Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty than Công Nghiệp Mỏ Việt Bắc-TKV và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.89 KB, 62 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã mang đến cho các doanh nghiệp những cơ hội thuận lợi
để phát triển. Mặt khác, nó cũng mang đến mối đe doạ thường trực cho sự tồn tại của
mỗi doanh nghiệp, đó là quy luật đào thải. Ngày nay, thay vì một thị trường khép kín
cung không đủ cầu thì các doanh nghiệp lại phải hoạt động trong một môi trường cạnh
tranh khốc liệt cùng với những đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng, cạnh tranh
đã trở thành một quy luật tất yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với phương thức quản lý cũ : sản xuất
theo kế hoạch, không quan tâm tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã rơi vào tình trạng
thua lỗ, rất nhiều doanh nghiệp bị đẩy đến giải thể hoặc phá sản. Tuy nhiên, bên cạnh đó
lại có những doanh nghiệp năng động, nhạy bén với thời cuộc, tích cực nghiên cứu học
hỏi, áp dụng phương thức kinh doanh mới thì cơ chế thị trường mở cửa lại trở thành cơ
hội cho họ không những tồn tại được mà còn có vị trí ngày càng vững chắc trên thị
trường.
Quyết định tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trở thành vấn đề quan trong cho sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp trong cả nước nói chung và của các doanh nghiệp trong nghành than nói riêng.
Vì vậy việc thường xuyên nắm rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là vấn đề
hết sức cần thiết, nhằm kịp thời phát hiện khắc phục những phương thức hoạt động lỗi
thời không đáp ứng được yêu cầu thị trường.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại công ty em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh công ty than Công Nghiệp Mỏ Việt Bắc-
TKV và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình
Với mục đích tìm, hiểu đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động của nó . Kết cấu bài
gồm 3 phần:
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


 Chương I: Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp
 Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
 Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
Chuyên đề được hoàn thành còn có những thiếu sót do em còn thiếu kinh nghiệm
thực tế và còn hạn chế về thời gian. Em rất mong được các thầy (cô) chỉ bảo giúp đỡ để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân
cùng các cô (chú) trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này.
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I:
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
A.Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên công ty : công ty TNHH một thành viên công nghiệp mỏ Việt bắc-TKV.
Tên giao dịch : VINACOMIN-VIETBAC MINING INDUSTRY HOLDING
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : VVMI
2. địa chỉ trụ sở chính : Số 1, Phan Đình Giót , Phường Phương Liệt , Quận
Thanh Xuân ,Thành Phố Hà Nội, Điện thoại :664718
3.Ngành nghề kinh doanh :
+Công nghiệp khai thác than : thăm dò , đầu tư , xây dựng , khai thác , sàng
tuyển
+ Chế biến , vận tải , kinh doanh,và xuất nhập khẩu than.
+Công nghiệp khai thác khoáng sản : thăm dò , đầu tư ,xây dựng , khai thác, làm
+ Giầu quặng ,sản xuất kinh doanh khoáng sản.
+Công nghiệp vật liệu xây dựng : đầu tư ,xây dựng , sản xuất và kinh doanh
ximăng, vật liệu xây dựng, vỏ bao xi măng và các sản phẩm bao bì khác.
+Công nghiệp điện : đầu tư ,xây dựng, khai thác vận hành nhà máynhiệt điện và

Thuỷ điện.
+Cơ khí :sửa chữa , lắp ráp các sản phẩm cơ khí , xe vận tải xe chuyên dùng
Phưong tiện vận tải , đường sông , thiế bị mỏ , thiết bị điện,sản Xuấtvà lắp đặt nhà thép
tiền chế ,sản xuất và kinh doanh lưới thép, Chế tạo và lắp đặt các thiết bị chịu áp lựcvà
các thiết bị công nghiệp khác .
+Đo đạc trắc địa bản đồ , tư vấn thiết kế tổng mặt bằng kiến trúc, nội ngoại thất
đối với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
+Vận tải đường bộ và đường sắt chuyên dùng phục vụ sản xuất kinh doanh.
+Xây dựng các công trình công nghiệp , thuỷ lợi , giao thông dân dụng,xây lắp
đường dây và trạm điện , đầu tư xây dựng hạ tầng kinh doanh bất động sản.
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Kinh doanh ,xuất nhập khẩu vật tư thiết bị , phụ tùng hàng hoá phục vụ sản xuất
kinh doanh .
+Điều dưỡng cho cán bộ và công nhân viên nghành than .
+Kinh doanh khách sạn và du lịch , bao gồm kinh doanh lưu trú ,ăn uống dịch vụ
Lữ hành nội địa , và quốc tế và các dịch vụ kèm theo.
I . Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp
1. Lịch sử ra đời của công ty
Công ty được thành lập là tiền thân các mỏ than nằm sâu trong vùng nội địa, tập
trung chủ yếu ở vùng Việt Bắc .
Đầu thế kỷ 20, Thực Dân Pháp phát hiện ra vùng mỏ than ở đây , chúng khai thác
vơ vét tài nguyên. Dưới sự lãnh đạo của Đảng người thợ mỏ vùng than Nội Địa đã
đứng lên lam cách mạng .Sau khi giành chính quyền từ tháng 8/ 1945 khu thuộc về Cách
Mạng quản lý cả vùng chiến khu Việt Bắc.
Việc khai thác than lúc này chỉ là nhỏ chủ yếu phục vụ quân giới . Năm 1949 mỏ
than Quán Triền ( Khánh Hòa ) được thành lập . Hoà bình lặp lại , quân đội về tiếp quản
Thủ Đô.
Năm 1954 giặc pháp còn ở QN- HP gây khó khăn , không cấp than cho nhà máy

