Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tiểu luận môn Mạng máy tính INTERNET VÀ SỰ TOÀN CẦU HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.74 KB, 24 trang )



cho đến giữa những năm 1990, cạnh tranh trên quy mô toàn cầu đã bị thống trị bởi các
công ty đa quốc gia lớn. như là general Electric, General Motors, Toyota và IBM. Các
công ty lớn có thể đủ khả năng đầu tư các nhà máy , nhà kho, các trung tâmphân phối lớn
ở nước ngoài, độc quyền mạng lưới và hệ thống có thê hoạt động trên quy mô toàn cầu.
sự xuất hiện của internet đã làm nổi lên hệ thống truyền thông quốc tế đã làm giảm một
cách đáng kể chi phí hoạt động trên quy mô toàn cầu. tăng cường khả năng cho các công
ty lớn, nhưng đồng thời vẫn tạo ra rất nhiều cơ hội cho các công ty vừa và nhỏ.
Internet toàn cầu, cùng với hệ thống thông tin nội bộ, đưa các công ty sản xuất tiếp xúc
gần ngay tức thì với các nhà cung cấp của họ, điện thoại internet giấy phép của dịch vụ
cuộc gọi từ các công ty mỹ đến các công ty ấn độ và Jamaica. Cũng như dễ dàng và rẻ
với sự trợ giúp của new jersey hoặc California. Tương tụ như vậy thì internet làm cho
việc dễ dàng gửi các đi các file dữ liệu rất lớn từ máy tính với hàng trăm hình ảnh, hoặc
là các kiểu dáng thiết kế công nghiệp, trên toàn thế giới trong vài giây
Các công ty vừa và nhỏ có tạo mới hoàn toàn một lớp công ty đa quốc gia nhỏ tinh vi
ngay lập tức. ví dụ Giám đốc điều hành Brad Oberwager chạy sundia. Một công ty
chuyên cung cấp nước ép dưa hấu và nước ép trái cây ở Hoa Kỳ và Châu Âu, anh ấy rời
khỏi nhà ở ban san fancisco. Oberwwager có nhân viên ở các bộ phận khác nhạu của các
bang tại Ấn Độ và Philippines, và họ sử dụng trang web hệ thống thông tin để quản lý và
điều phối công việc. một nhân viên sundia ở Philippines có thể nhận đơn đặt hàng từ cửa
hàng tập hóa ở boston cho nước ép dưa hấu được làm từ trái cây ở mê hi cô. Nước trái
cây được ép ở thủ đô Washington và thanh toán tiền gửi đến cho Oberwager ở California
 !"#$%
Có bốn cách chinh cho hệ thống kinh doanh quốc tế: xuất khẩu trong nước, công ty đa
quốc gia, nhượng quyền thương hiệu, và xuyên quốc gia. Với mỗi sự khác nhau của các
cấu trúc tổ chức hoặc của chính phủ, ở mỗi loại của tổ chức doanh nghiệp toàn cầu, chức
năng của doanh nghiệp có thể là tập trung ( trong nước), phân tán (ở một số khu vực nước
ngoài), điều hành công việc( tất cả các doanh nghiệp tham gia như nhau)
& '( )$* chiến lược là cấp cao bằng tập trung sức mạnh hoạt động của các
công ty hoạt động trong nước đó. Sản xuất, tài chính/ kế toán,bán lẽ/ marketing, nguồn


nhân lực, và chiến lược quản lý là thiết lập với việc tối ưu hóa nguồn nhân lực ở trong
nước. bán hàng quốc tế đôi khi là phân tán nguồn lực như việc sử dụng hợp đồng đại lý
hoặc công ty con, nhưng việc tiếp thị ở nước ngoài vẫn còn phụ thuộc hoàn toàn vào

chính sách của nhà nước cho các chủ đề tiếp thị và chiến lược. công ty Caterpillar họ sản
xuất thiết bị với lượng vốn lơn
+,"#$%-.  tập trung quản lý tài chính và kiểm soát các cơ sở nơi họ đặt
cơ sở sản xuất, bán hàng, và hoạt động tiếp thị . sản xuất và dịch vụ được bán ở các nước
khác nhau là phải thích ứng cho phù hợp với điều kiện thị trường địa phương. các Tổ
chức trở thành một liên minh với các cơ sở sản xuất và tiếp thị ở các quốc gia khác
nhau. nhiều công ty dịch vụ tài chính, cùng với nơi đặt cơ sở sản xuất chính, chẳng hạn
như Ford Motor Co. và công ty Intel phù hợp với mô hình này.
$%. /0$1 có sản phẩm được tạo ra, thiết kế, tài trợ, và lúc đầu thì
được sản xuất trong nước nhưng sau này thì chủ yếu được dựa vào nguồn lực nước ngoài
để sản xuất, tiếp thị và nguồn nhân lực. nhượng quyền về thức ăn nhanh, như là
McDonald và Starbucks, phù hợp với mô hình này. McDonald thì tào ra hình thức mới
của chuỗi thức ăn nhanh ở Hoa Kỳ và một số quốc gia khác, từ các tiểu bang của hoa kỳ
thì cho cảm hứng về sản phẩm mới, chiến lước quản lý và tài chính, tuy nhiên địa phương
sản xuất một số mặt hàng, khu vực tiếp thị, và khu vực tuyển dụng các cá nhân khi được
nhận yêu cầu
2/3 /4.  nó không có trụ sở chính trên một quốc gia duy nhất, nhưng nó
có trụ sở chính trong một khu vực và trụ sở chính trên cả thể giới, chiến lước xuyên quốc
gia, gần như tất cả các hoạt động mang lại giá trị gia tăng được quản lý từ một quan điểm
toàn cầu mà không cần phân biết đến biên giới của quốc gia, tối ưu hóa các nguồn lực
của nhà cung cấp và nhu cầu ở bất cứ nơi đâu mà họ xuất hiện và tận dụng lợi thế của bất
kỳ khu vực nào có lợi thế cạnh tranh. Có một mạnh mẽ cốt lõi trong quản lý trung tâm
của quá trính ra quyết định, nhưng phân tán sức mạnh và tài chính trên các chi nhánh trên
toàn cầu. một số công ty đã thực sự đạt được trạng thái xuyên quốc gia, nhưng Citigroup,
Sony, và Nestle’ đang tiến hành để đạt trạng thái xuyên quốc gia.
Nestle’, là một công ty về thực phẩm và nước giải khát lớn nhất trên thế giới, nó là một

trong những công ty toàn cầu trên thế giới, với gần 250000 nhân viên ở 500 nhà máy
phân bố ở 200 quốc gia khác nhau, Nestle’ đưa ra một sang kiến với trị giá 2,4 tỉ USD
thông qua các quy trình kinh doanh và hệ thống cho việc mua sắm, kênh phân phối và
quản lý cho việc bán hàng sử dụng phần mềm doanh nghiệp SAP, tất cả các đơn vị thuộc
công ty Nestle’ trên toàn thế giới sử dụng quá trình và hệ thống cho tiến trình bán hàng
như cam kết, thiết lập lịch trình cho nhà máy sản xuất, khách hàng thanh toán, biên soạn
các báo cáo quản lý và báo cáo tài chính của ngân quỹ. Nestle’ đã học được như thế nào
để hoạt động như một đơn vị duy nhất trên quy mô toàn cầu.

56789:
' ;

"#$%
& '(
)$*
2/-
. 
$%
. /0
$1
2/
3 /4. 

<=)  3
>= 3 3
?<=)  3 3 3 3
+@#$* 3 3
Hình 3-5 mô tả 4 loại hệ thống mô hình cho các tổ chức doanh nghiệp trên toàn cầu. hệ
thống hệ trung tâm là nhưng người phát triển và vận hành hệ thống được diễn ra hoàn
toàn trong nước. hệ thống lặp lại là những người phát triển diễn ra ở trong nước tuy nhiên

hoạt động được giao cho các đơn vị hoạt đông độc lập ở khu vực nước ngoài. Hệ thống
phi tập trung là mỗi người quản lý ở các đơn vị ở nước ngoài được thiết kế các giải pháp
độc đáo và hệ thống của riêng mình. Hệ thống mạng lưới là người phát triển hệ thống và
hoạt động diễn ra ở một cách tổng hợp và đồng bộ về kiểu dáng trên tất cả các đơn vị
Như có thể xem hình 3-5, xuất khẩu trong nước thì có xu hướng có hệ thống tập trung
cao, trong đó một trong các hệ thống trong nước phát triển nhân viên và phát triển các
ứng dụng trên toàn thế giới. các công ty đa quốc gia cho phép các đơn vị nước ngoài đưa
la hệ thống độc lộc về giải pháp riêng của mình dựa trên nhu cầu ở mỗi khu vực khác
nhau là rất ít, nếu có ứng dụng chung với trụ sở chính( các trường hợp ngoại lệ là báo cáo
tài chính và một số ứng dụng viễn thông). Nhượng quyền thương hiệu là phát triển một
hệ thống duy nhất, thường ở các khu vực có cơ sở tron nước đặt trụ sở chính, và sau đó
nhân rộng nó ra trên toàn thế giới, mỗi đơn vị, không có vấn đề nằm ở đâu, có các ứng
dụng giống nhau. Các công ty như Nestle’ tổ chức dọc các đường biên giới quốc gia sử
dụng hệ thống mạng mở rộng nhiều quốc gia sử dụng mạng viễn thông mạnh mẽ và chia
sẻ về văn hóa quản lý và vượt qua rào cản về văn hóa.
ABAB5CDE9FGF9H
Chất lượng đã phát triển từ một từ kinh doanh thông dụng vào mục tiêu rất quan trong
cho các công ty. Chất lượng là một cái mẫu có sự khác nhau, các công ty doanh tiếng thì

