Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận môn mạng máy tính và bảo mật TÌM HIỂU DỊCH VỤ MẠNG IPTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.46 KB, 13 trang )

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN
TÌM HIỂU DỊCH VỤ MẠNG IPTV
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS.TRƯƠNG HOÀI PHAN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : Nhóm 421
2
IPTV - Internet Protocol TV - là mạng truyền hình kết hợp chặt chẽ với mạng
viễn thông. Nói rộng hơn IPTV là dịch vụ giá trị gia tăng sử dụng mạng băng
rộng IP phục vụ cho nhiều người dùng (user). Các user có thể thông qua máy
vi tính PC hoặc máy thu hình phổ thông cộng với hộp phối ghép set topbox để
sử dụng dịch vụ IPTV.
Hỏi: Ngày nay có rất nhiều loại truyền hình, như truyền hình tương tự, truyền hình
số, truyền hình cáp CATV, IPTV. Xin tòa soạn cho biết IPTV là gì?
Đáp:protocol : giao thức
IPTV - Internet Protocol TV - là mạng truyền hình kết hợp chặt chẽ với mạng viễn
thông. Nói rộng hơn IPTV là dịch vụ giá trị gia tăng sử dụng mạng băng rộng IP
phục vụ cho nhiều người dùng (user). Các user có thể thông qua máy vi tính PC
hoặc máy thu hình phổ thông cộng với hộp phối ghép set topbox để sử dụng dịch
vụ IPTV.
IPTV có 2 đặc điểm cơ bản là: dựa trên nền công nghệ IP và phục vụ theo nhu cầu.
Tính tương tác là ưu điểm của IPTV so với hệ thống truyền hình cáp CATV hiện
nay, vì truyền hình CATV tương tự cũng như CATV số đều theo phương thức
phân chia tần số, định trước thời gian và quảng bá đơn hướng (truyền từ một trung
tâm đến các máy tivi thuê bao). Mạng CATV hiện nay chủ yếu dùng cáp đồng trục
hoặc lai ghép cáp đồng trục với cáp quang (HFC) đều phải chiếm dụng tài nguyên
băng tần rất rộng. Hơn nữa kỹ thuật ghép nối modem cáp hiện nay đều sản sinh ra
tạp âm. So với mạng truyền hình số DTV thì IPTV có nhiều đổi mới về dạng tín
hiệu cũng như phương thức truyền bá nội dung. Trong khi truyền hình số thông
qua các menu đã định trước (thậm chí đã định trước hàng tuần, hoặc hàng tháng)


để các user lựa chọn, thì IPTV có thể đề cao chất lượng phục vụ có tính tương tác
và tính tức thời. Người sử dụng (user hoặc viewer) có thể tự do lựa chọn chương
trình TV của mạng IP băng rộng. Với ý nghĩa đúng của phương tiện truyền thông
(media) giữa server và user.
So với VOD (video theo yêu cầu) IPTV có ưu thế là:
1. Sử dùng dễ dàng, hiển thị trên tivi hiệu quả cao hơn màn máy vi tính, thao tác
trên hộp ghép nối + bàn phím đơn giản, thực hiện chuyển đổi nhanh luồng cao
tốc/chương trình.
2. Dễ quản lý, dễ khống chế, sử dụng hộp kết nối làm đầu cuối nhà cung cấp dịch
vụ để tiến hành định chế đối với hộp kết nối không cần đến nghiệp vụ an toàn và
kiểm tra chất lượng. Đây cũng là cơ sở kỹ thuật để dễ thu phí.
3
IPTV có thể thực hiện các dịch vụ multimedia. Căn cứ vào sự lựa chọn của người
dùng, IPTV cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ. Sử dụng hộp kết nối với tivi, chủ
nhân ngồi trước máy ấn phím điều khiển có thể xem các tiết mục video đang hoạt
động, thực hiện đàm thoại IP có hình, nghe âm nhạc, tra tìm tin tức du lịch trên
mạng, gửi và nhận e-mail, thực hiện mua sắm gia đình, giao dịch trái phiếu Nhờ
IPTV chất lượng sinh hoạt gia đình được cải thiện rất nhiều.
Phương thức phát truyền tín hiệu của IPTV
Nói một cách giản đơn, trong hệ thống IPTV hình ảnh video do các phần cứng thu
thập theo thời gian thực (real time), thông qua phương thức mã hóa (như MPEG
2/4 ) tạo thành các luồng tín hiệu số. Sau đó, thông qua hệ thống phần mềm,
IPTV phát truyền vào mạng cáp. Đầ#u cuối của các user tiếp nhận, lựa chọn, giải
mã và khuếch đại.
Trong hệ thống IPTV có 2 phương thức truyền đa tín hiệu đã được dự định trước
(scheduled programs). Đó là:
- Phát quảng bá (broadcasting), truyền phát tới mọi nơi
- Phát đến địa điểm theo yêu cầu (on demand).
Nguyên lý hoạt động của hệ thống quảng bá, các chương trình được vẽ trên hình 1.
Trong đó MBone (mạng xương sống của hệ thống đa điểm) chính là đường trục

