1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TINH HỌC QUẢN LÝ
NGÀNH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
LỚP K11406
BÀI THUYẾT TRÌNH MẠNG MÁYTÍNH VÀ BẢO MẬT
Đề tài: Cloud Computing
Nhóm thực hiện: No_eye_deer
2
Mục lục:
1.
Tổng quan về Cloud Computing
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay,đốivớicáccông ty,doanhnghiệp,việcquảnlý tốt,hiệuquảdữliệucủariêng
côngtycũngnhưdữliệukháchhàng,đốitáclà mộttrongnhững bàitoánđượcưutiênhàngđầu
vàđangkhôngngừnggâykhókhănchohọ.Đểcóthểquảnlýđượcnguồndữliệuđó,banđầu
cácdoanhnghiệpphảiđầutư,tínhtoánrấtnhiềuloạichiphínhưchiphíchophầncứng,phần
mềm,mạng,chiphíchoquảntrịviên,chiphíbảotrì,sửachữa,…Ngoàirahọcònphảitính
toánkhảnăngmởrộng,nângcấpthiếtbị;phảikiểmsoátviệcbảomậtdữliệucũngnhưtínhsẵn
sàng cao củadữ liệu.
Từmộtbàitoánđiểnhìnhnhưvậy,chúngtathấyđượcrằngnếucómộtnơitincậygiúp
cácdoanhnghiệpquảnlýtốtnguồndữliệuđó,cácdoanhnghiệpsẽkhôngcònquantâmđếncơ
sởhạtầng,côngnghệmàchỉtậptrungchínhvàocôngviệckinhdoanhcủahọthìsẽmanglại cho
họ hiệu quảvàlợi nhuận ngàycàngcao hơn.
Thuật ngữ “cloud computing” ra đời bắt nguồn từ một trong những hoàn cảnh
như vậy. Thuật ngữ “cloud computing” còn được bắt nguồn từ ý tưởng đưa tấ cả mọi
thứ như dữliệu,phầnmềm,tínhtoán,…
lêntrênmạngInternet.ChúngtasẽkhôngcòntrôngthấycácmáyPC,máychủcủariêngcácdoan
hnghiệpđểlưutrữdữliệu,phầnmềmnữamàchỉcònmộtsố
các“máychủảo”tậptrungởtrênmạng.Các“máychủảo”sẽcungcấpcácdịchvụgiúpcho
doanhnghiệpcóthểquảnlýdữliệudễdàng hơn,họsẽchỉtrảchiphícholượng sửdụng dịchvụ
củahọ,màkhôngcầnphảiđầutưnhiềuvàocơsởhạtầngcũngnhưquantâmnhiềuđếncông
nghệ.Xuhướngnày sẽgiúpnhiềuchocáccôngty,doanhnghiệpvừavànhỏmàkhôngcócơsở
hạtầngmạng, máychủ để lưu trữ, quản lýdữ liệutốt.
Vậy“cloudcomputing”là gì ?Nó có thể
giải quyết bài toán trên như thếnào và có
những đặc điểm nổi bật gì ?Chúng ta sẽ đi
qua các phần sau để nắm rõ vấn đề này.
1.2 Định nghĩa
Theo Wikipedia:
“Điện toán đám mây (cloud computing) là
một mô hình điện toán có khả năng co giãn
(scalable) linh động và các tài nguyên thường
được ảo hóa được cung cấp như một dịch vụ
trên mạng Internet”.
Theo Ian Foster:
3
“Một mô hình điện toán phân tán có tính co giãn lớn mà hướng theo co giãn về mặt kinh
tế, là nơi chứa các sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng (platform) và các dịch vụ
được trực quan, ảo hóa và co giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu cầu cho các
khách hàng bên ngoài thông qua Internet”.
1.3 Đặc điểm của cloud computing
- Nhanh chóng cải thiện với người dùng có khả năng cung cấp sẵn các tài nguyên
cơ sở hạ tầng công nghệ một cách nhanh chóng và ít tốn kém.
- Chiphíđượcgiảmđángkểvàchiphívốnđầutưđượcchuyểnsanghoạtđộngchitiêu.
