Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
Mục lục
Mục lục 1
Chơng I: Nghiên cứu phân tích cấu trúc thang máy 3
I. Giới thiệu thang máy 3
II. Phân loại thang máy 6
1. Phân loại theo chức năng 6
2. Phân loại theo tốc độ dịch chuyển 6
3. Phân loại theo tải trọng 7
4. Phân loại theo vị trí đặt bộ kéo tời 7
5. Theo hệ thống vận hành 7
III. Trang thiết bị cơ khí của thang máy 8
1. Tổng thể cơ khí thang máy 8
2. Thiết bị lắp đặt trong buồng máy 8
3. Thiết bị lắp trong giếng thang máy 10
4. Thiết bị lắp đặt trong hố giếng thang máy 10
5. Các thiết bị cố định trong giếng thang 11
5.1 Ray dẫn hớng 11
5.2 Giảm chấn 11
6. Cabin và các thiết bị liên quan 11
6.1 Khung cabin 11
6.2 Ngàm dẫn hớng 11
6.3 Hệ thống treo ca bin 12
6.4 Buồng cabin 12
6.5 Hệ thống cửa cabin và cửa tầng 12
7. Hệ thống cân bằng trong thang máy 12
7.1 Đối trọng 13
7.2 Xích và cáp cân bằng 13
7.3 Cáp nâng 13
7.4 Bộ kéo tời 14
8. Thiết bị an toàn cơ khí 14
8.1 Phanh hãm điện từ : 14
8.2 Phanh bảo hiểm : 14
9. Cảm biến vị trí 15
IV. Hệ thống mạch điện của thang máy 18
1. Mạch động lực: 18
2. Mạch điều khiển: 18
3. Mạch tín hiệu: 18
4. Mạch chiếu sáng: 18
5. Mạch an toàn: 18
Chơng II: khảo sát đặc tính của thang máy và các yêu cầu điều khiển 19
a. Khảo sát đặc điểm của thang 19
b. Tính chọn công suất động cơ chuyền động thang máy 22
c. Các hệ truyền động dùng trong thang máy 25
d. Đặc điểm đặc trng cho chế độ làm việc của hệ truyền động thang máy 27
e. ảnh hởng của tốc độ, gia tốc và độ giật đối với hệ truyền động thang máy 27
f. Dừng chính xác buồng thang 29
g. hệ biến tần động cơ và hệ thống điều khiển pLc 32
1. sơ đồ khối của hệ biến tần động cơ 33
1
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
2. Giới thiệu về biến tần 3g3mv của omron 33
1.1 Đặt vấn đề 33
1.2 Tổng quan về biến tần 3G3MV và chức năng hoạt động 34
2 35
2.1 35
chơng III: xây dựng hệ thống điều khiển và lập trình điều khiển thang máy 35
I. Phơng pháp mô tả mạch trình tự 35
II. Tổng hợp mạch trình tự 37
III. Xây dựng các khối chức năng chính của thang 38
1. Xác định các yêu cầu phục vụ và lu giữ các yêu cầu đó 39
2. bài toán xác định vị trí hiện tại của buồng thang 39
3. Bài toán xác định hành trình hiện tại của buồng thang(đang nâng hay đang hạ).
39
4. Nâng hạ buồng thang 39
5. Điều khiển dừng buồng thang 39
6. B i toán đóng mở cửa 42
7. Bài toán điều khiển đèn và quạt buồng thang 45
8. Bài toán xử lý các sự cố xảy ra đối với thang 45
IV. PLC 45
2.2 sơ đồ tổng quát của PLC 46
2.3 Cấu trúc bộ nhớ của CPU 49
2.4 Vòng quét chơng trình 51
2.4 Kỹ thuật lập trình 51
2.5 Ngôn ngữ lập trình 54
chơng IV: xây dựng mô hình mô phỏng thang máy 55
I. Xác định các vấn đề sẽ mô phỏng 55
II. Xây dựng kết cấu cho mô hình mô phỏng 55
III. Xây dựng kế hoạch mô phỏng và kiểm nghiệm trên thực tế 56
2
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
Chơng I: Nghiên cứu phân tích cấu trúc thang máy
I. Giới thiệu thang máy
Thang máy là thiết bị vận tải dùng để chở ngời và hàng hoá theo phơng thẳng đứng
hoặc nghiêng một góc nhỏ hơn 15
0
so với phơng thẳng đứng theo một tuyến đã định
sẵn.Thang máy và máy nâng đợc sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất của nền kinh
tế quốc dân nh trong ngành khai thác hầm mỏ,trong ngành xây dựng,luyện kim,công
nghiệp nhẹ ở những nơi đó thang máy và máy nâng đ ợc sử dụng để vận chuyển hàng
hoá,sản phẩm,đa công nhân tới nơi làm việc có độ cao khác nhau Nó đã thay thế cho
sức lực của con ngời và mang lại năng suất cao.Hình dáng tổng thể của thang máy đợc
giới thiệu tại hình 1.
3
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
Hình 1.1 : hình dáng tổng thể của thang máy
Trong sinh hoạt dân dụng,thang máy đợc lắp đặt và sử dụng rộng rãi trong các toà
nhà cao tầng,trong các khách sạn,siêu thị,công sở và trong các bệnh viện .Hệ thống
thang máy đã giúp con ngời tiết kiệm đợc nhiều thời gian và sức lực
Nhiều quốc gia trên thế giới đã quy định đối với các toà nhà cao trên 6 tầng trở lên
phải đợc trang bị thang máy để đảm bảo cho ngời đi lại thuận tiện,tiết kiệm thời gian và
tăng năng suất lao động.Giá thành của thang máy trang bị cho công trình so với tổng giá
thành công trình chiếm khoảng 6% đến 7% là hợp lý.
4
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
ở Việt Nam trớc đây thang máy chủ yếu đợc sử dụng trong các ngành công nghiệp để
chở hàng hoá và ít đợc phổ biến.Nhng trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân ngày càng nâng cao,việc sử dụng thang
máy trong mọi lĩnh vực ngày càng tăng lên.
Phụ tải của thang máy thay đổi trong một phạm vi rất rộng ,nó phụ thuộc vào lợng
hành khác đi lại trong một ngày đêm và hớng vận chuyển hành khách.Nh thang máy lắp
đặt trong nhà hành chính,buổi sáng đầu giờ làm việc hành khách đi nhiều theo chiều
lên.còn buổi chiều ,cuối giờ làm việc,hành khách sẽ đi theo chiều xuống nhiều.
