ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY
ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI 3 XÃ
BÌNH LONG, LA HIÊN, SẢNG MỘC
CỦA HUYỆN VÕ NHAI - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Thái Nguyên - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY
ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI 3 XÃ
BÌNH LONG, LA HIÊN, SẢNG MỘC
CỦA HUYỆN VÕ NHAI - TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng
Thái Nguyên - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Thúy
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Phòng quản lý sau đại học, cảm ơn các thầy cô đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều
cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận
tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ủy ban nhân dân các xã La
Hiên, Bình Long, Sảng Mộc cùng toàn bộ các hộ gia đình đã giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè
đã động viên, chia sẻ để tôi hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những
lý do chủ quan và khách quan cho nên khóa luận không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô và các bạn học viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Thúy
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của luận văn 3
1.3.1. Ý nghĩa lí luận 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
1.4. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm về sinh kế 4
1.1.2. Sinh kế bền vững 5
1.2. Cơ sở thực tiễn 15
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế một số nước trên Thế giới 15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế tại Việt Nam 19
1.2.3. Những vấn đề liên quan tới hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc
thiểu số tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên 22
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.2. Nội dung nghiên cứu 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài 24
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 25
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Võ Nhai 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
3.1.1.1. Vị trí địa lí 30
3.1.1.2. Địa hình 31
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 31
3.1.1.4. Thủy văn 32
3.1.1.5. Tài nguyên rừng 33
3.1.1.6. Tài nguyên đất 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Võ Nhai 38
3.1.2.2. Tình hình phát triển xã hội 40
3.1.3. Nhận xét chung 45
iv
3.1.3.1. Thuận lợi 45
3.1.3.2. Khó khăn 46
3.2. Các nguồn lực sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai 46
3.2.1. Nguồn lực tự nhiên 47
3.2.2. Nguồn lực con người 51
3.2.3. Nguồn lực xã hội 54
3.2.4. Nguồn lực vật chất 55
3.2.5. Nguồn lực tài chính 58
3.3. Thực trạng các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện
Võ Nhai 58
3.3.1. Hoạt động sản xuất nông nghiệp 59
3.3.2. Hoạt động sản xuất phi nông nghiệp 64
3.3.3. Kết quả sinh kế của người dân 65
3.4. Đánh giá thực trạng sinh kế rút ra những ưu, nhược điểm của các hoạt
động sinh kế 70
3.4.1. Hoạt động trồng trọt 70
3.4.2. Hoạt động chăn nuôi 71
3.4.3. Hoạt động lâm nghiệp 72
3.5. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sinh kế bền vững 72
3.5.1. Quan điểm, phương hướng 72
3.5.2. Giải pháp 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
I. KẾT LUẬN 78
II. KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Diễn giải
1 DFID Vụ Phát triển Quốc tế Anh
2 GTSX Giá trị sản xuất
3 PRA Đánh giá nông thôn có sự tham gia
4 RRA Đánh giá nhanh nông thôn
5 THCS Trung học cơ sở
6 THPT Trung học phổ thông
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai qua các năm của huyện Võ Nhai 34
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất đai phân theo loại đất và phân theo xã/thị
trấn của huyện Võ Nhai năm 2013 35
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp ở huyện Võ Nhai giai đoạn
2010-2013 39
Bảng 3.4: Tình hình dân số huyện Võ Nhai giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu cơ bản về y tế của huyện Võ Nhai 43
Bảng 3.6: Hiện trạng đất đai bình quân của các hộ điều tra của huyện Võ Nhai
