Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng VINACONEX 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.54 KB, 84 trang )

Đinh Thị Giang-K47
Lời nói đầu
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
khác, Công ty xây dựng cung cấp sản phẩm xây dựng của mình cho khách hàng
đặt hàng trước. Khách hàng lựa chọn nhà cung cấp thông qua hoạt động đấu thầu.
Trong đó, doanh nghiệp mà ở đây là các Công ty xây dựng cạnh tranh với nhau về
giá, về chất lượng, về tiến độ thi công công trình. Doanh nghiệp nào đáp ứng được
các tiêu chí mà chủ đầu tư đặt ra một cách tốt nhất sẽ thắng thầu và được kí kết
hợp đồng thi công công trình đó. Chỉ có thắng thầu thì doanh nghiệp mới có công
ăn việc làm cho công nhân viên, có thu nhập và chỉ có thắng thầu thì các doanh
nghiệp xây dựng mới có thể tồn tại, đứng vững trên thị trường xây dựng.
Tuy nhiên, khi tiến hành tham gia đấu thầu thì sản phẩm ở đây là công trình
chưa được khởi công xây dựng. Hơn nữa sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc,
được sản xuất ra ở những địa điểm, điều kiện khác nhau, chi phí cũng thường khác
nhau đối với cùng một loại hình sản phẩm. Khả năng trùng lặp về mọi phương
diện: kỹ thuật, công nghệ, chi phí, môi trường rất ít, ngay cả trong xu hướng công
nghiệp hoá ngành xây dựng thì ảnh hưởng của tính đơn chiếc cũng chưa được loại
trừ. Do đó trong quá trình lập hồ sơ dự thầu doanh nghiệp phải trình bày rõ ràng
chính xác phương án thiết kế, thi công công trình thể hiện tính khả thi của phương
án hoàn thành đúng thời gian, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, thẩm mỹ;
Page | 1
Đinh Thị Giang-K47
ngoài ra còn phải tính toán các biến động về chi phí sản xuất để đảm bảo mức giá
dự thầu đưa ra là hợp lý. Các chỉ tiêu này càng cao thì khả năng trúng thầu sẽ càng
thấp, nhưng nếu quá thấp thì nhà thầu có khả năng không thể hoàn thành công
trình như hợp đồng hoặc không thu được lợi nhuận.
Hoạt động đấu thầu là hoạt động đầu tiên, quan trọng quyết định đến lợi nhuận,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp và cũng tồn tại nhiều rủi ro. Nhận thức
được điều đó trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng VINACONEX
12 em đã tìm hiểu về công tác đấu thầu ở Công ty và mạnh dạn chọn đề tài “Phân
tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại Công ty cổ


phần xây dựng VINACONEX 12”
Nội dung của đề tài gồm 2 chương :
Chương I: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng
VINACONEX 12
Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ
phần xây dựng VINACONEX 12
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong Công ty cổ phần xây dựng
VINACONEX 12 đặc biệt là các cô chú, anh chị trong phòng kế hoạch đầu tư và
thầy giáo hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành bài
viết.
Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, thời gian nghiên cứu nên đề tài có
thể còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhân được sự góp ý của thầy cô trong Bộ
môn và tất cả các bạn đọc để bài viết của em được hoàn thành tốt hơn.
Page | 2
Đinh Thị Giang-K47
Chương 1:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VINACONEX 12
1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng VINACONEX 12
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng VINACONEX 12
1.1.1.1. Một số thông tin cơ bản về Công ty
Tên Công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12
Tên giao dịch:
VIET NAM CONSTRUCTION JIONT STOCK COMPANY N
0
12
Tên viết tắt:
VINACONEX N
0

