 -20 -7,8 620 263,8
- Nợ giãn 450 125 290 -325 -72,2 165 132
- Nợ khoanh 45 80 70 35 77,8 -10 -12,5
( Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012)
Qua bảng các dạng rủi ro tín dụng của QTDND Bảo Khê ta có biểu đồ về tình
hình và thực trạng các dạng rủi ro của QTDND Bảo Khê trong một số năm gần đây:
Biểu 1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Triệu đồng
( Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012)
Nhìn vào bảng và biểu đồ trên ta thấy rõ được tình hình và thực trạng rủi ro tín
dụng của QTDND Bảo Khê. Năm 2012 số nợ quá hạn tăng nhanh so với 2 năm trước.
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
17
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
Năm 2010 số nợ quá hạn là 255 triệu đồng nhưng đến năm 2011 lại giảm xuống còn
235 triệu đồng. Năm 2010 do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới để
lại nên cũng có một số ảnh hưởng đến nền tài chính Việt Nam nói chung và ảnh hưởng
nhỏ đến sự hoạt động của quỹ dẫn đến việc tổng dư nợ thấp hơn 2 năm 2011, 2012

nhưng nợ quá hạn lại cao hơn năm 2011. Đặc biệt đến năm 2012 nợ quá hạn lên tới
855 triệu đồng tăng 620 triệu đồng so với năm 2011, tăng với mức 263,8%. Đây là
mức độ tăng quá nhanh đối với nợ quá hạn tại quỹ.
Cùng sự ảnh hưởng về sự khủng hoảng của tình hình tài chính thì năm 2010 số
nợ giãn cũng lên tới mức cao nhất lên tới 450 triệu đồng mà trong khi đó năm 2011 chỉ
là 125 triệu và năm 2012 là 290 triệu.
Tình hình nợ khoanh thì chiếm tỷ trọng nhỏ. Nợ khoanh của Quỹ cũng tương
đối ít và thay đổi không theo quy luật qua các năm. Năm 2010 nợ khoanh là 45 triệu
đồng nhưng sang năm 2011 lại lên tới 80 triệu, năm 2012 lại giảm xuống còn 70 triệu.
Đối với QTDND Bảo Khê, nhờ những cố gắng và nỗ lực của tập thể cán bộ tín
dụng, nợ quá hạn trong một số năm trở lại đây có xu hướng giảm, tuy nhiên lại tăng
đột biến vào năm 2012. Tình hình nợ quá hạn cho ta biết được thực trạng rủi ro của
Quỹ đang ở mức độ nào để tìm cách khắc phục, đồng thời đưa ra các hoạch định mới
cho hoạt động kinh doanh của Quỹ. Vì thế nên ta sẽ xét riêng chỉ tiêu nợ quá hạn
chiếm trong tổng dư nợ của QTDND Bảo Khê qua bảng sau:
Bảng 2.5. Nợ quá hạn năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
Số tiền Số tiền Số tiền
Tăng (+)

Giảm (-)
Tỷ trọng
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ 15500 17275 20010 1775 11,5 2735 15,8
- Nợ quá hạn 255 235 855 -20 -7,8 620 263,8
NQH / TDN (%) 1,6 1,4 4,3
( Nguồn Báo cáo kết quả kinh doanh QTDND Bảo Khê năm 2010, 2011, 2012)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được tình hình nợ quá hạn của QTDND Bảo Khê có những
thay đổi qua các năm. Nợ quá hạn của QTDND Bảo Khê chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ.
Đây là một điều mừng khi tỷ lệ nợ quá hạn năm 2010 chiếm 1,6% tổng dư nợ tương đương 255
triệu đồng, năm 2011 giảm xuống còn 1,4% tương đương 235 triệu đồng nhưng đến năm 2012
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
18
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
lại tăng nhanh chiếm tới 4,3% tổng dư nợ lên tới 855 triệu đồng. Điều này đòi hỏi Quỹ phải
xem xét tại sao lại có sự tăng nhanh như vậy.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được năm 2011 số nợ quá hạn giảm so với năm 2010 là 20
triệu đồng tương đương với giảm 7,8%. Đó là những nỗ lực của toàn thể cán bộ trong Quỹ đã
cố gắng giảm thiểu số nợ quá hạn xuống mức thấp nhất, sự đôn đốc thu nợ của cán bộ tín dụng.
Sang đến năm 2012 cùng với sự tăng trưởng về tổng dư nợ thì rủi ro tín dụng lại càng
tăng cao. Năm 2012 số nợ quá hạn tăng lên tới 855 triệu đồng trong khi đó số nợ quá hạn năm
2011 chỉ là 235 triệu đồng, số nợ quá hạn đã tăng lên 620 triệu đồng tương đương với mức tăng
của rủi ro về nợ quá hạn lên tới 263,8%. Đây là con số tăng đáng sợ. Quỹ tín dụng cần có
những biện pháp phân tích, tìm hiểu để giảm thiểu mức nợ quá hạn xuống mức nhỏ nhất có thể.
Qua đây ta thấy được một cách tổng quát nhất tình hình rủi ro tín dụng của
QTDND Bảo Khê. Ta thấy được cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ thì cũng có sự