năm 2014 47
Bảng 3.7: Tình hình nhân khẩu lao động của các hộ điều tra năm 2014 52
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về chủ hộ của các hộ điều tra năm 2014 53
Bảng 3.8: Tài sản trung bình của hộ điều tra huyện Võ Nhai 57
Bảng 3.9: Diện tích cây trồng của hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2013 60
Bảng 3.10: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm của các hộ điều tra 61
Bảng 3.11: Tình hình nguồn lực rừng của các hộ điều tra năm 2013 63
Bảng 3.12: Tình hình thu nhập từ rừng của các hộ điều tra năm 2013 63
Bảng 3.13: Chi phí trung bình cho sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp của
các hộ điều tra huyện Võ Nhai 66
Bảng 3.14: Trung bình doanh thu của hộ điều tra huyện Võ Nhai 67
Bảng 3.15: Thu nhập trung bình từ nông nghiệp của hộ 68
Bảng 3.16: Thu nhập bình quân của hộ điều tra huyện Võ Nhai 69
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững 6
Hình1.2: Nguồn vốn sinh kế 8
Hình 3.1: Bản đồ vị trí địa lý huyện Võ Nhai 30
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các loại đất huyện Võ Nhai năm 2013 36
Biểu đồ 3.2 : Tỷ lệ dân số phân theo thành thị, nông thôn năm 2013 41
Biểu đồ 3.3: Thành phần các dân tộc huyện Võ Nhai 42
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra huyện Võ Nhai năm
2014 48
Biều đồ 3.5: Cơ cấu đất lâm nghiệp của các hộ điều tra huyện Võ Nhai 50
Biểu đồ 3.6: Nhà ở của hộ điều tra huyện Võ Nhai năm 2014 56
Biểu đồ 3.7: Nguồn tài sản vật chất của các hộ điều tra 57
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu thu nhập từ nông nghiệp của hộ điều tra 69
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 67,54 % dân số sống ở nông
thôn, lao động nông nghiệp chiếm 47,5 % lao động cả nước. Nông thôn là
nơi cư trú, sinh sống của hầu hết các dân tộc như: Tày, Nùng, Dao, Thái,
Mông, Dáy… mỗi dân tộc có những cách mưu sinh, kiếm sống khác nhau
nhưng nhìn chung người dân ở vùng đồng bằng có những thuận lợi hơn về
việc kiếm sống.
Hiện nay sự chênh lệch về giàu nghèo ở nước ta vẫn còn cao, chênh
lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng và
ngay cả trên cùng địa bàn sinh sống cũng có sự chênh lệch giàu nghèo. Có sự
chênh lệch này là do nhiều yếu tố chủ quan, khách quan, một trong những yếu
tố đó là hoạt động sinh kế của từng người, từng hộ dân là khác nhau. Những
người dân tộc miền núi luôn gặp khó khăn hơn vùng đồng bằng, đô thị nhưng
nếu biết cách khai thác các nguồn lực sẵn có của địa phương, có các hoạt
động sinh kế phù hợp thì hiệu quả sản xuất sẽ cao, sẽ kích thích được phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Hướng tới mục tiêu giảm chênh lệch giàu nghèo của cộng đồng dân cư,
một trong những lựa chọn mang tính thời sự đang được chú ý hiện nay là cải
thiện, phát triển các hoạt động sinh kế, phát triển sản xuất nông nghiệp bằng
các can thiệp và hỗ trợ từ bên ngoài với sự nỗ lực của các yếu tố bên trong
cộng đồng.
Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay
của con người. Để có chiến lược cải thiện, phát triển sinh kế và phát triển sản
xuất, rõ ràng là cần phải có đầy đủ các thông tin về hiện trạng các hoạt động
sinh kế của cộng đồng, phân tích cơ cấu, tỷ lệ thu nhập trong các hoạt động
sinh kế của cộng đồng. Đây được coi là một trong những tiêu chí quan trọng
để phân tích hoạt động sinh kế của cộng đồng.
2
Võ Nhai là huyện vùng cao nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Thái
Nguyên, người dân tộc thiểu số chiếm 67,9% dân số toàn huyện với 8 dân
tộcanh em khác nhau, phong tục tập quán có những nét khác nhau, trình độ
phát triển không đồng đều do đó dẫn đến phương thức sinh kế cũng khác
nhau. Mặt khác các điều kiện kinh tế, xã hội còn gặp nhiều khó khăn, dân trí
của người dân còn thấp, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại, diện tích đất canh
tác, vốn, khoa học kỹ thuật còn thiếu thốn. Do xuất phát điểm nghèo vì thế
người dân nơi đây dễ bị tổn thương khi các điều kiện kinh tế, xã hội và môi
trường biến đổi.
