Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

luận văn nghiên cứu bệnh do trực khuẩn escherichia coli và clostridium perfringens gây ra ở đà điểu giai đoạn 1 18 tháng tuổi, biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 100 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp i



nguyễn thị liên hơng

nghiên cứu bệnh do trực khuẩn Escherichia
coli và Clostridium perfringens gây ra ở đà
điểu giai đoạn 1 - 18 tháng tuổi , biện pháp
phòng trị


Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: thú y
Mã số: 60.62.50

Ngời hớng dẫn khoa học: TS. cù hữu phú


Hà nội - 2006

i




Lời cam đoan




Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đ đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đ đợc chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Liên Hơng














ii


Lời cảm ơn


Tôi xin chân trọng cảm ơn trờng ĐHNN I, Khoa Sau đại học, Khoa
Chăn nuôi thú y cùng các thầy cô giáo và đặc biệt là các thầy cô trong khoa
sau đại học, bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm - Bệnh lý - Khoa Chăn nuôi
thú y đ tạo điều kiện cho tôi đợc tiếp cận với những kiến thức khoa học về
nông nghiệp trong 2 năm học ở trờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng tới:
Thầy hớng dẫn khoa học - TS. Cù Hữu Phú - Trởng bộ môn vi trùng -
Viện thú y quốc gia đ tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
TS. Phùng Đức Tiến - Giám đốc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ
Phơng, đ tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
PGS. TS. Trơng Quang - Trởng Khoa Chăn nuôi thú y - ĐHNNI - Hà
Nội.
TS. Nguyễn Bá Hiên - Trởng bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm -
Bệnh lý - Khoa Chăn nuôi thú y
TS. Bạch Mạnh Điều - Nguyên trại trởng trại nghiên cứu đà điểu Ba
Vì, Hà Tây.
ThS. Nguyễn Khắc Thịnh - Trại trởng trại nghiên cứu đà điểu Ba Vì,
Hà Tây.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong bộ môn vi trùng - Viện
thú y quốc gia, Ban giám đốc, bộ môn, phòng thú y, các phòng ban và cán bộ
công nhân viên của Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phơng cùng toàn
thể bạn bè đồng nghiệp và gia đình tôi đ nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.

Tác giả






iii

Nguyễn Thị Liên Hơng

Mục lục

Trang

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ tắt và kí hiệu v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các sơ đồ, đồ, biểu đồ, ảnh vii
1. Mở đầu 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
2
2. Tổng quan tài liệu 3
2.1. Đặc điểm của đà điểu (Ostrich) 3
2.2. Điều kiện môi trờng tại Việt Nam liên quan dịch tễ bệnh ở đà điểu 4
2.3. Một số nghiên cứu về bệnh ở đà điểu 4
2.4. Một số đặc tính của trực khuẩn E. coli và Clostridium perfringens
9
2.5. Cơ chế tác dụng của một số kháng sinh 28

3. Đối tợng, địa điểm, nội dung và phơng pháp nghiên cứu 30
3.1. Đối tợng, Nguyên liệu nghiên cứu 30
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu 30
3.3. Nội dung nghiên cứu 30
3.4. Phơng pháp nghiên cứu 31
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 43
4.1. Các vấn đề liên quan đến dịch tễ bệnh ở đà điểu 43
4.1.1. Tình hình phát triển đàn đà điểu sinh sản 43
4.1.2. Tình hình mắc bệnh ở đà điểu 44
4.2. Kết quả Phân lập vi khuẩn ở ngoại cảnh 48

iv

4.2.1. Phân lập vi khuẩn từ thức ăn, nớc uống và chuồng nuôi đà điểu 48
4.2.2. ảnh hởng của mức độ nhiễm vi khuẩn trong thức ăn, nớc uống

50
4.3. Triệu chứng và bệnh tích đà điểu mắc bệnh do E.coli và Cl.
perfringens
52
4.3.1. Triệu chứng đà điểu mắc bệnh do E.coli và Cl. perfringens
52
4.3.2. Bệnh tích của đà điểu mắc bệnh do Cl. perfringens và E.coli
53
4.4. Nuôi cấy, Phân lập và xác định một số đặc tính sinh hoá của E. coli
và cl. perfringens từ bệnh phẩm
55
4.4.1. Kết quả nuôi cấy, phân lập vi khuẩn trên đà điểu 55
4.4.2. Xác định số lợng vi khuẩn trong phân đà điểu 60
4.4.3. Kết quả thử phản ứng lên men đờng của E.coli và Cl. perfringens


61
4.4.4. Kết quả thử các phản ứng sinh hoá khác 62
4.5. Kết quả thử độc lực của E.coli và Cl. perfringens
62
4.5.1. Xác định độc lực của vi khuẩn E.coli và Cl. perfringens
62
4.5.2. Kết quả xác định khả năng dung huyết của vi khuẩn E.coli và Cl.
perfringens bằng phản ứng gây dung huyết trên thạch máu cừu 5%
64
4.5.3. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh có trong các chủng vi khuẩn
E.coli phân lập đợc bằng phơng pháp PCR
65
4.6. Xác định độ mẫn cảm của E.coli và Cl. perfringens với kháng sinh
67
4.7. Xác định độ mẫn cảm của E.coli và Cl. perfringens với một số thuốc
sát trùng thú y
69
4.8. Một số kết quả phòng trị bệnh 70
4.8.1. Phòng bệnh bằng kháng sinh ( Octamix và Gentadox) 70
4.8.2. Trị bệnh E.coli và Cl. perfringens cho đà điểu bằng kháng sinh
72
5. Kết luận và đề nghị 75
5.1. Kết luận 75
5.2. Đề nghị 76
Tài liệu tham khảo 77

v

Danh mục các chữ viết tắt


CL. perfringens Clostridium perfringens
Cs Cộng sự
E. coli .Escherichia coli

ETEC Enterotoxigenic E.coli
KHKTTY Khoa học kỹ thuật thú y
KT Kiểm tra
LT .Heat - labile - toxin
NXB Nhà xuất bản
PCR Polymeraza Chain Reaction
SĐK Sức đề kháng
SLKLTB Số lợng khuẩn lạc trung bình
SLVK Số lợng vi khuẩn
ST Heat - stable - toxin
VK Vi khuẩn











vi

Danh mục bảng biểu



Trang

Bảng 3.1. Tiêu chuẩn đánh giá độ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn
42
Bảng 4.1. Tình hình phát triển chăn nuôi đà điểu sinh sản giai đoạn 2002-2005
43
Bảng 4.2. Tình hình mắc bệnh của đà điểu ở từng nhóm nguyên nhân
45
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh đờng tiêu hoá ở đà điểu trong các mùa
46
Bảng 4.4. Kết quả xác định bệnh ở đờng tiêu hoá của đà điểu ở một số lứa tuổi