gia tăng của một số loại rủi ro tín dụng tại Quỹ. Vì vậy Quỹ cần có một số biện pháp
khắc phục tình trạng trên.
PHẦN 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN XÃ BẢO KHÊ
3.1. Phương hướng hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân Bảo Khê sau năm 2012 đã đạt được những kết quả đáng
mừng: Đó là sự quyết tâm lớn lao của HĐQT, Ban điều hành cùng toàn bộ nhân viên
trong Quỹ, với sự giúp đỡ của các phòng ban và lãnh đạo NHNN chi nhánh tỉnh Hưng
yên, QTDND Trung ương cùng toàn thể các đồng chí lãnh đạo địa phương, các ban
ngành đoàn thể trong xã đã giúp đỡ Quỹ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ trong nhiệm kỳ
vừa qua. Không chỉ những kết quả đạt được về hoạt động tín dụng trong nhiệm kỳ mà
còn những kết quả về việc nâng cấp trụ sở làm việc, cùng với việc tiến hành mở rộng
sân hội sở làm việc, xây thêm phòng bảo vệ, mua sắm trang thiết bị, bàn quầy, bàn làm
việc, trang bị phòng họp hội trường…Tuy vậy trong nhiệm kỳ qua vẫn còn nhiều thiếu
sót tồn tại cần được khắc phục và sửa chữa để nhiệm kỳ tới hoàn thiện hơn nhằm góp
phần phục vụ khách hàng một cách tốt nhất giúp tăng lượng khách hàng cho Quỹ.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển của địa phương, căn cứ vào thực tế kinh doanh
năm 2012 của QTDND Bảo Khê thì mục tiêu, phương hướng của Quỹ năm 2013 bàn
bạc trong cuộc họp đầu năm được xác định theo những tiêu chí như sau:
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
19
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
“Coi trọng công tác huy vốn địa phương, tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ
mọi nguồn nhàn rỗi trong xã hội kể cả nội tệ và ngoại tệ, đa dạng hoá kênh dẫn vốn
đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có uy tín trong quan hệ tín dụng.
Bám sát mục tiêu kinh tế địa phương để chủ động đầu tư vốn.
Tiếp tục chấn chỉnh và nâng cao chất lượng tín dụng, tăng dư nợ cho vay lành
mạnh.
Tích cực tìm mọi biện pháp để thu hồi nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh.

Phối hợp chặt chẽ các ngành, các cơ quan pháp luật để phát mại các tài sản siết
nợ có liên quan đến vụ án.
Mở rộng phạm vi đầu tư, chú trọng cơ cấu đầu tư để tăng dư nợ cho vay trung
và dài hạn.
Đồng thời kết hợp với chính quyền địa phương xây dựng đời sống ấm no, hạnh
phúc cho nhân dân trong xã, xây dựng QTDND Bảo Khê ngày càng phát triển bền
vững đáp ứng mọi nhu cầu về tiền vay, tiền gửi của khách hàng.”
3.2. Một số mục tiêu cụ thể
Năm 2013 tăng trưởng so với năm 2012 từ 10-12%.
- Dư nợ cho vay năm 2013 đạt từ 20 - 25 tỷ.
- Tiền gửi dân cư đạt 17 - 20 tỷ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn từ 4,3% năm 2012 phấn đấu giảm xuống còn 2% sang năm
2013.
- Kết nạp thành viên mới đạt 45 - 50 thành viên.
- Lợi nhuận đạt từ 250 - 300 triệu.
- Vốn tự có đạt từ 1,7- 2 tỷ đồng.
- Xây dựng cơ sở vật chất:
+ Hoàn thiện, củng cố trụ sở làm việc của Quỹ.
+ Mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác kinh doanh.
- Mở rộng quy mô hoạt động của Quỹ.
+ Xin mở từ 1 đến 2 phòng giao dịch.
+ Xin mở dịch vụ chuyển tiền.
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
20
Báo cáo tổng hợp GVHD: ThS. Đỗ Hoài Linh
 Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân
dân xã Bảo Khê đã đạt được những thành tựu đáng kể, đóng góp vào sự phát triển của
xã nói riêng và trên toàn địa bàn tỉnh Hưng Yên nói chung. Quỹ đã cố gắng khắc phục
những khó khăn, hạn chế về nguồn vốn huy động để có thể đáp ứng cao nhất nhu cầu
vốn của khách hàng. Đồng thời Quỹ cũng rất chú trọng đến việc kiểm tra xét duyệt

trước khi cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm
bảo an toàn cho các khoản cho vay. Nhờ vậy mà quy mô hoạt động cho vay nói chung
và cho vay trung và dài hạn nói riêng của Quỹ tín dụng nhân dân xã Bảo Khê không
ngừng được mở rộng hơn.
Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của cô giáo để bài báo cáo này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Vũ Thị Phương Anh Lớp: NH12B.08
21

×