Để có thể giúp người dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn có
thể vươn lên từ chính nội lực của mình thì cần phải có cái nhìn tổng thể về
thực trạng sinh kế của cộng đồng người dân địa phương, việc lựa chọn những
hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều
kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng…việc đánh giá
hiệu quả các hoạt động sinh kế giúp ta hiểu rõ được những phương thức sinh
kế của người dân có phù hợp với điều kiện của địa phương hay không, các
họat động sinh kế đó có bền vững, phát triển lâu dài và ổn định từ đó đưa ra
các hoạt động sinh kế cụ thể phù hợp và thiết thực với những khó khăn trong
cuộc sống mà người dân gặp phải. Qua đó đánh giá và đưa ra các giải pháp cụ
thể nhằm đảm bảo sinh kế cho người dân, góp phần phát triển kinh kế cho các
hộ nông dân địa phương. Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số
tại 3 xã Bình Long, La Hiên, Sảng Mộc của huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích các nguồn lực sinh kế, các hoạt động sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại 3 xã của huyện Võ Nhai. Từ đó đánh giá các
hoạt động sinh kế để rút ra được những phương thức sinh kế nào là phù hợp,
3
phương thức nào chưa phù hợp với từng địa bàn. Trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp phát triển sinh kế phù hợp với điều kiện của địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Võ Nhai.
- Phân tích các nguồn lực như: tự nhiên, xã hội, con người, tài chính, cơ
sở hạ tầng….tác động đến sinh kế của người dân.
- Tìm hiểu các hoạt động sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại 3 xã
của huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá các hoạt động sinh kế, ưu nhược điểm hoạt động sinh kế
mang lại cho người dân.
- Đề xuất giải pháp phát triển các hoạt động sinh kế góp phần phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
1.3. Ý nghĩa của luận văn
1.3.1. Ý nghĩa lí luận
Có cái nhìn tổng quan về các nguồn lực và các hoạt động sinh kế của
đồng bào dân tộc thiểu số tại 3 xã của huyện Võ Nhai.
Xác định những khó khăn cản trở, hay những thuận lợi trong việc tiếp
cận các nguồn lực hiện có tại địa phương nhằm cải thiện sinh kế.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định các giải pháp có tính thực tiễn áp dụng cho các hộ nông dân
trên địa bàn huyện để cải thiện sinh kế, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho
hộ dân trong tương lai.
1.4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo
đề tài còn được chia thành 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất
và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, nước mặt, đường xá,…)
cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện để kiếm sống của con người
(Scoones, 1998).
Sinh kế có thể được diễn đạt theo cách khác:
Sinh kế được hiểu là “tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con
người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi
nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của
họ” (DFID). Các nguồn lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con
người; (2) Vốn xã hội; (3) Vốn tự nhiên; (4) Vốn tài chính; (5) Vốn vật chất.
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ đồng thời chịu tác động của
các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân, hộ gia đình
tự thiết lập trong cộng đồng.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (I) trồng trọt: lúa, ngô, khoai, sắn,
lạc, cây ăn quả, rau màu,…, (II) chăn nuôi: lợn, gà, trâu, bò, cá,…, và (III)
lâm nghiệp: trồng cây keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ,
buôn bán và các ngành nghề khác.
Như vậy, trong phạm vi để tài này, sinh kế chính của người dân được hiểu
là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia đình họ.
5
1.1.2. Sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundlan(1987)
tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được xem là bền
vững khi nó phát huy được tiềm năng con người để từ đó sản xuất và duy trì
phương tiện kiếm sống của họ.