điện Yên Phụ . Nhiệm vụ đươc giao cho người thợ mỏ vùng Nội Địa.
Trong các cuộc kháng chiến cứu nước , lực lượng tự vệ mỏ Quán Triều tham gia
chiến đấu , phục vụ chiến đấu cùng bộ đội chủ lực làm lên lịch sử.
Trong cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc, toàn công ty có 82 gia đình liệt sỹ và 79
gia đình thương binh.
Sau những năm tháng gian khổ những người thợ mỏ Nội Địa lại đoàn kết thi đua
Lao động sáng tạo góp phần công cuộc xây dựng đất nước Để tập trung tài nguyên lao
động sáng tạo của công nhân mỏ Nội Địa, tháng 7/ 1980 công ty than III được thành lập
trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là mỏ than Bắc Thái và công ty xây lắp I, và tháng 6/1993
đổi tên là công ty than Nội Địa.
Công ty quản lý và khai thác các mỏ nhỏ lẻ trải rộng trên địa bàn của 8 tỉnh từ
Lạng Sơn vào đến Quảng Nam.
2. Hình thức pháp lý doanh nghiệp
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Có tư cách pháp nhân theo pháp luật
+Vốn và tài sản, trịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi số
vốn do công ty quản lý
+Có con dấu riêng, được mở tài khoản ( Nội Ngoại ) tại các ngân hàng trong
nước được quan hệ tín dụng với các ngân hàng trong và ngoài nước.
+ Về hình thức sở hữu vốn
Nguồn vốn của công ty chủ yếu thuộc sở hữu nhà nước do tổng công ty than Việt
Nam phân giao lại cho công ty quản lý , sử dụng đẻ duy trì và phát triển sản xuất . Vốn
của công ty bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn nhà nước do tổng công ty giao .Các
quỹ tập trung của công ty được thành lập theo quy định của nhà nước và công ty.
Tại thời điểm thành lập , vốn sản xuất kinh doanh của công ty là : 49.439.300000
Trong dó Vốn cố định : 43582000000
Vốn lưu động:587300000
Theo nguồn vốn , số vốn được chia thành

Vốn ngân sách nhà nước cấp : 44.676100000
Vốn tự bổ sung : 4763200000
3. Các giai đoạn phát triển chủ yếu của doanh nghiệp.
- Năm 1990-1992
Mỏ than Na Dương một mỏ than có công suất thiết kế lớn , than sản xuất ra cung
cấp cho một hộ tiêu thụ là nhà máy xi măng Bỉm Sơn
Song do nhu cầu đổi mới công nghệ , nhà máy xi măng Bỉm Sơn không dùng
than Na Dương nữa than của mỏ Núi Hồng , Khánh Hoà khó tiêu thụ.
Trước nguy cơ giải thể một số mỏ . Tập thể lãnh đạo công ty tìm ra hướng đi cho
công ty.
Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh đa nghành trên nền tảng sản xuất than.
Công ty than Nội Địa trực tiếp đối mặt với rất nhiều khó khăn cho nên đưa ra
giải pháp sáng tạo
+ Lập dự án trình bộ trưởng và chính phủ xin vay vốn để xây dưng nhà máy
Xi măng La Hiên – Thái Nguyên.
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Liên doanh với công ty ORIENT-VACATIONS-PTE-LTD của
SingGaPore,thành lập nhà máy bia VICOO – BA-Bắc Thái.
+Liên kết với công ty xây lắp thương nghiệp Hà Nội tiến hành xây dựng nhà văn
phòng và căn hộ cho thuê ở Hà Nội.
+Tập trung nghiên cứu việc dùng than Nội Địa cho phát triển điện.
+Tập trung mọi cố gắng đẩy mạnh sản xuất phấn đấu tất cả cho mục tiêu ( vì
cuộc sống ngươid lao động)
+Mục tiêu kinh doanh đa ngành mà trong đó có việc xây dựng nhà máy xi măng
La Hiên tại tỉnh thái Nguyên . Tiếp nhận 700 công nhân và lao động từ mỏ than Na
Dương.
+ Tổ chức sản xuất vôi ở mỏ Khánh Hoà , sản xuất gạch chỉ đỏ ở mỏ than Núi
Hồng , sản xuất lưới thép ở xí nghiệp vật tư vận tải chế biến than, sản xuất sản phẩm

sinh khí và chịu áp lực ở xí nghiệp kinh doanh vật tuevà chế tạo bình áp lực.
Mở rộng mối quan hệ đối tác nước ngoài làm dịch vụ xuất nhập khẩu thiết bị vật
tư phục vụ sản xuất , đảm bảo cho hàng nghìn lao động.
Những việc làm hiệu quả trên đã giải quyết cho hàng nghìn lao động , cho công
nhân có việc làm ổn định , đời sống cải thiện và nâng cao từng bước
Năm 1992-1994
Công ty đã tập trung nghiên cứu và đề xúât với bộ năng lượng và chính phủ cho
phép xây dựng hai nhà máy nhiệt điện chạy than tại Thái Nguyênvà Lạng Sơn đây là ý
tưởng của táo bạo , thể hiện trách nhiệm cao của cán bộ với tài nguyên đất nước và cuộc
sống người lao động. ý tưởng này được tổng công ty than VN duy trì tổ chức thực hiện
dến nay hiện thực đó dược khẳng định. Vị trí ngày càng cao kw điện đầu tiên đã được
phát lên lưới điện Quốc Gia tại vùng biên của tổ quốc ( Na Dương- Lạng Sơn)
Thành tích đạt từ 1995- 2004
Là đơn vị dẫn đàu ngành than trong phong trào sản xuất kinh doanh đa ngành.
+ Sản xuất xi măng , vật liệu xây dựng.
+ Sản xuất , chế biến than cung cấp cho sản xuất điện.
+Chế tạo thiết bị áp lực , sản phẩm cơ khí phục vụ sửa chữa thiết bị máy mỏ.
+Sản xuất lưới thép lót nóc lò ( thay nhập ngoại ).
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Kinh doanh khách sạn , nhà nghỉ điều dưỡng .
+Kinh doanh XNK và hợp tác đầu tư .
+Đi đầu trong việc chuyển đổi xí nghiệp do nhà nước quản lý song cổ phần hóa
xí nghiệp .
Thành tích đạt đuợc trong sản xuất kinh doanh 20 năm ( 1980 -1999).
+Khai thác : 8155252(tấn) than nguyên khai
+Sản xuất : 7273518 (tấn) than sạch
+Bốc xúc : 24362397
+Cung cấp cho nền kinh tế quốc dân : 7597547 than sạch Xuất khẩu: 372034 tấn