cho chất lượng cao, như lad Lexus hoặc Nordstrom, có thể cho cái giá chi phí lớn cho sản
phẩm và dịch vụ của họ. hệ thống thông tin có một đóng góp lớn trong việc thực hiện nổ
lực này cho chất lượng. Trong các ngành công nghiệp dịch vụ đặc biệt, chiến lược chất
lượng nói chung được kích hoạt bởi hệ thống thông tin và dịch vụ cao.
GI7+J5CDE9
Chất lượng có thể được định nghĩa từ quan điểm của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Từ
quan điểm của nhà sản xuất, chất lượng có nghĩa là phù hợp với thông số kỹ thuật hoặc
có sự thiếu đi những thay đổi của thông số kỹ thuật. Thông số kỹ thuật cho một điện
thoại có thể bao gồm một trong những tuyên bố mạnh mẽ của điện thoại nên được thử
nghiệm rắng nó sẽ không bị tầy sướt hoặc bị hư hỏng bởi khi được thả từ độ cao 4 fit
( theo cách tính của người anh) xuống sàn gỗ. Một thử nghiệm đơn giản sẽ cho phép đo

được các đặc điểm thông số kỹ thuật.
Theo người tiêu dùng thì chất lượng được định nghĩa rông hơn nhiều. Thứ nhất, khách
hàng quan tối tới chất lượng sản phẩm là hiện vật, nó có độ bền, an toàn, dễ dàng sử dụng
và cài đặt. Thứ hai người tiêu dùng quan tâm đến chất lượng về dịch vụ, bởi theo họ là
tính trung thực và sự tin tưởng của quảng cáo, họ phản ứng để đảm bảo liên tục của sản
phẩm cung cấp. Cuối cùng, khái niệm của khách hàng về chất lượng bào gồm các khía
cạnh tâm lý, kiến thức của mình đối với sản phẩm của công ty
Ngày nay, khi chất lượng kinh doanh đang dần phát triển thì quan điểm của khách hàng
tới chất lượng sẩn phẩm cũng tăng lên.Khách hàng quan tâm tới việc nhận giá trị của
đồng dolar của họ và tính phù hợp, độ bền, hiệu suất, hỗ trợ của sản phẩm.
Nhiều công ty đã chấp nhận các khái niệm về quản lý chất lượng toàn diện (TQM).Tổng
quản lý chất lượng tạo nên chất lượng trong trách nhiệm của tất cả mọi người và chức
năng trong một tổ chức.TQM cho rằng việc đạt được kiểm soát chất lượng là một kết
thúc trong chính nó. Tất cả mọi người kỳ vọng sẽ góp phần cải thiện chất lượng tổng thể
của các kỹ sư người mà trình bày đúng cách các sản phẩm tới khách hàng tiềm năng, và
thậm chí cả thư ký người mà tránh sai lầm đánh máy.TQM xuất phát từ khái niệmquản lý
chất lượng phát triển của các chuyên gia chất lượng Mỹ, chẳng hạn như W.Edwards
Deming và Joseph Juran, nhưng nhật bản đã phổ biến nó.
Một khái niệm chất lượng được thực hiện rộng rãi ngày nay là sáu sigma, mà
Amazon.com đã sử dụng để làm giảm sai sót trong thực hiện đơn hàng. Sáu sigma là một
biện pháp chất lượng cụ thể, đại diện cho 3,4 lỗi phần triệu cơ hội. Hầu hết các công ty
không thể đạt được mức chất lượng này nhưng sử dụng sáu sigma là một mục tiêu để
thực hiện một tập hợp các phương pháp và kỹ thuật để nâng cao chất lượng và giảm chi

phí. Nghiên cứu nhiều lần chỉ ra rằng những vấn đề trong chu kỳ kinh doanh trước đóthì
được loại bỏ, tốn ít chi phí của công ty.
Vì vậy, nâng cao chất lượng không chỉ nâng cao trình độ chất lượng sản phẩm và dịch vụ
mà họ còn có thể làm giảm chi phí.
C+FKLMF5CDE9789N9
Chúng ta bắt đầu xem xét 1 vài cách mà các công ty đang gặp các thách thức về vấn đề

cải tiến chất lượng áp dụng hệ thống thông tin trong quá trình này (quá trình cải tiến chất
lượng.
9OPQ  ;RSO3 '!-1OT. U);SO3 'B
Các nghiên cứu cho thấy rằng cách tốt nhất để giảm thiểu các vấn đề liên quan đến chất
lượng là giảm thiểu chu kì thời gian sx (Cycle time), thuật ngữ Cycle time được hiểu là
tổng thời gian được sử dụng từ lúc bắt đầu cho đến khi kếu thúc một quá trình sản xuất.
Một chu kì thời gian sản xuất ngắn hơn đồng nghĩa với việc các vấn đề trong quá trình
sản xuất được phát hiện ngay từ đầu, làm giảm các sản phẩm lỗi giúp tiết kiệm rất nhiều
chi phí ẩn trong quá trình sản xuất, cuối cùng, tìm ra cách thức để giảm chu kì thời gian
sản xuất thường đồng nghĩa với việc tìm ra cách thức để đơn giản hóa các bước trong quá
trình sản xuất. Càng ít bước trong quá trình sản xuất, thời gian tiết kiệm được càng nhiều
và các lỗi liên quan cũng ít xảy ra.HTTT giúp chúng ta giảm thiểu các bước trong quá
trình sx và thời gian gián đoạn.
Một ví dụ, 1 công ty trị giá hàng triệu đô-la, tên 800-Flowers, đã bán các mặt hàng hoa
bằng điện thoại hoặc thông qua website, một điều đáng chú ý là công ty này đã từng là
một công ty rất nhỏ và nó đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc gìn giữ khách hàng. Khi
đó, công ty 800-Flowers có hệ thống dịch vụ nghèo nàn, chất lượng không nhất quán, và
có 1 vài quá trình phải thao tác bằng tay. Các tổng đài quen phải viết tay mỗi đơn đặt
hang, họ phải tự duyệt các vấn đề về tín dụng, xác định xem cửa hàng phân phối hoa nào
gần nhất đối với địa điểm cần giao, chọn cách cắm hoa và gửi đơn đặt hang này đến cửa
hàng bán hoa đó. Mỗi bước trong quá trình thao tác bằng tay này rất dễ phát sinh các lỗi
liên quan đến con người và toàn bộ quá trình này ít nhất là mất nữa tiếng để hoàn thành.
Chủ sở hữu của công ty là Jim và Chris McCann đã xây dựng 1 HTTT mới, HT mới này
giúp công ty tải các đơn đặt hàng được nhận ở các trung tâm mua hàng qua đt hoặc thông
qua web. Các đơn hàng này sẽ được gửi trực tiếp đến 1 máy tính trung tâm và sẽ gửi các
đơn hàng này cho các cửa hàng hoa địa phương bằng HTTT điện tử. Thông tin về đơn
hàng sẽ chính xác hơn và nó được gửi đến các cửa hàng hoa chỉ trong vòng 2 phút.