48
Bảng 4. 5. Kết quả xác định mức độ nhiễm khuẩn ở các mẫu thức ăn, nớc
uống, không khí và nền chuồng đà điểu
49
Bảng 4.6. ảnh hởng của mức độ nhiễm vi khuẩn trong thức ăn, môi trờng
đến tỷ lệ nhiễm bệnh của đà điểu
51
Bảng 4.7. Triệu chứng đà điểu mắc bệnh do Cl. perfringens và E. coli
53
Bảng 4.8. Bệnh tích của đà điểu mắc bệnh do Cl. perfringens và E. coli
55
Bảng 4.9. Kết quả phân lập vi khuẩn trên đà điểu
56
Bảng 4.10. Kết quả xác định vi khuẩn trong phân đà điểu
60
Bảng 4.11. Phản ứng lên men đờng của E. coli và Cl. perfringens

61
Bảng 4.12. Kết quả thử các phản ứng sinh hoá khác 62
Bảng 4.13. Kết quả tiêm E. coli và Cl. perfringens trên chuột bạch
63
Bảng 4.14. Khả năng dung huyết của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens
65
Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli
66
Bảng 4.16. Mức độ mẫn cảm của E. coli và Cl. perfringens với một số kháng sinh
68
Bảng 4.17. Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu sau khi sử lý thuốc sát trùng

70
Bảng 4.18. Kết quả phòng bệnh do E. coli và Cl. perfringens cho đà điểu
71
Bảng 4.19. Tỷ lệ tiêu chảy của đà điểu sau khi phòng bằng kháng sinh
72
Bảng 4. 20. Kết quả trị bệnh do E. coli và Cl. perfringens ở đà điểu bằng kháng sinh
73

vii


Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, ảnh

Trang
Sơ đồ 3.1. Phân lập và giám định E. coli từ phân và bệnh phẩm
33
Sơ đồ 3.2. Phân lập và giám định sơ bộ vi khuẩn Cl. perfringens
34

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ đà điểu mắc bệnh trong các mùa
47
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ các loại vi khuẩn phân lập đợc từ đà điểu
57
ảnh 4.1. Triệu chứng đà điểu bệnh
52
ảnh 4.2. Tim đà điểu xuất huyết
54
ảnh 4.3. Xoang bao tim đà điểu tích nớc
54
ảnh 4.4. Ruột đà điểu bị viêm, teo nhỏ
54
ảnh 4.5. Trực tràng đà điểu ứ đọng nớc tiểu
54
ảnh 4.6. Hình thái vi khuẩn Cl. perfringens
58
ảnh 4.7. Hình thái VK E. coli
58
ảnh 4.8. Khuẩn lạc Cl. perfringens phân lập từ đà điểu
58
ảnh 4.9. Khuẩn lạc E.coli phân lập từ đà điểu
58
ảnh 4.10. Phản ứng lên men đờng của VK E. coli và Cl.
perfringens
59
ảnh4.11. Phản ứng Litmus milk của VK E. coli và Cl. perfringens
59
ảnh 4.12. Phản ứng sinh hoá Indol của VK E. coli và Cl. perfringens

59

ảnh 4.13. Phản ứng MR của VK CL. perfringens
59



1

1. mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đà điểu là loại chim chạy, lớn và nặng nhất trong các loài chim hiện nay,
chúng có khả năng sản xuất cao. Thịt đà điểu có hàm lợng dinh dỡng cao, đặc
biệt là hàm lợng cholesterol rất thấp, hàm lợng các axit amin không thay thế
cao nh lyzin, methionin, threonin, histidin và giàu nguyên tố vi lợng quý nh
Zn. So với thịt gia súc và gia cầm khác, thịt đà điểu rất tốt cho sức khoẻ của
ngời già và trẻ nhỏ. Điều kiện chăn nuôi đà điểu đơn giản, thức ăn thô xanh có
thể tận dụng đợc các nguồn bèo tây, cỏ, rau muống, rau lấp Thức ăn tinh
tơng tự nh của gà nên giá thành cho một đơn vị thức ăn thấp (Phùng Đức Tiến,
2004), (Trần Công Xuân và cs, 2000) [29], [30].
Chăn nuôi đà điểu hiện nay phát triển trên nhiều châu lục: châu Phi, châu
Mỹ, châu Đại Dơng và châu á để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngời
về thực phẩm và các hàng tiêu dùng từ sản phẩm của đà điểu. Hiện nay trên thế
giới, các nớc ở châu Phi nh Nam Phi, Zimbabue đang dẫn đầu về số lợng
chăn nuôi đà điểu. Các nớc gần Việt Nam có Trung Quốc là nớc phát triển
chăn nuôi đà điểu rất mạnh (Phùng Đức Tiến, 2004) [29].
ở Việt nam, chăn nuôi đà điểu đợc khởi xớng từ năm 1995, Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đ giao cho Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ
Phơng- Viện chăn nuôi đảm nhiệm việc nghiên cứu nuôi thích nghi và chuyển
giao con giống cho sản xuất. Đà điểu giống đợc nhập từ Zimbabue, Australia về
nuôi tại trại nghiên cứu đà điểu Ba Vì, Hà Tây. Cho đến nay đà điểu đ có vai trò

trong ngành chăn nuôi, đà điểu giống sản xuất ra đợc chuyển đến nuôi ở 30 tỉnh
thành trong nớc và Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Trong quá trình nuôi đà điểu thích nghi và đa vào sản xuất tại Trung tâm
nghiên cứu gia cầm Thụy Phơng và các cơ sở cho thấy ở đà điểu, các bệnh