Chức năng nhiệm vụ chủ yếu
+ Công nghiệp chế biến than , thăm dò , đầu tư , xây dựng , khai thác, sàng
tuyển chế biến , vận tải, kinh doanh và xuất nhập khẩu than.
+Công nghiệp khai thác khoáng sản , thăm dò đầu tư , xây dựng , khai thác , làm
giầu quặng sản xuất kinh doanh khoáng sản.
+Công nghiệp VLXD , sản xuất kinh doanh xi măng , vật liệu xây dựng , vỏ bao
xi măng và các sản phẩm bao bì khác
+Công nghiệp điện , đầu tư , khai thác vận hành nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện.
+Cơ khí , sửa chữa , lắp ráp các sản phẩm cơ khí , xe vận tải , xe chuyên dùng
phương tiện vận tải đường sông , thiết bị mỏ , thiết bị điện , sản xuất kinh doanh lưới
thép, chế tạo và lắp đặt thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác.
+ Đo đạc, trắc địa bản đồ, tư vấn thiết kế tổng mặt bằng, nội ngoại thất đối với
công trình xây dựng dân dụng công nghiệp.
+ Xây dựng công trình công nghiệp , thuỷ lợi , giao thông và dân dụng , xây lắp
đường dây và trạm điện , đầu tư xât dựng hạ tầng kinh doanh bất động sản.
+ KD , XNK vật tư thiết bị , phụ tùng háng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh
+ Kinh doanh khách sạn và du lịch , bao gồm KD lưu trú ăn uống , dịch vụ lữu
hành nội địa và quốc tế và các dịch vụ kèm theo
Ngoài ra công ty còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh các dịch vụ khác
theo.
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Pháp luật trên cơ sở khai thác tiềm năng và khả năng tiếp thị của công ty và thực
hiện nhiệm vụ do tổng công ty giao
Tình hình sản xuất của công ty
+ Sản Phẩm :
Sản phẩm chính mà công ty sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình
3.1. Sản xuất than

Công ty than dựa vào các mỏ than lộ thiên và hầm lò để khai thác than . Cho ra
những
Loại than như than Athracit, than Bituminou, than nâu , than nguyên khai và than
sạch
Cụ thể ta có chi tiết ở bảng sau
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng1: Tình hình khai thác than của công ty
Than nguyen khai Than sạch
nam Lo thien Ham lo Tổng Than Athacit Than bituminou Nâu Tổng Xuat khau Trong nuoc Tong
2001 78249 15468 797965 92162 607912 66912 766986 39353 728026 767379
2002 720411 12143 732554 98428 57851 40175 717120 26682 682831 709313
2003 691913 17512 709425 132710 561671 32421 726702 44961 684803 729824
2004 999167 20401 1019568 177433 684941 95667 958041 70449 857855 928304
2005 1320476 19401 1339877 187771 796174 320673 1304584 171201 1163506 133407
2006 1650890 1650890 201406 837714 548277 1586826 163717 1423109 1586826
(Nguồn phòng kế hoạch)
Để khai thác than nguyên khai và hầm lò thì việc bốc đất đá thuận lợi cho việc
khai thác một cách dễ dàng. Cụ thể như sau:
Bảng 2: Biểu đồ bốc đất qua các năm.
Năm đất bóc
2000 219503
2001 273420
2002 348296
2003 446567
2004 679641

(nguồn phòng kế hoạch)
Việc khai thác than phục vụ cho thị trường trong nước xuất khẩu

NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phục vụ nhu cầu than trong nước để đáp ứng cho các nhà máy nhiệt điện nhà
máy xi măng .
Các nhà máy nhiệt điện tiêu thụ than của công ty là :
+ Nhà máy nhiệt điện : Na Dương
+Nhà máy nhiệt điện : Cao Ngạn
+Nhà máy nhiệt điện : Nông Sơn
Các nhà máy xi măng tiêu thụ than của công ty là:
+ Nhà máy xi măng : La Hiên
+ Nhà máy xi măng : Quán Triều
+ Nhà máy xi măng :Thái Nguyên
+ Nhà máy xi măng : Tuyên Quang
Than bán cho các nhà máy xi măng được tổng hợp cụ thể như sau.
Bảng 3: biểu đồ tiêu thụ than cho các nhà máy xi măng
Năm Tổng
2002 54971
2003 64715
2004 132476
2005 57443
2006 89088
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Than khai thác qua các năm nhằm đáp ứng cho các nhà máy nhiệt điện , các nhà
máy xi măng với chất lượng tốt nhất , đáp ứng đủ số lượng than để cho các nhà máy
nhiệt điện, nhà máy xi măng phục vụ tốt cho nền kinh tế quốc dân
3.2. Sản xuất xi măng
Sản xuất xi măng là ngành dược coi trọng trong việc sản xuất và tiêu thụ của

công ty để sản xuất xi măng thì việc khai thác và sản xuất đá vôi , đất sét phục vụ cho
sản xuất xi măng cũng được sản xuất một cách tốt nhất phục vụ sản xuất xi măng ở các
nhà máy xi măng La Hiên – Quán Triều
Cụ thể ta có bảng như sau về lượng sản xuất xi măng
Bảng 4. Biểu đồ sản xuất và tiêu thụ xi măng
(Nguồn phòng kế hoạch)
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
Năm Sản xuất xi măng Sản xuất và tiêu thụ xi măng
2000 12563 104534
2001 13268 120349
2002 141632 149056
2003 16072 170188
2004 201611 201758
2005 225000 448000
2006 324630 663867
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. Cơ ổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Bộ máy quản lý điều hành công ty TNHH một thành viên than Nội Địa gồm các
phòng tham mưu, nghiệp vụ sau
Văn phòng công ty
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng lao động tiền lương
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng đầu tư xây dựng
Phòng dự án
Phòng kế toán tài chính
Phòng vật tư
Phòng thanh tra bảo vệ quân sự
Phòng kiểm toán