Thang máy là một thiết bị vận chuyển đòi hỏi tính an toàn nghiêm ngặt ,nó liên quan
trực tiếp đến tài sản và tính mạng con ngời ,vì vậy yêu cầu chung đối với hệ thống thang
máy khi thiết kế ,chế tạo ,lắp đặt ,vận hành,sử dụng và sửa chữa là phải tuân thủ một cách
nghiêm ngặt các yêu cầu kỹ thuật an toàn đợc quy định trong các tiêu chuẩn, quy trình,
quy phạm.
Thang máy chỉ có cabin đẹp ,sang trọng,thông thoáng , êm dịu thì cha đủ điều kiện để
đa vào sử dụng mà còn phải đầy đủ các thiết bị an toàn, đảm bảo độ tin cậy nh: điện chiếu
sáng dự phòng khi mất điện,điện thoại nội bộ(interphone), chuông báo,bộ hãm bảo hiểm,
an toàn cabin(đối trọng), công tắc an toàn của cửa cabin,khoá an toàn cửa tầng, bộ cứu hộ
khi mất nguồn điện
Lựa chọn thang máy không chỉ đơn thuần xem xét các vấn đề kỹ thuật mà còn
phải xem xét cả các yếu tố kinh tế .Hiển nhiên càng nhiều thang máy có tải định mức
lớn,tốc độ định mức cao,hệ điều khiển càng hiện đại thì càng tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng sử dụng cũng nh rút ngắn thời gian chờ đợi,giảm thời gian đi tốc độ định
mức,một mặt đòi hỏi vốn đầu t cho thang lớn,mặt khác làm tăng diện tích chiếm chỗ,tăng
chi phí xây dựng cho giếng thang Nh vậy điều kiện thuận lợi cho hành khách và vốn
đầu t luôn là hai chỉ tiêu tỷ lệ nghịch với nhau.Quá trình lựa chọn thang máy chính là quá
trình xác định số thang,tính năng kỹ thuật của thang (tải ,tốc độ định mức,phơng pháp
điều khiển ),các kích th ớc cơ bản của thang và vị trí đặt thang phù hợp với đặc điểm
,mục đích sử dụng của toà nhà với vốn đầu t chấp nhận đợc.
Đối với nhà sử dụng nhiều thang, bên cạnh việc chọn tính năng kỹ thuật còn phải bố
trí chúng thành nhóm sao cho hợp lý để tận dụng năng suất tối u của thang cũng nh tạo
thuận lợi cho khách.
Đối với các toà nhà cao tầng có lợng hành khách cần vận chuyển lớn ngời ta thờng chi
thang máy ra làm các nhóm riêng phục vụ các thành phần khác nhau theo chiều cao của
5
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
toà nhà.Các thang máy ở các nhóm khác nhau có thể có tính năng kỹ thuật khác nhau,th-
ờng các thang phục vụ cho các tầng cao có tảI và tốc độ định mức lớn hơn các thang phục
vụ phần thấp hơn.
II. Phân loại thang máy
Tuỳ thuộc vào tính chất,chức năng của thang máy.Thang máy có thể phân loại thành
rất nhiều loại tuỳ thuộc vào các tính chất.ví dụ nh phân loại theo hệ dẫn động cabin,theo
vị trí đặt bộ kéo tời,theo hệ thống vận hành,theo công dụng .d ới đây là một số phân loại:
1. Phân loại theo chức năng
+ Thang máy chở ngời
Gia tốc cho phép đợc quy định theo cảm giác của hành khách :Gia tốc tối u là a<
2m/s
2
Thang máy dùng trong các toà nhà cao tầng : loại này có tốc độ trung bình
hoặc lớn,đòi hỏi vận hành êm,an toàn và có tính mỹ thuật
Thang máy dùng trong bệnh viện:Phải đảm bảo rất an toàn,sự tối u về độ
êm khi dịch chuyển,thời gian dịch chuyển ,tính u tiên đúng theo các yêu cầu của bệnh
viện
Thang máy dùng trong các hầm mỏ ,xí nghiệp:Đáp ứng đợc các điều đợc
các điều kiện làm việc nặng nề trong công nghiệp nh tác động của môI trờng làm việc:độ
ẩm,nhiệt độ,thời gian làm việc,sự ăn mòn
+ Thang máy chở hàng
Đợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp,trong kinh doanh Nó đòi hỏi cao về việc
dừng chính xác buồng thang máy đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hoá lên xuống
thang máy đợc dễ dàng thuận tiện
2. Phân loại theo tốc độ dịch chuyển.
Thang máy tốc độ thấp : v < 1 m/s
Thang máy tốc độ trung bình: v= 1
ữ
2,5 m/s. Thờng dùng cho các nhà có
số tầng từ 6
ữ
12 tầng.
Thang máy tốc độ cao:v =2,5
ữ
4 m/s. Thờng dùng cho các nhà có số tầng
m
t
>16 tầng.
6
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
Thang máy tốc độ rất cao(Siêu tốc) : v = 5m/s. Thờng dùng trong các toà
tháp cao tầng.
3. Phân loại theo tải trọng
Thang máy loại nhỏ :Q < 500 Kg.Hay dùng trong th viện,trong các nhà
hàng ăn uống để vận chuyển sách hoặc thực phẩm
Thang máy loại trung bình : Q = 500
ữ
1000 Kg.
Thang máy loại lớn : Q = 1000
ữ
1600 kg.
Thang máy loại rất lớn Q > 1600 Kg.
4. Phân loại theo vị trí đặt bộ kéo tời
đối với thang máy điện
Thang máy có bộ kéo tời đặt phía trên giếng thang.
Thang máy có bộ tời kéo đặt dới giếng thang .
đối với thang máy dẫn động cabin lên xuống bằng bánh răng thanh răng thì bộ tời dẫn
động đặt ngay trên nóc cabin.
Đối với thang máy thuỷ lực : Buồng đặt tại tâng trệt .