12.JSC
Địa chỉ trụ sợ chính: Tầng 10, nhà CT 1-2 Khu đô thị Mễ Trì hạ, Xã Mễ Trì,
Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 043.2214 3724 - 043.2214 3729
Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng ( ba mươi tỷ đồng ) theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 5 ngày 31/7/2007
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần xây dựng 12 là Công ty cổ phần với 51% vốn thuộc Nhà nước
và là thành viên của Tổng công ty CP xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
VINACONEX- Bộ Xây dựng.
Page | 3
Đinh Thị Giang-K47
Tiền thân của Công ty là Công ty xây dựng số 12 – Vinaconex được hợp nhất bởi
các đơn vị:
−Xí nghiệp cơ khí Sóc Sơn thành lập năm 1996
−Chi nhánh Xây dựng 5-04 thuộc Công ty xây dựng số 5 Bộ Xậy dựng thành
lập năm 1970
−Công ty xây dựng số 4 thuộc Vinaconex thành lập năm 1990
Từ ngày 31/3/2003 Công ty xây dựng số 12 được chuyển đổi từ doanh nghiệp
Nhà nước thành Công ty cổ phần, theo quyết định số 358/QĐ-BXD của Bộ xây
dựng. Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103003144 ngày 5/11/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Công ty đã có 5 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo đăng ký
thay đổi lần thứ 5 ngày 31/07/2007 vốn điều lệ của Công ty là 30.000.000.000
VND ( ba mươi tỷ đồng VN)
Từ ngày 31/10/2005 Công ty CP xây dựng số 12 chính thức được công nhận là
Doanh nghiệp hạng I theo quyết định số 1938 QĐ/VC-TCLĐ của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Tổng công ty VINACONEX.
Công ty cổ phần xây dựng số 12 có phạm vi hoạt động trên toàn quốc, đã và đang
thi công xây lắp nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước như: Kênh dẫn nước

Nhà máy nước Sông Đà, Hệ thống thủy lợi Sông Sắt - Ninh Thuận, Hệ thống thủy
lợi tỉnh Nam Định, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại II, Khu đô thị mới Trung Hòa
Nhân Chính, Cầu tàu Nam triệu-Tổng công ty công nghiệp Tàu thủy Việt Nam,
Khu điều hành Ban quản lý dự án Nhà máy thủy điện Sơn La, Nhà điều hành
Page | 4
Đinh Thị Giang-K47
Trường đại học Y Hà Nội, đường quốc lộ 10, Hạ tầng khu công nghệ cao Hòa Lạc,
Hạ tầng khu công nghiệp Bắc Phú Cát, Hạ tầng Nhà máy nước Sông Đà, Dự án
mở rộng đường Láng Hòa Lạc, Dự án xi măng Cẩm Phả, Dự án Nhà máy xi măng
Yên Bình, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà máy Thủy điện Bản Chát, Dự án
thủy lợi Phước Hòa v.v… Hiện nay, Công ty đang thi công xây dựng nhiều công
trình thuộc các lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, nền móng và hạ tầng kĩ
thuật, đường giao thông, cầu cảng, đường dây và trạm… Các công trình đã và
đang thi công đều được Chủ đầu tư đánh giá đảm bảo chất lượng, tiến độ, nhiều
công trình đã đạt Huy chương vàng chất lượng, đặc biệt Công ty có 2 công trình
được UBND Thành Phố Hà Nội gắn biển chao mừng kỷ niệm 50 năm giải phóng
thủ đô (Nhà chung cư 18 T1- Trung Hòa Nhân Chính và Nhà máy giày Thượng
Đình-Khu công nghiệp Đồng Văn Hà Nam), công trình Nhà điều hành A1 Trường
ĐH Y Hà Nội được Chủ đầu tư chọn là công trình chào mừng kỷ niệm 100 năm
ngày thành lập ĐH Y Hà Nội. Trên cở sở đó giá trị sản lượng và doanh thu hàng
năm của Công ty đều đạt và vượt kế hoạch, năm sau cao hơn năm trước.
Công ty có một đội ngũ gần 1000 cán bộ, kỹ sư và công nhân lành nghề được
đào tạo chính quy ở trong nước và ngoài nước, tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong các lĩnh vực thi công xây lắp. Công ty không ngừng đổi mới thiết bị công
nghệ, không ngừng đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, kịp thời nắm bắt những thông
tin, những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ nhu cầu xây dựng ngày càng phát
triển ở phạm vi trong nước cũng như ở các nước trong khu vực.
Page | 5
Đinh Thị Giang-K47
Bằng khả năng và nỗ lực, Công ty cổ phần xây dựng số 12 đã và đang khẳng