KQP-UUVWXP)Y
Các công ty để đặt được tiêu chuẩn về chất lượng, các công ty này sử dụng hệ thống

điếm đánh giá (Benchmarking) để đặt ra các tiêu chuẩn khắc khe cho sản phẩm, dịch vụ
và các hoạt động khác. Sau đó, công ty sẽ sử dụng các tiêu chuẩn náy để đánh kết quả
công việc thực tế ( so sánh giữa kết qủa thực hiện và các tiêu chuẩn). các công ty có thể
sử dụng các tiêu chuẩn ngành công nghiệp bên ngoài, các tiêu chuẩn do các công ty khác
đặt ra hoặc tự nó phát triển lấy hoặc có thể kết hợp cả 3 L.L.Bean, Freeport, Maine 1
công ty may mặc, công ty này đã sử dụng HT Benchmarking để đạt được độ chính xác về
giao hàng lên đến 99,9%. HT đáp ứng các đơn hàng của công ty không thể giải quyết
được khi số lượng lớn cũng như độ đa dạng hàng hóa khi vận chuyển. Sau khi nghiên cứu
các công ty của Đức và vùng Scandinavian với HT đáp ứng tiên tiến, L.L.Bean đã thiết
kế lại quá trình đáp ứng đơn hàng và HTTT qua đó giúp các đơn hàng có thể được xử lý
ngay khi được chuyển đến và hàng sẽ được chuyển đi trong vòng 24 giờ.
  SZ[\U-QOSO=(P!]![
Cải thiện dịch vụ khách hàng, làm dịch vụ khách hàng ưu tiên số một, sẽ nâng cao chất
lượng sản phẩm. Delta Airlines đã quyết định tập trung vào khách hàng của mình, cài đặt
một hệ thống chăm sóc khách hàng tại cửa sân bay của nó. Cho mỗi chuyến bay, biểu đồ
chỗ ngồi trên máy bay, đặt phòng, kiểm tra trong thông tin và dữ liệu lên máy bay được
liên kết trong một cơ sở dữ liệu trung tâm. Nhân viên hàng không có thể theo dõi những
hành khách trên tàu không phân biệt nơi họ kiểm tra và sử dụng thông tin này để giúp
hành khách đạt được điểm đến của mình một cách nhanh chóng, ngay cả khi sự chậm trễ
khiến họ bỏ lỡ các chuyến bay kết nối.
^'#$%""!-,_3U
Phần mềm thiết kế hỗ trợ máy tính( CAD) đã có những đóng góp quan trọng để nâng cao
chất lượng trong nhiều công ty, từ các nhà sản xuất ô tô tới sản xuất lưỡi dao cạo .
Một hệ thống CAD tự động hóa việc tạo ra và sửa đổi thiết kế , sử dụng máy tính và phần
mềm đồ họa phức tạp . Phần mềm cho phép người sử dụng tạo ra một mô hình kỹ thuật
số của một bộ phận , một sản phẩm, hoặc một cấu trúc, và làm thay đổi thiết kế trên máy
tính mà không cần phải xây dựng nguyên mẫu vật lý.Nikon ,nhà phát triển và sản xuất
máy ảnh , ống nhòm và kính hiển vi, đã sử dụng một hệ thống CAD 3-D để làm giảm
tổng thời gian thiết kế sản phẩm của mình trong khi vẫn cải thiện chất lượng . Nikon đã
ứng dụng phần mềm Catia V5 CAD từ Dassault Systemes và IBM. Để tinh chỉnh thiết kế


sản phẩm trong khi thiết kế một máy ảnh mới , các nhà thiết kế của Nikon phải lặp lại quá
trình thiết kế , đánh giá và sửa đổi rất nhiều lần. Ví dụ, để di chuyển vị trí của màn trập
máy ảnh chỉ . 1 mm , các nhà thiết kế của Nikon sẽ thiết kế lại toàn bộ máy ảnh để điều
chỉnh tất cả các chi tiết khác của thiết kế.
CATIA cho phép các nhà thiết kế của Nikon tạo ra bề mặt cong dễ dàng và tiến hành sửa
đổi mà không cần tạo một khuôn mẫu vật lý mới cho mỗi lần lặp lại thiết kế . Trước khi
sử dụng những công cụ CAD.Nikon tạo ra thiết kế sản phẩm bằng việc khắc ra hình dạng
từ một khối hoặc thêm một đoạn để định hình . Bây giờ, với CATIA , thiết kế Nikon có
thể ở mô hình dạng 3-D trên máy tính và có thể được kiểm tra sửa đổi ngay lập tức.
Nikon vẫn phải làm thiết kế , nhưng các phần mềm CAD đã cho phépcông ty nâng cao
chất lượng trong khi giảm thời gian thiết kế xuống một phần ba ( IBM , 2009).
O-,_3USO3 '!QPSU`abSS)SO3 '
Cho nhiều sản phẩm, chất lượng có thể được cải thiện bằng cách làm cho quá trình sản
xuất chính xác hơn, qua đó làm giảm số lượng thay đổi từ một phần khác. Phần mềm
CAD thường tạo kỹ thuật thiết kế cho công cụ và sản xuất quá trình với những vấn đề rất
ít. người sử dụng của phần mềm này là có thể thiết kế một hệ thống sản xuất chính xác
hơn, một hệ thống với dung sai chặt chẽ hơn, hơn bao giờ hếtcó thể được thực hiện bằng
tay
ABc@)). U);
Một mình công nghệ thường là không đủ để làm cho các tổ chức cạnh tranh hơn, hiệu
quả, hoặc chất lượng cao hơn.Các tổ chức cần phải được thay đổi để tận dụng sức mạnh
của công nghệ Thông tin.những thay đổi này có thể đòi hỏi những điều chỉnh nhỏ trong
các hoạt động công việc mà thường thì toàn bộ quá trình, kinh doanh sẽ cần phải được
thiết kế lại. quản lý quy trình kinh doanh (BPM) giải quyết những nhu cầu này.
GI7+dMCedI6Gf
quản lýquá trình kinh doanh là một cách tiếp cận để kinh doanh nhằm mục đích liên tục
cải tiến quy trình kinh doanh. Quản lý quá trình kinh doanh sử dụng một loạt công cụ và
phương pháp để hiểu những tiến trình hiện hành, xây dựng những tiến trình mới và đánh
giá chủ quan những tiến trình đó.BPM sẽ không khi nào kết thúc, vì sự cải tiến liên tiếp

đòi hỏi những sự thay đôi lliên tục.sự quản lí tiến trình kinh doanh thử nghiệm của những
công ty cần tiến hành qua các bước sau
&U-]");/-g

Một trong những quyết định chiến lược quan trọng nhất mà công ty có thể làm được là sẽ
không sử dụng những chiếc máy tính như thế nào để cải tiến quá trình kinh doanh, mà
cần phải hiểu rằng những tiến trình kinh doanh cần cái gì. khi mà những hệ thống được
sử dụng để củng cố mô hình kinh doanh hoặc sự triển khai kinh doanh sai lầm, thì công
việc kinh doanh sẽ trở nên hiệu quả hơn với những gì mà nó không nên làm. Kết quả là
công ty trở nên yếu thế trước đối thủ cạnh tranh với mô hình kinh doanh đúng đắn.Thời
gian và chi phí đánh kể sẽ được sử dụng để cải tiến quy trình kinh doanh, một điều ít ảnh
hưởng tới lợi nhuận và sự tiến hành kinh doanh.Người quản lí cần xác định được cái gì là
quan trọng nhất trong tiến trình kinh doanh và làm sao cải thiện những tiến trình này để
giúp cho việc thực hiện kinh doanh.
?^_b");
Những tiến trình kinh doanh hiện hành cần phải được mô phỏng và dẫn chứng, chú thích
đầu vào, đầu ra, nguồn và trình tự các hoạt động. Tiến trình xây dựng đội nhóm xác đinh
các bước dư thừa, những công việc đòi hỏi giấy tờ, bottleneck và những sự thiếu hiệu quả
khác.
Con số 3-6 minh họa cho tiến trình as-is để đạt mua sách từ một cửa hàng thực tế. Điều gì
sẽ xảy ra nếu như một khách hàng ghé thăm một cửa hàng và tìm một cuốn sách.Nếu anh
ta hoặc cô ấy tìm được cuốn sách, thì họ sẽ đưa đến quầy tính tiền và thanh toán có thể
bằng thẻ tín dụng, tiền mặt, séc. Nếu khách hàng không thể xác định được cuốn sách ở
đâu, anh ta sẽ hỏi nhân viên thu ngân của hiệu sách để tìm trên kệ hoặc kiểm tra lưu trữ
tồn kho để tìm sách trong kho. Nếu nhân viên thu ngân tìm được cuốn sách, thì khách
hàng sẽ mua nó và ra về. Nhưng nếu không còn sách đó, nhân viên thu ngân sẽ đặt hàng
giùm cho khách hàng từ nhà kho của nhà sách, hoặc từ nhà phân phối hay xuất bản. Khi
đơn đặt hàng được nhận về, nhân viên nhà sách sẽ điện thoại cho khách hàng biết thông
tin.Người khách hàng sẽ đi đến nhà sách lần nữa để lấy sách và trả tiền.Nhưng nếu nhà
sách không thể đặt sách cho khách hàng, thì buộc khách hàng phải tìm nhà sách khác.Bạn

có thể thấy tiến trình này bao gồm rất nhiều bước và khách hàng buộc phải đi tới nhà
sách khá nhiều lần.
ệ
ến kệ
sách
ếm
kệ
 
ề nhà
ến
cửa hàng
sách khác



Khách hàng
không Có Không


Nhân viên bán hàng K Không Ko
Khách hàng
Nhân viên bán hang
+2;ABh
d /);P iUSjS-!*!P P, SUkP,Zi4
  !
""@)P,. U);P*l
Một quy trình hiện hành là một sơ đồ sắp xếp trình tự các hành động theo thời gian và
chi phí .Đội thiết kế quá trình sẽ cố gắng cải tiến các quá trình bằng cách thiết kế một
chương trình mới.Một thông tin được sắp xêp hợp lí “sẽ trở thành “ quy trình cung cấp
những tài liệu và mô hình để so sánh với các mô hình cũ.