Điềunàylàmgiảmràocảnchoviệctiếpnhận,chẳnghạnnhưcơsởhạtầngđượccungcấpbởi
đốitácthứ3vàkhông cầnphảimuađểdùngchocáctácvụtínhtoánthựchiện1
lầnhaychuyênsâumàkhôngthườngxuyên.Việcđịnhgiádựatrêncơsởtínhtoántheo
nhucầuthìtốtđốivớinhữngtùychọndựatrênviệcsửdụngvàcác kỹnăngITđượcđòi hỏi
tối thiểu (haykhông đượcđòi hỏi) cho việcthựcthi.
- Tính co giãn linh động (“theo nhu cầu”) cung cấp tài nguyên trên một cơ sở mịn,
tự bản thân dịch vụ và gần thời gian thực, không cần người dùng phải có kỹ sư cho
chịu tải. Hiệu suất hoạt động được quan sát và các kiến trúc nhất quán, kết nối
lỏng lẽo được cấu trúc dùng web service như giao tiếp hệ thống.
- Sự độc lập giữa thiết bị và vị trí làm cho người dùng có thể truy cập hệ thống
bằng cách sử dụng trình duyệt web mà không quan tâm đến vị trí của họ hay thiết
bị nào mà họ đang dùng, ví dụ như PC, mobile. Vì cơ sở hạ tầng off-site (được
cung cấp bởi đối tác thứ 3) và được truy cập thông qua Internet, do đó người dùng
có thể kết nối từ bất kỳ nơi nào.
- Việc bảo mật cải thiện nhờ vào tập trung hóa dữ liệu, các tài nguyên chú trọng
bảo mật, v.v… nhưng cũng nâng cao mối quan tâm về việc mất quyền điều khiển
dữ liệu nhạy cảm. Bảo mật thường thì tốt hay tốt hơn các hệ thống truyền thống,
một phần bởi các nhà cung cấp có thể dành nhiều nguồn lực cho việc giải quyết
các vấn đề bảo mật mà nhiều khách hàng không có đủ chi phí để thực hiện. Các
nhà cung cấp sẽ ghi nhớ (log) các truy cập, nhưng việc truy cập vào chính bản
thân các audit log có thể khó khăn hay không thể.
- Khả năng chịu đựng xảy ra thông qua việc tận dụng tài nguyên đã được cải thiện,
các hệ thống hiệu quả hơn. Tuy nhiên, các máy tính và cơ sở hạ tầng kết hợp là
những thứ tiêu thụ năng lượng chủ yếu.
- Việc cho thuê nhiều để có thể chia sẻ tài nguyên và chi phí giữa một phạm vi
lớn người dùng, cho phép:
• Tập trung hóa cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực với chi phí thấp hơn (chẳng
hạn như bất động sản, điện, v.v.)
4
• Khả năng chịu tải nâng cao (người dùng không cần kỹ sư cho các mức tải
cao nhất có thể).
• Cải thiện việc sử dụng và hiệu quả cho các hệ thống mà thường chỉ 10-20%
được sử dụng.
2 Kiến trúc của Cloud Computing.
2.1 Các lớp trong Cloud Computing.
Ứng
dụng (Applications):
- Ứng dụng dịch vụ của đám mây hoặc "Phần mềm như một dịch vụ (SaaS)" cung
cấp phần mềm như một dịch vụ thông qua Internet, bỏ qua việc cài đặt và chạy
các ứng dụng trên các máy tính riêng của khách hàng và đơn giản hóa bảo trì và
hỗ trợ.
- Có hàng ngàn ứng dụng trong SaaS như: such as e mail, calendar, talk, Group…
- Các ứng dụng phải được phân tích chặt chẽ trước khi di chuyển đến một môi
trường dựa trên đám mây.
- Đối với nhiều môi trường đám mây, các ứng dụng phải có khả năng để chạy
trong các nơi chứa ảo hóa.
- Ứng dụng cần được cần được xây dựng sao cho các thành phần của nó có thể mở
rộng một cách độc lập trong môi trường điện toán đám mây.