2

đờng tiêu hoá do vi khuẩn gây ra là rất nguy hiểm. Những năm trớc đây bệnh
chủ yếu thấy ở đà điểu 2,5 - 3,5 tháng tuổi, những năm gần đây đà điểu 17 tháng
tuổi vẫn mắc bệnh, gây thiệt hại kinh tế và gây hoang mang cho ngời chăn nuôi.
Kết quả nghiên cứu bớc đầu xác định bệnh do trực khuẩn Escherichia coli và
Clostridium perfringens gây ra là chủ yếu.
Để giải quyết vấn đề đó, cần phải có nghiên cứu đầy đủ về nguyên nhân
bệnh, dịch tễ và cách phòng trị bệnh do đó chúng tôi triển khai đề tài: "Nghiên
cứu bệnh do trực khuẩn Escherichia coli và Clostridium perfringens gây ra ở
đà điểu giai đoạn 1 - 18 tháng tuổi, biện pháp phòng trị

1.2. Mục tiêu của đề tài
+ Xác định vai trò gây bệnh của trực khuẩn E. coli và Cl. perfringens
ở đà điểu 1 - 18 tháng tuổi
+ Trên cơ sở những kết quả đạt đợc xây dựng biện pháp phòng trị bệnh do
E. coli và Cl. perfringens cho đà điểu từ 1 - 18 tháng tuổi.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu về ảnh hởng của mức độ nhiễm vi
khuẩn E.coli và Cl. perfringens trong thức ăn, nớc uống, không khí, nền chuồng
nuôi đà điểu đến tình hình mắc bệnh ở đà điểu. Từ việc phân lập, đếm số lợng,
thử một số phản ứng sinh hoá, thử độc lực, xác định mức độ mẫn cảm của vi
khuẩn E.coli và Cl. perfringens với một số kháng sinh, thuốc sát trùng đến việc
nghiên cứu bệnh E.coli và Cl. perfringens về dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích và
xây dựng biện pháp phòng trị bệnh cho đà điểu không những có ý nghĩa khoa

học mà còn phục vụ đắc lực cho ngành chăn nuôi đà điểu của nớc ta.


3

2. tổng quan tài liệu

2.1. Đặc điểm của đà điểu (Ostrich)
2.1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại
Đà điểu nuôi ngày nay có nguồn gốc từ đà điểu hoang dại (châu Phi). Loài
chim chạy này có mặt trên trái đất từ rất sớm. Theo t liệu khảo cổ học về động
vật có xơng sống ở Trung Quốc (Dẫn theo Đặng Quang Huy, 2001, Trần Công
Xuân và cs, 2000) [13], [30], đà điểu xuất hiện từ trớc kỷ nguyên thứ 3, phân bố
trên khắp các Đại lục lớn.
Nhiều nghiên cứu bắt nguồn từ lục địa châu Phi. Mặc dù, trớc chúng có
mặt ở Nam châu Phi và cả châu á. Ngày nay, gia đình đà điểu chỉ còn lại duy
nhất một loài, đợc gọi là đà điểu lạc đà (Struthiocamelus) và đợc chia ra làm
bốn phân loài. Theo Smith, 1963 (Dẫn theo Đặng Quang Huy, 2001) [13], thì
bốn phân loài đợc chia ra đó là:
Đà điểu Bắc Phi (Struthiocamelus Linnareuos)
Đà điểu Nam Phi (Struthio australis Gurney)
Đà điểu Đông Phi (Struthio masaicus Neumann)
Đà điểu Somali (Struthio molybdophanes Reichenow)
Do sự lai tạp giữa các phân loài trên đ hình thành nên loài thứ năm đợc
công nhận và đợc gọi là đà điểu nhà (struthiocamelus Domesticus) hiện đợc
nuôi rất rộng ri ở Nam Phi.
Trong hệ thống phân loại động vật, đà điểu châu Phi (Ostrich) thuộc:
- Lớp chim: Aves
- Bộ: Struthiofomes
- Phụ bộ Struthiones

- Họ đà điểu Phi: Struthionidae (Ostrich).
2.1.2. Đặc điểm ngoại hình

4

Đà điểu là loài chim chạy có tầm vóc lớn, đầu nhỏ, cổ dài và linh hoạt,
mắt to, sáng và tinh nhanh, mỏ dẹp và rộng. Đôi chân dài, chắc chắn với cơ quan
tiếp đất gồm hai ngón trên mỗi bàn chân, đặc điểm đó giúp loài chim không biết
bay này nâng đợc tốc độ cao khi chạy. Thân hình quả trứng, xơng ức không
nhô ra phía trớc nh các loài chim khác và đặc biệt của loài chim chạy này là cơ
ức không phát triển, cơ tập trung chủ yếu ở hai đùi.
2.1.3. Tập tính của đà điểu
Đà điểu là một loài ăn tạp, có tính bầy đàn cao, rất nhạy cảm và a hoạt
động. Các hoạt động ăn, uống, ngủ, nghỉ và vận động của chúng diễn ra trong
ngày không liên tục mà đan xen nhau. Nhu cầu hoạt động của đà điểu có xu
hớng tăng dần theo tuổi đến khi trởng thành thì ổn định, do đó trong môi
trờng nuôi đà điểu phải có sân chơi phù hợp cho chúng vận động. Một tập tính
đặc biệt của đà điểu là chúng ăn phân của chúng thải ra ngoài môi trờng, chính
vì vậy khi trong đàn có con mắc bệnh, khả năng lây nhiễm trong đàn là rất cao.