định vị thế, uy tín trên thị trường xây dựng, giành được sự tín nhiệm của các Chủ
đầu tư trong và ngoài nước. Công ty đã được Tổ chức GLOBAL
CERTIFICATION GROUP UNITED KINGDOM của Anh Quốc cấp chứng chỉ
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000
1.1.1.3. Ngành, nghề kinh doanh:
Theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103003144 do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp. Công ty được kinh doanh các ngành nghề:
− Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
− Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp;
− Xây dựng các đường dây và trạm biến áp đến 220 KV;
− Xây dựng các công trình thủy lợi;
− Xây dựng đường bộ, cầu, cảng;
− Trang trí nội ngoại thất và tạo cảnh quan kiến trúc công trình;
− Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu thiết bị xây dưng
công nghiệp, nông nghiệp;
− Kinh doanh dịch vụ mua bán cho thuê bảo dưỡng, sửa chữa xe máy, thiết bị;
− Sản xuất dàn giáo cốp pha;
− Kinh doanh và phát triển nhà;
− Khai doanh và phát triển nhà;
Page | 6
Đinh Thị Giang-K47
− Khai thác và chế biến các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm: đá,
cát, sỏi, đất, gạch, ngói, xi măng, tấm lợp, kính, nhựa đường và các loại vật
liệu dùng trong xây dưng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi;
− Lắp đặt các thiệt bị: cơ điện, điện lạnh, nước và các thiết bị dùng trong xây
dựng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi;
− Thi công san lấp nền móng, xử lý nền đất yếu;
− Xây dựng các công trình cấp thoát nước;
− Lắp đặt các loại đường ống công nghệ và áp lực;
− Lắp đặt các loại cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kĩ thuật công

trình, các loại máy móc, thiết bị như: thang máy, điều hòa không khí, thông
gió, phòng cháy, cấp thoát nước;
− Xây lắp các công trình thông tin, viễn thông;
− Mua bán, lắp đặt thiết bị điện tử, tin học, viễn thông
1.1.1.4. Thông tin về cấu trúc Công ty
I. Loại hình doanh nghiệp Công ty cổ phần
II. Thời điểm đăng ký 05-11-2003
III. Vốn điều lệ 30.000.000.000 đồng
IV. Vốn lưu động 164.270.975.049 đồng
V. Vốn vay bình quân 80.000.000.000 đồng
VI. Đơn vị trực thuộc I. Công ty CP xây dựng 504 Nam Định:
Page | 7
Đinh Thị Giang-K47
Trụ sở: 100 Nguyễn Hiền – Nam Định
ĐT: 0350.3841549 - Fax: 0350.3847599
9 Đội xây dựng
II. Dây chuyền sản xuất đá xây dựng tại Mỏ đá
Đồng Hấm:
Thị trấn Kiện Khê – Hà Nam
ĐT: 0351.3858718 - Fax: 0351.3858718
III. Trạm trộn bê tông thương phẩm
Khu công nghệ cao Hòa Lạc – Hà Tây
IV. Các đội trực thuộc Công ty
Thi công công trình DD&CN: 15 đội
Thi công điện nước: 02 đội
Thi công cơ giới cầu đường và cảng: 04 đội
Đội thi công các công trình thủy lợi: 03 đội
V. Văn phòng đại diện phía Nam
Số 78 Quang Trung – Phường Thanh Sơn –
TP Phan Rang – Tháp Chàm – Ninh Thuận