Các chính sách để xác định sinh kế cho người dân theo hướng bền vững
được xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của
các yếu tố bên ngoài. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ lao động, các mối
quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển…[21].
Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn
tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống.
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước
tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những
năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm
suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Chambers, R. And G. Conway, 1992,
Sustainable rural livelihoods: Practical concepts for the 21 st century. IDS
Discussion Paper 296. Brighton: IDS).
Yếu tố được xem là bền vững khi mà nó có thể tiếp tục diễn ra trong
tương lai, đối phó và phục hồi được sau các áp lực và sốc mà không làm huỷ
hoại các nguồn lực tạo nên sự tồn tại của yếu tố này. Các nguồn lực này có
thể thuộc nguồn tự nhiên, xã hội, kinh tế hay thể chế. "Điều này giải thích tại
sao tính bền vững thường được phân tích theo bốn khía cạnh: Bền vững về
kinh tế, về môi trường, về thể chế và xã hội (IDS, 2004)" . Bền vững không
có nghĩa là sẽ không có gì thay đổi, mà là có khả năng thích nghi theo thời
gian. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng
con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải
có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ.
6
Sinh kế bền vững là sinh kế của một cá nhân, một hộ gia đình, một
cộng đồng được xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó có
thể vượt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc
khủng hoảng kinh tế gây ra. Phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không
làm ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên[15].
(Nguồn: DFID, 2002)[23]
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai, trên thực tế thì nó nên thúc đẩy
sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho thế hệ tương lai.
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng
đến sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó
có thể được sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới
và đánh giá sự đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động
hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác họa mối
liên hệ giữa những thành phần này;
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng;
7
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm
ảnh hưởng đến sinh kế.
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Tình huống dễ bị tổn thương đề cập tới phạm vi người dân bị ảnh
hưởng và bị lâm vào các loại sốc, xu hướng gồm tất cả các xu hướng kinh tế -
xã hội, môi trường và sự dao động.
Một đặc điểm quan trọng trong khả năng tổn thương là con người
không thể dễ dàng kiểm soát những yếu tố trước mắt hoặc dài lâu. Khả năng
tổn thương hay sự bấp bênh trong sinh kế tạo ra từ những yếu tố này là một
thực tế thực tế cho rất nhiều hộ dân. Điều này chủ yếu là do không có khả
năng tiếp cận với những nguồn lực có thể giúp họ bảo vệ mình khỏi những tác
động xấu [1].
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường sống bên ngoài của con
người. Sinh kế và tài sản sẵn có của con người bị ảnh hưởng cơ bản bởi
những xu hướng chủ yếu, cũng như bởi những cú sốc và tính thời vụ. Chính
những điều này khiến sinh kế và tài sản trở nên bị giới hạn và không kiểm
soát được.
Các xu hướng: Xu hướng dân số, xu hướng tài nguyên kể cả xung đột,
xu hướng kinh tế quốc gia, quốc tế, những xu hướng cai trị (bao gồm chính
sách, những xu hướng kỹ thuật).
Cú sốc: Cú sốc về sức khoẻ con người, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh
cây trồng vật nuôi.
Tính thời vụ: Biến động giá cả, sản xuất, sức khoẻ, những cơ hội làm
việc. Những nhân tố cấu thành hoàn cảnh dễ bị tổn thương quan trọng vì
chúng có tác động trực tiếp lên tình trạng tài sản và những lựa chọn của con
người mà với chúng sẽ mở ra cơ hội để họ theo đuổi những kết quả sinh kế có
lợi.
8
Những nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và
chủ quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất
hoặc lượng.
(Nguồn: DFID, 2002)[22]
Hình1.2: Nguồn vốn sinh kế
Để tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con
người, cần cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh
của con người (tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng
thành kết quả sinh kế hữu ích.