2.2. Điều kiện môi trờng tại Việt Nam liên quan đến dịch
tễ bệnh ở đà điểu
Đà điểu nhập về nớc ta có nguồn gốc từ châu Phi và Australia, nơi có khí
hậu nóng và khô. Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, ma nhiều, có mùa đông
lạnh, ma phùn gió Bắc ở mùa xuân, đây là khí hậu đặc trng ở miền Bắc và
miền Trung Việt Nam, đà điểu phải dần thích nghi với môi trờng mới của
chúng. Vào các thời kỳ khí hậu cha phù hợp nh khi ma kéo dài, độ ẩm cao, đ
ảnh hởng đến sức kháng bệnh của đà điểu, đặc biệt kết hợp chế độ chăm sóc
nuôi dỡng không hợp lý, tạo điều kiện cho các bệnh phát sinh, ảnh hởng đến
năng suất và chất lợng con giống.

2.3. Một số nghiên cứu về bệnh của đà điểu
2.3.1. Một số nghiên cứu về dịch tễ và bệnh của đà điểu ở nớc ngoài
Đà điểu mẫn cảm với nhiều loại bệnh truyền nhiễm khác nhau bao gồm cả
những bệnh của động vật có vú, bệnh nhiễm khuẩn do thức ăn (Cadman et al,

5

1994), (Christensen, 1997), (Hoberg et al, 1995), (Aarons, 1995), (Tully et al,
2000) [48], [51], [62], [31], [87].
Bệnh truyền nhiễm ở đà điểu gồm các loại bệnh do vi khuẩn, vi nấm, virus
và ký sinh trùng gây ra (Tully et al, 2000) [87].
Các nghiên cứu về đà điểu đợc ứng dụng trong công tác phòng trị bệnh cho
đà điểu nh dùng thảo dợc để kháng khuẩn (Johnston et al, 2002) [68], dùng
men tiêu hoá cho đà điểu (Matsumoto et al, 2002) [71], hớng dẫn sử dụng thuốc
và điều trị bệnh cho đà điểu (Burroughs, 1992), (Tully et al, 2000), (Vissiennon
et al, 2000) [47], [87], [92].
2.3.1.1. Bệnh do vi khuẩn gây ra
Các vi khuẩn gây bệnh ở đà điểu nh E.coli, Cl. perfringens, Streptococcus,
Mycobacterium, Salmonella spp (Tully et al, 2000) [87].
Bệnh do E. coli
Theo Tully et al (2000) [87], vi khuẩn E.coli gây bệnh trên đà điểu.
Khi dùng vaccine Newcastle cho đà điểu, kháng thể không đặc hiệu đợc
sinh ra chống lại E.coli (Huang , Matsumoto, 2000) [64].
Viêm ruột non do Clostridium
Clostridium perfringens, C.chauvoei, C.sordellii và C.colinum
(Shivaprasad) [83] đều có liên quan đến các bệnh Clostridium ở đà điểu. Độc tố
Cl. perfringens gây giảm số lợng, tốc độ phát triển của tế bào thận của đà điểu
(Bormann et al, 2002) [46]. Dùng PCR xác định độc tố của Cl. perfringens type
C (Vahjen et al, 2000), (Uzal et al, 2002) [89], [88]. ứng dụng PCR phân tích
protein tế bào và màng tế bào để định type Cl. perfringens (Yang- Mingfan et al,

2002) [93]. Nghiên cứu chuyển gen độc tố của Cl. perfringens type C
(Goswami et al, 2002) [60]. Ngời ta đ xác định 99,6% Cl. perfringens có khả
năng bám dính vào lớp mucin của ruột đà điểu, đó là nguy cơ gây bệnh
(Matsumoto et al, 2002) [71].

6

Megabacteriosis
Megabacteriosis là một loại bệnh khá phổ biến ở đà điểu non trong thời kỳ
nuôi dỡng đến 2 tháng tuổi (Tully et al, 2000) [87].
Campylobacteriosis
Campylobacteriosis gây bệnh đ xuất hiện ở đà điểu (Tully et al, 2000) [87].
Đây là loại lây nhiễm qua đờng miệng, thờng do nguồn nớc hay cỏ trong
trờng hợp dùng nớc thải để tới cỏ .
2.3.1.2. Bệnh do vi nấm
Nhiễm vi nấm có lẽ nằm trong số những bệnh truyền nhiễm thờng gặp nhất
ở đà điểu non. Các yếu tố nh nhà ấp bị ô nhiễm, điều kiện môi trờng, không
khí ô nhiễm nặng, chất thải hay thức ăn, stress, suy giảm miễn dịch, và điều trị
kháng sinh kéo dài thờng là những tiền đề cho các loại bệnh do vi nấm phát
triển (Shivaprasad, 1998), (Marks et al 1994), (Katz et al, 1996), (Fitzgerald,
Moisan,1995) [83], [70], [69], [55].
+ aspergillosis
aspergillosis có lẽ là loại bệnh nấm đặc biệt quan trọng về mặt kinh tế mà ta
từng gặp ở đà điểu (Katz et al,1996), ( Marks et al, 1994) [69], [70].
Bớc quan trọng nhất khi kiểm soát bùng phát aspergillosis là tìm đợc ra
nguồn lây nhiễm và liên tục phòng tránh nhiễm bào tử nấm.
+ Candidiosis
Candidiosis là một biến chứng sử dụng kháng sinh kéo dài thờng gặp ở đà
điểu, những thay đổi về bệnh thờng xảy ra ở miệng và thực quản. Bệnh này có
thể do ghép với aspergillus, nếu không đợc phát hiện và điều trị sớm thì nó có thể

gây ra tỷ lệ chết cao ở con non nhiễm bệnh (Katz et al,1996) [69].
+ Zygomycosis
Nhiễm nấm Zygomycete hiếm khi xuất hiện ở họ nhà chim (Tully et al,
2000) [87].