5. Theo hệ thống vận hành.
a) Theo mức dò tự động :
+ loại nửa tự động
+ loại tự động ;
b ) theo tổ hợp điều khiển :
+ điều khiển đơn ;
+ điều khiển kép ;
+ điều khiển theo nhóm ;
c ) theo vị trí điều khiển :
+ điều khiển trong cabin ;
+ điều khiển ngoài cabin ;
+ điều khiển cả trong và ngoài cabin ;
7
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
III. Trang thiết bị cơ khí của thang máy
1. Tổng thể cơ khí thang máy
Các thiết bị chính của thang máy gồm có : buồng thang ,tời nâng, cáp treo buồng
thang, đối trọng, động cơ truyền động, phanh hãm điện từ và các thiết bị điều khiển khác.
Tất cả các thiết bị của thang máy đợc trong giếng buồng thang (khoảng không
gian từ trần của tầng cao nhất đến mức sâu nhất của tầng 1), trong buồng máy (trên sàn
tầng cao nhất ) và hố buồng thang (dới mức sàn tầng 1). Bố trí cá thiết bị của một thang
máy đợc biểu diễn trên hình 1.2.
Các thiết bị thang gồm có : 1. Động cơ điện ; 2. Puli ; 3. Cáp treo; 4. Bộ hạn chế
tốc độ ; 5.Buồng thang ; 6. Thanh dẫn hớng ;7. Hệ thống đối trọng ; 8. Trụ cố định ; 9.
Puli dẫn hớng ; 10. cáp liên động ; 11. Cáp cấp điện ; 12. Động cơ đóng mở cửa buồng
thang.
2. Thiết bị lắp đặt trong buồng máy
+ Cơ cấu nâng
Trong buồng máy lắp đặt hệ thống tời nâng hạ buồng thang (cơ cấu nâng) 1 (trên
hình 1.2) tạo ra lực kéo chuyển động buồng thang và đối trọng.
Cơ cấu nâng gồm có các bộ phận sau : bộ phận kéo cáp (puli hoặc tang quấn cáp ),
hộp giảm tốc độ, phanh hãm điện từ và động cơ truyền động. Tất cả các bộ phận trên đợc
lắp đặt trên tấm đế bằng thép. Trong thang máy thờng dùng hai cơ cấu nâng (hình 1.3) :
- cơ cấu nâng có hộp tốc độ (hình 1.3 a)
- cơ cấu nâng không dùng hộp tốc độ (hình 1.3 b).
Cơ cấu nâng không có hộp tốc độ thờng đợc sử dụng trong các thang máy tốc độ
cao.
+ Tủ điện : trong tủ điện lắp ráp cầu dao tổng, cầu chì các loại, công tắc tơ và các
loại rơle trung gian.
8
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
+ Puli dẫn hớng 2 (hình 1.2).
Hình 1.2 :các thiết bị cơ khí lắp trong thang.
+ Bộ phận hạn chế tốc độ 4 (hình 1.2) làm việc phối hợp với phanh boả hiểm bằng
cáp liên động 10 để hạn chế tốc độ di chuyển của buồng thang
9
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
3. Thiết bị lắp trong giếng thang máy
+ Buồng thang : Trong quá trình làm việc, buồng thang 5 (hình 1.2) di chuyển
trong giếng thang máy dọc theo các thanh dẫn hớng 6 (hình 1.2). Trên nóc buồng thang
có lắp đặt phanh bảo hiểm, động cơ truyền động đóng - mở cửa buồng thang 12 (hình
1.2). Trong buông thang lắp đặt hệ thống nút bấm điều khiển, hệ thống đèn báo, đèn
chiếu sáng buồng thang, công tắc liên động với sàn của buồng thang và điện thoại lên lạc
với bên ngoài trong trờng hợp thang máy mất điện. Cung cấp điện cho buồng thang bằng
dây cáp mềm 11 (hình 1.2).
+ Hệ thống cáp treo 3 (hình 1.2) là hệ thống cáp hai nhánh một đầu nối với buồng
thang đầu còn lại nối với đối trọng 7 cùng với puli dẫn hớng .
+ Trong giếng của thang máy còn lắp đặt các bộ cảm biến vị trí dùng để chuyển
đổi tốc độ động cơ, dừng buồng thang ở mỗi tầng và hạn chế hành trình nâng hạ của
thang máy.
4. Thiết bị lắp đặt trong hố giếng thang máy
Trong hố giếng thang máy lắp đặt hệ thống giảm xóc 8 (hình 1.2) là hệ thống giảm
xóc dùng lò xo và giảm xóc thuỷ lực tránh sự va đập của buồng thang vò đối trọng xuống
sàn của giếng thang máy trong trờng hợp công tắc hành trình hạn chế hành trình di
chuyển xuống bị sự cố (không hoạt động).
Hình 1.3 : Cơ cấu nâng thang
10
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
5. Các thiết bị cố định trong giếng thang
5.1 Ray dẫn hớng
Ray dẫn hớng đợc lắp đặt dọc theo giếng thang để dẫn hớng cho cabin và đối trọng
chuyển động dọc theo giếng thang. Ray dẫn hớng đảm bảo cho cabin và đối trọng luôn
nằm ở vị trí thiết kế của chúng trong giếng thang và không bị dịch chuyển theo phớng
nằm ngang trong quá trình chuyển động. Ngoài ra ray dẫn hớng còn phải đủ cứng vững
để trọng lợng của cabin và tải trọng trong cabin tựa lên dẫn hớng cùng các thành phần tải
trọng động khi bộ hãm bảo hiểm làm việc (trong trờng hợp bị đứt cáp hoặc cabin đi
xuống với tốc độ lớn hơn giá trị cho phép).
5.2 Giảm chấn
Giảm chấn đợc lắp đặt dới đáy hố thang để dừng và đỡ cabin và đối trọng trong trờng
hợp cabin hoặc đối trọng chuyển động xuống dới vợt quá bị trí đặt của công tắc hành
trình cuối cùng. Giảm chấn phải có độ cao đủ lớn để khi caibin hoặc đối trọng tỳ lên nó
thì có đủ khoảng trống cần thiết phía dới phù hợp cho ngời có trách nhiệm thực hiện kiểm
tra, điều chỉnh, sửa chữa.
6. Cabin và các thiết bị liên quan
Cabin là bộ phận mang tải của thang máy.Cabin phải có kết cấu sao cho có thể tháo
rời nó thành từng bộ phận nhỏ.Theo cấu tạo,cabin gồm 2 phần:kết cấu chịu lực(khung
cabin) và các vách che, trần, sàn tạo thành buồng cabin.Trên khung cabin có lắp các
ngàm dẫn hớng, hệ thống treo cabin, hệ thống tay đòn và bộ hãm bảo hiểm, hệ thống cửa
và cơ cấu đóng mở cửa .Ngoài ra,cabin của thang máy chở ng ời phải đảm bảo các yêu
cầu về thông gió, nhiệt độ và ánh sáng.