ĐT: 068.3826236 - FAX: 068.3826236
1.1.1.5. Sơ đồ tổ chức quản lý
Page | 8
Đinh Thị Giang-K47
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý Cty CPXD VINACONEX 12
Page | 9
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
ĐHĐ CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG 504
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
PHÍA NAM
CÁC ĐỘI
XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
BAN ĐIỀU
HÀNH
DỰ ÁN
CÁC XƯỞNG
SẢN XUẤT
& KINH DOANH
PHÒNG
Thiết bị & Đầu tư
PHÒNG
Đấu thầu & QLDA
PHÒNG
Kế hoạch-Kĩ thuật

*
PHÒNG
Tài chính-Kế toán
PHÒNG
Tổ chức-Hành chính
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH CÔNG
TY CPXD 504
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH THIẾT
BỊ- ĐẦU TƯ
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH CHẤT
LƯỢNG VÀ ATLĐ
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH THI
CÔNG
Đinh Thị Giang-K47
o Đại hội đồng Cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm
tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ quyền. ĐHĐ
CĐ có các quyền sau:
- Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
- Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng
năm, các báo cáo của BKS, của HĐQT và của các kiểm toán viên;
- Quyết định số lượng thành viên của HĐQT;
- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT và BKS; phê chuẩn việc
HĐQT bổ nhiệm Tổng Giám đốc điều hành;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
o Hội đồng quản trị

Số thành viên HĐQT của Công ty gồm 05 thành viên. HĐQT là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những
thẩm quyền thuộc ĐHĐ CĐ. HĐQT có các quyền sau:
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty;
- Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các mục đích
chiến lược do ĐHĐ CĐ thông qua;
Page | 10
Đinh Thị Giang-K47
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Giám đốc và
các cán bộ quản lý Công ty;
- Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm,
báo cáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và
phương hướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách
hàng năm của Công ty trình ĐHĐ CĐ;
- Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp ĐHĐ
CĐ;
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
o Ban Kiểm soát
BKS do ĐHĐ CĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. BKS chịu trách
nhiệm trước ĐHĐ CĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và
nghĩa vụ của Ban:
- Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty, kiểm tra tính
hợp lý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Công ty, kiểm
tra việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;
Page | 11
Đinh Thị Giang-K47
- Trình ĐHĐ CĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng thời
có quyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên

quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động của của HĐQT và Ban Giám đốc;
- Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐ CĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần
thiết;
o Ban Giám đốc
Ban Giám đốc gồm Giám đốc điều hành, Các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
do HĐQT bổ nhiệm. Ban Giám đốc có nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐ CĐ, Điều lệ Công ty
và tuân thủ pháp luật;
- Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty;
- Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối
với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh;
- Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của
pháp luật;
- Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh, chịu
trách nhiệm trước HĐQT, ĐHĐ CĐ và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất
cho Công ty;
Page | 12
Đinh Thị Giang-K47
- Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐ CĐ, kế hoạch kinh doanh và kế
hoạch đầu tư của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐ CĐ thông qua;
o Các phòng chức năng
∗ Phòng tổ chức - hành chính
- Đảm bảo các mặt về công tác lễ tân, hậu cần, quản lý đất đai nhà cửa của
Công ty
- Đảm bảo công tác phục vụ, công tác văn thư bảo mật và lưu trữ
- Đảm bảo công tác bảo vệ cơ quan
- Tham mưu giúp cho Đảng uỷ, Lãnh đạo Công ty về các công việc sau:
+ Công tác tổ chức biên chế, sắp xếp, điều động nhân lực theo yêu cầu,