Hình 3-7 minh họa một quá trình mua sách được thiết kế lại bằng cách sử dụng các
tiện ích của internet như thế nào. Một khách hàng sẽ truy cập vào một cửa hàng sách trực
tuyến trên internet bằng máy tính của mình. Họ sẽ tìm danh sách các cửa hàng sách trực
tuyến có cuốn sách mà anh ta/cô ta cần.Nếu quyển sách ấy vẫn còn,cô ấy/anh ấy sẽ đặt
mua quyển sách trực tuyến, cung cấp thẻ tín dụng và thông tin địa chỉ cần chuyển sách
!ận sách "ận
khách
#$%ại cửa
hàng


ề nhà
&'ầu
đặt sách
ếm
nhân viên
ẵn sang
đặt ?
ấy
(ực khác
)
đến, sau đó quyển sách sẽ được vận chuyển đến nhà của họ. Nếu cửa hàng trực tuyến
không còn quyển sách đó, khách hàng sẽ lựa chọn một của hàng sách trực tuyến khác và
tìm kiếm lại quyển sách. Quá trình này có ít bước hơn rất nhiều so với việc mua sách trực
tiếp từ một của hàng bên ngoài. Nó tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng khi mua sắm, tiết
kiệm được công sức và cần ít nhân viên phục vụ khách hàng. Một quá trình mới chính vì
thế sẽ mang đến hiệu quả cao và tiết kiệm được thời gian.
Một quá trình mới phải chứng minh bằng cách nó có thể giảm thời gian và chi phí
bao nhiêu hoặc làm tăng giá trị và dịch vụ khách hàng như thế nào. Phương pháp đầu tiên
để quản lý thời gian và chi phí đối với các chương trình hiện nay là phương pháp đường

quétBTrong ví dụ này,thời gian yêu cầu mua một quyển sách từ cửa hàng thông thường từ
15 phút (nếu khách hàng ngay lập tức tím thấy những gì họ muốn) đến 30 phút nếu quyển
sách vẫn cất trữ và nhân viên bán hàng chưa thể tìm ra vị trí lưu trữ của nó. Nếu quyển
sách được đặt mua từ một nguồn khác ,quá trình này có thể mất từ 1 đến 2 tuần mới có
thể giao cho khách hàng. Cửa hàng sách sẽ trả phí cho việc thuê mặt bằng và lưu kho,
chi phí nhân viên bán hàng trên hệ thống và chi phí vận chuyển nếu quyển sách được lấy
từ một nơi khác
*+
(,
1-mAjn
""#@P,. U);P SU)o /"
"#$%$&'(')*+*,-.(/0123
4+012%4(5 .
*ọn một cửa
hàng sách trực
tuyến khác
!ận sách từ
cửa hàng sách
-.
/ả0ền
cho dữ liệu
*
ếm
danh mục
sách trực
tuyến
$ập
vào trang
cửa hàng
sách


Quá trính mua một cuốn sách trực tuyến chỉ mất một ít phút. Tuy nhiên, khách hàng có
thể phải đợi từ 1 vài ngày thậm chí là một vài tuần để nhận sách qua email và phải trả
một ít phí cho sự giao dịch .Nhưng khách hàng sẽ tiết kiệm thời gian và tiền bạc vì không
phải đi đến cửa hàng sách hay phải ghé qua nhiều củă hàng để tìm kiếm quyển sách mình
cần.Giá người bán đưa ra thấp hơn giá thị trường vì họ không phải trả chi phí để thuê mặt
bằng hoặc kho dự trữ hàng hóa .
oP,. /);P*
Một khi quá trình mới đã được mô hình hóa và phân tích nó phải được chuyển đổi thành
một tập hợp mới các thủ tục và quy tắc làm việc.Hệ thống thông tin mới hoặc tăng cường
các hệ thống hiện tại có thể phải được thực hiện để hỗ trợ cho quá trình thiết kế lại.các
quy trình mới và các hệ thống hỗ trợ được triển khai vào các tổ chức kinh doanh.Với việc
kinh doanh bắt đầu sử dụng quá trình này, vấn đề được phát hiện và giải quyết. Nhân
viên làm việc với quá trình này có thể phải nâng cao tay nghề của mình.
U=$1=U=-#$R"=X
Để Một quy trình được thực hiện và tối ưu hóa ,nó cần được đo lường lien tục .Tại sao?
Quá trình có thể xấu đi theo thời gian khi các nhân viên quay trở lạ phương pháp cũ hoặc
họ có thể mất đi tính hiệu quả của mình nếu kinh nghiệm kinh doanh bị thay đổi .
jU' )p. /);
Nhiều cải tiến quy trình kinh doanh đang gia tăng và liên tục nhưng đôi khi, cần thiết có
nhiều thay đổi căn bản.Trong ví dụ, một cửa hàng sách thiết kế laịn quá trình mua sách
,quá trình này có thể được tiến hành trucự tuyến là một ví dụ về sự thay đổi căn bản này.
Sự cân nhắc và thiết kế lại quy trínhf kihn doanh này gọi là
-qu trnh kinh doanh ti cu trc BPR.
Khi thực hiện đúng ,BPR có thể làm gia tăng đáng kể năng suất và hiệu quả,thậm chí làm
thay đổi cả cách kinh doanh hiện tại. Trong một vài tình huống,nó dẫn đến một " chuyển
đổi mô hình " tức là làm thay đổi bản chất kinh doanh .Tình huống này xảy ra trong việc
bán lẻ sách khi Amazone thay đổi chính sách truyền thống sang mô hình bán lẻ trực
tuyến hiện đại bằng cách thay đôri các suy nghĩ truyền thống cách một quyển sách có thể
mua và bán, Amazone và các cửa hàng sách trucự tuyến đạt được nhiều thành tựu nổi

bật ,giảm chi phí và tạo ra những cáhc mới mẻ trong kinh doanh .
Những thách thức đặt ra cho BPM. Theo giám đốc điều hành thì rào ảcn lớn nhất ảnh
hưởng đến sự thành công trong quá trình thay đổi kinh doanh là văn hóa doanh nghiệp.

Người làm việc sẽ không thích thực hiện những thói quen không quen ,và thường cố gắng
chống lại sự thay đổi đó. Đây là điểm đặc biệt của dự án tái cấu trúc kinh doanh vì những
thay đổi của tổ chức rất lớn.Quản lí thay đổi không đơn giản và cũng không trực quan, và
các công ty thừa nhận để cải tiến mở rộng quá trình cần có một chiến lựoc quản lí tốt
(xem Chương 11).
IN9qdMCedI6Gf
Có hơn 100 hàng phần mềm cung cấp các công cụ cho các lĩnh vực khác nhau của
BPM,Oracle và TIbco.Các công cụ này giúp xác định quy trình kinh doanh và các quy
trình dữ liệu yêu cầu cải tiến, tạo ra mô hình quá trình cải tiến, nắm bắt và thực thi các
quy tắc kinh doanh để thực hiện các quy trình, và tích hợp các hệ thống hiện có để hỗ trợ
mới hoặc thiết kế lại quy trình. Các công cụ phần mềm của BPM cũng phân tích, xác
minh rằng quá trình thực hiện đã đuợc cải tiến và nó dùng để đo lừờng tác động của quá
trình thay đổi về các chỉ số hoạt động kinh doanh chính.
Một vài công cụ dữ liệu và theo dõi quy trình kinh doanh BPM giúp công ty nhận ra sự
không hiệu quả, sử dụng phần mềm kết nối với mỗi hệ thống của công ty sử dụng cho
nhungữ quy trình cụ thể để nhẫn ra các điểm rắc rối. Quỹ tương hỗ Canada công ty AIC
sử dụng phần mềm giám sát Sajus BPM để kiểm tra những mâu thuẫn trong tiến trình cập
nhập tài khoản khách hàng bất cứ khi nào họ có giao dịch. sajus tập trung vào quản lý
quy trình " dựa vào mục tiêu", tức là tập trung vào tìm kiếm nguyên nhân của vấn đề tổ
chưc thông qua việc giám sát các quy trình trước khi áp dụng các công cụ vào giải quyết
các vấn đề.
Các công cụ khác tự động hóa một vài phần của quy trình kinh doanh và thực thi các quy
tắc kinh doanh để nhân viên thực hiện quá trình đó một cách nhất quán và hiệu quả. Ví dụ
như, công ty bảo hiểm quốc gia Mỹ (ANCO) cung cấp bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm tai nạn và đầu tư dịch vụ, sử dụng phần mềm quản lý quy trình làm việc
Pegasystems BPM để sắp xếp quy trình dịch vụ khách hàng thông qua 4 tổ chức kinh

doanh. Phần mềm sẽ xây dựng các quy định để hướng dẫn về việc thực hiện dịch vụ
khách hàng thông qua thông tin của khách hàng đã được duy trì trong nhiều hệ thống.
Bằng cách loại bỏ sự cần thiết phải sử dụng nhiều ứng dụng cùng lúc để xử lý yêu cầu
của khách hàng và đại lý, việc cải tiến quá trình đã làm gia tăng dịch vụ khách hàng khi
công suất công việc đạt gần 192 phần trăm.