Nền tảng (platform)
- dịch vụ nền tảng điện toán đám mây hoặc " Dịch vụ nền tảng (PaaS)" cung cấp
một nền tảng máy tính và / hoặc giải pháp như một dịch vụ, cơ sở hạ tầng và duy
trì các ứng dụng đám mây thường tốn nhiều thời gian. Nó tạo điều kiện triển khai
các ứng dụng bỏ qua các chi phí và sự phức tạp của việc mua bán và quản lý
- Đây là tầng ở đó chúng ta thấy cơ sở hạ tầng ứng dụng nổi lên như là một tập hợp
các dịch vụ. Dịch vụ này nhưng không bị hạn chế tầng giữa như là một dịch vụ,
5
truyền thông như là một dịch vụ, tích hợp như là một dịch vụ, thông tin như là một
dịch vụ, kết nối như một dịch vụ, v.v
Cơ sở hạ tầng (Infrastructure)
- dịch vụ cơ sở hạ tầng điện toán đám mây "Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS)"
cung cấp cơ sở hạ tầng máy tính, tiêu biểu của nền tảng là môi trường ảo hóa, như
một dịch vụ. Thay vì mua các máy chủ, phần mềm, không gian lưu trữ dữ liệu
hoặc thiết bị mạng, khách hàng thay vì mua những nguồn lực đó như những dịch
vu hoàn toàn từ bên ngoài.
- Cũng như với các dịch vụ nền tảng, sự ảo hóa là một phương pháp thường được sử
dụng để tạo ra chế độ phân phối các nguồn tài nguyên theo yêu cầu. Ví dụ về các
dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm IBM Bluehouse, VMware, Amazon EC2,
Microsoft Azure Platform, Sun ParaScale Cloud Storage và nhiều hơn nữa. Các
dịch vụ cơ sở hạ tầng tập trung vào vấn đề trang bị đúng các trung tâm dữ liệu
bằng cách đảm bảo công suất điện toán khi cần thiết. Ngoài ra, do thực tế là các kỹ
thuật ảo hóa thường được sử dụng trong tầng này, nên có thể thấy rõ sự tiết kiệm
chi phí do việc sử dụng nguồn lực hiệu quả mang lại.
Máy chủ (Server) & Lưu trữ (Storage)
- lớp máy chủ bao gồm phần cứng máy tính và / hoặc các sản phẩm phần mềm máy
tính thiết kế đặc biệt cho việc cung cấp các dịch vụ đám mây, bao gồm cả các bộ
xử lý đa lõi, hệ thống điều hành cloudspecific và các dịch vụ kết hợp. nền tảng
phần cứng và các lớp phần mềm.
- Với các máy chủ, lưu trữ cơ sở hạ tầng thuộc sở hữu của người tiêu dùng không
phải là một yêu cầu khi sử dụng đám mây công cộng. Đối với các đám mây tư
nhân, người sử dụng sẽ góp phần lưu trữ các giải pháp tổng thể và có thể lựa chọn
một số loại khác nhau dựa trên nhu cầu của họ.
- Các loại lưu trữ như NFS(Network File System), NAS(Network-attached storage),
SAN (torage area network), và nhiều hơn nữa có thể là một phần cơ sở hạ tầng
điện toán đám mây của người sử dụng.
- Ảo hóa lưu trữ có thể được sử dụng trong các cơ sở hạ tầng điện toán đám mây
2.2 Các tầng tạo nên đám mây
6
• Infrastructure as a Service: Mô hình này cho phép cung cấp phần cứng, phần
mềm và thiết bị với hình thức chi trả dựa trên tài nguyên sử dụng. Cơ sở hạ tầng
(infrastructure) có thể mở rộng hay thu nhỏ một cách linh hoạt tùy theo nhu cầu.
Các ví dụ tiêu biểu là Amazon EC2 (Elastic Cloud Computing), S3 (Simple
Storage Service).
• Platform as a Service: đưa ra môi trường tích hợp cấp cao để xây dựng, kiểm
tra, và triển khai các ứng dụng tùy ý. Một cách tổng quát các nhà phát triển ứng
dụng sẽ phải chấp nhận một số hạn chế trên các kiểu phần mềm mà họ có thể viết
đổi lại tính mở rộng gắn liền với ứng dụng. Ví dụ điển hình là Google App
Engine.
• Sofware as a Service: hướng tới việc phân phối phần mềm với yêu cầu cụ thể,
trong mô hình này người sử dụng có thể truy cập từ xa thông qua Internet và chi
trả theo mức độ sử dụng. Salesforce là một trong những nhà tiên phong cung cấp
mô hình dịch vụ này. Ngoài ra còn có Live Mesh của Microsoft cũng cho phép
chia sẻ tập tin, thư mục đồng thời qua nhiều thiết bị.
3 Hiện thực cloud computing:
(Các thông tin được tham khảo trên Wikipedia />sử dụng (và từ đó ra chi phí) sẽ phản ảnh được mức độ của hoạt động. Đầy lầ
Cloud computing cung cấp hạ tầng, nền tảng và phần mềm như là dich vụ, mà có thể
được cung ứng như là một dich vụ cho thuê trong cách dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu đối
với người dùng.