7

2.3.1.3. Bệnh do virus
+ Bệnh Newcastle
Các đợt bùng phát bệnh Newcastle tự nhiên đ từng xảy ra ở đà điểu
(Alexander, 2000), (Blignaut et al, 2000) [32], [43]. Các dòng virus Paramyxovirus
serotype 1 (APMV-1) có khả năng lây nhiễm và gây ra các đợt bùng phát Newcastle
nguy hiểm ở những đàn đà điểu mẫn cảm. Đà điểu nhiễm bệnh này có thể thông qua
đờng tiêu hoá và hô hấp.
+ Cúm gia cầm
Cúm gia cầm (AI) là 1 bệnh nguy hiểm ở đà điểu.
ảnh hởng của bệnh không những trên cơ sở thiệt hại trực tiếp do bệnh và tỷ
lệ chết gây ra mà còn ảnh hởng tới việc mua, bán cũng nh vận chuyển đà điểu
và sản phẩm của chúng từ nớc này sang nớc khác.
Trong năm 1991 - 1992, các đợt bùng phát AI (H7N1) nặng nề đ xảy ra đối
với đà điểu ở Nam Phi (Allwright , 1993) [33]. Các serotype AI khác nh H9N9,
H9N2 và H5N2 cũng cho thấy có liên quan đến bùng nổ cúm gia cầm ở đà điểu
(Allwright, 1993), ( Mutinelli , 2000) [33], [72].
+ Bệnh đậu
Lây nhiễm virus Pox ở đà điểu thờng xảy ra khi chúng đợc nuôi trong khu
vực có gia cầm. Virus Pox từ gà Tây và gia cầm khác có khả năng gây bệnh đậu
ở đà điểu non. Loại bệnh này đ xuất hiện ở nhiều nớc khác nhau (Allwright et
al, 1995) [34].
2.3.1.4. Bệnh nguyên sinh bào
Đà điểu cũng gặp một số bệnh nguyên sinh bào.

Các đợt bùng phát Cryptosporidium trong những trang trại chăn nuôi đà
điểu rất khó kiểm soát và tỷ lệ nhiễm bệnh có thể đến 20 - 40% (Allwright and
Wessels, 1995) [36].
Đà điểu có mắc các bệnh ký sinh trùng khác nh giun, sán(Tully et al,
2000) [87].

8

2.3.1.5. Phòng tránh các vấn đề khác
Ngoài bệnh truyền nhiễm, bệnh có thể bắt nguồn từ di truyền, đờng dẫn
hay liên quan đến công tác quản lý, dinh dỡng hoặc các tác nhân gây độc
(Aarons, 1995), (Allwright, 1995), (Baldassi et al, 2002), ( Barton, Seward,
1993), (Bezuidenhout et al, 1995), (Black, 1994), (Blue-McLendon, 1993),
(Bodley M và cs, 1995), (Szolgyenyi, 2000), (Van der Westhuizen, E and Earle,
1993) [31], [37], [38], [39], [41], [42], [44], [45], [86], [91].
2.3.2. Một số nghiên cứu về bệnh đà điểu ở Việt Nam
2.3.2.1. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh do vi trùng gây ra ở đờng tiêu
hoá của đà điểu
Các tác giả: Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Bạch Mạnh Điều, Nguyễn
Đức Vực, Nguyễn Thị Liên Hơng, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Huy Lịch (Phùng Đức
Tiến, 2005) [29] đ theo dõi về bệnh ở đà điểu nuôi tại Việt Nam thấy rằng chúng có
mắc một số bệnh, tỷ lệ mắc bệnh ở đờng tiêu hoá do vi khuẩn là cao nhất.
Kết quả điều tra cho thấy năm 2001, đà điểu chết do bệnh chiếm tỷ lệ
36,60% số nghiên cứu. Trong đó bệnh liên quan đờng tiêu hoá gây thiệt hại
nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 18,81%.
Kết quả phân lập vi khuẩn từ các mẫu bệnh phẩm: E.coli chiếm 83,81%;
Staphylococcus, Streptococcus, Clostridium chiếm 4,05%- 4,86%; Salmonella
2,43%; Actinobacilus 1,21%, Pseudomonas cepacia 0,4%. Kết qủa thử độc lực
cũng cho thấy độc lực của E.coli rất mạnh, đ giết chết cả 25 chuột tiêm thí
nghiệm sau 48- 96 giờ.

Kết quả xác định mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một số kháng sinh cho
thấy Neomycin, Enronofloxacin có tác dụng tốt với vi khuẩn đờng tiêu hoá ở đà
điểu.
2.3.2.2. Nghiên cứu phòng bệnh Newcastle cho đà điểu
Đà điểu châu Phi, châu úc, châu Mỹ đều có thể bị mắc bệnh Newcastle. Đà
điểu nuôi ở Israen năm 1989 đ có nhiều con bị chết do bệnh Newcasstle

9

(Alexander, 2000), (Blignaut et al, 2000) [32], [43]. Các chuyên gia thú y nghiên
cứu về đà điểu cho rằng chúng mắc bệnh Newcastle có thể do lây từ gà sang. Các
chủng virus Newcastle có độc lực cao từ các ổ dịch gà, vơng vi, phân tán trong
tự nhiên, qua các nhân tố trung gian dễ dàng xâm nhập gây bệnh cho đà điểu.
Đối với nớc ta, phòng bệnh Newcastle cho đà điểu là rất cần thiết nhằm đảm
bảo an toàn dịch bệnh trong chăn nuôi gia cầm.
Nhng việc xử dụng vaccine Newcastle cho đà điểu cần đợc khảo sát để
đa ra quy trình phòng bệnh thích hợp. Các tác giả Bạch Mạnh Điều, Nguyễn Thị
Liên Hơng, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn Huy Lịch (Phùng Đức Tiến, 2004) [29]
đ xác định thời điểm và liều lợng thích hợp sử dụng vaccine Lasota và H
1

phòng bệnh Newcastle cho đà điểu. Thời điểm phòng vaccine Lasota (Medivac
ND Lasota) tốt nhất cho đà điểu con lần thứ nhất vào 7 ngày tuổi, lần thứ hai khi đà
điểu đợc 21 ngày tuổi. Sử dụng liều (1 - 1,5 lần) liều quy định cho gà cho một đà
điểu, kết quả đáp ứng miễn dịch đạt đợc với hàm lợng kháng thể (3,12log
2

0,1log
2
đến 3,92 log

2
0,2log
2
) .
Vaccine (Medivac ND Emulsion) khi tiêm cho đà điểu nên sử dụng liều
lợng nh dùng cho gà. Tiêm phòng cho đà điểu lần thứ nhất lúc 42 ngày tuổi
hàm lợng kháng thể đạt 4,37log
2
đến 4,70log
2
và tiêm nhắc lại hàng năm. ở đà
điểu sinh sản sau khi tiêm vaccine 21 ngày hàm lợng kháng thể đạt 4,72log
2
đến
5,38 log
2
, đảm bảo phòng bệnh Newcastle cho đà điểu.

