Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Xquang Gan mat -Y4 da khoa.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.4 KB, 11 trang )

CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
Nhờ sự phát triển không ngừng của khoa học-công nghệ nhiều phương pháp hình ảnh
đã ra đời và ngày càng hoàn thiện, như: siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ…có giá
trị cao trong chẩn đoán các bệnh lý của gan-đường mật nói riêng và bệnh lý toàn thân nói
chung. Mặc dù vậy, Xquang cổ điển vẫn là cơ bản có giá trị nhất định và là chìa khóa để tiếp
cận những phương pháp chẩn đoán mới này.
Vì vậy qua bài này, chúng tôi giúp sinh viên Y4 đa khoa bước đầu nhận biết được
các hình ảnh có thể gặp của bệnh lý gan và đường mật trên Xquang thường qui.
I. CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM KHÁM GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT:
1.1. Chụp gan và đường mật không chuẩn bị :
Khoảng cánh từ bóng đến phim trên 1.5 m, nên còn gọi là chụp gan xa, lấy được hai vòm
hoành.
* Mục đích :
- Đánh giá kích thước gan qua hai đường kính : đk hoành-đỉnh (bình thường : 14-16.5 cm) và
đk hoành-cột sống ( 9-12 cm).
- Phát hiện các hình cản quang bất thường ở vùng gan và đường mật : sỏi cản quang, vôi hoá
thành túi mật, hơi trong đường mật và túi mật.
1.2. Chụp túi mật có thuốc cản quang:
* Nguyên lý : cho bệnh nhân uống một hợp chất chứa Iode, chất này được hấp thu qua niêm
mạc ruột vào máu, sau đó thải trừ chọn lọc qua gan và được tích trữ ở túi mật làm hiện hình
túi mật trên phim Xquang.
* Mục đích :
- Đánh giá hình dạng, kích thước và sự liên quan của túi mật với các tạng lân cận.
- Thấy khuyết của sỏi cản quang, không cản quang và của các khối u choán chỗ trong lòng túi
mật.
* Chỉ định : sỏi, u, viêm túi mật
* Kỹ thuật :
- Chuẩn bị bệnh nhân : từ 2-3 ngày trước khi chụp, không được ăn các thức ăn dễ sinh hơi
hoặc uống các thuốc có tính chất cản quang.
- Cho bệnh nhân uống 5-8gr hợp chất chứa Iode từ hôm trước, sáng hôm sau đến chụp. Nếu
túi mật hiện hình trên phim (H.1), thì tiếp đó làm nghiệm pháp đào thải túi mật bằng cách cho


ăn lòng đỏ trứng (bữa ăn Boyden) hoặc uống hỗn hợp A. oleic 0,1g + Leucithin 0,5g. Sau 30-
90 phút chụp, bình thường túi mật bài xuất 3/4 lượng dịch mật. Giá trị của nghiệm pháp này là
đánh giá cơ năng của túi mật.
Hình 1: túi mật hiện hình rõ trên phim chụp có uống hợp chất cản quang
1.3. Chụp đường mật qua đường tĩnh mạch :
- Chuẩn bị bệnh nhân như trên.
- Thuốc cản quang
* Kỹ thuật :
- 20 ml thuốc cản quang + 20 ml G 5%, tiêm truyền TM 45-60 phút.
- Dùng thuốc co cơ Oddi (sirop de codein), sau 15 phút/chụp phim đến khi thấy hiện hình túi
mật và đường mật, thì cho bữa ăn Boyden.
* Chống chỉ định:
- Vàng da tắc mật, Bilirubin > 40 mg/l
- Suy gan nặng, Al giảm
- Suy thận
- Basedow
Ngày nay, các phương pháp siêm âm và chụp ngược dòng đường mật thay thế hữu hiệu
cho hai phương pháp trên.
1.4. Chụp đường mật cản quang :
1.4.1. Chụp đường mật qua da và nhu mô gan (H.2): dùng kim nhỏ (kim Chiba) chọc qua
nhu mô gan vào đường mật và bơm thuốc cản quang làm hiện hình đường mật trên phim
Xquang.
- Chỉ định: tắc mật cơ giới do sỏi, do u đường mật.
- Phải tiến hành ở cơ sở ngoại khoa cho phép can thiệp đường mật.
Hình 2: chụp đường mật qua da
1.4.2. Chụp đường mật trong mổ (H.3): sau khi đặt ống thông Pezzer qua túi mật hoặc Kehr
vào đường mật, bơm thuốc cản quang làm hiện hình đường mật.
Mục đích: đánh giá tổn thương trong mổ.
1.4.3. Chụp đường mật qua Kehr sau mổ (H.4): làm hiện hình đường mật bằng cách bơm
thuốc cản quang vào đường mật qua Kehr.

Mục đích: kiểm tra lại đường mật sau mổ: Có còn sót sỏi hay không, tình trạng lưu thông
đường mật, đánh giá hình ảnh các nhánh đường mật.
Hình 3: Chụp đường mật trong mổ Hình 4: Chụp qua Kehr sau mổ
1.4.4. Chụp đường mật ngược dòng qua nội soi (H.5): đưa ống nội soi mền tới DII tá tràng
và đặt Catheter qua Vater vào ống mật chủ, sau đó bơm cản quang vào đường mật. Có thể tiến
hành can thiệp gắp sỏi hay đặt dẫn lưu đường mật qua u.
Hình5: Chụp đường mật qua nội soi:
a, Hình đường mật bình thường
b, Chẩn đoán: sỏi thấp OMC
c, Điều trị: gắp sỏi
a
a
b
1.5. Siêu âm:: có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh lý gan và đường mật. Triệu chứng học của
siêu âm dựa vào sự thay đổi cấu trúc âm của nhu mô gan : đồng đều hay không đồng đều ; tổn
thương khu trú : đồng âm, tăng âm hay giảm âm, rỗng âm hoặc âm hỗn hợp.
Giá trị :
- Đánh giá hình thái và kích thước gan.
- Chẩn đoán tổn thương nhu mô :
+ Tổn thương khu trú: u, abces…
+ Tổn thương lan toả: xơ gan, gan nhiễm mỡ…
- Chẩn đoán tổn thương và bất thường đường mật trong và ngoài gan (bình thường không thấy
đường mật trong gan, ống mật chủ < 8mm). Tổn thương túi mật: sỏi, viêm, u...
- Tổn thương mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch cửa.
Hiện nay siêu âm là phương pháp phổ biến trong thăm khám gan và đường mật vì ngoài các
giá trị chẩn đoán nói trên nó còn có lợi thế là thăm khám lại nhiều lần và giá thành rẻ.
Hạn chế : người quá béo, vướng hơi ruột, phụ thuộc khả năng của người làm.
Chuẩn bị bệnh nhân : nhịn ăn trước 4-6h.
1.6. Siêu âm nội soi (Echoendoscopie): là phương pháp rất tốt để thăm dò đoạn thấp ống mật
chủ; thường chỉ định tìm sỏi mật, u trong hay ngoài đường mật.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×