Khung sinh kế xác định 5 loại tài sản trung tâm mà dựa vào đó tạo ra
những sinh kế:
Nguồn vốn con người (Human capital)
Nguồn vốn xã hội (Social capital)
Nguồn vốn tự nhiên (Natural capital)
Nguồn vốn vật chất/vốn vật thể (Physical capital)
Nguồn vốn tài chính (Financial capital)
Đặc điểm của mô hình 5 loại tài sản:
9
1. Hình dạng của ngũ giác diễn tả khả năng tiếp cận của người dân với
các loại tài sản. Tâm điểm là nơi không tiếp cận được với loại tài sản nào. Các
điểm nằm trên chu vi là tiếp cận tối đa với các loại tài sản
2. Những ngũ giác có hình dạng khác nhau có thể được vẽ cho
những cộng đồng khác nhau hoặc cho những nhóm xã hội khác nhau trong
cộng đồng đó.
3. Một tài sản riêng lẻ có thể tạo ra nhiều lợi ích. Nếu một người có thể
tiếp cận chắc chắn với đất đai (tài sản tự nhiên) họ cũng có thể có được nguồn
tài chính vì họ có thể sử dụng đất đai không chỉ cho những hoạt động sản xuất
trực tiếp mà còn cho thuê. Tương tự như vậy, vật nuôi (tài sản hữu hình) có
thể tạo ra nguồn vốn xã hội (uy tín và sự liên hệ với cộng đồng) cho người sở
hữu chúng…
4. Tài sản thay đổi thường xuyên vì vậy ngũ giác cũng thay đổi liên tục
theo thời gian.
Nội dung cụ thể của các nguồn vốn sinh kế :
(1) Vốn con người:
Vốn con người liên quan đến khối lượng và chất lượng của lực lượng
lao động hiện có trong gia đình đó. Khả năng về lao động rất đa dạng, tùy
thuộc vào quy mô hộ, cấu trúc nhân khẩu và số lượng người không thuộc diện
lao động, giới tính và các thành viên, giáo dục, kỹ năng và tình trạng sức khỏa
của các thành viên trong gia đình, tiềm năng lãnh đạo. Vì vậy, vốn con người
là một yếu tố trọng yếu, quyết định khả năng của một cá nhân, một gia đình
sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác[1].
Vốn con người được thể hiện qua các chỉ số.
- Số lượng và cơ cấu nhân khẩu của một hộ, gồm tỷ lệ giữa người trong
độ tuổi lao động và người không thuộc diện lao động, giới tính.
- Kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình: trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn, kiến thức truyền thống…
10
- Sức khỏe tâm lý và sinh lý của các thành viên trong gia đình, đời
sống tâm linh và tình cảm.
- Khả năng lãnh đạo và các kỹ năng
- Quỹ thời gian của mọi người và khả năng sử dụng thời gian một cách
có hiệu quả.
- Hình thức phân công lao động cho các thành viên trong gia đình
(2) Vốn xã hội:
Vốn xã hội của con người bao gồm khả năng tham gia trong các tổ
chức, các nhóm chính thức cũng như các mối quan hệ và mạng lưới phi chính
thức mà họ xây dựng lên có cùng chung sở thích và khả năng để mọi người
cùng nhau cộng tác. Thành viên của các tổ chức chính thức (các tổ chức đoàn
thể, hợp tác xã, các nhóm tín dụng tiết kiệm) thông thường phải tuân thủ
những quy định và luật lệ đã được chấp nhận. Những quan hệ tin cẩn, thúc
đẩy hợp tác có thể mang lại sự giúp đỡ cho con người qua việc tạo ra những
mạng lưới an toàn phi chính thức (hỗ trợ của mọi người trong những giai
đoạn gặp khó khăn) và giảm chi phí (qua các hoạt động cùng nhau tiếp thị)[1].