2.4. Một số đặc tính của trực khuẩn Escherichia coli và
Clostridium perfringens
2.4.1. Trực khuẩn Escherichia coli (E.coli)
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae, tộc
Escherichae, giống Escherichia, loài Escherichia coli. Trong các vi khuẩn đờng
ruột, loài Escherichia coli là phổ biến nhất. Escherichia coli còn có tên là

10

Bacterium Coli commune, Bacillus coli communis do Theodor Escherich phân lập
đợc lần đầu tiên năm 1885 từ phân trẻ em (Nguyễn Lân Dũng và cs, 1978) [4].
Về mặt huyết thanh học, ngời ta chia các chủng E. coli thành nhiều serotype

khác nhau. Cho đến nay đ phát hiện đợc 279 serotype, trong đó có 250 serotype
có độc lực và có vai trò quan trọng trong một số bệnh của gia súc, gia cầm.
+ Đặc tính hình thái
E.coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, có lông, di động đợc,
không hình thành nha bào, giáp mô, bắt màu gram âm, kích thớc 2 - 3 x 0,6 àm.
Trong cơ thể gia súc, gia cầm, vi khuẩn đứng riêng rẽ, đôi khi xếp thành chuỗi
ngắn. Trong môi trờng nuôi cấy lâu ngày có khi thấy những trực khuẩn dài 4 - 8
àm. Vi khuẩn E.coli di động nhờ có lông ở xung quanh thân, nhng khi nuôi cấy
trong điều kiện bất lợi sẽ mất lông, không di động. Vi khuẩn không sinh nha bào.
Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc nhày để nhuộm có thể thấy giáp mô, còn khi soi
tơi sẽ không thấy đợc (Nguyễn Nh Thanh và cs, 1997) [27]. Dới kính hiển vi
điện tử, ngời ta còn phát hiện đợc cấu trúc pili, yếu tố mang kháng nguyên
bám dính của vi khuẩn E.coli.
+ Đặc tính nuôi cấy
E.coli là trực khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện, có thể sinh trởng ở
nhiệt độ từ 5 - 40
0
C, nhiệt độ thích hợp là 37
0
C, pH thích hợp là 7,2 - 7,4, nhng
có thể phát triển đợc ở pH từ 5,5 - 8 (Nguyễn Nh Thanh và cs, 1997) [27].
Vi khuẩn E.coli phát triển dễ dàng trên các môi trờng nuôi cấy thông
thờng, một số chủng có thể phát triển đợc ở môi trờng tổng hợp đơn giản.
- Trên môi trờng thạch thờng: nuôi cấy trực khuẩn E.coli ở 37
0
C trong
24 giờ, hình thành khuẩn lạc tròn ớt, bóng láng, không trong suốt, màu tro nhạt,
hơi lồi, đờng kính 2 - 3 mm. Nuôi lâu, khuẩn lạc chuyển màu gần nh nâu nhạt
và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng nhày (M -
Mucous) và dạng nhám (R - Rough).


11

- Trong môi trờng nớc thịt: sau khi nuôi cấy 37
0
C trong 24 giờ trực
khuẩn E.coli phát triển rất nhanh, môi trờng rất đục, có cặn màu tro trắng nhạt
lắng xuống đáy, đôi khi hình thành màng mỏng xám nhạt trên bề mặt môi
trờng, môi trờng có mùi phân thối.
- Trên môi trờng thạch peptone: sau 18 - 24 giờ bồi dỡng trong tủ ấm
vi khuẩn mọc thành những khuẩn lạc tròn ớt, màu xám, kích thớc trung bình,
mặt khuẩn lạc hơi lồi lên, có nếp nhăn và bề mặt láng bóng.
- Trên môi trờng thạch máu: sau 24 giờ nuôi cấy ở 37
0
C hình thành
khuẩn lạc to, ớt, lồi, viền không gọn, màu sáng, kích thớc từ 1 - 2 mm, có khi
gây dung huyết.
- Trên môi trờng thạch Mac Conkey: sau khi nuôi cấy 24 giờ, bồi dỡng
tủ ấm 37
0
C hình thành khuẩn lạc màu đỏ cánh sen, tròn nhỏ, hơi lồi, không nhày,
rìa gọn, không làm chuyển màu môi trờng.
- Trên môi trờng Endo: vi khuẩn hình thành khuẩn lạc màu đỏ mận chín,
có ánh kim hoặc không .
- Trên môi trờng EMB (Eosin Methyl Blue): hình thành khuẩn lạc màu
tím đen có ánh kim.
- Trên môi trờng thạch SS (Salmonella Shigella): vi khuẩn E.coli hình
thành khuẩn lạc màu đỏ.
- Trên môi trờng thạch Brilliant green: sau 24 giờ nuôi cấy ở 37
0

C hình
thành khuẩn lạc màu vàng chanh.
Không mọc trên các môi trờng Malasit và Mulerkauffmann.
Bị kiềm chế khi nuôi trong các môi trờng Wilson Blair.
Đặc tính sinh hoá
+ Đặc tính lên men sinh hơi các loại đờng
Nhóm Escherichia gồm những trực khuẩn có khả năng lên men sinh hơi các
loại đờng glucose, fructose, galactose, lactose, manitol, mannit, levulose,