Internet. Tuy nhiên người sử dụng chỉ theo lệnh của bộ quản lý nội dung (content
manager) để được giới thiệu nội dung chương trình hữu quan. Chương trình cụ thể
do rất nhiều bộ IPTV server thu thập được hoặc cùng do các server của mạng
MBone cung cấp.
Hình 1
4
Hình 2 minh họa sự hoạt động của hệ thống IPTV phục vụ theo yêu cầu (VOD)
được gọi là IPTV đơn điểm. Trong đó các server của bộ quản lý nội dung được tổ
chức thành cụm server (server cluster) tổng hợp kho dữ liệu (database) của các
chương trình.
Cách bố trí cụm server để phục vụ được các user được hiệu quả sẽ được nói rõ trên
sơ đồ tổng thể ở dưới đây. Các bước thực hiện VOD như sau:
1. Một thuê bao được chứng nhận nhập mạng và chịu sự quản lý của bộ quản lý
EPG
2. Thuê bao muốn yêu cầu một nội dung nào đó. Thuê bao gửi yêu cầu đến EGP
3. EGP cho biết địa chỉ của server cần tìm
4. Thuê bao gửi yêu cầu tới server đó.
5. Server dựa theo yêu cầu của thuê bao mà cung cấp nội dung.
Trên đây chỉ là một thí dụ đơn giản nhất. Hiện nay các nhu cầu nghiệp vụ của
IPTV rất đa dạng nên cấu trúc mạng phức tạp hơn nhiều. Tiếp theo chúng ta phân
tích sự hoạt động tổng thể của mạng IPTV.
Hình 2.
Mạng tổng thể IPTV
Sơ đồ khối biểu thị các chức năng của nghiệp vụ IPTV như hình 3. Từ nguồn nội
dung tới đầu cuối người dùng có hể chia làm: nghiệp vụ cung cấp và giới thiệu các
nội dung, nghiệp vụ chuyển tải, nghiệp vụ tiếp nối đầu cuối và nghiệp vụ quản trị.
5
1. Mạng nội dung: Mạng này cung cấp và giới thiệu nội dung gồm xử lý nội dung
truyền hình trực tiếp/truyền hình VOD (theo điểm) và xử lý, giới thiệu các ứng
dụng gia tăng (phục vụ tin tức, điện thoại có hình, email, nhắn tin ). Nguồn nội

