Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán,đánh giá về thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.1 KB, 109 trang )

Phạm Quốc Hưng

Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành có
đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. Không những thế còn giải quyết
công ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt Nam,
Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các
mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam,
trong hơn 45 năm phát triển Công ty đã có nhiều đóng góp trong công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng
nhiều huân chương cao quý vì các thành tích của mình. Năm 2003, Công ty
được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ
công nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị
trường cạnh tranh ngày càng cao như ngày nay, một mặt Công ty đã đầu tư thay
đổi công nghệ ngay từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Mặt khác, Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế toán trong
Công ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây
cũng là một thành công của Công ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn
Công ty làm nơi để nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong
thực tế. Em đã chọn đề tài “Tổ chức bộ máy kế toán,đánh giá về thực trạng và
1 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tôt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
may Thăng Long.


Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình Công ty
may Thăng Long.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo
cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận
được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những người quan tâm để báo
cáo này có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ môn kế
toán-trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kế
toán tài vụ Công ty may Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực
tập này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hưng
2 | P a g e
Phạm Quốc Hưng



3 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

Phần I
Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng
Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ:
Tên thường gọi:

Tên giao dịch tiếng anh:
Tên viết tắt:
Trụ sở chính:
Điện thoại:
E-Mail:
Web :
Công ty cổ phần may Thăng Long
Công ty may Thăng Long
Thanglong garment joint stock company
Thaloga
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
(84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374

www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long
thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo
quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty
may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số
nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân
và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty
gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn
4 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà
nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng
sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch
Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và
đạt 102% kế hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với
các khách hàng nước ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.

Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã
có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm
việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai Bà
Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi,
mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã
thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn
chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự thay
đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập,
với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc xuất
khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban
giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
như công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán
bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần
5 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động
chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may, trang bị
thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty
được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long.
Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không
ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian này,
Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực
hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận thêm nguyên
liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771
sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nước: Liên Xô, Pháp,
Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công ty, năm

1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chương Lao động
hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm
bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết
tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của Công ty
thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng
Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn
bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng
6 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời
Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ
Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép
xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với
khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện
việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ đổi
mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp)
cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên
Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra
đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía
Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của toàn
ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m
2
đất
tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trường

mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật
Bản, Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trường nội địa,
năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m
2
. Nhờ sự phát triển đó, Công
ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản
7 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực
hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA
8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định
số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt
may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà
nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá
trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành
thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh. Theo phương án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ được chia thành:
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:
23.306.700.000 đồng
233.067 cổ phần
100.000 đồng
Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long
đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của

đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận
những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân
8 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất
nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và
công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có
quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc
với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng
lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như:
sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans.
2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành
nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu
thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ
phẩm, rượu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
9 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này.
Nhưng, hiện nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh, xuất
nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng thành
và phát triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu
ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm
may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài
nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành
dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Trong những năm vừa qua Công ty luông được ưa thích và bình chọn là hàng
Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục người lớn, trẻ em.
10 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh
và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và các
công ty khác.

2.3 Thị trường
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long chủ
yếu là các nước xã hội chủ nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng theo

thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trường của
Công ty ngày càng được mở rộng ra các nước khác như: Pháp, Đức, Hà Lan,
Thuỵ Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt nước xã
hội chủ nghĩa, thị trường của công ty gần như "mất trắng". Trước tình hình đó,
Công ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung hơn vào những
nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến
thị trường nội địa. Chính vì vậy, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới
và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài có tên tuổi như: Công ty
Kowa, Marubeny (Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan);
Mangharms (Hồng Kông); Texline (Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan
(Hàn Quốc) và Seidentichker (Đức). Công ty may Thăng Long cũng là một đơn
11 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được sang thị trường
Mỹ.
Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó
có những thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất
khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan
Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay
công ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như sau:
- Đối với thị trường gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững những
khách hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị trường
mới như Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm
bảo lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trường
FOB vì đây là con đường phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng
hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lưới nhà thầu phụ,

nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và
sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ trọng
nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công ty quan
tâm. Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh
12 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và
các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty đã đa dạng hoá các hình
thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào hàng giao dịch qua
Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế, quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng đại diện ở
nhiều nước khác nhau.
Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đã và
đang mở rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trường. Công ty may Thăng Long hiện nay có một
đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một
trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều
đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn hơn lao
động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số
lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm
13 | P a g e

Phạm Quốc Hưng

nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng 10%
so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1.000.000 1.100.000 1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực
hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp
đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày
12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt
hợp đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
người lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo
điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật
nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phương án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ
đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho
14 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

người lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền làm chủ
của người lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.
3. Vốn, tài sản của công ty:
Bảng 1:

Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
So sánh (%)
03/02 04/03
A/ Tài sản
1. TSLĐ và
ĐTNH
42.147.873.
780
57.674.477.9
09
63.341.713.6
45
36,84 9,83
- Tiền 1.486.335.6
51
250.049.377 952.199.374 -83,18 280,80
- Các khoản phải
thu
20.731.031.
793
25.952.339.9
91
24.354.375.0
06
25,19 -6,16
- Hàng tồn kho 18.563.497.
881
30.276.324.2

04
36.754.739.2
06
63,10 21,40
- TSLĐ khác 1.367.008.4
55
1.195.764.33
7
1.280.400.05
9
-12,53 7,08
2. TSCĐ và
ĐTDH
34.122.501.
357
49.508.246.8
59
56.236.641.7
29
45,09 13,59
- Nguyên giá
TSCĐ
64.616.468.
229
85.492.806.8
20
91.023.741.9
21
32,31 6,47
- Giá trị hao mòn

luỹ kế
32.039.585.
520
38.378.230.6
89
46.794.659.4
49
19,78 21,93
15 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