Vốn xã hội của hộ gia đình được thể hiện qua các chỉ số:
- Các mạng lưới hỗ trợ từ bạn bè, họ hàng, láng giềng, hội đồng niên
(được lập lên do có chung mối quan hệ hoặc cùng chung sở thích)
- Cơ chế hợp tác trong sản xuất và trên thị trường, mua bán sản phẩm,
các nhóm tiết kiệm, tín dụng (các hợp tác xã, các hiệp hội…)
- Các luật lệ, qui định,quy ước và hành vi ứng xử, sự trao đổi và quan
hệ qua lại trong cộng đồng.
- Tính ngưỡng, các sự kiện, lễ hội, niềm tin xuất phát từ tôn giáo,
truyền thống.
- Những cơ hội tham gia và tạo ảnh hưởng đến các công viêc của địa
phương (tham gia vào các cơ quan, tổ chức ở địa phương rộng mở cho tất cả
các thành viên trong cộng đồng).
11
- Những cơ hội tiếp cận thông tin như các cuộc họp thôn, xóm, câu lạc
bộ thanh niên, phụ nữ …
- Cơ chế hoà giải mâu thuẩn trong địa phương.
(3) Vốn tự nhiên:
Là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên bao gồm:
(a) Các tài sản và dòng sản phẩm (khối lượng sản phẩm từ đất, rừng và chăn
nuôi); (b) Các dịch vụ về môi trường (giá trị bảo vệ chống bão và chống xói
mòn của rừng…). Những yếu tố được sử dụng này cũng có thể cho cả hai loại
lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp[1].
Nguồn vốn tự nhiên của hộ được thể hiện ở các chỉ số:
- Các nguồn tài sản chung như các khu đất bảo tồn của xã và các khu
rừng cộng đồng:
- Các loại đất của hộ gia đình: đất ở, đất trồng cây mùa vụ, đất lâm
nghiệp, đất vườn…
- Nguồn cung cấp thức ăn và nguyên liệu từ tự nhiên nguồn do con
người sản xuất ra.
- Đa dạng sinh học, các nguồn gen thực vật và động vật từ việc nuôi,
trồng của hộ, và từ tự nhiên.
- Các khu vực chăn thả và các nguồn cây thức ăn gia súc cho sản xuất
chăn nuôi.
- Các nguồn nước và việc cung cấp cho sinh hoạt hàng ngày, thủy lợi,
nuôi trồng thủy sản…
- Các nguồn đất trồng bao gồm cả các chất hữu cơ và chu kỳ dinh dưỡng.
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên: khí hậu và những may rủi về thời tiết.
- Giá trị cảnh quan cho việc quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên và
giải trí.
- Các nguồn giống cây, con từ tự nhiên đang bị suy thoái nghiêm
trọng.
12
(4) Vốn tài chính: Vốn tài chính được định nghĩa là các nguồn tài
chính mà con người dùng để đạt được mục tiêu của mình. Những nguồn này
bao gồm nguồn dự trữ tài chính và dòng tài chính[1].
Dự trữ tài chính (vốn sẵn có): tiết kiệm là vốn tài chính được ưa thích
vì nó không bị ràng buộc về tính pháp lý và không cần có sự bảo đảm về tài
sản. Chúng có thể có nhiều hình thức: tiền mặt, tín dụng ngân hàng, hoặc tài
sản thanh khoản khác, vật nuôi, đồ trang sức… Nguồn lực tài chính có thể tồn
tại dưới dạng các tổ chức cung cấp tín dụng
Dòng tiền tài chính (dòng tiền đều): ngoại trừ thu nhập hầu hết loại này
là tiền trợ cấp hoặc sự chuyển giao. Để có sự tạo lập rõ ràng vốn tài chính từ
những dòng tiền này phải xác thực (sự đáng tin cậy hoàn toàn không bao giờ
được đảm bảo có sự khác nhau giữa việc trả nợ một lần với sự chuyển giao
thường xuyên vào kế hoạch đầu tư).
Vốn tài chính của hộ được thể hiện dưới các chỉ số:
- Thu nhập tiền mặt thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau như bán
sản phẩm, việc làm và tiền của thân nhân gửi về.
- Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính về tín dụng và tiết kiệm từ
các nguồn chính thức (như ngân hàng) và các nguồn phi chính thức (chủ
nợ, họ hàng).
- Tiết kiệm (bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay các dự án tiết kiệm)
và những dạng tiết kiệm khác như gia súc, vàng, đất đai, công cụ sản xuất.
- Khả năng tiếp cận thị trường và các hệ thống tiếp thị sản phẩm của hộ
gia đình qua các loại hình và địa điểm khác nhau.
- Những chi trả phúc lợi xã hội (như lương hưu, một số miễn trừ chi
phí) và một số dạng trợ cấp của nhà nước.
(5) Vốn vật chất:
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cơ bản cũng như
các tài sản và công cụ sản xuất của hộ gia đình[1].
13
Vốn vật chất của hộ gia đình được thể hiện dưới các chỉ số
- Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng gồm đường giao thông, cầu
cống, công trình thủy lợi, các hệ thống cấp nước sinh hoạt và về sinh, các
mạng lưới cung cấp năng lượng, nơi làm việc của chính quyền xã và nơi tổ
chức các cuộc họp của thôn bản.
- Nhà ở, nơi trú ngụ và các dạng kiến trúc khác như chuồng trại,
vệ sinh.
- Các tài sản gia đình như nội thất, dụng cụ nấu nướng.
- Các công cụ sản xuất như dụng cụ, trang thiết bị và máy móc chế biến.
- Các hệ thống vận tải công cộng và các phương tiện giao thông của gia
đình như xe máy…
- Cơ sở hạ tầng về truyền thông và thiết bị truyền thông của gia đình
như đài, ti vi…
Chính sách, thể chế và những tác động của chúng lên sinh kế
Các chính sách và thể chế bao gồm một loạt những yếu tố liên quan đến
bối cảnh có những tác động mạnh lên mọi khía cạnh của sinh kế. Rất nhiều
vấn đề trong yếu tố này có liên quan đến môi trường quy định, chính sách và
các dịch vụ do Nhà nước thực hiện. Tuy nhiên những vấn đề đó cũng bao
gồm cả các cơ quan ở cấp địa phương, các tổ chức dựa vào cộng đồng và
những hoạt động của khu vực tư nhân.
Các chính sách và thể chế là phần quan trọng trong khung sinh kế bởi
chúng định ra:
- Khả năng người dân tiếp cận các nguồn vốn sinh kế, những chiến
lược sinh kế với những cơ quan ra quyết định và các nguồn lực ảnh hưởng.
- Những điều khoản quy định cho việc trao đổi giữa các loại thị trường
vốn sinh kế.
- Lợi ích của người dân khi thực hiện hoặc đầu tư một số hoạt động
sinh kế nhất định.
14
Ngoài ra, đây còn là những yếu tố tác động lên cả các mối quan hệ cá
nhân (các nhóm khác nhau đối xử với nhau như thế nào) lẫn khả năng liệu
người dân có thể nằm trong sự bao gồm và đạt được những điều kiện sống tốt.
Việc kiểm tra các khía cạnh chính sách, thể chế trong khung sinh kế
đưa đến việc xem xét những cách thức thay đổi diễn ra trong khung quy định
và chính sách hay trong cung cấp các dịch vụ, sẽ tác động đến các chiến lược
sinh kế của con người.
Chiến lược sinh kế
Thuật ngữ " chiến lược sinh kế" được dùng để chỉ phạm vi và sự kết
hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử
dụng, quản lý các nguồn vốn tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng
cao đời sống.
Chiến lược sinh kế bao gồm những lựa chọn và quyết định của người
dân về những việc như:
- Đầu tư nguồn vốn và sự kết hợp giữa những tài sản sinh kế nào.
- Quy mô của các hoạt động tạo thu nhập mà họ theo đuổi.
- Cách thức mà họ quản lý như thế nào để bảo tồn các tài sản sinh kế và
thu nhập.
- Cách thức họ thu nhận và phát triển như thế nào những kiến thức, kỹ
năng cần thiết để kiếm sống.