Một nhóm công cụ thứ 3 giúp các doanh nghiệp tích hợp hệ thống hiện có của họ để hỗ
trợ cải tiến quy trình .Chúng sẽ tự động quản lý các quy trình thông qua giao dịch, trích
xuất dữ liệu từ nhiều nguồn và cơ sở dữ liệu khác nhau, và tạo ra các giao dịch trong
nhiều hệ thống liên quan. Ví dụ,liên minh Star Alliance của 15 hãng hàng không ,bao
gồm United và Lufthasa ,sử dụng BPM để xây dựng các quy trình chung được thực hiện
bằng cách tích hợp các hệ thống hiện có của họ. Một kế hoạch tạo ra dịch vụ mới đối với
các chuyến bay thường xuyên của các hãng hàng không thành viên bằng cách hợp nhất
90 quy trình kinh doanh riêng biệt từ 9 hãng hàng không và 27 hệ thống di sản. Dữ liệu
Phần mềm BPM cho biết thông tin mỗi hãng hàng không đã tiến hành bao nhiêu chuyến
bay thường xuyên để giúp các nhà quản lý tạo ra một mô hình quá trình kinh mới chỉ ra
việc chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau được 3.5 thực hiện như thế nào.
ABroUoU+
Các dự án này cung cấp cho bạn những kinh nghiệm thực tiễn áp dụng các hệ thống
thông tin để hỗ trợ chiến lược kinh doanh và giải quyết một yêu cầu khách hàng, sử dụng
một cơ sở dữ liệu để đưa ra một quyết định tối ưu hơn về chiến lược kinh doanh hay sử
dụng các công cụ Web để định giá một chiếc ô tô
5KJds:K]dMCe
1.Tập đoàn bán lẻ Macy's, bao gồm nhiều chi nhánh khác nhau, hoạt động trong khoảng
800 cửa hàng bách hóa ở bang United States.Các cửa hàng bán lẻ bán rất nhiều loại hàng
hóa, bao gồm trang phục và mỹ phẩm dành cho cả cả nữ giới, nam giới và trẻ em, các đồ
dùng trang trí nội thất.
Quản lý cấp cao đã quyết định nhu cầu của Macy để điều chỉnh hàng hóa phù hợp hơn
với thị hiếu địa phương , sao cho màu sắc , kích cỡ, nhãn hiệu, và phong cách của quần
áo và những hàng hóa khác phải dựa trên các mô hình bán tại mỗi cửa hàng Macy cá

nhân. Ví dụ , các cửa hàng ở Texas có thể tích trữ quần áo ở kích thước lớn hơn và màu
sắc tươi sáng hơn những người ở New York , hoặc State Street của Macy Chicago có thể
bao gồm đa dạng của các màu sắc thời trang để thu hút người mua sắm theo trào lưu.
Làm thế nào hệ thống thông tin có thể giúp nhà quản lý của Macy thực hiện chiến lược
mới ? Những phần dữ liệu nào nên được các hệ thống này thu thập để giúp quản lý đưa
ra quyết định bán hàng hỗ trợ chiến lược này. ?
2 . Sprint Nextel đã có mức tỷ lệ cao nhất về số khách hàng rời mạng ( số lượng khách
hàng ngừng dịch vụ ) trong ngành công nghiệp điện thoại di động , chiếm 2,45 phần
trăm . Quản lý muốn biết lý do tại sao rất nhiều khách hàng đang rời bỏ Sprint và những
gì có thể được thực hiện để thu hút họ trở lại . Có phải khách hàng bỏ rơi vì dịch vụ

khách hàng nghèo nàn , vùng phủ sóng không đồng đều, hay do chi phí của kế hoạch điện
thoại di động của Sprint? Làm thế nào các công ty có thể sử dụng hệ thống thông tin để
giúp tìm ra câu trả lời ? Những quyết định về việc quản lýnào có thể được thực hiện từ
các hệ thống thông tin này ? .
t9dsFKulvfq9wxfyC7C+zF
CDEGf
Kỹ năng phần mềm : Cơ sở dữ liệu truy vấn và báo cáo , thiết kế cơ sở dữ liệu
Kỹ năng kinh doanh : Hệ thống đặt phòng , phân tích khách hàng
Trong bài tập này , bạn sẽ sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu để phân tích các giao dịch đặt
phòng cho một khách sạn và sử dụng thông tin đó để điều chỉnh chiến lược kinh doanh và
hoạt động tiếp thị.Presidents’ Inn là một khách sạn trong chuổi khách sạn ba câu chuyện
nhỏ trên Đại Tây Dương ở Cape May, Bang New Jersey , một khu nghỉ mát nổi tiếng
vùng Đông Bắc Hoa Kỳ . Mười phòng trải qua những con phố , 10 phòng đều có cửa sổ
nhô ra tạo nên tầm nhìn hạn chế về phía đại dương , và 10 phòng còn lại ở phía trước của
khách sạn trước mặt đại dương. Giá phòng được dựa trên sự lựa chọn phòng , thời gian
lưu trú , và số lượng khách trong mỗi phòng . Giá phòng là như nhau cho 1-4 khách .
Khách thứ 5 và thứ 6 phải trả 116 phần về tổ chức , quản lý , và mạng lưới doanh nghiệp
thêm $ 20 mỗi tính mỗi ngày . Khách lưu trú trong 7 ngày trở lên được giảm giá 10 phần
trăm trên giá phòng hàng ngày của họ . Việc kinh doanh đã phát triển đều đặn trong 10

năm qua. Bây giờ hoàn toàn đổi mới , các nhà trọ sử dụng gói dịch vụ“cuối tuần lãng
mạn” để thu hút các cặp vợ chồng , một kỳ nghỉ trọn gói để thu hút các gia đình trẻ , và
một gói giảm giá trong tuần để thu hút du khách kinh doanh . Chủ sở hữu hiện đang sử
dụng một hệ thống phục vụ và hệ thống sổ sách kế toán , đã gây ra nhiều vấn đề. Đôi khi
hai gia đình đã đặt cùng một phòng cùng một lúc . Quản lý không có dữ liệu trực tiếp về
các hoạt động và thu nhập hàng ngày của khách sạn. Tại trang web Laudon chương 3,
bạn sẽ tìm thấy một cơ sở dữ liệu cho các giao dịch đặt phòng khách sạn phát triển trong
Microsoft Access . Minh họa dưới đây là một số mẫu hồ sơ từ cơ sở dữ liệu . Phát triển
một số báo cáo trong Access cung cấp thông tin để giúp quản lý thực hiện công việc kinh
doanh cạnh tranh hơn và có lợi nhuận . Báo cáo của bạn nên trả lời các câu hỏi sau :
• Độ dài trung bình ở mỗi loại phòng của là gì?
• Số khách trung bình truy cập mỗi loại phòng là gì?
• Các khoản thu cơ bản trong mỗi phòng là gì?
• Khách hàng tốt nhất ở điều gì?