12

xylose. Lên men không chắc chắn với các loại đờng duncitol, saccarose, salixin.
Vi khuẩn E.coli lên men sinh hơi nhanh đờng lactose, còn vi khuẩn Salmonella
spp thì không có đặc tính này, đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt E.coli và
Salmonella spp.
+ Các phản ứng khác
Sữa: đông sau 24 giờ đến 72 giờ ở 37
0
C.
Genlatin: không tan chảy.
Các phản ứng:
Indol + Di động ( + ), ( - )
Catalase + MR +
Oxidaza - VP -
Ureaza - H
2
S -
Vi khuẩn E.coli có khả năng khử Nitrat thành Nitrit, khử cacboxyl trong môi
trờng lysine decacboxylase.
Sức đề kháng

E.coli có sức đề kháng yếu, bị diệt ở nhiệt độ 55
0
C trong 1 giờ hoặc 60
0
C
trong 30 phút, đun sôi 100
0
C thì chết ngay. Các chất sát trùng: axit phênic3%,
HgCl
2
0,5%,Fomol 1 - 2% có thể tiêu diệt vi khuẩn trong 5 phút.
Trong phân, chất độn chuồng ẩm ớt, thiếu ánh sáng mặt trời vi khuẩn có
thể tồn tại trên 2 tháng. E.coli có khả năng đề kháng với sự sấy khô và hun khói.
Những chủng E.coli trong phân có xu hớng đề kháng với nhiệt cao hơn những
chủng phân lập đợc ở môi trờng bên ngoài. ở môi trờng bên ngoài các chủng
E.coli gây bệnh có thể tồn tại đến 4 tháng (Nguyễn Vĩnh Phớc, 1978)[21].
Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩn E.coli
Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp, gồm các loại nh sau:

13

+ Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân)
Đây là thành phần chính của vi khuẩn và cũng đợc coi là một yếu tố độc lực
của vi khuẩn, kháng nguyên O đợc coi nh một ngoại độc tố. Trong trạng thái chiết
suất tinh khiết, nó có bản chất là Lypopolisaccharide, bao gồm 2 nhóm sau:
- Polysaccharide có nhóm hydro nằm ở thành ngoài vi khuẩn, mang tính
đặc trng cho kháng nguyên từng giống.
- Polysaccharide không có nhóm hydro nằm ở phía trong, không mang
tính đặc trng mà chỉ tạo sự khác biệt về khuẩn lạc (từ dạng S sang dạng R).
Kháng nguyên O có những đặc tính sau: chịu đợc nhiệt (không bị phá huỷ

khi đun nóng ở 100
0
C/2 giờ), các chất cồn, axit HCl nồng độ 1N chịu đợc 20
giờ, bị phá huỷ bởi formol 0,5%.
Kháng nguyên O rất độc (chỉ cần 1/20 mg đ đủ giết chết chuột nhắt trắng
sau 24 giờ).
Kháng nguyên O đợc cấu trúc bởi các phân tử lớn với thành phần các phân
tử gồm:
Protein: làm cho phức hợp có tính kháng nguyên.
Polyosit: tạo ra tính đặc hiệu của kháng nguyên.
Lipit: kết hợp với Polyosit và là cơ sở của độc tính.
Theo Medearis, 1968 (Dẫn theo Nguyễn Thị Nội,1989) [18], khi làm mất
dần từng phần tử đờng của chuỗi Polysaccharide hoặc thay đổi vị trí của các
phần tử này sẽ dẫn đến thay đổi độc lực của vi khuẩn. Tất cả kháng nguyên O
đều c trú ở bề mặt do đó nó có liên hệ trực tiếp với hệ thống miễn dịch. Bằng
phản ứng ngng kết, các nhà khoa học đ tìm đợc 250 serotype O (Calderwood
et al, 1996) [49]. Kháng nguyên O khi gặp kháng huyết thanh tơng ứng sẽ xảy
ra phản ứng ngng kết gọi là "Hiện tợng ngng kết O". Ngng kết kháng
nguyên O tạo thành những hạt khô, rất khó tan khi lắc.
+ Kháng nguyên H (kháng nguyên lông- Hauch)
Kháng nguyên H đợc cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn, có bản
chất là protein giống nh chất myosin của cơ và mang các đặc tính sau:

14

Bị phá huỷ ở 60
0
C trong 1 giờ.
Bị phá huỷ bởi cồn 50% và các enzym phân giải protein.
Kháng nguyên H vẫn tồn tại khi xử lý bằng formol 0,5%.

Kháng nguyên H khi gặp kháng thể tơng ứng sẽ xảy ra hiện tợng ngng
kết, trong đó các vi khuẩn đợc ngng kết lại với nhau nhờ lông dính lông. Các
kháng thể kháng H cố định trên lông và là cầu nối với các lông bên cạnh. Kết quả
tạo nên những hạt ngng kết giống nh những cục bông nhỏ. Các hạt ngng kết
rất dễ tan khi lắc vì lông rất nhỏ và dài dễ đứt. Các vi khuẩn di động khi cho tiếp
xúc với kháng thể tơng ứng sẽ trở thành không di động.
Kháng nguyên H bảo vệ vi khuẩn khỏi bị tiêu diệt trong tế bào đại thực bào,
giúp vi khuẩn sống lâu hơn trong tế bào đại thực bào.
Kháng nguyên H của vi khuẩn E.coli không có độc lực, đồng thời không có vai
trò trong đáp ứng miễn dịch nên ít đợc quan tâm nghiên cứu (Orskov, 1978) [78].
+ Kháng nguyên K (Kapsular - kháng nguyên bề mặt)
Kháng nguyên K còn gọi là kháng nguyên bề mặt, chúng bao quanh tế bào
vi khuẩn và có bản chất hoá học là polysaccharide. Vai trò của kháng nguyên K
cha đợc thống nhất lắm, có ngời cho rằng nó không có ý nghĩa về độc lực, vì
vậy chủng E.coli có kháng nguyên K cũng nh chủng không có kháng nguyên K
(Orskov, 1978) [78]. Cũng có ý kiến khác cho rằng kháng nguyên K có ý nghĩa
về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trớc các yếu tố phòng vệ của cơ thể
(Evan et al, 1981) [52]. Phần lớn các ý kiến cho rằng kháng nguyên K có 2
nhiệm vụ chính:
Hỗ trợ phản ứng ngng kết với kháng nguyên O.
Tạo ra hàng rào bảo vệ giúp vi khuẩn chống lại tác động ngoại lai và hiện
tợng thực bào, yếu tố phòng vệ của vật chủ.
+ Kháng nguyên giáp mô (kháng nguyên vỏ bọc - outermembrane protein - OMP)
Một số vi khuẩn trong quá trình phát triển tiết ra một chất nhày có khả
năng tan vào nớc ở một mức độ nhất định, những chất này bao xung quanh bên
ngoài vách vi khuẩn, giúp vi khuẩn chống lại tác động của môi trờng ngoại