Phòng cơ điện
Phòng kỹ thuật công nghệ than
Phòng kỹ thuật công nghệ VLXD
Phòng kỹ thuật an toàn và BHLĐ
Phòng tin học
Phòng văn hoá thể thao
4.1. Chức năng nhiệm vụ văn phòng công ty
6.1.1. Công tác văn thư ,lưu trữ:
+ Tổng hợp để lập trương trình công tác của công ty, lãnh đạo công ty .Tổ chức
thực hiện chương trình công tác đã được tổng giám đốc duyệt.
+ Tập lịch ,bố trí các cuộc họp , hội nghị .Thông báo nghị quyết các cuộc họp và
hội nghị ,thông báo các thông tin kinh tế xã hội .
+ Lập và tổ chức thực hiện chương trình nội vụ của cỏ quan công ty
+ Tổ chức thực hiện nghiệp vụ :công tác văn thư , lưu trữ ,bảo mật ,thông tin liên
lạc ,quản lý ,tổ chức tiếp và bố trí khách đến làm việc với lãnh đạo công ty .
+ Tổ giúp việc Hội Đồng Quản Trị :
Tổng hợp báo cáo xử lý phát hành ,lưu trữ các tài liệu
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực hiện ghi chép ,thông báo các chỉ thị , nghị quyết của HĐQT
Kiểm soát viên chuyên trách:thực hiện nhiệm vụ được ghi trong điều lệ của công
ty và sự
Chỉ đạo của KSV trưởng công ty
Thực hiện nhiệm vụ cụ thể do HĐQT
4.1.2. Quản lý điều hành công tác quản trị
+ Công tác vệ sinh trật tự trụ sở công ty ,thực hiện nếp sống văn minh công
nghiệp
+ Công tác sửa chữa tài sản thiết bị văn phòng ,mua sắm các phương tiện, dụng
cụ phục vụ công tác của bộ máy điều hành công ty

+ Quản trị tài sản của văn phòng công ty
+ Đón tiếp lo hậu cầncho khách ,các hội nghị của công ty theo qui định của tổng
giám đốc
4.2. Chức năng nhiệm vụ phòng tổ chức cán bộ
Phòng TCCB công ty là phòng tham mưu giúp giám đốc và HĐQT thống nhất
quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ công tácTCCB đào tạo , y tế cơ quan với các nhiệm vụ cụ thể
sau
+ Lập các đề án , biện pháp kiện toàn tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất của công
ty.Hướng dẫn ,góp ývới các đơn vị trực thuộc về các phương án hoàn thiện tổ chức quản
lý ,tổ chức
Sản xuất tại đơnvị .
+ Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ ,quy chế phân cấp quản cán bộ .Đề xuất phương
án đềbạt ,bổ nhiệm,sắp xếp, miễn nhiệm , luân chuyển ,khen thưởng , kỷ luật cán bộ
thuộc diện công Ty quản lý
+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc lập quy hoạch cán bộ ,quản lý , đào tạo, bồi
dưỡng , nhận xét ,đánh giá cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ.Trình tổng giám đốc
tiếp nhận, bố trí cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ của công ty
+Tổng hợp trình tổng giám đốc thực hiện nâng lương, đào tạo mới ,đào tạo lại,
kèm cặp nâng bậc lương ,nâng ngạch hàng năm đối với các chức danh trong công ty
theo phân cấp quản lý
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chủ trì tổ chức triển khaicông tác thi thợ giỏi định kỳ theo cơ chế thi thợ giỏi
của tập đoàn và của công ty
+ Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,công tác chăm sóc sức
khoẻ cán bộ công nhân viên cơ quancông ty
+ Thực hiện công tác thống kê báo cáo công tác tổ chức cán bộ
+ Thực hiện nghĩa vụ khác do Tông Giám Đốc Giao.
4.3. Chức năng nhiệm vụ phòng kinh tế kế hoạch

Phòng KTKH chịu trách nhiệm chính về công tác kế hoạch , giá thành của công
ty với các
Nhiệm vụ cụ thể sau.
+ Tổng hợp cân đối kế hoạch kinh tế xã hội dài hạn ,hàng năm cuả công ty. Giao
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý cho các đơn vị thuộc công ty và kế hoạch hướng
dẫn phối hợp kinh doanhcủa công ty với các công ty con.
+ Chủ trì trong việc xây dựng các phương án kinh tế , phương án khoản chi phí
sản xuất, lưu thông và xác định giá thành sản phẩm cho từng đơn vị và toàn công ty.
Theo dõi chỉ đạo thực hiện ,đề xuất cơ chế khuyến khích các đơn vị tiết kiệm chi phí sản
xuất trong khuôn khổ chi phí được khoán .Tổ chức theo dõi, quản lý các hợp đồng kinh
tế .
+ Thực hiện công tác thống kê , cập nhập thông tin sản xuất phục vụ điều hành
sản xuất và kinh doanh của tổng giám đốc .
+ Nắm bắt khảo sát thị trườngvà giúp công ty tiêu thụ sản phẩm.
+ Hướng dẫn nghiệp vụ công tác kế hoạch trong toàn công ty theo yêu cầu đổi
mới quản lý của công ty
+ Thực hiện côngtác lập kế hoạch , theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch, đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch công tác bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác tài
nguyên và sản xuất công nghịêp của các đơn vị trong công ty.
+ Thực hiện tổng hợp báo cáo sơ kết tổng kết hàng quý ,6 tháng ,năm thực hiện
kế hoạch kinh tế- xã hội của toàn công ty.
4.4. Chức năng nhiệm vụ phòng đầu tư xây dựng
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về công tác thi công , triển khai
thực hiện các công trình đầu tư của công ty .
+ Tham mưu cho tổng giám đốc công ty lập , duyệt kế hoạch tiến đọ xây lắp,
tiến độ thực hiện đầu tư các công trình được công ty đầu tư ở các đơn vị trực thuộc theo
quý, năm và dài hạn.