nhiệm vụ
+ Quản lý toàn bộ số lượng, chất lượng lao động hiện có của Công ty
gồm cán bộ, công nhân viên và các lao động hợp đồng theo mọi hình thức
+ Tuyển dụng mới lao động theo nhu cầu của sản xuất phát triển mở
rộng của Công ty theo đúng luật lao động hiện hành
+ Giải quyết mọi chế độ chính sách với người lao động gồm: giải quyết
chế độ hưu, chế độ nâng lương, thi tay nghề, huấn luyện chuyên môn, đào
tạo nâng cao trình độ
+ Kiểm tra và duy trì công tác an toàn lao động
+ Quản lý kế hoạch về tiền lương, các chế độ khoán sản phẩm với người
lao động
Page | 13
Đinh Thị Giang-K47
+ Thực hiện đầy đủ mọi chế độ bảo hiểm xã hội với người lao động
∗ Phòng tài chính - kế toán
Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp việc cho Hội đồng Quản trị và
giám đốc Công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo công tác Tài chính – kế toán trong
toàn Công ty theo đúng quy chế tài chính và điều lệ Công ty. Phòng tài chính kế
toán có nhiệm vụ lập kế hoạch và quản lý kinh tế tài chính chặt chẽ, phục vụ nhu
cầu chi tiêu kịp thời và đầy đủ, báo cáo kịp thời chính xác các chứng từ hợp đồng
kinh tế, , lập và gửi báo cáo thống kê, báo cáo tài chính hàng quý và cuối niên độ
kế toán để gửi lên HĐQT và ban giám đốc Công ty.
∗ Phòng kế hoạch - kĩ thuật*
Chức năng :
Là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty trong các khâu
xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoach, tổng hợp báo cáo thống kê, công
tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, công tác sản xuất, công tác xuất nhập
khấu của Công ty.
Nhiệm vụ :
- Công tác đấu thầu, lập dự án đầu tư :

Lập dự án đầu tư, đấu thầu của từng dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Chủ trì công tác đấu thầu mua sắm thiết bị thuộc dự án đầu tư mà Công ty làm
chủ đầu tư.
Page | 14
Đinh Thị Giang-K47
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện tổ chức đấu thầu thiết bị
của dự án theo đúng quy định, quy trình hiện hành của Nhà nước.
Phối hợp với các phòng chức năng của Công ty, Ban quản lý dự án theo dõi
thực hiện các gói thầu từ khi ký hợp đồng cho đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa
vào sử dụng.
Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu thiết bị dự án đầu tư
theo đúng tháng, quý,năm trình cấp quản lý.
- Công tác kế hoạch báo cáo thống kê :
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý của Công ty để
báo cáo với Tổng giám đốc Công ty duyệt.
Lập và trình duyệt các kế hoạch định hướng của Công ty 5 năm, 10 năm để làm
cơ sở cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh và phát triển của Công ty.
Hướng dẫn và thừa hành quyền Tổng giám đốc Công ty chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc xây dựng và tổ chức kế hoạch hàng năm, kế hoạch hàng quý, kế hoạch hàng
tháng cũng như công tác báo cáo thống kê.
Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, các mục tiêu tiến độ công
trình theo định kỳ hàng tháng, quý, năm. Phân tích đánh giá tham mưu cho Tổng
giám đốc Công ty trong công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất, công tác điều động
các nguồn lực để đảm bảo phục vụ các mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch.
- Công tác sản xuất :
Điều động công tác sản xuất giữa các đơn vị trong nội bộ Công ty theo nhiệm
vụ kế hoạch sản xuất do Tổng giám đốc Công ty giao.
Page | 15
Đinh Thị Giang-K47