Sau khi trả lời những câu hỏi này , viết báo cáo tóm tắt mô tả những gì các thông tin cơ
sở dữ liệu cho thấy về tình hình kinh doanh hiện tại . Những chiến lược kinh doanh cụ thể
có thể được theo đuổi để tăng công suất phòng và doanh thu? Làm thế nào các cơ sở dữ
liệu có thể được cải thiện để cung cấp thông tin tốt hơn về các quyết định chiến lược?
t9dsFKulvfq9IN9q{WKL56
9I+|FNN
Kỹ năng phần mềm : phần mềm dựa trên Internet
Kỹ năng kinh doanh : Nghiên cứu thông tin sản phẩm và giá cả
Web là một thư viện thông tin trực tuyến của người tiêu dùng ngoài việc nó là một thị
trường tập hợp hàng hoá và dịch vụ được trao đổi mua bán. Web có ảnh hưởng đặc biệt
khi mua hàng off-line : hơn 80 phần trăm người mua xe mới nghiên cứu chiếc xe mơ ước
của mình thông qua hình thức trực tuyến trước tiên ( Laudon và Traver , 2006). Trong bài
tập này , bạn sẽ sử dụng phần mềm tại trang web bán xe để tìm thông tin sản phẩm về
một chiếc xe mà bạn lựa chọn và sử dụng thông tin đó để đưa ra quyết định mua hàng
quan trọng . Bạn cũng sẽ đánh giá hai trong số các trang web này như là công cụ bán

hàng . Giả sử xe hơi 7 năm của bạn đã thách thức sự kiên nhẫncủa bạn quá nhiều lần, và
bạn đã quyết định mua một chiếc ô tô mới . Bạn đã quan tâm đến một chiếc xe gia đình
hiệu Ford và muốn điều tra về Ford Fusion . Tới trang web của CarsDirect
( www.carsdirect.com ) và bắt đầu việcđiều tra của bạn . Xác định vị trí Ford Fusion .
Nghiên cứu các xe ô tô cụ thể khác nhau có sẵn trong mô hình và xác định chiếc mà bạn
thích . Khám phá đầy đủ các chi tiết về chiếc xe cụ thể , bao gồm cả giá cả, tính năng tiêu
chuẩn , và các tùy chọn . Xác định vị trí và đọc ít nhất hai đánh giá nếu có thể. Điều tra
sự an toàn của mô hình dựa trên các thử nghiệm va chạm của chính phủ Mỹ thực hiện bởi
cơ quan an toàn giao thông quốc gia nếu các kết quả xét nghiệm có sẵn . Khái thác các
tính năng để xác định chắc chắn còn hàng trong kho và mua trực tiếp . Cuối cùng, khám
phá những khả năng khác của trang web CarsDirect về tài chính . Ghi lại hoặc in các
thông tin bạn cần từ CarsDirect về quyết định mua hàng của bạn , lướt trang web của nhà
sản xuất , trong trường hợp này là Ford ( www.ford.com ) . So sánh các thông tin có sẵn
trên trang web của Ford với các thông tin từ CarsDirect về Ford Fusion . Hãy chắc chắn
để kiểm tra giá và các ưu đãi được cung cấp (có thể không đồng ý với những gì bạn tìm
thấy tại CarsDirect ) . Tiếp theo, tìm một đại lý trên các trang web của Ford để bạn có thể
xem xe trước khi quyết định mua hàng của bạn . Cố gắng để xác định nơi có giá thấp nhất
cho chiếc xe bạn muốn mua taị một trong số các đại lý địa phương. Trang web nào bạn
sẽ sử dụng để mua xe của bạn? Tại sao? Đề nghị cải tiến cho các trang web của
CarsDirect và Ford .

+}KI9I
1 . Làm thế nào để mô hình lực lượng cạnh tranh giúp các công ty của Porter phát triển
chiến lược cạnh tranh sử dụng hệ thống thông tin ? Trong mô hình lực lượng cạnh tranh
của Porter , vị trí chiến lược của công ty và các chiến lược của nó được xác định bởi sự
cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp truyền thống của nó . Họ cũng bị ảnh
hưởng rất nhiều bởi đối thủ mới gia nhập thị trường , sản phẩm và dịch vụ, nhà cung cấp
và khách hàng. Hệ thống thông tin giúp các công ty cạnh tranh bằng cách duy trì chi phí
thấp, phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ , tập trung vào phân khúc thị trường , tăng cường
quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp,làm tăng các rào cản gia nhập thị trường với

mức độ cao một cách xuất sắc . Hệ thống thông tin thành công nhất khi những công nghệ
này là phù hợp với mục tiêu kinh doanh .
2 . Làm thế nào để các chuỗi giá trị và mô hình web có giá trị trong việc giúp doanh
nghiệp nhận diện được những cơ hội quan hệ cho các hệ thống thông tin chiến lược ứng
dụng ? Mô hình chuỗi giá trị phân loại rõ các hoạt động riêng biệt trong kinh doanh mà
các chiến lược cạnh tranh và hệ thống thông tin sẽ có tác động lớn nhất . Mô hình này
xem công ty như một loạt các hoạt động chính và hỗ trợ thêm giá trị cho sản phẩm hoặc
dịch vụ của một công ty . Các hoạt động chính liên quan trực tiếp đến sản xuất và phân
phối , trong khi các hoạt động hỗ trợ cho việc cung cấp các hoạt động chính có thể. Chuỗi
giá trị của một công ty có thể được liên kết với các chuỗi giá trị của các nhà cung cấp ,
nhà phân phối và khách hàng. Một trang web có giá trị bao gồm hệ thống thông tin nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh ở cấp ngành công nghiệp bằng cách thúc đẩy việc sử dụng
các tiêu chuẩn và các tập đoàn toàn ngành công nghiệp, và bằng cách cho phép các doanh
nghiệp làm việc hiệu quả hơn với các đối tác quan trọng của họ .
3 Làm thế nào để hệ thống thông tin giúp các doanh nghiệp sử dụng sức mạnh tổng hợp ,
năng lực cốt lõi , và các chiến lược dựa trên mạng để đạt được lợi thế cạnh tranh ? Vì các
doanh nghiệp bao gồm nhiều đơn vị kinh doanh , hệ thống thông tin đạt được hiệu quả bổ
sung hoặc các dịch vụ tăng cường bằng cách liên kếtcác hoạt động của các đơn vị kinh
doanh khác nhau lại với nhau. Hệ thống thông tin giúp các doanh nghiệp tận dụng năng
lực cốt lõi của họ bằng cách thúc đẩy việc chia sẻ nguồn tài nguyên với các đơn vị kinh
doanh . Hệ thống thông tin tạo điều kiện cho mô hình kinh doanh dựa trên mạng lớn
người sử dụng hoặc thuê bao để tận dụng lợi thế của kinh tế mạng . Một chiến lược là
công ty ảo sử dụng mạng để liên kết với các công ty khác nhằm để cho một công ty có
thể sử dụng khả năng của nhiều công ty khác trong việc xây dựng thị trường và phân phối

sản phẩm và dịch vụ công nghệ, phá hoại việc hệ thống công nghệ cung cấp cơ hội chiến
lược, mặc dù " động lực đầu tiên " không cần thiếttrong việc tạo nên lợi ích lâu dài.
4 . Làm thế nào để cạnh tranh trên quy mô toàn cầu và thúc đẩy chất lượng nâng cao lợi
thế cạnh tranh ? Hệ thống thông tin và Internet có thể giúp các công ty hoạt động trên
quốc tếbằng cách tạo điều kiện phối hợp cho các đơn vị địa lý phân tán của công ty có

thông tin liên lạc với khách hàng xa và nhà cung cấp . Hệ thống thông tin có thể nâng cao
chất lượng bằng cách đơn giản hóa một sản phẩm hay dịch vụ , tạo điều kiện chuẩn ,
giảm thời gian sản phẩm chu kỳ phát triển và nâng cao chất lượng và độ chính xác trong
thiết kế và sản xuất.
5 . Vai trò của quy trình quản lý kinh doanh ( BPM ) trong việc tăng cường khả năng
cạnh tranh là gì . Tổ chức thường xuyên phải thay đổi quá trình kinh doanh của họ để
thực hiện chiến lược kinh doanh thành công . Nếu những quá trình kinh doanh sử
dụngcông nghệ, chúng có thể được thiết kế lại để tạo nên công nghệ hiệu quả hơn .
BPM kết hợp và sắp xếp các bước trong một quá trình kinh doanh để loại bỏ cáccông
việc lặp đi lặp lại và không cần thiết, nó được sử dụng để tăng cường một mô hình kinh
doanh tốt và khi nó tăng cường các quá trình thì có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất công ty .
REVIEW QUESTIONS
~B+2;#o#$%@)\?)X)p=U2/=U)Q"#$%
@)SZ[2$"•
 Xác định mô hình lực lượng cạnh tranh của Porter và giải thích cách thức hoạt động
của nó.
 Liệt kê và mô tả 4 chiến lược cạnh tranh đã kích hoạt bởi hệ thống thông tin mà các
công ty có thể vận dụng.
 Mô tả hệ thống thông tin có thể hỗ trợ cho mỗi chiến lược cạnh tranh như thế nào và
cho ví dụ.
 Giải thích tại sao việc gắn công nghệ thông tin với mục tiêu kinh doanh là cần thiết
cho chiến lược sử dụng của hệ thống.
€B •U)]!P2;P@U)]p==3U-]b1,
!‚[2"#$%$"•
 Định nghĩa và mô tả mô hình chuỗi giá trị.
 Giải thích mô hình chuỗi giá trị có thể được sử dụng để xa1x định những cơ hội cho
hệ thống thông tin như thế nào.
 Định nghĩa mạng giá trị và chỉ ra nó liên quan đến chuỗi giá trị như thế nào.