- Họ đối phó như thế nào với những rủi ro, những cú sốc và những cuộc
khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau.
- Họ sử dụng thời gian và công sức lao động mà họ có như thế nào để
làm được những điều trên.
Kết quả sinh kế
Mục đích của khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà con
người kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống cũng như
đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Những mục tiêu và ước nguyện
15
này có thể gọi là kết quả sinh kế - đó là những thứ mà con người muốn đạt
được trong cuộc sống cả về trước mắt lẫn lâu dài.
Kết quả sinh kế có thể là:
- Hưng thịnh hơn: thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt
hơn; kết quả của những côngviệc mà người dân đang thực hiện tăng lên và
nhìn chung lượng tiền thu được của hộ gia đình gia tăng.
- Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua được bằng
tiền, người ta còn đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hoá phi
vật chất khác. Sự đánh giá về đời sống của người dân chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều yếu tố, ví dụ như căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các
thành viên gia đình được đảm bảo, các điều kiện sống tốt, sự an toàn của
đời sống vật chất.
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự bền
vững môi trường là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa qua trọng và hỗ trợ
cho các kết quả sinh kế khác[1].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hoạt động sinh kế tại một số nước trên Thế giới
* Trung Quốc:
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, Trung Quốc luôn theo
đuổi sự nghiệp CNH. Nông nghiệp nông thôn cũng đưa ra mục tiêu phát
triển theo hướng CNH. Trong cơ cấu ngành nghề của Trung Quốc thì công
nghiệp và xây dựng là hai ngành chủ yếu và chiếm trên 84%. Như vậy, nông
nghiệp nông thôn đã chịu tác động mạnh mẽ của quá trình này. Diện tích đất
nông nghiệp còn lại của hộ nông dân tại đây là rất nhỏ, đời sống hàng trăm
triệu nông dân gặp nhiều khó khăn, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo
giữa các vùng, miền và các ngành nghề. Thu nhập người dân nông thôn
không bằng 1/3 dân thành phố. Việc làm của người dân là không ổn định và
thu nhập rất thấp. Để giải quyết vấn đề trên, Trung Quốc đã đưa ra hàng loạt
16
các chính sách mà được khái quát trong 10 chữ: “Nâng thấp, mở trung, điều
cao, đánh phi, giúp khó” nhằm phân phối lại thu nhập cũng như ổn định lâu
dài đời sống văn hoá xã hội cho người dân.
Từ sau năm 1978 đến năm 1991, Trung Quốc có 19 triệu xí nghiệp
Hương Trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động ở
trong nông thôn, tạo ra tổng giá trị sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm 1/4 GDP
của cả nước. Nhờ phát triển triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao
động nông nghiệp đã giảm 70% năm 1978 xuống 50% năm 1991. Bình quân
trong 10 năm từ năm 1980 đến năm 1990 mỗi năm các xí nghiệp của Hưng
Trấn Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp [11].
Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn, tạo sinh kế mới cho
người dân ở nông thôn là giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn tại
các xí nghiệp công nghiệp ở Trung Quốc có thể rút ra bài học kinh nghiệm:
- Trung Quốc thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản
xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến khích nông
dân đầu tư dài hạn phát triển sản xuất nông nghiệp và mở mở nang các hoạt
động phi nông nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng tạo nên tốc độ tăng trưởng
kinh tế thu hút lao động và các hoạt động phi nông nghiệp khác ở nông thôn.
- Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển vào giai đoạn đầu
cuả quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, nhà nước thực hiện bảo
hộ hàng hoá trong nước, hạn chế ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghiệp
nhà nước, qua đó tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nông thôn.
- Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh
nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn cho công nghiệp
nông thôn. Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp nông thôn [3].
Như vậy Trung Quốc đã thành công là giải quyết vấn đề việc làm và
sinh kế cho người dân, bằng việc sử dụng lao động nông thôn vào làm việc