dung truyền hình trực tiếp/truyền hình VOD không qua hệ thống xử lý nội dung
được mã hóa để phù hợp với luồng media theo yêu cầu qua mạng chuyển tải đưa
các luồng này cung cấp tới các người dùng đầu cuối.
2. Mạng truyền tải: Đây là mạng cáp IP. Đối với luồng media có hình thức nghiệp
vụ không giống nhau có thể dùng phương thức chuyển đa hướng (multicast) cũng
có thể chuyển theo phương thức đơn kênh. Thông thường, truyền hình quảng bá
BTV truyền đa hướng tới user đầu cuối, truyền hình theo yêu cầu VOD thông qua
mạng cáp phân phát nội dung CDN (Content Distribution Network) tới địa điểm
người dùng đầu cuối.
3. Mạng đầu cuối (còn gọi là mạng cáp gia đình). Theo các nhà khai thác viễn
thông, thì mạng này là mạng tiếp nối băng rộng xDSL, FTTx+LAN hoặc WLAN.
4. Bộ quản trị bao gồm quản lý nội dung, quản lý cáp truyền, tính cước phí, quản lý
các thuê bao, quản lý các hộp ghép nối STB.
Ta thấy trong mạng IPTV có 3 dạng luồng tín hiệu: luồng quảng bá BTV, luồng
truyền đến địa điểm theo yêu cầu VOD và luồng nghiệp vụ giá trị gia tăng. Như
biểu diễn trên hình 3. Ta xét các phương thức truyền tín hiệu thị tần. Có 3 phương
thức truyền trực tiếp hiện trường, truyền quảng bá có định thời gian và truyền tới
điểm VOD. Khi truyền hình trực tiếp đồng thời ta lấy nội dung này lưu vào bộ nhớ
để phát lại vào truyền hình quảng bá định thời gian hoặc làm nguồn các tiết mục
cho truyền hình VOD. Đối với tiết mục quảng bá có định thời IPTV dùng phương
pháp truyền phát đa điểm IP có tiết kiệm băng tần tức là phương thức multicast.
Phương thức này thực hiện "nhất phát, đa thu". Dùng phương thức này, mỗi tiết
mục mạng cáp chỉ phát một luồng số liệu thời gian thực (real time) không liên
quan tới số người xem tiết mục này. Phương thức này có thể truyền phát cho hàng
nghìn thuê bao.
6
Hình 3
IPTV cung cấp đồng thời hình ảnh (video) và âm thanh (audio) trên mạng
cáp. Để đảm bảo chất lượng của 2 loại tín hiệu trên IPTV dùng phương pháp
đồng bộ A/V thông qua một server duy nhất thu thập các dữ liệu tại hiện

trường, văn bản sử dụng theo khuyến nghị truyền dẫn thời gian thực RTP.
IPTV dùng kỹ thuật nén thị tần có hiệu suất cao nên băng tần truyền dẫn tại
800kbit/s có thể tiếp cận với băng tần thu DVD nên tạo điều kiện cho các nhà khai
thác dễ dàng phát triển các dịch vụ video. Mạng chuyển tải CDN gồm nhiều server
cache phân bố tại các khu vực tập trung thuê bao, Khi có yêu cầu của thuê bao,
cache server chuyển lên VOD server trong mạng nguồn cung cấp, tìm nội dung
phù hợp và chuyển tải cho thuê bao sự hoạt động của các server trong mạng
chuyển tải dựa trên kỹ thuật cân bằng phụ tải toàn cục (GSLB). Trong quá trình
truyền đưa multimedia IPTV có thể dùng khóa mật mã đảm bảo độ an toàn của nội
dung truyền dẫn.
IPTV áp dụng các khuyến nghị quốc tế về tiêu chuẩn, như khuyến nghị về
truyền dẫn thời gian thực (RTP), khuyến nghị về khống chế thời gian thực
(RTCP)
7
IPTV cũng cùng làm việc với máy tính dùng hệ điều hành UNIX, VIC/VAT,
Apple và Quick Time.
Hiện nay cách thức mã hóa video của luồng chủ của IPTV theo MPEG-2,
MPEG-4, H.264/AVC; Real Microsoft UWMV-9. Trong đó, MPEG-2 và
MPEG-4 được phát triển mạnh. H.264 là luật mã hóa thị tần của ITU-T đề xuất
thích hợp cho các hệ thống công cộng. Do đó H.264 có khả năng thành cách mã
hóa chính của IPTV.
Như đã nêu ở trên, nghiệp vụ IPTV chính là phục vụ cho các hộ gia đình.
Phương thức tiếp nhập băng rộng tới gia đình thường dùng phương pháp truy
nhập ADSL, nhưng vì IPTV thiết lập tới user nghiệp vụ multimedia thời gian
thực và tương tác nên ADSL không thỏa mãn các yêu cầu của IPTV. Cáp
quang truyền dẫn tới tận nhà FTTH được công nhận là phương thức chuyển
tải tối ưu. Cáp quang có băng tần rất rộng và có khả năng truyền dẫn hai hướng
đối xứng đảm bảo được yêu cầu truyền hình ảnh động theo hai hướng với chất
lượng cao.
Thiết bị đầu cuối IPTV trong gia đình có 2 loại: một là máy vi tính PC, hai là