6.1 Khung cabin
Khung cabin là phần xơng sống của cabin thang máy. Đợc cấu tạo bằng các thanh
thép chịu lực lớn. Khung cabin phải đảm bảo cho thiết kế chịu đủ tải định mức.
6.2 Ngàm dẫn hớng
Ngàm dẫn hớng có tác dụng dẫn hớng cho cabin và đối trọng chuyển động dọc theo
ray dẫn hớng và khống chế dịch chuyển ngang của cabin và đối trọng trong giếng thang
11
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
không vợt quá giá trị cho phép. Có hai loại ngàm dẫn hớng : ngàm trợt(bạc trợt) và ngàm
con lăn.
6.3 Hệ thống treo ca bin
Do cabin và đối trọng đợc treo bằng nhiều sợi cáp riêng biệt cho nên phải có hệ thống
treo để đảm bảo cho các sợi cáp nâng riêng biệt có độ căng nh nhau.Trong trờng hợp ng-
ợc lại ,sợi cáp chịu lực căng lớn nhất sẽ bị quá tải còn sợi cáp chùng sẽ trợt trên rãnh puly
ma sát nên rất nguy hiểm.Ngoài ra ,do có sợi chùng sợi căng nên các rãnh cáp trên puly
ma sát sẽ bị mòn không đều.Vì vậy mà hệ thống treo cabin phải đợc trang bị thêm tiếp
điểm điện của mạch an toàn để ngắt điện dừng thang khi một trong các sợi cáp chùng quá
mức cho phép để phòng ngừa tai nạn.Khi đó thang chỉ có thể hoạt động đợc khi đã điều
chỉnh độ căng của các cáp nh nhau.Hệ thống treo cabin đợc lắp đặt với dầm trên khung
đứng trong hệ thống chịu lực của cabin.
6.4 Buồng cabin
Buồng cabin là một kết cấu có thể tháo rời đợc gồm trần, sàn và vách cabin.Các phần
này có liên kết với nhau và liên kết với khung chịu lực của cabin.Buồng cabin phải đảm
bảo đợc các yêu cầu cần thiết về mặt kỹ thuật cũng nh mặt mỹ thuật
6.5 Hệ thống cửa cabin và cửa tầng
Cửa cabin và cửa tầng là những bộ phận có vai trò rất quan trong trong việc đảm bảo
an toàn và có ảnh hởng lớn đến chất lợng, năng suất của thang máy.hệ thống cửa cabin và
cửa tầng đợc thiết kế sao cho khi dừng tại tầng nào thì chỉ dùng động cơ mở cửa buồng
thang đồng thời hệ thống cơ khí gắn cửa buồng thang liên kết với cửa tầng làm cho cửa
tầng cũng đợc mở ra.Tơng tự khi đóng lại thì hệ thống liên kết sẽ không tác động vào cửa
tầng nữa mà buồng thang lại di chuyển đi đến các tầng khác.
7. Hệ thống cân bằng trong thang máy
Đối trọng, cáp nâng, cáp điện, cáp hoặc xích cân bằng là những bộ phận của hệ thống
cân bằng trong thang máy để cân bằng với với trọng lợng của cabin và tải trọng
nâng.Việc chọn sơ đồ động học và trọng lợng các bộ phận của hệ thống cân bằng có ảnh
12
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
hởng lớn đến mômen tải trọng và công suất động cơ của cơ cấu dẫn động, đến lực căng
lớn nhất của cáp nâng và khả năng kéo của puly ma sát.
7.1 Đối trọng
Đối trọng là bộ phận đóng vai trò chính trong hệ thống cân bằng của thang máy.Đối
với thang máy có chiều cao nâng không lớn, ngời ta chọn đối trọng sao cho trọng lợng
của nó cân bằng với trọng lợng của cabin và một phần tải trọng nâng ,cáp điện và không
dùng cáp hoặc xích cân bằng.Khi thang máy có chiều cao nâng lớn, trọng lợng của cáp
nâng và cáp điện là đáng kể nên ngời ta phải dùng cáp hoặc xích cân bằng để bù trừ lại
phần tải trọng của cáp điện và cáp nâng chuyển từ nhánh treo cabin sang nhánh treo đối
trọng và ngợc lại khi thang máy hoạt động.
7.2 Xích và cáp cân bằng
Khi thang máy có chiều cao trên 45 m hoặc trọng lợng cáp nâng và cáp điện có giá trị
trên 0,1 Q thì ngời ta phải đặt thêm cáp hoặc xích cân bằng để bù trừ lại phần trọng lợng
của cáp nâng và cáp điện chuyển từ nhánh treo cabin sang nhánh treo đối trọng và ngợc
lại khi thang máy hoạt động, đảm bảo mômen tải tơng đối ổn định trên puly ma sát. Xích
cân bằng thờng đợc dùng cho thang máy có tốc độ dới 1,4 m/s. Đối với thang máy có tốc
độ cao, ngời ta thờng dùng cáp cân bằng và có thiết bị kéo căng cáp cân bằng để không bị
xoắn. Tại thiết bị kéo căng cáp cân bằng phải có tiếp điểm điện an toàn để ngắt mạch
điều khiển của thang máy khi cáp cân bằng bị đứt hoặc bị dãn quá lớn và khi có sự cố với
thiết bị kéo căng cáp cân bằng.
7.3 Cáp nâng
Có cấu tạo bằng sợi thép cacbon tốt có giới hạn bền 1400 1800 N/mm
2
. Trong
thang máy thờng dùng từ 3 đến 4 sợi cáp bện. Cáp nâng đợc chọn theo điều kiện sau:
SS
dMAX
n *
Trong đó:
S
max
- lực căng cáp lớn nhất trong quá trình làm việc của thang máy ;
S
d
- tải trọng phá hỏng cáp do nhà chế tạo xác định và cho trong bảng cáp tiêu
chuẩn tuỳ thuộc vào loại cáp , đờng kính cáp và giới hạn bền của vật liệu sợi thép
bện cáp
13
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
n - hệ số an toàn bền của cáp, lấy không nhỏ hơn giá trị quy định trong tiêu
chuẩn, tuỳ thuộc vào tốc độ, loại thang máy và loại cơ cấu nâng.