 Giải thích mạng giá trị giúp các doanh nghiệp xác định cơ hội cho hệ thống thông tin

chiến lược như thế nào.
 Mô tả làm thế nào mà Internet đã thay đổi các lực lượng cạnh tranh và lợi thế cạnh
tranh.
ABCP"P2p=U=SZ[S‚P@
g%=ƒ„#o#…!"#$%o!P@-Q-@-$%b#%"
@)•
 Giải thích hệ thống thông tin thúc đẩy sức mạnh tổng hợp và năng lực cốt lõi như thế
nào.
 Mô tả việc thúc đẩy sức mạnh tổng hợp và năng lực cốt lõi làm tăng lợi thế cạnh tranh
như thế nào.
 Giải thích cách các doanh nghiệp được hưởng lợi bằng cách sử dụng kinh tế mạng.
 Định nghĩa và mô tả một công ty ảo và lợi ích theo đuổi một chiến lược công ty ảo.
 Giải thích công nghệ đột phá tạo ra cơ hội chiến lược như thế nào.
cBCP"-Q@))4. /P2 !p-(/'#$%^
#%"@)•
 Mô tả toàn cầu hóa đã tăng cơ hội cho các doanh nghiệp như thế nào
 Liệt kê và mô tả 4 cách chính của tổ chức kinh doanh quốc tế và các loại cấu hình hệ
thống cho các tổ chức kinh doanh toàn cầu.
 Định nghĩa chất lượng và so sánh định nghĩa nhà nhà sản xuất và người tiêu dùng với
chất lượng.
 Mô tả các cách khác nhau mà hệ thống thông tin có thể thúc đẩy chất lượng
rB)†\. O#‡. /);VW?+Y)!„$RO„
@)#;•
 Định nghĩa BPM và phân tích nó giúp các doanh nghiệp trở nên cạnh tranh hơn như
thế nào.
 Phân biệt giữa BPM và quá trình tái cấu trúc kinh doanh (BPR).
 Liệt kê và mô tả các bước mà công ty cần thực hiện để đảm bảo BPM thành công.
^ ˆO# <
1. Có ý kiến nói rằng không có lợi thế cạnh tranh bền vững. Bạn có đồng ý không? Tại
sao có hoặc tại sao không?


2. Một số vấn đề để xem xét khi xác định Internet sẽ cung cấp cho doanh nghiệp của bạn
với một lợi thế cạnh tranh là gì?
f
Các video tình huống và video hướng dẫn minh họa một số khái niệm trong chương này
là có sẵn. liên lạc với người hướng dẫn của bạn để truy cập vào các video.
E?IC+7+
Xác định cơ hội cho các hệ thống thông tin chiến lược.
*-,\i@TA`cS!4ƒ‰P,2/-$%P2O)R{##
)XXŠ )#ƒ‹) Xƒ‹)iXSƒ`P,'=(P. Truy cập vào trang
web của công ty để tìm thêm thông tin về công ty đó và xem công ty đang sử dụng các
trang web như thế nào. Trên cơ sở các thông tin này, phân tích kinh doanh. Bao gồm mô
tả những nét đặc trưng của tổ chức, như những hoạt động kinh doanh quan trọng, văn
hóa, cấu trúc, và môi trường cũng như chiến lược kinh doanh của họ. Đề xuất các hệ
thống thông tin chiến lược phù hợp cho các hoạt động kinh doanh cụ thể, bao gồm cả
những công nghệ dựa trên internet nếu thích hợp. Nếu có thể thì sử dụng trang web
google để đăng các liên kết đến trang web, những thông báo truyền thông đội và nhiệm
vụ công việc, rồi đưa ra những sang kiến và cộng tác làm việc trên tài liệu dự án. Thử sử
dụng Google Docs để trình bày những phát kiến của bạn cho lớp.
5KJGfj9MdsF689
W/‹X XSS)X/
Từ khi thành lập, eBay đã được đồng nghĩa với đấu giá Internet. Công ty đầu tiên kinh
doanh đấu giá Internet thành công nhất cho đến nay, mọc lên như nấm trong một thị
trường điện tử khổng lồ lưu trữ 25 triệu người bán hàng trên toàn thế giới. Được thành
lập năm 1995 bởi Pierre Omidyar và ban đầu được gọi là AuctionWeb, eBay đã đi một
chặng đường dài từ lần bán hàng đầu tiên của mình là một con trỏ laser bị hỏng. Công ty
hiện tại bán rất nhiều loại hàng hóa và là một trong những trang web dễ dàng nhận biết
nhất và nổi tiếng nhất thế giới.
)
Năm 1998, eBay đạt doanh thu 4,8 triệu USD ở Mỹ. Một thập kỷ sau đó, trong

năm 2008, chợ eBay tạo ra trên 8,5 tỉ USD trong doanh thu thế giới rộng từ việc bán 60 tỉ
hàng hóa. Hàng trăm ngàn người ủng hộ mình bằng cách bán hàng trên eBay và nhiều
triệu người sử dụng eBay để bổ sung thu nhập của họ. Trong mùa lễ năm 2008, eBay là là
trang web được truy cập nhiều nhất với 85.4 triệu lượt khách viếng thăm.
Nhưng sau những ấn tượng đầu tiên đó thì các con số của eBay đã chậm lại trong
nhiều năm. Trong nhiều quý tương tự, eBay đã đăng nhập 85.4 triệu lượt khách, doanh
thu của công ty đã giảm lần đầu tiên trong lịch sử. Nguyên nhân lớn nhất cho sự suy yếu
của eBay là ‘’the same area of the company that propelled it to stardom: its online auction
business.’’
Người tiêu dùng biểu lộ sự ưu tiên cho các nhà bán lẻ số lượng lớn với giá cố
định, như Amazon, đã duy trì tăng trưởng ổn định bất chấp suy thoái kinh tế. Đối với
nhiều người mua, tính mới của đấu giá trực tuyến đã mòn đi, và những người mua đã
quay trở lại với phương pháp dễ dàng và đơn giản của việc mua hàng giá cố định. Công
cụ tìm kiếm và các trang web so sánh mua sắm cũng đã lấy đi một số doanh nghiệp bán
đấu giá của eBay bằng cách làm cho các mặt hàng dễ dàng hơn để tìm thấy trên các trang
web khác.
Mặc dù công ty đã chậm chạp trong việc chẩn đoán xu hướng này nhưng lãnh đạo
của eBay đã bắt đầu thực hiện các bước cần thiết để đáp ứng sự thay đổi trong nhu cầu
của người tiêu dùng từ bán đấu giá đối với hàng hóa giá cố định. Công ty này đã công bố
một kế hoạch phục hồi ba năm, trong đó mục tiêu chung là tạo ra một mảng toàn diện các
chợ tập trung tại một địa điểm trực tuyến trung tâm. Đấu thầu về bán đấu giá, nhấp vào
quảng cáo, quét Rao vặt và mua hàng tất cả có thể từ các trang web eBay hàng đầu và các
chi nhánh
Giám đốc điều hành John Donahoe muốn eBay hướng đến thị trường thứ cấp nơi
bao gồm những hàng hóa tích tích trữ quá nhiều và ngưng sản xuất cũng như các hàng
hóa đã được sử dụng và cổ xưa mà eBay đã được biết đến. Anh ta muốn kinh nghiệm
mua eBay thi đua với một nhà bán lẻ số lượng lớn giá rẻ như Costco, nơi'' hàng tồn kho là
hơi nước, nhưng tất cả mọi thứ họ đạt được là một hợp đồng lớn ’’
Đến cuối đời, Donahoe cố gắng di chuyển eBay từ bán đấu giá và hướng tới giá cố
định. Mặc dù động thái này đã kêu gọi tới các nhà đầu tư, nó chọc tức nhiều người bán

hàng hóa độc đáo nhỏ hơn nhưng nó đã trở thành biểu tượng thành công của công ty. Một
số người bán hàng lâu năm đã chọn để di chuyển kinh doanh của họ ở nơi khác.