máy TV + hộp kết nối STB.
Hộp STB thực hiện 3 chức năng sau:
1. Nối tiếp vào mạng băng tần rộng, thu phát và xử lý số liệu IP và luồng video.
2. Tiến hành giải mã luồng video MPEG-2, MPEG-4, WMV, Real đảm bảo
video VOD hiển thị lên màn hình ti vi các số liệu
3. Phối hợp với bàn phím đảm bảo HTML du lịch trên mạng, tiến hành gửi nhận
email. Hộp STB đảm nhiệm các nhiệm vụ trên chủ yếu dựa vào bộ vi xử lý.
Để kết luận ta thấy IPTV ứng dụng kỹ thuật streaming media, thông qua mạng
băng rộng truyền dẫn tín hiệu truyền hình digital đến các thuê bao. Các thuê bao
chỉ cần có thiết bị đầu cuối là máy tính PC hoặc TV+STB là có thể thưởng thức
được các chương trình truyền hình phong phú. Hoạt động của IPTV là hoạt động
tương tác trên mạng không chỉ có các chương trình truyền hình quảng bá mà còn
thực hiện truyền hình đến địa điểm theo yêu cầu (VOD). IPTV còn có các dịch vụ
tương tác khác như truyền thoại có hình, email, du lịch trên mạng, học tập từ xa
IPTV cùng các hoạt động thông tin trên băng tần rộng đã kết hợp được 3 mạng
(máy tính + viễn thông + truyền hình) biểu thị xu thế phát triển của mạng truyền
8
thông tương lai. Các nhà kinh doanh dịch vụ viễn thông băng rộng không chỉ ở các
nước tiên tiến như Mỹ, Nhật mà ở các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Hồng Kông đang phát triển mạnh dịch vụ IPTV.
Truyền hình giao thức Internet
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
IPTV (tiếng Anh viết tắt của Internet Protocol Television, có nghĩa: Truyền hình
giao thức Internet) là một hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được phát đi
nhờ vào giao thức Internet thông qua một hạ tầng mạng, mà hạ tầng mạng này có
thể bao gồm việc truyền thông qua một kết nối băng thông rộng. Một định nghĩa
chung của IPTV là truyền hình, nhưng thay vì qua hình thức phát hình vô tuyến
hay truyền hình cáp thì lại được truyền phát hình đến người xem thông qua các
công nghệ sử dụng cho các mạng máy tính.
Đối với những hộ sử dụng, IPTV thường được cung cấp cùng với video theo yêu

cầu và có thể được gộp chung với các dịch vụ Internet như truy cập web và VoIP.
Sự kết hợp thương mại của IPTV, VoIP và truy cập Internet được xem như là một
dịch vụ "Triple Play" (có thể gọi là trò chơi gồm ba thành phần, hay Tam giác)
(nếu thêm tính di động thì sẽ được gọi là "Quadruple Play"). IPTV tiêu biểu được
cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ sử dụng hạ tầng mạng gần kề. Phương pháp
mạng gần kề này đang cạnh tranh với việc phát sóng nội dung TV trên Internet
công cộng, được gọi là Truyền hình Internet. Trong thương mại, IPTV có thể được
dùng để phát nội dung truyền hình thông qua mạng nội bộ LANs hợp tác. Với
khách hàng đầu cuối, IPTV thường cung cấp dịch vụ VoD (Video on Demand) và
có thể kết hợp với các dịch vụ Internet như truy cập web và VoIP.
Mục lục
1
Lịch sử
2
IPTV và Internet TV
9
3
Cấu trúc hệ thống IPTV
o 3.1 Cấu trúc mạng máy chủ video
o 3.2 Những vấn đề trong một giải pháp End-to-End IPTV
o 3.3 IPTV dựa trên các dịch vụ hội tụ
4
Giới hạn
5
Liên kết ngoài
Lịch sử
Năm 1994, World của ABC đã có buổi trình chiếu truyền hình quảng bá qua mạng
Internet đầu tiên, sử dụng phần mềm CU-SeeMe videoconferencing.
Tổ chức liên quan đến IPTV đầu tiên xuất hiện là vào năm 1995, với sự thành lập
Precept Software bởi Judith Estrin và Bill Carrico. Họ đã thiết kế và xây dựng một