Nắm bắt tình hình sản xuất, các mục tiêu tiến độ công trình để báo cáo với
Tổng giám đốc Công ty và phối hợp với các đơn vị giải quyết các phát sinh trong
công tác sản xuất.
∗ Phòng đấu thầu và quản lý dự án
Quản lý các hoạt động liên quan đến đầu thầu của Công ty như tổ chức đấu
thầu mua sắm thiết bị theo kế hoạch, xác định các dự án có thể tham dự đấu thầu,
tiếp thị, chào giá… Đồng thời quản lý dự án về các mặt chất lượng, tiến độ, an
toàn kỹ thuật, kinh tế, khoa học công nghệ… Tổng hợp, thống kê, báo cáo, về công
tác SXKD của Công ty.
∗ Phòng thiết bị và đầu tư
Với chức năng tham mưu và giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc Công ty tìm kiếm các cơ hội đầu tư, tham gia đầu tư các dự án xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, các dự án kinh doanh phát triển nhà, đầu tư các dự án sản xuất vật
liệu xây dựng, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư chiều sâu, mở rộng năng lực sản
xuất, các dự án liên doanh, liên kết trong và ngoài nước. Công tác đầu tư được
thực hiện thông qua các quy trình, quy chế và được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý
thông tin hiện đại, cũng như các mối quan hệ với các đơn vị trong và ngoài ngành
nhằm chủ động nghiên cứu tìm kiếm cơ hội, triển khai và quản lý dự án. Quản lý
các trang thiết bị, máy móc, chuẩn bị và điều phối cái trang thiết bị máy móc này
cho các dự án mà Công ty tham gia. Có kế hoạch đầu tư mới, bổ xung thay thế
máy móc trang thiết bị nếu thấy cần thiết.
1.2.Tình hình sản xuất-kinh doanh
Page | 16
Đinh Thị Giang-K47
1.2.1.Tình hình chung của ngành
1.2.1.1.Triển vọng phát triển của ngành
Là một nước đang phát triển nên nhu cầu xây dựng của Việt Nam rất lớn. Trong
những năm qua, ngành xây dựng luôn có tỷ lệ tăng trưởng cao, đóng góp vào GDP
tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 là 8,2%,
năm 2007 là trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,6% phản ánh triển

vọng phát triển cao của ngành xây dựng. Trong 8,2% tăng trưởng chung của năm
2007, khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 4,16 điểm phần trăm.
Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/05/2004 của Chính phủ về việc phê
duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020 nêu rõ: khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở đô thị theo quy định của pháp luật;
phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người khoảng 15 m
2
sàn vào
năm 2010 và 20 m
2
sàn vào năm 2020, chất lượng nhà ở đô thị đạt tiêu chuẩn quốc
gia.
Với dân số khoảng 83 triệu người, mật độ dân số khoảng 252 người/km
2
, cơ cấu
dân số của Việt Nam thuộc loại trẻ và có tốc độ tăng dân số khá cao dẫn đến nhu
cầu về nhà ở cùng các công trình hạ tầng cơ sở tăng rất nhanh, là cơ hội thuận lợi
cho ngành xây lắp phát triển.
Theo số liệu thống kê mới nhất về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam quý I năm
2008, tổng sản phẩm trong nước tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 8,5%, đóng góp 3,5 điểm phần trăm vào tổng tốc độ
Page | 17
Đinh Thị Giang-K47
tăng trưởng của nền kinh tế. Như vậy, có thể nhận định, tiềm năng phát triển của
ngành xây dựng Việt Nam là rất lớn.
1.2.1.2.Thuận lợi và khó khăn
a) Khó khăn
− Biến động giá cả thị trường:
Thi công cơ giới và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng là lĩnh vực hoạt động
chính, mang lại tỷ trọng doanh thu lớn cho Công ty. Những lĩnh vực này lại phụ

thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu đầu vào (xăng, dầu, thép, xi măng…). Giá
cả trên thị trường của các mặt hàng này có biến động tăng liên tục đã làm tăng chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công
ty.
Với vai trò là chủ đầu tư các công trình kinh doanh bất động sản, Công ty cũng
gặp nhiều khó khăn do giá cả các loại vật liệu xây dựng tăng cao. Đây cũng là vấn
đề đặt ra cho Công ty khi tính toán tài chính các dự án trong thời gian tới: dự đoán
mức độ trượt giá hợp lý…
− Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và hiện đại hoá máy móc,
thiết bị:
Với đặc thù thi công cơ giới, việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại có ảnh
hưởng không nhỏ tới khả năng đáp ứng chất lượng và tiến độ thi công các công
trình.
− Sự thay đổi chính sách pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước
Page | 18
Đinh Thị Giang-K47
Sự thay đổi các quy định của Chính phủ tại Nghị định về quản lý và đầu tư xây
dựng công trình, các quy định tại Luật đấu thầu , các văn bản pháp luật quy định
riêng đối với từng địa phương, nơi Công ty có dự án đang được triển khai, đã có
tác động trực tiếp đến tiến độ triển khai dự án. Có những thời điểm, các dự án phải
dừng thi công do chưa có hướng dẫn theo quy định mới trong khi các quy định cũ
đã không còn hiệu lực. Hoặc do những thay đổi trong quản lý đất đai của chính
quyền địa phương đã khiến Công ty gặp nhiều vướng mắc trong khâu giải phóng
mặt bằng.
− Điểm yếu và thách thức lớn nhất của Công ty là với quy mô và cơ sở vật chất
như của Công ty trong thời điểm hiện tại là chưa đủ tầm, có rất nhiều doanh
nghiệp trong ngành xây dựng có quy mô tương tự Công ty. Các thế mạnh của
Công ty so với các Công ty xây dựng khác không phải là tuyệt đối do đó sự cạnh
tranh là hết sức khốc liệt.
− Vốn chủ sở hữu của Công ty còn nhỏ nên chưa mạnh dạn tiếp cận các dự án

đầu tư có vốn lớn. Việc đa dạng hoá sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của
Công ty vẫn chỉ bó hẹp trong phạm vi Tổng công ty và những ngành có liên quan
nên chưa tạo nên sự đột phá và nét riêng biệt.
b) Thuận lợi
− Đội ngũ lãnh đạo Công ty là những cán bộ có trình độ cao cấp về lý luận chính
trị, có trình độ quản lý kinh tế, chuyên môn cao, đã từng chỉ đạo, tổ chức thi công
nhiều công trình trọng điểm trong và ngoài nước.
Page | 19
Đinh Thị Giang-K47
− Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật là những người có
sức khỏe tốt, trình độ chuyên môn, tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu công tác.
Cổ đông cá nhân của Công ty đa số là người lao động trong doanh nghiệp, có
quyền và lợi ích gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, luôn làm việc với tinh thần trách
nhiệm và hiệu quả cao vì lợi ích của doanh nghiệp.
− Hệ thống máy móc, thiết bị thi công tiên tiến, hiện đại.
− Ký kết nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, doanh thu và lợi nhuận tốt; doanh
nghiệp luôn bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước đã đầu tư tại doanh nghiệp, đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông, đồng thời luôn hoàn thành nghĩa
vụ về thuế và tài chính đối với Nhà nước.
Page | 20
Đinh Thị Giang-K47
1.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Nguồn vốn của Công ty qua các năm
NGUỒN VỐN 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
A. NỢ PHẢI TRẢ
128,997,236,26
5
169,376,731,58
6
173,096,074,32

8 174,970,664,623
I. Nợ ngắn hạn
120,825,491,02
9
159,107,866,50
3
161,825,697,31
1 170,174,444,480
1 Vay và nợ ngắn hạn 58,365,732,314 59,538,373,623 48,944,787,302 33,268,669,456
2 Phải trả người bán 5,864,666,231 11,993,059,622 19,432,354,753 19,158,419,907
3 Người mua trả tiền trước 11,548,054,897 21,443,469,533 29,596,477,457 71,877,993,311
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2,510,452,922 4,990,162,688 3,990,115,605 4,314,405,568
5 Phải trả công nhân viên 35,829,834 80,995,605 242,958,432 437,467,592
6 Chi phí phải trả 85,000,000 149,228,298 60,888,415 60,000,000
7 Phải trả nội bộ 20,930,596 181,898,400 260,402,420
8
Phải trả theo tiến độ kế hoạc hợp đồng xây
dựng
9 Các khoản phải trả, phải nộp khác 42,394,824,235 60,730,678,734 59,297,712,927 41,057,488,646
10 Dự phòng phải trả ngắn hạn
II
. Nợ dài hạn 8,171,745,236 10,268,865,083 11,270,377,017 4,796,220,143
1 Phải trả dài hạn người bán
Page | 21
Đinh Thị Giang-K47
2 Phải trả dài hạn nội bộ
3 Phải trả dài hạn khác
4 Vay và nợ dài hạn 8,171,745,236 10,268,865,083 10,983,075,597 4,508,918,723
5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 287,301,420 287,301,420