+ Nghiên cứu các thiết kế để đề nghị sửa đổi, chỉnh lý cho phù hợp với thực rế
sản xuất nhằm phát huy hiệu quả đầu tư.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản, đề xuất bổ
sung sửa đổi định mức và đơn giá trong nội bộ công ty.
+ Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện vốn đầu tư, giám sátkỹ thuật quá trình thi
công đảm bảo đúng thiết kế và chất lượng công trình, đúng tiến độ.
+ Kiểm tra, xác nhận khối lượng XDCB hoàn thành, phối hợp với các phòng, bộ
phận liên quan lập hồ sơ tổ chức thanh toán, nghiệm thu bàn giao công trình.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc công ty phan công.
4.5. Chức năng nhiệm vụ phòng dự án.
Phòng Dự án công ty là phòng tham mưu của HĐQT và TGĐ, chịu trách nhiệm
trước Tỏng Giám Đốc về công tác xây dựng các dự án, quy hoạch đầu tư phát triển, dự
án cải tạo nâng cấp , dự án đầu tư duy trì sản xuất, dự án phát triển sản phẩm mới, dự
án mua sắm đầu tư thiết bị.
Phòng dự án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Nắm chắc định hướng phát triển của công ty để đề xuất và xây dựng các dự án
quy hoạch đầu tư phát triển công ty.
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu và quy mô đầu tư các dự án.
+ Tiếp xúc, thăm dò thị trường dể xá dịnh nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, nguần vốn đầu tư, lưa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát, lựa chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Trình duyệt dự án đầu tư.
+ Thẩm định các dự án đầu tư của công ty do công ty thuê các tổ chức tư vấn
khác xây dựng.
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chuẩn bị các thủ tục: ( xin giao đất, thuê đất, xin giấy phép xây dựng, giẩi
phóng chuẩn bị mặt bằng, lựa chọn nhà thầu ,chấm thầu )

+Phối hợp với các phòng ,bộ phận liên quan giúp tổng giám đốc và công ty tổ
chức thanh, quyết toán nghiệm thu bàn giao công trình.
+ Tổng hợp và quản lý đất đai ,tài sản là vật kiến trúc .
+ Thực hiện nhiệm vụ khác do tổng giám đốc công ty phân công
4.6. Chức năng nhiệm vụ phòng tin học
Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc công tác xây dựng hệ thống thông tin
ứng dụng tổ chức ứng dụng tin học phục vụ quản lý toàn công ty .
+ Xây dựng dệ thống thông tin quản lý đồng bộ ,thống nhất hệ thống ,đáp ứng
đòi hỏi của công tác quản lý từ công ty dến cơ sở.
+ Đề xuất với lãnh đạo công ty giải pháp kỹ thuật ,hiện đại hoá hệ thống tin học
của công ty phù hợp với thực tế và trình độ quản lý của công ty, đồng thời phấn đấu đưa
trình độ tin học ứng dụng trong các lĩnh vực quản lý của công ty phát triển
+ Xây dựng quảng bá thương hiệu cuả công ty trên mạng .
+ Đào tạo và bồi dưỡng trình độ tin học cho CBCNVC trong toàn công ty.
+ Cập nhập kiến thức thường xuyên , đề xuất ứng dụng các phần mềm tin học
ứng dụng mới để phục vụ quản lý của công ty .
+ Quản lý cơ sở vật chất ,hệ thống máy tính toàn cơ quan công ty .
+ Kiểm tra và giúp đỡ các cơ sở đơn vị trực thuộc và các công ty con của công ty
phát triển hệ thống tin học .
+ Trực tiếp thực hiện công tác báo cáo trên mạng và hướng dẫn các phòng
ban,các đơn vị thực hiện báo cáo trên mạng theo quy địng của công ty và tập đoàn.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc công ty phân công.
4.7. Chức năng nhiệm vụ phòng kỹ thuật công nghệ than
Giúp Tổng Giám Đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý và công nghệ sản xuất than
của công
Ty với các nhiệm vụ cụ thể sau đây.
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nghiên cứu và chỉ đạo lập kế hoạch kỹ thuật dài hạn và trung hạn phát triển