EBay có truyền thống bắt nguồn phần lớn doanh thu từ phí và hoa hồng liên quan
đến giao dịch bán hàng của nó. Một phần doanh thu của eBay đến từ các nhà cung cấp
dịch vụ end-to-end như PayPal, làm tăng sự dễ dàng và tốc độ giao dịch của eBay. Trang
web áp đặt một số loại phí trên người bán, bao gồm cả lệ phí đăng liệt kê các mục cũng
như thu phí vào các mặt hàng bán. Theo truyền thống, eBay được coi là một đề xuất
thuận lợi cho người bán hàng nhỏ hơn để tìm kiếm thị trường cho hàng hiếm, hàng hoá
khó định giá.
Để cung cấp ưu đãi hơn cho người bán hàng hóa số lượng lớn giá cố định để đăng
bài của họ trên các trang web, e Bay điều chỉnh đáng kể cơ cấu chi phí của nó như là một
phần của kế hoạch phục hồi. Công ty giảm phí gửi bài cho thêm một mục trực tuyến và
tăng thu phí cho các hạng mục bán. Ví dụ, lệ phí vào danh sách một mục bán đấu giá 25
USD giảm xuống còn 1USD từ 1.2 USD, nhưng doanh thu hoa hồng của eBay trên cùng
một mục tăng từ 5.75 phần trăm lên 8,75 phần trăm. Ebay giảm lệ phí niêm yết cho tất cả
người bán hàng cung cấp giá cố định mặt hàng theo định dạng ‘’Buy It Now’’.
Đối với người bán số lượng lớn thì đây là một lợi ích, Trước khi thay đổi, việc
đăng tải khối lượng lớn các mặt hàng là một công việc tốn kém, vì chỉ có một phần nhỏ
của những mặt hàng đăng thực sự được bán. Việc thanh toán các khoản phí đăng đại diện
cho phần lớn các chi phí gia nhập của người bán số lượng lớn. Nhưng đối với người bán
hàng nhỏ độc đáo, vật dụng đắt tiền, tăng tỷ lệ thu phí có nghĩa là họ sẽ làm cho ít hơn
đáng kể mỗi lần bán.
EBay cũng điều chỉnh hệ thống đặt hàng tìm kiếm của mình để các nhà buôn được
đánh giá cao xuất hiện đầu tiên và dễ dàng quan sát hơn. Trước đây, các mặt hàng đầu
tiên được hiển thị là những cuộc đấu giá sắp kết thúc. Hệ thống tìm kiếm mới của eBay
đã sử dụng một công thức phức tạp, có tính đến giá cả và làm thế nào để sắp xếp vị trí các
mục người bán trong sự hài lòng của khách hàng.
Thoạt nhìn thì điều chỉnh này không có lợi cho nhóm người bán cụ thể nào hơn
phần còn lại. Nhưng eBay cũng tung ra một hệ thống đánh giá that made acquiring a high

rating a much more time-consuming undertaking, sự ủng hộ của những người bán với
thời gian và năng lượng để xây dựng một đánh giá thuận lợi. Công ty cũng loại bỏ khả
năng của người bán để gán xếp hạng tiêu cực cho người mua, một tính năng mà nhiều
người bán hàng cảm thấy họ được bảo vệ chống lại việc không thanh toán hoặc thanh
toán chậm từ phía người mua. Lý do mà công ty đưa ra cho sự thay đổi này là để ngăn
chặn người bán hàng từ việc đánh giá kém người mua để trả thù cho sự xếp hạng sự hài
long của khách hàng thấp. Những người bán hàng nhỏ hơn đã bị chọc giận và đòi công ty
không cần thiết phải ngược đãi những nhóm thúc đẩy họ thống lĩnh thị trường.

Cách đây không lâu, chiến lược phát triển của eBay tập trung vào mở rộng về mặt
địa lý và phạm vi , tiếp tục đổi mới tăng cường sự đa dạng và hấp dẫn của sản phẩm trên
trang web của mình. Ebay đã luôn luôn hoạt động tích cực trong việc phát triển và mua
lại các sản phẩm và dịch vụ mới bao gồm tất cả các hoạt động con người thực hiện trên
internet. Đầu thập kỷ, các công ty đã thiết kế một danh mục đầu tư đa dạng của các công
ty với một tay trong mỗi chậu tiền mặt lớn của internet : mua sắm, giao tiếp, tìm kiếm, và
giải trí. Hiện tại họ đang nhận ra rằng những vụ mua lại không phù hợp với kinh doanh
cốt lõi của họ.
Paypal có dịch vụ cho phép trao đổi tiền giữa các cá nhân trên Internet, Paypal thu
phí thông qua thực hiện việc xử lý thanh toán cho các hoạt động giao dịch, là một điểm
sáng đáng kể cho triển vọng tương lai của eBay. EBay đang hy vọng Paypal trở thành
phương thức thanh toán tiêu chuẩn cho các giao dịch trực tuyến. Dịch vụ đã nhận được
40 phần trăm kinh doanh của mình từ giao dịch thanh toán mà không liên quan đến eBay.
Nhà quản lý đang sử dụng Paypal như một vùng tăng trưởng cao để giúp tái tập trung các
doanh nghiệp và vực dậy sự tăng trưởng chậm.
Năm 2005, eBay thâu tóm Shopping.com, một trang mua sắm trực tuyến với giá
635 triệu USD và mua Skype, một công ty cung cấp dịch vụ các cuộc gọi thoại miễn phí
hoặc chi phí thấp qua internet. Những thị trường mà eBay truyền thống gặp khó khăn
thâm nhập, chẳng hạn như bất động sản, du lịch, bán xe mới, và sưu tầm, yêu cầu giao
tiếp giữa người mua và người bán hơn eBay hiện đang cung cấp, và Skype cung cấp dịch
vụ thông tin liên lạc bằng giọng nói để trợ giúp trong những trường hợp này.

Nhưng năm 2009, eBay thông báo kế hoạch dỡ bỏ Skype, thừa nhận sai lầm của
mình trong việc mua công ty. eBay cho rằng người mua và người bán hàng sẽ sử dụng
Skype để giao tiếp về các giao dịch, nhưng các tính năng không bao giờ bắt gặp như
mong đợi. Skype tiêu tốn cùa eBay 2.6 tỳ USD, và eBay thực hiện bồi thường chỉ một
phần của tổng số ban đầu. Các nhà đầu tư đã kêu gọi các công ty giải thoát khỏi Skype và
chuyển các khoản tiền mà họ nhận được vào các sáng kiến tăng trưởng mới.
Mặc dù sai lầm trong việc mua Skype, eBay vẫn đang cố gắng để mở rộng kinh
doanh thông qua việc mua lại. Công ty cũng mua trang môi giới vé trực tuyến StubHub,
mua 25% cổ phần của công ty quảng cáo trực tuyến Craigslist, mua lại công ty Kurant
(bây giờ là ProStores), mà công nghệ giúp người dùng thiết lập cửa hàng trực tuyến. Một
số nhà phân tích báo cáo rằng trong khi nhiều vụ mua lại cá nhân của eBay dường như đã
thành công thì họ đã không tạo ra sức mạnh tổng hợp. và đa dạng hóa đã làm suy giảm
kinh doanh cốt lõi của eBay là đấu giá.

Nhưng đó có thể là những gì eBay đã dự định từ lâu. Các đại lý đã phản đối mãnh
liệt với hầu hết các thay đổi gần đây của eBay. Donahoe thường xuyên xuất hiện trên
danh sách của'' disliked CEOs,'' và người bán đã bày tỏ sự bất mãn của họ thông qua diễn
đàn trực tuyến và các cuộc họp cổ đông. Nhưng Donahoe và những nhà quản lý còn lại
của eBay cho rằng lưu trữ bán giá cố định bởi các nhà bán lẻ đáng tin cậy làm cho mua
sắm của khách hàng thuận tiện hơn và dễ dự đoán. Việc nuôi dưỡng những người bán
hàng lớn sẽ làm giảm thương hiệu và danh tiếng của eBay như một chợ trời không? Hoặc
nó sẽ hướng eBay trở thành một phần tăng trưởng nhanh nhất của thương mại điện tử?
Báo cáo từ năm 2009 xuất hiện nhiều hứa hẹn. Mặc dù tình hình kinh tế không
thuận lợi, cổ phiếu của eBay đã tăng từ mức thấp nhất vào đầu năm nay, tăng 71%. Tuy
nhiên, lưu lượng truy cập trang web của eBay đang tiếp tục giảm dần dần như người tiêu
dùng bị hút về Amazon và trang web tương tự khác. EBay vẫn còn một chặng đường dài
để bù đắp như ngày vinh quang của nó. Tất nhiên có thể thay đổi trang web đấu giá trực
tuyến nổi bật nhất của trang web như vậy đáng kể từ công thức đã làm cho nó thành
công? Hầu hết các trang đấu giá trực tuyến nổi bật có thể thay đổi mạnh mẽ từ công thức
làm cho nó thành công hay không?

CASE STUDY QUESTIONS
1. Áp dụng chuỗi giá trị và mô hình lực lượng cạnh tranh vào eBay.
2. Mô hình kinh doanh và chiến lược kinh doanh của eBay là gì? Nó đã thành công như
thế nào?
3. Những vấn đề nào mà eBay đang phải đối mặt? EBay đã nỗ lực giải quyết những vấn
đề đó như thế nào?
4. Những giải pháp đó có tốt không? Tại sao ? Có những giải pháp khác mà eBay cần
xem xét không?
5. Những người, tổ chức, yếu tố công nghệ nào đóng vai trò trong phản ứng cùa eBay về
những vấn đề của nó?
6. EBay có thành công về lâu dài không? Tại sao?

DANH SÁCH NHÓM 6
K104071698 K10407A SAYMOUNTY KHOMPASEUTH
K104071067 K10407A LƯƠNG THỊ LINH
K104071111 K10407A VÕ VĂN SANH (NHÓM TRƯỞNG)
K104071133 K10407A VÕ THỊ HỒNG THƯ
K104071084 K10407A NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC
K104071119 K10407A LÊ QUỐC TẤN

×