- Chi phí
XDCBDD
1.545.618.6
48
2.393.670.73
7
11.007.559.2
57
54,87 359,86
Tổng tài sản 76.270.375.
137
107.182.724.
768
119.578.355.
374
40,53 11,56
B/ Nguồn vốn
1. Nợ phải trả 58.609.755.
776

89.014.041.8
92
98.543.501.8
55
51,88 10,71
- Nợ ngắn hạn 44.324.020.
573
56.970.374.0
20
64.053.276.2
05
28,53 12,43
- Nợ dài hạn 14.285.735.
203
32.043.667.8
72
34.490.225.6
50
124,31 7,64
2. Nguồn vốn chủ
sở hữu
17.660.619.
361
18.168.682.8
77
21.034.853.5
19
2,88 15,78
- Nguồn vốn, quỹ 17.769.449.
050

18.385.925.7
58
21.347.397.2
40
3,47 16,11
- Nguồn kinh phí,
quỹ khác
-
108.829.689
-217.242.882 -312.543.721 99,62 43,87
Tổng nguồn vốn 76.270.375.
137
107.182.724.
768
119.578.355.
374
40,53 11,56
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công ty
năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tương ứng với 40,53%
(trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố định và
đầu tư dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.395.630.606
VNĐ tương ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng 9,83% còn TSCĐ
và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng
16 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trường kinh doanh ngày càng mang
tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002

là 508.063.516 VNĐ tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là
2.866.170.642 VNĐ tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở
hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở
hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài sản. Từ đó, có
thể thấy hầu như các tài sản của Công ty đều được tăng lên từ nguồn vốn đi vay.
Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng
28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải trả tăng so với năm 2003
là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ dài hạn tăng 7,64%); nhưng
có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đặc biệt là tốc độ tăng của
nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là một cải thiện trong tình hình
tài chính của Công ty.
17 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Chênh lệch
(%)
03/02 04/03
Tổng doanh thu 102.651.784.61
5
116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
Doanh thu hàng
xuất khẩu
81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.991 18,30 11,89
Các khoản giảm
trừ

0 0 0
1. Doanh thu
thuần
102.651.784.91
5
116.328.197.522 128.539.949.338 13,32 10,50
2. Giá vốn hàng
bán
84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.742 15,87 7,26
3. Lợi nhuận gộp 18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596 1,67 27,33
4. Lợi nhuận
thuần từ HĐ
SXKD
5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014 9,72 40,76
5. Lợi nhuận từ
HĐ tài chính
-3.973.375.279 -4.115.033.450 -6.175.473.213 3,57 50,07
6. Lợi nhuận
khác
73.890.441 -10.623.640 25.000.000 -
114,38
335,32
7. Tổng lợi 1.132.355.427 1.395.457.763 1.621.103.801 23,23 16,17
18 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

nhuận trước thuế
8. Lợi nhuận sau
thuế
770.001.690 948.911.279 1.102.350.585 23,23 16,17

Các chỉ tiêu
phân tích (%)
1. Giá vốn /
Doanh thu
82,04 83,89 81,43 - -
2. LN gộp /
Doanh thu
17,96 16,11 18,57 - -
3. LN trước thuế
/ Doanh thu
1,10 1,20 1,26 - -
4. LN sau thuế /
Doanh thu
0,75 0,81 0,86 - -
5. DT hàng xuất
khẩu / Doanh thu
(%)
78,92 82,39 83,42 - -
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003
tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%; năm 2004
tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tương ứng với 10,5%. Như vậy,
tổng doanh thu của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy nhiên
tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong tổng doanh thu của Công ty may
Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm một phần rất lớn. Năm
2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu toàn Công ty;
19 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Công ty may

Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất theo các
đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trường trong nước của Công ty còn chưa phát
triển, mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị trường
nội địa nhưng doanh thu thu được từ thị trường này còn chưa cao so với tổng
doanh thu của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy,
tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (12,32%).
Điều đó, chứng tỏ Công ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành.
Nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26% trong khi
tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Như vậy, qua 2 năm 2003 -
2004, Công ty đã thực hiện được việc tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó Công ty
có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc độ
tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394 VNĐ,
tăng1,67% so với năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của Công ty
đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do Công ty đã tiết
kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng
với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh thu
hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN gộp /
20 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003 là
16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên đến
18,57% và vượt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh và đưa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần tìm các
biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may Thăng
Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những bước phát

triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là mở rộng
được thị trường xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân tố
tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo
sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các
loại Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn
đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ
chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ cắt - may - là -
đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
21 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt
may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng
chi tiết của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
22 | P a g e
NVL
( vải )
Cắt
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phá

Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ
May
May
thân
May
tay

Ghép
thành
thành
phẩm
Thêu
Tẩy
M IÀ
Vật liệu
phụ

Đóng gói
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
Phạm Quốc Hưng

2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đã trở
thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phương thức quản lý của
Công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu

sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của
một tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp
23 | P a g e
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Khối quản lý sản
xuất
Khối phục vụ sản
xuất
Khối sản xuất
trực tiếp
Phạm Quốc Hưng

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai cấp,
cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội đồng quản
trị cử ra.
24 | P a g e
Phạm Quốc Hưng

2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực

tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là: XN1,
XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại Hải
Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và một
xưởng thời trang.
25 | P a g e

×