7.4 Bộ kéo tời
Tuỳ theo sơ đồ dẫn động mà bộ tời kéo đợc đặt ở trong phòng máy dẫn động nằm ở
phía trên, phía dới hoặc nằm ở cạnh giếng thang. Bộ tời kéo dẫn động điện gồm có hộp
giảm tốc và loại không có hộp giảm tốc. Đối với thang máy có tốc độ lớn ngời ta dùng bộ
tời kéo không có hộp giảm tốc.
8. Thiết bị an toàn cơ khí
Thiết bị an toàn cơ khí trong thang máy có vai trò đảm bảo an toàn cho thang máy và
hành khách trong trờng hợp xảy ra sự cố nh :đứt cáp, cáp trợt trên rãnh puly ma sát, cabin
hạ với tốc độ vợt quá giá trị cho phép. Thiết bị an toàn cơ khí trong thang máy gồm có:
8.1 Phanh hãm điện từ :
Về kết cấu, cấu tạo, nguyên lý hoạt động giống nh phanh hãm điện từ dùng trong các cơ
cấu của cầu trục.
8.2 Phanh bảo hiểm :
( có một số tên gọi khác nh : phanh dù hoặc cơ cấu tổ đớp). Chức năng của phanh bảo
hiểm là hạn chế tốc độ di chuyển của buồng thang vợt quá giới hạn cho phép và giữ chặt
buồng thang tại chỗ bằng cách ép vào hai thanh dẫn hớng trong trờng hợp bị đứt cáp treo.
Về kết cấu và cấu tạo, phanh bảo hiểm có ba loại :
- Phanh bảo hiểm kiểu nêm dùng để hãm khẩn cấp.
- Phanh bảo hiểm kiểu kìm (hình 1.4) dùng để hãm êm.
- Phanh bảo hiểm kiểu lệch tâm dùng để hãm khẩn cấp.
Phanh bảo hiểm lắp đặt trên nóc của buồng thang, hai gọng kìm 2 trợt dọc theo hai thanh
dẫn hớng 1. Nằm giữa hai cánh tay đầu của gọng kìm có nêm 5 gắn chặt vối hệ thống
truyền lực trực vít và tang - bánh vít 4. Hệ truyền lực bánh vít - trục vít có hai dạng ren :
bên phải là ren phải, còn phần bên trái là ren trái. Khi tốc độ của buồng thang thấp hơn trị
số giới hạn tối đa cho phép, nêm 5 ở hai đầu của trục vít ở vị trí xa nhất so với tang - bánh
vít 4, làm cho hai gọn kìm 2 trợt bình thờng dọc theo thanh dẫn hớng 1. Trong trờng hợp
tốc độ của buồng thang vợt quá giới hạn cho phép,
14
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
Hình 1.4 Phanh hãm bảo hiểm kiểu kìm
1.thanh dẫn hớng; 2. gọng kìm; 3. dây cáp liên động cơ với bộ hạn chế tốc đô ;
4. tang bánh vít ; 5. Nêm.
tang - bánh vít 4 sẽ quay theo chiều để kéo dài hai đầu nêm 5 về phía mình , làm cho hai
gọng kìm 2 ép chặt vào thanh dẫn hớng, kết quả sẽ hạn chế đợc tốc độ di chuyển của
buồng thang và trong trờng hợp bị đứt cáp treo, sẽ giữ chặt buồng thang vào hai thanh dẫn
hớng.
9. Cảm biến vị trí
Trong thang máy và máy nâng, các bộn phận cảm biến vị trí dùng để :
- Phát lệnh dừng buồng thang ở mỗi tầng.
- Chuyển đổi tốc độ động cơ truyền động từ tốc độ cao sang tốc độ thấp khi buồng
thang đến gần tầng cần dừng, để nâng cao độ dừng chính xác của buồng thang.
- Xác định vị trí của buồng thang.
Hiện nay, trong sơ đồ khống chế thang máy và máy nâng thờng dùng ba loại cảm
biến vị trí :
+ Cảm biến vị trí kiểu cơ khí(công tắc
chuyển đổi tầng)
Hình 1.5 Cảm biến vị trí kiểu cơ khí
15
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
1. Tấm cách điện; 2. Tiếp điểm tĩnh; 3.Tiếp điểm động ; 4. Cần gạt; 5. Vòng đệm
cao su
Cảm biến vị trí kiểu cơ khí là một loại công tắc ba vị trí. Khi buồng thang di
chuyển đi lên, dới tác dụng của vấu gạt (lắp ở mỗi tầng) sẽ gạt tay gạt sang bên phải, cặp
tiếp điểm 2 bên trái kín, khi buồng thang di chuyển theo chiều đi xuống, vị trí tay gạt ở
bên trái, cặp tiếp điểm 2 ở vị trí giữa, cả hai cặp tiếp điểm 2 đều hở.
Ưu điểm : có kết cấu đơn giản, thực hiện đủ ba chức năng của bộ phận cảm biến vị
trí.
Nhợc điểm :
- Tuổi thọ làm việc không cao, đặc biệt là đối với thang máy tốc độ cao
- Gây tiếng ồn lớn, gây nhiễu cho các thiết bị vô tuyến.
+ Cảm biến vị trí kiểu cảm ứng (hình 1.6).
Hình 1.6. Cảm biến vị trí kiểu cảm ứng
a)Cấu tạo của cảm biến ;b) Sơ đồ nguyên tố của bộ cảm biến.
1.Mạch từ ; 2. Cuộn dây ; 3. Tấm sắt chữ TS
Đối với thang máy tốc độ cao, nếu dùng bộ cảm biến kiểu cơ khí, làm giảm độ tin
cậy trong quá trình làm việc. Bởi vậy trong các sơ đồ khống chế thang máy tốc độ cao th-
ờng dùng các bộ cảm biến không tiếp điểm: kiểu cảm ứng, kiểu điện dung và kiểu quang
điện.
16
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
Nguyên lý làm việc của cảm biến kiểu cảm ứng vị trí dựa trên sự thay đổi trị số
điện cảm (L) của cuộn dây có mạch từ khi mạch từ kín và mạch từ hở.