các mỏ than, xác định các giaỉ pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác
than toàn công ty
Phù hợp cân đối chung kinh tế xã hội của công ty trong kỳ kế hoạch.
+ Thực hiện kiểm tra giám sát ,hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy trình, quy
phạm, biện pháp kỹ thuật ,các chỉ tiêu định mức ,kế hoạch kinh tế xã hội của công ty
trong kỳ kế hoạch.
+ Công tác trắc địa , địa chất bao gồm “ theo dõi ,tổ chức quản lý ,cập nhập phân
tích tài liệu kĩ thuật địa chất ,trác địa thực hiện chức năng quản trị tài nguyên , nghiệm
thu sản lượng v.v… phòng thực hiện theo yêu cầu của Tổng Giám Đốc công ty.
+ Nghiệm thu sản lượng hàng quý ,năm ,cung cấp tài liệu , kế hoạch kỹ thuật cà
cùng các phòng chức năng xác định chi phí sản xuất , quyết toán chi phí khoán của các
xí nghiệp thn và các đơn vị khác trong công ty.
+ Tham mưu giúp Tổng Giám Đốc công ty xét duyệt các hồ sơ kĩ thuật , định
mức do các xí nghiệp khai thác than trình , hoặc do cơ quan nghiên cứu thiết lập .
+ Quản lý tổ chức thực hiện việc duy trì và nâng cao chât lượng sản phẩm than
+ Thực hiện báo cáo , tổng kết công tác theo sự chỉ đạo của nghành , của tập
đoàn và của nhà nước .Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng Giám Đốc công ty phân
công .
4.8. Chức năng nhiệm vụ phòng kỹ thuật công nghệ vật liệu xây dựng
Phòng công nghệ vật liệu xây dựng là phòng tham mưu của HĐQT và TGĐ có
chức năng giúp Tổng Giám Đốc công ty thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý
kỹ thuật và công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng ( bao gồm kỹ thuật và công nghệ khai
thác mỏ đá , mỏ sét , sản xuất bao bì , lưới thép , vôi xi măng , gạch ngói , tấm lợp).
Với nhiệm vụ cụ thể sau đây.
+ Nghiên cứu và chỉ đạo lập kế hoạch kỹ thuật dài hạn và trung hạn phát triển
các mỏ đá , mỏ sét ,các đơn vị nhà máy sản xuất VLXD , xác định các giải pháp kỹ
thuật các công trình chuẩn bị kỹ thuật để thực hiện các kế hoạch đó .
+ Chỉ đạo và hướng dẫn csác xí nghiệp có sản xuất VLXD lập kế hoạch kỹ thuật
hàng năm
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tổng hợp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kỹ thuật sản xuất VLXD
toàn công ty
+ Thực hiện kiểm tra giám sát , hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy trình, quy
phạm biện pháp kỹ thuật , các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật và sản xuất trong khai thác
đá, sét và sản xuất xi măng , VLXD đảm bảo an toàn cho người, thiết bị đạt hiệu quả
kinh tế cao .
+ Nghiệm thu sản lượng hàng quý , năm ,cung cấp tài liệu kế hoạch kỹ thuật và
cùng các phòng khác xác định chi phí sản xuất , quyết toán chi phí khóan của các xí
nghiệp khai thác đá ,sét , nhà máy ximăng và các đơn vị có sản xuất VLXD khác trong
công ty .
+ Tham mưu giúp Tổng Giám Đốc công ty xét duyệt các hồ sơ kỹ thuật định
mức do các đơn vị sản xuất VLXD trình , hoặc do công ty nghiên cứu thiết lập.
+ Quản lý tổ chức thực hiện việc duy trì và nângcao chất lượng sản phẩm VLXD.
+ Thực hiện bao cáo tổng kết công tác theo sự chỉ đạo của nghành của tổng công
ty và nhà nước .Thực hiện các nhiệm vụ khác được Tổng Giám Đốc của công ty phân
công.
4.9. Chức năng nhiệm vụ phòng lao động tiền lương
Phòng lao động tiền lương là phòng tham mưu của HĐQT và TGĐ , giúp Tổng
Giám Đốc thống nhất quản lý , chỉ đạo nghiệp vụ công tác lao động tiền lương và chế
độ chính sách đối với người lao động. Phòng có nhiệm vụ sau.
+Chủ trì xây dựng kế hoạch lao động tiền lươngvà các chế độ khác đối với người
lao động để giao khóan cho các đơn vị trực thuộc, hướng dẫn các công ty con của công
ty TNHH một thành viên TNĐ vận dụng thực hiện
+ Xây dựng hệ thống định mức lao động áp dụng ngay trong công ty ( trên cơ sở
thống kê , rà soát , hướng dẫn , điều chỉnh phù hợp với điều kiện lao động của các đơn
vị trong công ty )
+ Chỉ đạo , hướng dẫn , kiểm tra , quyết toán đối với các đơn vị trực thuộc vè sử
dụng quỹ tiền lương , phân phối thu nhập khác trong công ty.

+ Chủ trì xây dựng : trình duyệt quy chế tiền,quản lý lao động, nội quy lao động
của Công ty và cơ quan công ty .Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng các quy chế
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quản lý lao động , phân phối tiền lương , thu nhập và các hình thức giao khoán khác đối
với người lao động.
+ Hướng dẫn thực hiện các quy chế của tập đoàn và chính sách của nhà nước về
lao động tiền lương. Nghiên cứu, đề xuất các phương án giải quyết lao động dôi dư theo
phương án sắp xếp lao động và các chế độ hỗ trợ từ quỹ lương. Trình Tổng Giám Đốc
công ty tiếp nhận , điều động lao động dến các đơn vị trực thuộc công ty. Hướng dẫn và
làm thủ tục lao động xuất khẩu.
+Thực hiện chế độ báo cáo thống kê lao động tiền lương theo quy định hiện hành
+Thực hiện nhiệm vụ khác do công Tổng Giám Đốc phân công .
4.10. Chức năng những nhiệm vụ phòng cơ điện
Phòng cơ điện là phòng chức năng tham mưu cho HĐQT và Tổng Giám Đốc
quản lý công tác cơ điện của công ty than nội Địa bao gồm; cơ điện mỏ, trạm máy điện,
cơ khí, vận tải thiết bị dây chuyền sản xuất xi măng với các nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Hướng dẫn sử dụng , quản lý vận hành và bảo quản thiết bị .
+ Tổ chức quản lý sửa chữa và bảo trì thiết bị
+ CảI tiến kỹ thuật trong việc sử dụng thiết bị , tìm ra các biện pháp cơ điện tổng
hợp để giảm giá thành khai thác than cơ giới hoá và tự động hóa trong quá trình sản xuất
+ Lập kế hoạch huy động thiết bị , kế hoạch sửa chữa thiết bị tổ chức duyệt dự
toán, quyết toán trong quá trình sửa chữa
+ Tham gia lập kế hoạch chi phí tiêu hao về mặt cơ điện trong kế hoạch giá thành
của Công ty.
+Lập và điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật cho các thiết bị cơ điện
+Đề xuất xây dựng phương án khai thác tiềm năng về mặt của công ty ( đầu tư
đổi mới thiết bị, thanh lý sử lý thiết bị cơ điện, quyết định huy động, bảo quản niêm cất,
cải tiến, duy trì củng cố và phát triển công tác cơ điện)