7 Dự phòng phải trả dài hạn
NGUỒN VỐN 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 13,325,967,670 15,980,472,089 14,830,449,591 33,644,292,176
I. Vốn chủ sở hữu 12,766,270,719 15,854,880,138 14,814,730,749 33,847,290,303
1 Vốn đầu tư của chủ sử hữu 11,000,000,000 11,000,000,000 11,000,000,000 23,527,555,842
2 Thặng dự vốn cổ phần 3,438,152,710
3 Vốn khác của chủ sở hữu
4 Cổ phiếu ngân quỹ
5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
7 Quỹ đầu tư phát triển 931,319,766 931,319,766 2,013,374,458 2,150,027,381
8 Quỹ dự phòng tài chính 186,263,953 186,263,953 346,060,615 430,005,476
9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
10 Lợi nhuận chưa phân phối 648,687,000 3,737,296,419 1,455,295,676 4,301,548,894
11 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 559,696,951 125,591,951 15,718,842 (202,998,127)
1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 559,696,951 125,591,951 15,718,842 (202,998,127)
2 Nguồn kinh phí
Page | 22
Đinh Thị Giang-K47
3 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 142,323,203,935 185,357,203,675 187,926,523,919 208,614,956,799
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2004-2007_Cty CPXD VINACONEX 12)
Page | 23
Tổng nguồn vốn của Công ty liên tục tăng trong các năm qua với mức tăng lớn
nhất là hơn 30%. Bên cạnh đó qui mô vốn chủ sở hữu tăng nhanh đặc biệt là năm
2007 khi Công ty quyết định đăng kí vốn kinh doanh lên 30 tỷ. Cơ cấu vốn với tỷ
trọng vốn chủ sở hữu lớn sẽ đảm bảo các chính sách phát triển của Công ty không
bị ảnh hưởng nhiều của bên ngoài, giảm áp lực vay nợ. Tuy nhiên, vay nợ cũng tạo
nên đòn bẩy kinh tế giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi và hiệu quả. Do đó một cơ

cấu vốn vay nợ, và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
đồng thời đảm bảo tính chủ động trong hoạt động.
Bảng 1.1: Cơ cấu tài sản - nguồn vốn
Bố trí cơ cấu tài sản và vốn (đv : % )
Năm
2004
năm
2005
năm
2006
năm
2007
1.Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn/ Tổng tài sản 90.03 90.92 87.41 89.60
Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 9.97 9.08 12.59 10.40
2.Bố trí cơ cấu vốn
Nợ phải trả/ Tổng số nguồn vốn 90.64 91.38 92.11 83.87
Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 9.36 8.62 7.89 16.13
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2004-2007_Cty CPXD VINACONEX 12
Cơ cấu nợ phải trả của Công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn chiếm tới hơn 90% vốn
vay nợ và khoảng 85% tổng nguồn vốn. Trong khi đó tài sản ngắn hạn chiếm 90%
tổng tài sản tức là tài sản ngắn hạn > nợ ngắn hạn điều này cho thấy tình hình tài
chính của doanh nghiệp là lành mạnh. Tuy nhiên nếu mức chênh lệch này là quá
lớn thì lại gây ra sự lãng phí về nguồn lực, chính vì vậy trong những năm qua
Công ty sử dụng phần chênh lệch đó đầu tư vào tài sản cố định thể hiện ở cơ cấu
về tài sản được cải thiện.
1.1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

×