Cấu tạo của bộ cảm biến vị trí kiểu cảm ứng (hình 1.6a) gồm mạch điện từ 1, cuộn
dây 2. Khi mạch từ hở, điện trở của bộ cảm biến bằng điện trở thuần của cuộn dây, còn
khi mạch từ bị che kín bằng thanh thép chữ U (3), điện trở cảm biến sẽ tăng đột biến do
thành phần điện cảm (L) của cuộn dây tăng.
Sơ đồ nguyên lý của bộ cảm biến kiểu cảm ứng đợc giới thiệu trên hình 3.31a. Bộ
cảm biến có thể đấu nối trực tiếp với rơle trung gian RTr một chiều hoặc rơle trung gian
xoay chiều. Khi mạch từ hở, do điện trở của cảm biến rất nhỏ, rơle trung gian RTr tác
động, còn khi mạch từ kín, do điện trở của cảm biến rất lớn rơle trung gian RTr không tác
động. Để nâng cao độ tin cậy làm việc của rơle trung gian, đấu tụ C song song với cuộn
dây của bộ cảm biến. Trị số điện dung của tụ C đợc lựa chọn sao cho khi thanh sắt 3 che
kín mạch từ của bộ từ cảm biến sẽ tạo đợc chế độ cộng hởng dòng. Thông thờng bộ cảm
biến CB đơc lắp ở thành giếng của thang máy, thanh sắt động lắp ở buồng thang.
+ Cảm biến vị trí kiểu quang điện
(hình 7)
Hình 1.7 Cảm biến vị trí kiểu quang
điện
Bộ cảm biến vị trí dùng hai phần tử
quang điện, cấu tạo của nó đợc giới thiệu
trên hình 1.7a. Cấu tạo của nó gồm khung
giá chữ U (thờng làm bằng vật liệu không
kim loại). Trên khung cách điện gá lắp hai
phần tử quang điện 2 đối diện nhâu : một
phần tử phát quang (điôt phát quang ĐF) và một phần tử thu quang ( transito quang). Để
nâng cao độ tin cậy của bộ cảm biến không bị ảnh hởng độ sáng của môi trờng thờng
dùng phần tử phát quang và thu quang hang ngoại. Thanh gạt 3 di chuyển giữa khe hở của
khung gá các phần tử quang diện.
Sơ đồ nguyên lý của bộ cảm biến kiểu quang điện giới thiệu trên hình 1.7b.
Nguyên lý làm việc của bộ cảm biến kiểu quang điện nh sau: khi buồng thang cha
đến đúng tầng, ánh sáng cha bị che khuất, transito quang TT thông, transito T1 khoá và
17
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
transito T2 thông, rơle trung gian RTr tác động, còn khi buồng thang đến đúng tầng, ánh
sáng bị che khuất, TT khoá, T1 thông, T2 khoá, rơle trung gian RTr không tác động.
IV. Hệ thống mạch điện của thang máy
1. Mạch động lực:
là hệ thống điều khiển cơ cấu dẫn động thang máy để đóng mở,đảo chiều cơ cấu dẫn
động và phanh của bộ tời kéo. Hệ thống phải đảm bảo việc điều chỉnh tốc độ chuyển
động của cabin sao cho quá trình mở máy và phanh đợc êm dịu và dừng cabin chính xác.
2. Mạch điều khiển:
Là hệ thống điều khiển tầng có tác dụng thực hiện một chơng trình điều khiển phức tạp,
phù hợp với chức năng yêu cầu của thang máy,Hệ thống điều khiển tầng có nhiệm vụ:lu
trữ các lệnh di chuyển từ cabin, các lệnh gọi tầng của hành khách và thực hiện các lệnh di
chuyển hoặc dừng theo một thứ tự u tiên nào đó,sau khi thực hiện xong lệnh điều khiển
thì xoá bỏ ,xác định và ghi nhận thờng xuyên vị trí cabin và hớng chuyển động của nó.Tất
cả các hệ thống điều khiển tự động đều dùng nút ấn.
3. Mạch tín hiệu:
là hệ thống các đèn tín hiệu với các ký hiệu đã thống nhất hoá để báo hiệu trạng
thái của thang máy, vị trí và hớng chuyển động của cabin.
4. Mạch chiếu sáng:
là hệ thống đèn chiếu sáng cho cabin,buồng máy và hố thang
5. Mạch an toàn:
là hệ thống các công tắc, rơ le ,tiếp điểm nhằm đảm bảo an toàn cho ngời , hàng hoá
và thang máy khi hoạt động, cụ thể là:bảo vệ quá tải cho động cơ, thiết bị hạn chế tải
trọng nâng,các công tắc hành trình,các tiếp điểm tại cửa cabin, cửa tầng, tại hệ treo cabin
và tại bộ hạn chế tốc độ, các rơ le Mạch an toàn ngắt tự động ngắt điện đến mạch động
lực để dừng thang hoặc thang không hoạt động đợc trong các trờng hợp sau:
- mất điện,mất pha, đảo pha, mất đờng tiếp đất
- quá tải
- cabin vợt quá giới hạn đặt công tắc hạn chế hành trình.
- đứt cáp hoặc tốc độ hạ cabin vợt qúa giá trị cho phép(bộ hạn chế tốc độ và bộ
hãm bảo hiểm làm việc)
18
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
-một trong các cáp nâng chùng quá giới hạn cho phép.
- cửa cabin hoặc một trong các cửa tầng cha đóng hẳn.
Chơng II: khảo sát đặc tính của thang máy và các yêu
cầu điều khiển
a. Khảo sát đặc điểm của thang
Phụ tải thang máy thay đổi trong một phạm vi rất rộng, nó phụ thuộc vào lọng hành
khách đi lại trong một ngày đêm và hớng vận chuyển hành khách. Ví dụ nh thang máy
lắp đặt trong nhà hành chính, buổi sáng đầu giờ làm việc, hành khách đi nhiều nhất theo
chiều nâng, còn buổi chiều cuối giờ làm việc sẽ là lợng hành khách nhiều nhất đi theo
chiều xuống. Bởi vậy , khi thiết kế thang máy phải tính cho phụ tải xung cực đại.
Để thuận tiện cho việc chọn thang ngời ta phân các loại nhà theo mục đích sử dụng
thành các nhóm cơ bản sau:
- Nhà hành chính:
- Nhà ở:
- Khách sạn:
- Bệnh viện
Trong mỗi nhóm lại có thể đợc chia nhỏ để có thể chọn thang máy có tính năng kỹ
thuật phù hợp hơn.