sản phẩm internet video gọi là "IP/TV". IP/TV là một MBONE tương thích với các
ứng dụng trên Windows và Unix, thực hiện truyền âm thanh, hình ảnh thông qua
cả giao thức unicast và IP multicast RTP/RTCP. Phần mềm này được viết bởi
Steve Casner, Karl Auerbach, và Cha Chee Kuan. Hệ thống này đã được Cisco
Systems mua vào năm 1998 và Cisco đã giữ lại tên "IP/TV".
AudioNet bắt đầu tiến hành nghiên cứu live webcasts với WFAA-TV trong tháng
năm 1998, và KCTU-LP vào mùng 10 tháng 1 năm 1998.
Kingston Communications, một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ở UK, triển khai
KIT (Kingston Interactive Television), và IPTV qua mạng băng rộng DSL vào
tháng 9 năm 1999 sau khi thử nghiệm dịch vụ TV và VoD. Nhà cung cấp này đã
thêm dịch vụ VoD vào hệ thống trong tháng 10 năm 2001 với hệ thống Yes TV.
10
Kingston là một trong những công ty đầu tiên trên thế giới triển khai IPTV và IP
VoD qua mạng ADSL.
Hiện nay, IPTV chỉ mới bắt đầu phát triển ở trung và đông Âu. Ở châu Á, ngay tại
Việt Nam đã có nhiều công ty khai thác công nghệ IPTV.
[sửa]IPTV và Internet TV
Dịch vụ IPTV thường được cung cấp thông qua một hệ thống mạng rất phức tạp và
được đầu tư lớn với băng thông rộng nhằm đáp ứng số lượng lớn các luồng
multicast. Một hệ thống mạng với chất lượng cao hơn sẽ có thể cung cấp dịch vụ
với chất lượng tốt hơn.
Trong khi đó, "Internet TV" là dịch vụ mà các luồng dữ liệu được gửi thông qua
mạng IP (thông thường là mạng Internet) dựa trên mô hình "best effort".
So sánh với IPTV, Internet TV có thể nhanh chóng đưa vào thị trường hơn và đầu
tư cũng thấp hơn. Internet TV có thể dựa trên nền tảng mạng hiện tại bao gồm
mạng băng rộng, ADSL, Wi-Fi, cáp và vệ tinh.
[sửa]Cấu trúc hệ thống IPTV
[sửa]Cấu trúc mạng máy chủ video
Có 2 cấu trúc chính: tập trung và phân tán. Cấu trúc tập trung là tương đối đơn giản
và dễ dàng quản lý. Ví du, toàn bộ nội dung được lưu các máy chủ trung tâm. Mô

hình này phù hợp với những mạng cung cấp dịch vụ VoD với qui mô nhỏ, có đầy
đủ băng thông ở mạng lõi và biên và có một Content Delivery Network (CDN) đủ
năng lực.
Cấu trúc phân tán có những ưu điểm về vấn đề sử dụng băng thông và quản lý hệ
thống trong những hệ thống mạng lớn. Cấu trúc phân tán cần các công nghệ phân
phối nội dung tinh vi và thông minh hơn.
[sửa]Những vấn đề trong một giải pháp End-to-End IPTV
Một số vấn đề về công nghệ cần quan tâm khi triển khai dịch vụ IPTV: phân phối
nội dung, middleware, cấu trúc mạng truyền tải và thiết bị cho người dùng cuối.
[sửa]IPTV dựa trên các dịch vụ hội tụ
Ưu điểm khác của mạng IP là khả năng tích hợp và hội tụ. Các dịch vụ hội tụ gây
ra sự tác động lẫn nhau giữa các dịch vụ hiện tại trong cách thức tạo ra các dịch vụ
gia tăng mới. Ví dụ là dịch vụ On-Screen Caller ID, có Caller ID trong TV và có
11
thể sử dụng nó. Những dịch vụ dựa trên mạng IP sẽ cho phép khách hàng tra cứu
thông tin thông qua TV của họ, máy tính, điện thoại di động, các dịch vụ tích hợp,
nội dung sẽ được nối lại với nhau.
[sửa]Giới hạn
Do IPTV yêu cầu truyền nội dung theo thời gian thực và sử dụng Internet Protocol,
nó sẽ rất dễ bị mất gói tin hay trễ. Nếu kết nối IPTV không đủ nhanh, việc mất hay
vỡ hình có thể xảy ra.
[sửa]Liên kết ngoài
THÔNG TIN DỊCH VỤ IPTV
1. Giới thiệu dịch vụ IPTV
IPTV (Internet Protocol Television) là một hệ thống dịch vụ truyền hình số theo
yêu cầu được cung cấp qua hạ tầng mạng băng rộng (ADSL, AON,…) thông qua
bộ giải mã Set-Top-Box truyền tín hiệu lên tivi.
Các dịch vụ cung cấp bởi IPTV:
- Cung cấp các dịch vụ quảng bá: Quảng bá ti vi (Broadcast TV); Kênh âm
thanh (Audio Channel); Truyền hình trực tuyến (Live TV); VOD băng hẹp.

- Cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu: Video theo yêu cầu (Video on Demand -
VoD); âm nhạc theo yêu cầu (Music on Demand - MoD); TV theo yêu cầu (TV on
Demand - TVoD).
- Cung cấp các dịch vụ tương tác: thông tin tương tác (Interactive Information);
truyền hình tương tác (Interactive TV); công ích, từ thiện, trực tuyến (Online
Subscription); phỏng vấn trực tuyến (Online Bill Enquiry); trò chơi (Game); Web;
Email; TV thương mại (TV-Commerce).
Với khách hàng đầu cuối, IPTV thường cung cấp dịch vụ VoD (Video on Demand)
và có thể kết hợp với các dịch vụ Internet như truy cập web và VoIP. Việc kết hợp
này được gọi là dịch vụ "Triple Play". Người sử dụng (user hoặc viewer) có thể tự
do lựa chọn chương trình Tivi mà bạn yêu thích.
So với VOD (video theo yêu cầu) IPTV có ưu thế là:
1. Sử dùng dễ dàng, hiển thị trên tivi hiệu quả cao hơn màn máy vi tính, thao tác
trên hộp ghép nối + bàn phím đơn giản, thực hiện chuyển đổi nhanh luồng cao
tốc/chương trình.
2. Dễ quản lý, dễ khống chế, sử dụng hộp kết nối làm đầu cuối nhà cung cấp dịch
vụ để tiến hành định chế đối với hộp kết nối không cần đến nghiệp vụ an toàn và
kiểm tra chất lượng. Đây cũng là cơ sở kỹ thuật để dễ thu phí.
3. IPTV có thể thực hiện các dịch vụ multimedia. Căn cứ vào sự lựa chọn của
người dùng, IPTV cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ. Sử dụng hộp kết nối với
tivi, chủ nhân ngồi trước máy ấn phím điều khiển có thể xem các tiết mục video
12
đang hoạt động, thực hiện đàm thoại IP có hình, nghe âm nhạc, tra tìm tin tức du
lịch trên mạng, gửi và nhận e-mail, thực hiện mua sắm gia đình, giao dịch trái
phiếu Nhờ IPTV chất lượng sinh hoạt gia đình được cải thiện rất nhiều.
Ngoài tính năng truyền hình thông thường, dịch vụ IPTV hấp dẫn, tiện dụng người
dùng nhờ cung cấp các tiện ích giải trí “tất cả trong một”:
2. Các thiết bị để sử dụng IPTV
Để sử dụng dịch vụ IPTV, ngoài chiếc TV hiện có trong gia đình, khách hàng chỉ
cần có thêm:

Đường truyền băng rộng ADSL của VNPT
Bộ giải mã Set-Top-Box do Digicom cung cấp.
3. Tại sao nên chọn IPTV?
Lựa chọn sử dụng dịch vụ iTV là cách tốt nhất để thỏa mãn tối đa nhu cầu giải
trí của gia đình:
Giải trí chủ động trên tivi:
o Xem nội dung yêu thích bất cứ lúc nào
o Không bị lệ thuộc vào giờ phát sóng của Đài
o Đáp ứng theo yêu cầu
o Cho phép tương tác giữa người dùng và nhà cung cấp dịch vụ
Tiện lợi:
o Ngoài truyền hình thông thường, còn có nhiều chức năng giải trí khác
4. Lợi ích của dịch vụ
Lựa chọn sử dụng dịch vụ IPTV là cách tốt nhất để thỏa mãn tối đa nhu cầu giải
trí của bạn và gia đình:
Giải trí chủ động trên tivi:
o Xem nội dung yêu thích bất cứ lúc nào
o Không bị lệ thuộc vào giờ phát sóng của Đài
o Đáp ứng theo yêu cầu
o Cho phép tương tác giữa người dùng và nhà cung cấp dịch vụ
Tiện lợi:
o Ngoài truyền hình thông thường, còn có nhiều chức năng giải trí khác
5. Nội dung cung cấp
Khách hàng có thể xem rất nhiều kênh, tiện ích giải trí với nội dung đa dạng trên
tivi so với cách xem tivi thông thường như: truyền hình, phim truyện, ca nhạc, …
Hiện tại, nhà cung cấp dịch vụ IPTV có 3 gói dịch vụ bao gồm:
- Gói kênh miễn phí
- Gói kênh SD
- Gói kênh SD+HD
- Gói kênh đặc sắc

6. Đối tượng sử dụng dịch vụ
13
Tất cả khán giả truyền hình có nhu cầu xem truyền hình số theo yêu cầu đều có thể
đăng ký sử dụng dịch vụ tại Viễn thông Tỉnh, Thành phố cung cấp dịch vụ IPTV.
- Đối với những khách hàng đã có đường mạng băng rộng ADSL VNPT sử
dụng tại gia đình thì chỉ cần mua thêm bộ giãi mã Set-Top-Box là có thể xem
được các kênh truyền hình của IPTV.
- Đối với những khách hàng hiện chưa kết nối mạng Internet băng rộng ADSL
hoặc FTTH của VNPT, có nhu cầu sử dụng dịch vụ IPTV, nhà cung cấp dịch vụ
sẽ kết nối mạng và lắp đặt bộ giải mã Set-Top-Box cho khách hàng.
Câu hỏi:
Chuẩn HD là gì? chuẩn SD là gì? Tại sao gọi Truyền hình độ nét cao HDTV?
Truyền hình độ phân giải cao với truyền hình độ nét cao có phải là một không?
Trả lời:
HDTV là viết tắt của cụm từ tiếng Anh High Definition Television nghĩa là Truyền
hình độ nét cao hay truyền hình độ phân giải cao. Truyền hình SDTV tại Việt Nam
hiện nay có độ phân giải cao nhất là 720 điểm chiều ngang x 576 điểm chiều dọc
(720x576), trong khi đó truyền hình HDTV có 2 độ phân giải chủ yếu: 1920 điểm
ảnh chiều ngang và x1080 điểm chiều dọc (1920x1080) hoặc 1280 điểm ảnh chiều
ngang và 720p điểm ảnh chiều dọc (1280x720). Chính vì thế, số lượng các chi tiết
ảnh của HDTV cao hơn nhiều so với SDTV, dẫn đến việc HDTV sẽ cho các hình
ảnh có độ phân biệt chi tiết cao hơn rất nhiều so với SDTV trên các màn hình có
kích thước lớn có hỗ trợ HDTV.
Với HDTV, tỉ lệ khuôn hình của tín hiệu sẽ là 16:9 trong khi đó tỉ lệ khuôn hình
của SDTV là 4:3. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ khuôn hình 16:9 của HDTV là phù hợp
hơn cho mắt của người xem và cũng mang lại nhiều thông tin hơn so với khuôn
hình 4:3 của SDTV.
Bên cạnh đó, rất nhiều các chương trình truyền hình sản xuất theo công nghệ
HDTV hỗ trợ âm thanh lập thể 5.1, chính vì thế HDTV bên cạnh hiệu quả mang lại
về hình ảnh, HDTV cũng mang lại chất lượng âm thanh tốt hơn nhiều so với

SDTV.

×