3.1 Cloud computing được hiện thực theo 3 kiểu:
3.1.1 Infrastructure-as-a-Service(IaaS – Dịchvụhạtầng): Cung cấp chongườidùng
hạtầng thô(thường là dướihình thức các máy ảo) nhưlà mộtdịchvụ.
Nhữngkiến trúc ảo xếp chồnglà một vídụ củaxu hướngmọi thứ là dịch vụvà có
cùngnhữngđiểm chung.Hơn hẳn một máychủ cho thuê, không gian luu trử tập trung
haythiết bị mạng, máytrạm thayvì đầu tư mua nhữngnguyên thìcó thểthuêđầyđủ dịch
vụ bên ngoài.Nhữngdịch vụ nàythôngthườngđượctính chi phítrên cơ sở tính toán
chứcnăngvàlượngtài nguyên một sự phát triển củanhững giải pháp lưu trữ web
vàmáychủ cá nhân ảo.
7
Tên ban đầu đượcsử dụnglà dịch vụ phần cứng (HaaS) vàđượctạo rabởi một
nhà kinh tếhọcNichlas Carvào thang3 năm 2006, nhưngđiều nàycần thiết.Nhưngtừ
này đãdần bị thaythếbởi khái niệm dịch vụ hạtầngvào khoảngcuối năm 2006.
Nhữngđặctrưngtiêu biểu:
- Cungcấptài nguyên nhưlà dịch vụ: baogồm cảmáychủ, thiết bị mạng, bộ nhớ,
- CPU, khônggian đĩacứng, trangthiết bị trungtâmdữ liệu.
Khảnăngmở rộnglinh hoạt
- Chiphíthayđổi tùytheothựctế
- Nhiều người thuê có thểcùngdùng chungtrên một tài nguyên
- Cấp độ doanh nghiệp: đem lại lợi ích cho côngtybởi một nguồn tài nguyên tích
toán tổnghợp
IaaS là việc phân phối hạ tầng máy tính như một dịch vụ. Tầng này khác với PaaS ở
chỗ: phần cứng ảo được cung cấp không kèm theo software stack. Thay vào đó, người
dùng tự đưa ra VM image của mình.IaaS là dạng “thô” nhất của “computing as a
service”.Nhà cung cấp IaaS thương mại nối tiếng nhất là Amazon Elastic Compute Cloud
(EC2). Trong EC2 , bạn có thể chỉ định máy ảo (VM) đặc biệt của mình và triển khai các
ứng dụng trên đó hay là cung cấp VM iamge của bạn và chạy nó trên server. Bạn chỉ phải
trả tiền cho thời gian tính toán, dung lượng lưu trữ và băng thông mạng.
Dự án Eucalyptus (Elastic Utility Computing Architecture for Linking Your Programs To
Useful Systems) là một bản thực thi mã nguồn mở của EC2, trong đó tương thích về giao
diện với dịch vụ thương mại. Giống như EC2, Eucalyptus dựa trên Linux với Xen dùng
cho ảo hóa hệ điều hành. Eucalyptus được phát triển tại đại học California cho mục đích
nghiên cứu cloud computing. Bạn có thể download về hay thử nghiệm nó thông qua
Eucalyptus Public Cloud (với một số hạn chế).
Một thực thi khác theo kiểu của EC2 là nền tảng tính toán đám mây Enomalism
(cũng là nguồn mở). Enomalism dựa trên Linux với hỗ trợ cho cả Xen và Kernel Virtual
Machine (KVM).Nhưng không giống các giải pháp IaaS thuần túy khác, Enomalism cung
cấp một software stack dựa trên TurboGears Web application framework và Python.