Ví dụ nhóm nhà hành chính có thể phân thành nhà hành chính thuần túy(cơ quan
bộ,cơ quan hành chính sự nghiệp ) và nhóm nhà hành chính có kết hợp với sản
xuất,nghiên cứu khoa học
Dù các toà nhà cũng nh chủng loại thang rất là đa dạng ,song mục đích việc chọn
thang nh trên đã nêu phải thoả mãn đợc các yêu cầu vận chuyển đủ số hành khách trong
thời gian nhất định mà không phải chờ lâu cũng nh phải ở trong cabin quá lâu.Thực tế l-
19
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
ợng hành khách thay đổi cần vận chuyển lại thay đổi không theo quy luật nhất định,mà
thay đổi theo những giờ khác nhau trong ngày tuỳ theo tính chất ,đặc điểm , mục đích sử
dụng của toà nhà.Điểm chung của sự thay đổi này có những giờ cần vận chuyển nhiều
hành khách đợc gọi là giờ cao điểm.
Tất nhiên giờ cao điểm với từng loại toà nhà cũng khác nhau.ví dụ nh hình vẽ trên xác
định hành khách tại giờ cao điểm trong toà nhà thơng mại có giờ làm việc bắt đầu từ 9h
sáng.
Việc phân tích dòng hành khách tại giờ cao điểm sẽ thấy là một bớc không thể bỏ qua
khi lựa chọn thang máy song khả năng vận chuyển hành khách nh nêu trên cha phản ánh
đầy đủ chất lợng phục vụ của thang đợc thể hiện bằng thời gian hành khách phải chờ đợi
ở bến chính tại giờ cao điểm,nên khi chọn thang cả hai chỉ tiêu về khả năng vận chuyển
(hay còn gọi là năng suất vận chuyển) và chất lợng phục vụ phải đợc phân tích đầy đủ để
tìm giải pháp hợp lý.
Lu lợng hành khách đi thang máy trong thời điểm cao nhất đợc tính trong thời gian 5
phút, đợc tính theo biểu thức sau:
100*
)(
5
N
iaNA
Q
=
trong đó:
A-tổng số ngời làm việc trong ngôi nhà
N - số tầng của ngôi nhà
a - số tầng mà ngời làm việc không sử dụng thang máy (thờng lấy a = 2)
20
1
2
3
Giờ làm việc 9h
Đồ thị tỷ lệ hành khác tại
giờ cao điểm
năng suất vận chuyển
trong 5 phút
năng suất trong 45 phút
năng suất trong 1h
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
100
i
- chỉ số cờng độ vân chuyển hành khách , đặc trng cho số lợng khách (biểu diễn
dới dạng %) khi đi lên hoặc xuống trong thời gian 5
.
Đại lợng Q
5
phụ thuộc vào tính chất của ngôi nhà mà thang máy phục vụ : đối với nhà
chung c Q
5
% = (4
ữ
6)% ;khách sạn Q
5
% = (7
ữ
10) %; công sở Q
5
% = (20
ữ
30) %.
Năng suất vận chuyển hành khách
Việc xác định chính xác số lợng hành khách cần vận chuyển bằng thang máy (hoặc
một nhóm thang máy) trong ngày cho toà nhà nhìn chung là không thể thực hiện đợc, vì
vậy khi xác định năng suất vận chuyển hành khách để từ đó xác định trọng tải định mức
của thang, ngời ta quy ớc tính tính năng suất cần thiết của thang từ tỷ số i là tỷ số giữa l-
ợng lớn nhất hành khách cần vân chuyển trong năm phút tại giờ cao điểm và số lợng hành
khách tại chỗ trong toà nhà.
Năng suất của thang máy theo một hớng trên một đơn vị thời gian và đợc tính theo
biểu thức sau :
P =
+
t
n
v
H
E
2
*3600
(2.1)
Trong đó : P - là năng suất của thang máy tính cho 1 giờ;
E - trọng tải định mức của thang máy (số lợng ngời đi đợc cho 1 lần
vận chuyển của thang máy);
- hệ số lấp đầy phụ tải của thang máy ;
H - chiều cao nâng (hạ) , m;
V - tốc độ di chuyển của buồng thang ,m/s;
t
n
- tổng thời gian khi thang máy dừng ở mỗi tầng (thời gian đóng , mở
cửa buồng thang , cửa tầng , thời gian ra, vào của hành khách) và
thời gian tăng, giảm tốc buông thang ;
t
n
= (t
1
+t
2
+t
3
)(m
d
+ 1) + t
4
+ t
5
+ t
6
Trong đó : t
1
- thời gian tăng tốc ;
t
2
- thời gian giảm tốc ;
t
3
- thời gian đóng mở cửa ;
t
4
- thời gian đi vào của một hành khách ;
t
5
- thời gian đi ra của một hành khách ;
21
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
t
6
- thời gian khi buồng thang chờ khách đến chậm ;
m
d
- số lần dừng của buồng thang (tính theo xác suất)
Số lần dừng m
d
(tính theo xác suất có thể xác định dựa trên đồ thị hình 3.26)
Hình 3.26 đồ thị xác định số
lần dừng(tính theo xác
suất) của buồng thang.
M
d
- số lần dừng; m
t
số
tầng ;
E - số ngời trong buồng
thang.
Theo biểu thức (2.1) ta thấy rằng năng suất của thang máy tỷ lệ thuận với trọng tải của
buồng thang E và tỷ lệ nghịch với
t
n
,đặc biệt là đối với thang máy có trọng tải lớn.
Còn hệ số lấp đầy
phụ thuộc chủ yếu vào cờng độ vận chuyển hành khách thờng lấy
bằng :
)8,06,0( ữ=
b. Tính chọn công suất động cơ chuyền động thang máy
Để xác định đợc công suất động cơ truyền động di chuyển buồng thang (của thang
máy) cần phải có các điều kiện thông số sau :
- Sơ đồ động học của cơ cấu nâng của thang máy.
- Trị số tốc độ và gia tốc giới hạn cho phép.
- Trọng tải của thang máy.
- Khối lợng của buồng thang và đối trọng (nếu có).
- Chế độ làm việc của thang máy.
Tính chọn công suất động cơ thực hiện theo các bớc sau :
22
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
- Chọn sơ bộ công suất động cơ dựa trên công suất cản tĩnh.