+ Tổ chức việc thu thập , lưu trữ tài liệu kỹ thuật thuộc lĩnh vực phòng quản
lý.Tổ chức bồi dưỡng đào tạo về kỹ thuật ,nghiệp vụ cho cán bộ công nhân cơ điện ,
biên soạn, hướng dẫn kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình quy phạm kỹ thuật
cơ điện.
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Quản lý , tổ chức thực hiện công tác áp dụng tiến bộ kỹ thuật , sáng kiến cải
tiến của toàn công ty
+ Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc công ty giao
6.11. Chức năng nhiệm vụ phòng vật tư.
Phòng kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động là phòng tham mưu giúp HĐQT và
Tổng Giám Đốc trong công tác kiểm tra giám sát kỹ thuật an toàn sản xuất , công tác vệ
sinh lao động , bảo hộ lao động , chăm sóc sức khoẻ người lao động
Nhiệm vụ phòng kỹ thuật – an toàn lao động:
+ Phối hợp cùng phòng cơ điện, phòng kỹ thuật, phòng lao động tiền lương, công
đoàn công ty xây dựng các nội quy về an toàn vận hành thiết bị, xe, máy. Xây dựng quy
chế quản lý công tác kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
+ Phổ biến, hướng dẫn tuyên truyền, tổ chức huấn luyện thực hiện chính sách,
chế độ, tiêu chuẩn quy phạm về an toàn – bảo hộ lao động của nhà nước, của Bộ Công
Nghiệp của tập đoàn và của công ty đến các đơn vị trực thuộc, các công ty con và các
đối tuợng lao động của công ty
+ Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch an toàn – bảo hộ lao động.Tổng hợp
xây dựng kế hoạch an toàn và bảo hộ lao động của toàn công ty. Phối hợp các phòng
ban chức năng liên quan và công đoàn công ty đôn đốc kiểm tra giám sát việc thực hiện
các kế hoạch đó
+ Xây dựng các quy trình, biện pháp an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy
nổ. Theo dõi việc kiểm định xin cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và các
đối tượng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động.
+ Tổ chức việc đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động ở các đơn vị

trực thuộc.Theo dõi tình hình bệnh tật , tai nạn lao động , đề xuất các biện pháp quản lý
chăm sóc sức khoẻ cho người lao động với lãnh đạo công ty.
+ Tổ chức theo dõi sức khoẻ , phân loài sức khoẻ người lao động , khám sức
khoẻ định kì, tổng kết , đánh giá , phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan có
tác động đến sức khoẻ người lao động. Quản lý và hướng dẫn hệ thống y tế cơ sở , các
trạm xá xí nghiệp, làm tốt công tác phòng bệnh và chăm sóc sức khoẻ ,công tác bảo
hiểm y tế đối với người lao động
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
6.12. Chức năng nhiệm vụ phòng kiểm toán
Phòng kiểm toán là phòng nghiệp vụ giúp HĐQT và Tổng Giám Đốc kiểm soát
tính đúng đắn của công tác hạch toán kế toán và công tác tài chính của các đơn vị trong
toàn công ty . Hoạt động của phòng kiểm toán mang tính độc lập tương đối theo kế
hoạch được tổng giám đốc duyệt.
+ Chủ trì tổ chức kiểm toán các đơn vị trực thuộc công ty, cơ quan công ty (đột
suất hoặc định kỳ trong năm)
+ Cùng phòng tài chính –thống kê-kế toán uốn nắn , hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc tránh sai sót trong hạch toán , trong chấp hành luật kế toán và các quy định của
pháp luật trong quản lý kinh tế
+ Làm việc với cơ quan kiểm toán nhà nước công ty kiểm toán độc lập để xem
xét xác định tính trung thực và tuân thủ pháp luật của công tác kế toán –thống kê- tài
chính trong Công ty, hạn chế những sai phạm pháp luật quy định
+ Thực hiện báo cáo nghiệp vụ theo chế độ quy định
+Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc công ty giao.
4.13. Chức năng nhiệm vụ phòng kế toán - thống kê - tài chính
+Quản lý tổ chúc hệ thống kế toán –thống kê - tài chính thống nhất trong toàn
công ty
+ Chỉ đạo, hướng dẫn các đon vị lập và tổ chức xét duyệt kế hoạch tài chính cho
các đơn vị.Tổng hợp cân đối kế hoạch tài chính toàn công ty

+ Tổ chức duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị trong công ty , Tổng hợp
quyết toán thu chi toàn công ty
+ Tổ chức quản lý các nguồn vốn của công ty, chỉ đaọ việc điều hoà vốn trong
công ty. Tổ chức thanh toán thu hồi công nợ giữa công ty và các đơn vị ngoài công ty
+ Xây dựng quy chế hương dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện quy chế quản lý
tài chính của công ty, các nguồn vốn cho đầu tư và sản xuất của công ty. Tổ chức kiểm
tra công tác hạch toán kế toán của các đơn vị đảm bảo tuân thủ đúng luật pháp và các
quy định về công tác quản lý của tập đoàn, của công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa
vụ ngân sách đối với nhà nứoc và nghĩa vụ trích nộp cấp trên.
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tổng hợp quản lý tài sản của doanh nghiệp, chủ chì công tác kiểm kê, công tác
duyệt sửa chữa lớn.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc công ty giao.
4.14. Chức năng nhiệm vụ phòng thanh tra - bảo vệ - quân sự
+ Chủ trì tổ chức thanh tra đối với các đơn vị cơ sở về việc chấp hành chủ trương
chính sách, chế độ, pháp luật của nhà nước, quy chế quản lý của công ty, của tập đoàn
theo định kì (hoặc đột xuất). Xét và giải quyết đơn thư khiếu tố.
+ Tổng hợp và tham mưu cho tổng giám đốc lãnh đạo công tác quân sự toàn
công ty. Trực tiếp giảI quyết công tác quân sự của công ty.
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự xã hội, bảo vệ sản xuất, phòng
chống cháy nổ, đôn đốc kiểm tra, hướng dẫn lực lượng bảo vệ của các đợn vị cơ sở triển
khai thực hiện tốt công tác an ninh, trật tự, bảo vệ sản xuất.
+ Chỉ đạo công tác bảo vệ kho tàng, bến bãi (than, nhiên liệu, vật liệu, vật tư) bảo
vệ thiết bị, máy móc, nhà xưởng của các đơn vị.
+ Phối hợp với các đơn vị liên quan lam tốt công tác bảo vẹ cán bộ cơ quan công
ty và cán bộ thuộc diện công ty quản lý, lập phương án bảo vệ chuyên gia, khách nước
ngoài và cán bộ cao cấp đến làm việc trong công ty.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc công ty giao.

NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
Đặc điểm trang thiết bị của công ty
Các mỏ than sử dụng trang thiết bị để tham gia vào quá trình sản xuất cụ thể việc
sử dụng cũng như số lượng của các loại máy móc thể hiện như ở dưới đây.
+ Xúc bốc đất đá và than : chủ yếu sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược có
dung tích E= 1,5- 6 . Loại CAT của Mỹ
Loại KOMATSU của Nhật
+ Vận chuyển đất đá và than sử dụng ô tô tự đổ có tải trọng lớn như
BERA 7548D tải trọng42 tấn của Belarus
CAT – 769D tải trọng 36 tấn của Nhật
CAT – 773E tải trọng 58 tấn của Nhật
VOLVO –A40D tải trọng 36 tấn cảu Thuỷ Điển
Tất cả công nghệ khai thác sử dụng công nghệ hiện đại từ 2000- 2005
Cụ thể ở các xí nghiệp than sử dụng các công nghệ như sau :
Xí nghiệp than Na Dương
Bảng5: Thực trạng cơ cấu trang thiết bị
Máy
Số lượng(chiếc)
Năm Nước
Máy xúc (EKG-SA)
2
1999 Nga
Máy xuc(CAT330B)
2

Feb-99 My
Máy khoan(CBP-160)
2
1999 Nga
Máy gat( DZ-171)
1
Aug-03 Nga
Máy gat(VOLVO)
2
2004 Nga
Máy khoan(CBP-2M)
2
2004 Nga
Máy gat(DZ-172) 1 2005 Nga
Xí nghiệp than Nông Sơn
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Máy Xúc : + Máy xúc CAT-330B nhập năm 2001 của Mỹ , 2 máy
+Máy xúc CAT- 345B nhập năm 2005 của Mỹ, 1 máy
2. Máy khoan: + Máy khoan TAMROC-660 : nhập năm 2002 PHÂN LAN, 2 máy.
Máy khoan KZ nhập năm 2004 của VIET NAM
3. Máy gạt : + Máy gạt 117 nhập năm : 2001 của Nga, 2 máy
+ Xí nghiệp than Khánh Hoà
A .Máy xúc
1. Máy xúc CAT-330B nhập 10/ 2001 của Mỹ, 1 máy
2 Máy xúc CAT -385B nhập 6/ 2003, 1 máy
3. Máy xúc CAT-365B nhập 7/2004, 1 máy
4. Máy xúc DH-112E nhập 11/ 2002
5.Máy xúc lật ZL30

B.Máy khoan
1. Máy khoan KZ – 20 của Việt Nam nhập 12/2001, 2 máy
2. Máy khoan KZ – 20 của Việt Nam nhập 10/2002, 1 máy
3.Máy khoan TITON-500 của Nga nhập 10/2003, 1 máy
C. Máy gạt
1. T130 của Nga nhập 06/2001, 2 máy
2. DZ171 của Nga nhập 04/2002, 1 máy
3. DZ172 của Nga nhập 2005, 2 máy
4. SAN DZ80 của Nga nhập 2005
+ Thiết Bị Vận Tải
A: XN Than Khánh Hoà
+ Xe CAT 769D nhập 07/2003, 1 xe
+ Xe CAT 773E nhập 05/2004, 2 xe
Ô tô BELAZ 75483 nhập 2000, 4 xe
Ô tô BELAZ 7548D7 nhập 03/2002
Volvo nhập 12/2004, 2 xe
B: Xí nghiệp than Nông Sơn
Ô tô KPAZ – 6510 nhập 07/2005, 7 xe các loại
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với trang thiết bị, điều kiện làm việc như trên đã phục vụ tốt cho công tác
quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp nhu cầu và tiến độ công việc.
1.2 cơ cấu nhân lực
Lực lượng lao động của Công ty được chia làm hai bộ phận lao động trực
tiếp và lao động gián tiếp.
Lao động gián tiếp của Công ty bao gồm Ban Giám đốc, các phòng ban chức
năng, các cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên phục vụ. Tỷ lệ này chiếm 20% tổng lao
động của Công ty.
Nền kinh tế thị trường ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ ở số lượng

lao động mà còn cả về chất lượng lao động. Trình độ của lao động ở mỗi bộ phận đóng
vai trò quan trọng cho sự thành bại của doanh nghiệp bởi cấp cán bộ quản lý thiếu trình
độ có thể sẽ làm doanh nghiệp thua lỗ và ngược lại cấp quản lý có trình độ cao sẽ cho
những ý tưởng hay, quyết định đúng và khi quyết định đúng vấn đề là dường như đã
giải quyết được thành công một nửa vấn đề và mức hiệu quả cũng sẽ rất cao. Thật vậy,
chúng ta cùng xem xét và đánh giá trình độ đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty qua biểu
sau:
Bảng 6: Trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty
Các bộ phận
Trình độ văn hoá
Đại học Cao đẳng
Bộ phận lãnh đạo 3 0
Bộ phận quản lý 16 0
Nhân viên văn phòng 60 6
Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính
Biểu số liệu trình độ cán bộ công nhân viên của Công ty tính đến hết năm2006.
Công ty đã tuyển dụng được một đội ngũ lao động có phẩm chất và tiêu chuẩn nhất định
theo yêu cầu công việc kinh doanh. Để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển,
Công ty đã không ngừng chăm lo đến việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và sử dụng có
hiệu quả đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh. Nhiệm vụ hàng đầu của lãnh đạo Công ty
là chăm sóc mọi người, huấn luyện và động viên họ thành người có khả năng làm việc
và có đạo đức. Sự quan tâm của ban lãnh đạo Công ty thể hiện bằng những việc làm cụ
NguyÔn Quang Dòng – Líp: QTKDTH 45A
25

×