Các phát triển “đám mây” khác
Nói thêm một vài gói nguồn mở dựa trên Linux khác.Hadoop là một Java™
software framework nguồn mở tương tự như PaaS nhưng tập trung vào thao tác các tập
dữ liệu lớn trên các server nối mạng với nhau (lấy ý tưởng từ Google MapReduce cho
phép xử lý song song trên các tập dữ liệu lớn).Như thế thì nó sẽ tìm được các ứng dụng
trong tìm kiếm và quảng cáo. Hadoop cũng cung cấp các dự án con phỏng theo các ứng
8
dụng của Google. Ví dụ Hbase đưa ra chức năng giống như CSDL Google BigTable và
Hadoop Distributed File System (HDFS) đưa ra chức năng giống như Google File
System (GFS)
3.1.2 Platform-as-a-Service (PaaS – Dịchvụnềntảng): Cung cấp API cho phát
triểnứng dụng trênmộttnềntảng trừu tượng
Cungcấpnền tảngtinh toán vàmột tập cácgiải pháp nhiều lớp. Nó hỗtrợ việctriển
khai ứngdụngmàkhông quan tâm đến chi phíhaysự phứctạp củaviệctrangbị vàquản
lýcáclớp phần cứngvàphần mềm bên dưới, cungcấp tất cả cáctính năng cần thiết đểhỗ
trợ chu trình sốngđầyđủ củaviệcxâydựngvà cungcấp một ứngdụngvà dịch vụ web sẵn
sàngtrênInternet màkhôngcần bất kìthao táctải haycài đặt phần mềm cho những người
phát triển, quản lýtin học, hayngười dùng cuối. Nó còn đượcbiết đến với một
tênkháclàcloudware.
Cungcấpdịch vụ nền tảng(PaaS) baogồm những điều kiện cho qui trình thiết
kếứng dụng, phát triển, kiểm thử, triển khai và lưu trữ ứngdụngcógiátrị như là dịch vụ
ứng dụngnhưcộngtácnhón,săp xếp vàtích hợp dịch vụ web, tích hợp cơ sở dữ liệu, bảo
mật, khảnăngmở rộng,quản lýtrạngthái, phiênbản ứngdụng, cáclợi ích cho cộng
đồngphát triển vànghiêncứu ứngdụng. Nhữngdịch vụ nàyđượcchuẩn bịnhư làmột giải
pháp tính hợp trên nền web.
Nhữngđặctrưngtiêu biểu:
- Phụcvụ cho việcphát triển, kiêm thử, triển khai vàvận hành ứngdụng giốngnhư
làmôi trườngphát triển tích hợp
- Các công cụ khởi tạo với giao diện trên nền web. Kiến trúc đồng nhất
- Tíchhợp dịch vụ web vàcơ sở dữ liệu
- Hỗ trợ cộngtácnhóm phát triển
- Côngcụ hỗtrợ tiện tích
Cácyếu tố
Thuận lợi:
- Dịch vụ nền tảng (PaaS) đang ở thời kì đầu và được ưa chuộng ở những tính năng
vốn được ưa thích bơi dịch vụ phần mềm (đề cập sau), bên cạnh đó có tích hợp các
yếu tố về nền tảng hệ thống.
- Ưu điểm trong những dự án tập hợp những công việc nhóm có sự phân tán về địa
lý.
9
- Khả năng tích hợp nhiều nguồn của dich vụ web
- Giảm chi phí ngoài lề khi tích hợp các dịch vụ về bảo mật, khả năng mở
- rộng, kiểm soát lỗi…
- Giảm chi phí khi trừu tượng hóa công việc lập trình ở mức cao để tạo dục vụ, giao
diện người dùng và các yếu tố ứng dụng khác.
- Mong đợi ở người dùng có kiến thức có thể tiếp tục hoàn thiện và hỗ trợ tương tác
với nhiều người để giúp xác định mức đô khó khăn của vấn đề chúng ta gặp phải.
- Hướng việc sử dụng công nghệ để đạt được mục đích tạo điều kiện dễ dàng hơn
cho việc phát triển ứng dụng đa người dùng cho những người không chỉ trong
nhóm lập trình mà có thể kết hợp nhiều nhóm
- cùng làm việc
Khókhăn:
- Ràng buộc bởi nhà cung cấp: do giới hạn phụ thuộc và dịch vụ của nhà cung cấp
- Giới hạn phát triển: độ phức tạp khiến nó không phù hợp với yêu cầu phá triển
nhanh vì những tính năng phức tạp khi hiện thực trên nền tảng web.
PaaS có thể mô tả như là một nền tảng được ảo hóa toàn bộ gồm một hay nhiều
Server (ảo hóa trên một tập các server vật lý), các hệ điều hành và các ứng dụng chuyên
biệt (như là Apache và MySQL cho ứng dụng web).Trong một vài trường hợp, các nền
tảng này có thể được định nghĩa và chọn trước. Trong trường hợp còn lại, bạn có thể
cung cấp file hình ảnh máy ảo (VM image) chứa tất cả các ứng dụng theo yêu cầu người
dùng.