- Xây dựng biểu đồ phụ tải toàn phần có tính đến phụ tải trong các chế độ quá độ.
- Kiểm tra công suất động cơ đã chọn theo điều kiện phát nhiệt (theo phơng pháp
dòng điện đẳng trị hoặc mômen đẳng trị).
Công suất cản tĩnh của động cơ khi nâng tải không dùng đối trọng đợc tính theo
biểu thức sau :
( )
[ ]
kW
gv
GG
P
bt
c
10
3
*
+
=
(2.2)
Trong đó : G - khối lợng của hàng hoá, kg;
G
bt
- khối lợng của buồng thang, kg ;
v - tốc độ nâng hàng, m/s ;
- hiệu suất của cơ cấu nâng (thờng lấy bằng
= 0,5
ữ
0.8) ;
g - gia tốc trọng trờng, m/
s
2
Khi có đối trọng, công suất cản tĩnh khi nâng tải của động cơ đợc tính theo biểu
thức :
( )
[ ]
kWgkv
GGG
P
btbt
cn
10
3
1
+=
(2.3)
và khi hạ tải :
( )
[ ]
kWgkv
GGG
P
dt
bt
ch
10
3
1
.
++=
(2.4)
Trong đó :
P
cn
- công suất cản tĩnh của động cơ khi nâng có dùng đối trọng, kW ;
P
ch
- công suất cản tĩnh của động cơ khi hạ có dùng đối trọng, kW ;
k - hệ số có tính đến ma sát trong các thanh dẫn hớng của buồng thang và đối
trọng (thờng chọn k = 1,15
ữ
1,3);
G
dt
- khối lợng của đối trọng, kg.
23
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
Khi tính chọn khối lợng của đối trọng G, làm sao cho khối lợng của nó cân bằng
đợc với khối lợng của buồng thang G và một phần khối lợng của hàng hoá G. Khối lợng
của đối trọng đợc tính theo biểu thức sau :
[ ]
kg
GGG
btdt
+=
(2.5)
Trong đó :
- hệ số cân bằng, trị số của nó thờng lấy bằng
= 0.3
ữ
0.6.
Phần lớn các thang máy chở khách chỉ vận hành đầy tải trong những giờ cao điểm,
thời gian còn lại luôn làm việc non tải nên nên thờng lấy bằng :
= 0.34
ữ
0.5
Đối với thang máy chở hàng khi nâng thờng làm việc đầy tải, còn khi hạ thờng
không tải (G = 0) nên chọn
= 0,5.
Dựa trên hai biểu thức (2.2) và (2.3) có thể xây dựng biểu đồ phụ tải (đơn giản
hoá) của động cơ truyền động và chọn sơ bộ công suất động cơ trong các sở tay tra cứu.
Để xây dựng biểu đồ phụ tải toàn phần (biểu đồ phụ tải chính xác) cần phải tính
đến thời gian tăng tốc, thời gian hãm của hệ truyền động, thời gian đóng, mở cửa buồng
thang và cửa tầng, số lần dừng của buồng thang, thời gian ra, vào buồng thang của hành
khách trong thời gian cao điểm. Thời gian ra vào của hành khách thờng lấy bằng 1s cho
một hành khách. Số lần dừng của buồng thang (tính theo xắc suất) md đợc tính chọn dựa
trên các đờng cong trên hình 3.26.
Mặt khác khi tiến hành xây dựng biểu đồ phụ tải toàn phần cũng cần phải tính đến
một số yếu tố khác phụ thuộc vào chế độ vận hành và điều kiện khai thấc thang máy nh :
thời gian chở khách, thời giant hang máy làm việc với tốc độ thấp khi đến tầng gần dừng,
v.v
Khi tính chọn chính xác công suất động có truyền động thang máy cần phân biệt
haichế độ của tải trọng : tải trọng đồng đều (hầu nh không đổi) và tảI trọng biến đổi.
Phơng pháp tính chọn công suất động cơ với chế độ tải trọng đồng đều thực hiện
theo các bớc sau :
1) Tính lực kéo của cáp đặt lên vành bánh ngoài của puli kéo cáp trong cơ cấu nâng,
khi buồng thang chất đầy tải đứng ở tầng 1 và các lần dừng theo dự kiến.
( )
[ ]
Ng
GkGGG
F
dtbt 11
+=
(2.6)
Trong đó :
k
1
- số lần dừng theo dự kiến của buồng thang ;
24
Thit k h thng v lp trỡnh iu khin cho thang mỏy
G
1
- độ thay đổi của tải trọng sau mỗi lần dừng, kg thờng lấy bằng
G
1
=
k
G
d
; trong đó
k
d
- số lần dừng buồn thang (theo dự kiến) đợc xác định trên dờng
cong hình 3.26.
2) Tính mômen theo lực kéo
Với F > 0
Với F < 0
Trong đó : R - bán kính của puli kéo cáp, m ;
i - tỷ số truyền của cơ cấu nâng ;
- hiệu suất của cơ cấu nâng.
3) Tính tổng thời gian hành trình nâng và hạ của buồng thang bao gồm : Thời gian
buồng thang di chuyển với tốc độ ổn định, thời gian tăng tốc, thời gian hãm và thời
gian phụ khác (thời gian đóng, mở cửa, thời gian ra, vào buồng thang của hanh
khách).
4) Dựa trên kết quả của các bớc tính toán trên, tính mômen đẳng trị và tính công suất
của động cơ bảo đảm thỏa mãn điều kiện
MM
dtr
5) Xây dựng biểu đồ phụ tải toàn phần của hệ truyền động có tính đến quá trình quá
độ, tiến hành kiểm nghiệm động cơ theo dòng điện đẳng trị.
Đối với chế độ phụ tải không đồng đều (biến đổi), các bớc tính chọn công suất
động cơ truyền động tiến hành theo các bớc trên. Nhng để tính lực kéo đặt lên puli kéo
cáp phải có biểu đồ thay đổi của tải trọng theo từng tầng một khi buồng thang di chuyển
lên và xuống.
c. Các hệ truyền động dùng trong thang máy
Khi thiết kế, tính chọn hệ truyền động cho thang máy phải dựa trên các yêu cầu chính
sau :
- Độ dừng chính xác của buồng thang.
25
[ ]
[ ]
N
N
i
RF
M
i
RF
M
.
.
=
=