Một ví dụ thú vị của PaaS là Google App Engine.App Engine là một dịch vụ cho phép
bạn triển khai ứng dụng web của mình trên kiến trúc rất khả mở của Google. App Engine
cung cấp một sandbox cho ứng dụng Python của bạn (các ngôn ngữ khác sẽ hỗ trợ sau)
như là các API Python để lưu trữ và quản lý dữ liệu (dùng Google Query Language) bên
cạnh các hỗ trợ về xác thực người dùng, thao tác hình ảnh và gửi email.Một ví dụ khác về
PaaS là 10gen, nó vừa là một nền tảng “đám mây” vừa là một gói phần mềm nguồn mở
cho phép bạn download để tạo ra “đám mây” của riêng mình. Software stack của nó cũng
giống như App Engine nhưng cũng có vài điểm khác : hỗ trợ các ngôn ngữ Java,Python,
Ruby. Nền tảng của nó cũng dùng khái niệm sandbox để cô lập các ứng dụng và cung cấp
một môi trường đáng tin cậy trên nhiều máy tính (sử dụng Linux)
3.1.3 Software-as-a-Service (SaaS – Dịchvụphầnmềm): Cung cấp dịchvụphầnmềm
thực thi từxa.
Dịch vụ phần mềm (SaaS) làmột mô hình triển khai ứngdụngmà ở đó người cung
cấp cho phép người dụng sử dụngdịch vụ theoyêu cầu. Nhữngnhà cungcấp SaaScó thể
lưu trữ ứngdụngtrên máychủcủahọ hoặctảiứngdụngxuốngthiết bị khách hàng, vô hiệu
10
hóanó sau khi kết thúcthời hạn. Các chứcnăngtheoyêu cầu có thểđượckiểm soát bên
trong để chia sẻ bảnquyềncủamột nhàcung cấp ứngdụngthứ ba.
Nhữngđặctrưngtiêu biểu
- Phần mềm sẵn có đòi hỏi việc truy xuất, quản lý qua mạng.
- Quản lý các hoạt dộng từ một vị trí tập trung hơn là tại mỗi nơi của khách hàng,
cho phép khác hàng truy xuất từ xa thông qua web.
- Cung cấp ứng dụng thông thường gần gũi với mô hình ánh xạ từ một đến nhiều
- hơn là mô hình 1:1 bao gồm cả các đặc trưng kiến trúc, giá cả và quản lý.
- Những tính năng tập trung nâng cấp, giải phóng người dùng khỏi việc tải các bản
vá lỗi và cập nhật.
- Thường xuyên tích hợp những phần mềm giao tiếp trên mạng diện rộng
SaaS là khả năng tiếp cận phần mềm trên Intenet như một dịch vụ.Cách tiếp cận trước
đây của SaaS là ASP (Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng).Các ASP cung cấp các thuê bao
đối với phần mềm được lưu trữ và phân phối trên mạng. ASP tính phí theo theo thời gian
sử dụng. Theo cách này ,bạn không phải mua phần mềm mà chỉ thuê nó khi cần.
Góc độ khác về SaaS là việc sử dụng phần mềm chạy từ xa trên mạng. Phần mềm
này có thể ở dạng Web services (các dịch vụ dùng bởi ứng dụng cục bộ) hay các ứng
dụng từ xa mà có thể theo dõi kết quả thông qua trình duyệt web. Một ví dụ đó là Google
Apps.Còn việc chạy ứng dụng từ xa thường dựa trên các application server (là một
software framework cung cấp các API – như quản lý giao dịch hay truy cập CSDL).Lấy
ví dụ như Red Hat JBoss Application Server, Apache Geronimo, và IBM® WebSphere®
Application Server.)
4 Khó khăn thách thức của Cloud Computing
Trong quá trình hiện thực cloud computing, người ta nhận thấy một số khó khăn, thách
thức sau:
Bảo mật
• Sở hữu trí tuệ (Intellectual property)
• Tính riêng tư (Privacy)
• Độ tin cậy (Trust)
11
Khả năng không kiểm soát dữ liệu
Độ trễ dữ liệu
Tính sẵn sàng của dịch vụ, dữ liệu
Các dịch vụ kèm theo
Các quy định pháp luật cho các dịch vụ, giữa khách hàng và nhà cung cấp