15

cảnh, có thể quan sát đợc ở trạng thái ớt, dễ bị mất đi khi thay đổi điều kiện

phát triển gọi là giáp mô.
+ Kháng nguyên Fimbriae (kháng nguyên pili)
Ngoài lông ra, ở nhiều vi khuẩn Gram âm nói chung và vi khuẩn E.coli
nói riêng còn có những bộ phận khác hình sợi gọi là pili. Pili hay Fimbriae có
bản chất là protein bao phủ trên toàn bộ bề mặt tế bào vi khuẩn. Dới kính hiển
vi điện tử, chúng có hình ảnh giống một chiếc áo lông bao bọc xung quanh vi
khuẩn. Pili của vi khuẩn đờng ruột khác lông ở chỗ nó cứng hơn, không lợn
sóng và không liên quan đến chuyển động. Trớc đây kí hiệu là K, nay đổi là F (
nh F4, F5, F41). Một số kháng nguyên pili chính thờng gặp ở các chủng
E.coli phân lập từ gia súc ỉa chảy bao gồm F4, F5, F41 và 987p. Kháng nguyên
bám dính đợc phân loại bởi phản ứng huyết thanh, thụ thể đặc hiệu hoặc bằng
khả năng ngng kết hồng cầu với các loài động vật khác nhau và bằng phản ứng
PCR (Cater
et al
, 1995) [50].
+ Kháng nguyên F4 (K88)
Trớc đây ký hiệu là K88 có khả năng ngng kết hồng cầu, kháng nguyên
F4 đợc sản sinh ở nhiệt độ 37
o
C, trong khi ở nhiệt độ 18
o
C, vi khuẩn không có
khả năng tạo kháng nguyên này. Thông tin di truyền m hoá cho tổng hợp kháng
nguyên nằm ngoài nhiễm sắc thể, trên plasmid (Gyles, 1988) [61].
Sợi F4 giúp cho vi khuẩn bám đợc vào receptor tơng ứng của nó trên tế
bào biểu mô của lông nhung ruột non từ đó vi khuẩn có thể xâm nhập cố định và
phát triển đợc ở thành ruột non.
+ Kháng nguyên F5 (K99)
Giống nh F4, F5 có bản chất là một protein thực hiện chức năng gắn tế
bào vi khuẩn vào các receptor đặc hiệu trên tế bào biểu mô nhung mao ruột non,

vì vậy vi khuẩn chống lại nhu động ruột và đây là giai đoạn cần thiết để vi khuẩn
tấn công tế bào vật chủ, rồi sản sinh độc tố Enterotoxin. Các nhóm vi khuẩn có
kháng nguyên O
8
,O
9
,O
20
,O
26
,O
102
,O
149
có khả năng sản sinh F5. Vi khuẩn không
sản sinh F5 trên một số môi alanine và glucose nồng độ cao (Isaacson, 1983),

16

(van Verseveld
et al
, 1985) [65] [90]. Các gen m hóa cho sự tổng hợp K99 nằm
trong ADN của plasmid. Plasmid này có khối lợng phân tử là 87,8 KDa
(Isaacson
et al
, 1992) [66].
+ Kháng nguyên F41
Cùng với F5, F41 thờng có mặt ở các chủng ETEC phân lập đợc từ bê
nghé, dê, cừu non, lợn con, đặc biệt các vi khuẩn có kháng nguyên O
9

, O
101
, O
149
.
Quá trình tổng hợp F41 cũng bị ức chế bởi nhiệt độ thấp và alanine, glucose nồng
độ cao.
+ Kháng nguyên F6 (987P)
Giống nh F4, F5, kháng nguyên 987p thờng có mặt ở các nhóm có
kháng nguyên O
9
, O
20
, O
101
, O
149
. Vật liệu di truyền m hoá quá trình tổng hợp
kháng nguyên pili F6 cũng nằm ngoài nhiễm sắc thể, trên plasmid của tế bào vi
khuẩn. F6 nằm trong số các fimbriae phát hiện thờng xuyên nhất đợc sản xuất
bởi ETEC ở lợn. Fimbriae này đóng vai trò quan trọng trong việc gây bệnh của
ETEC nhờ việc gắn kết vi khuẩn với các tế bào biểu mô ruột và cải thiện sự bám
dính ở màng nhày để phân phối độc tố đờng ruột tối đa đến vật chủ (Shin
et al
,
1994) [82].
+ Kháng nguyên F17
F17 chủ yếu đợc phát hiện ở chủng E.coli gây tiêu chảy hay nhiễm trùng
máu trên bò. Một vài nghiên cứu cũng cho thấy sự xuất hiện của F17 ở các chủng
E.coli phân lập từ bò tiêu chảy ở Pháp và Bỉ chiếm tới 46% (Bertin

et al
, 1996), [40].
Các chủng E.coli có F17 đợc phân lập từ các chất chứa trong ruột bò cũng đợc gọi
là chủng ETEC, khi F41, F5 hoặc cả hai cùng xuất hiện ở trên bề mặt tế bào vi khuẩn.
F17

cũng đợc tìm thấy ở các chủng E.coli gây tiêu chảy ở lợn (Osek, 1999) [79].
+ Kháng nguyên F18
Để xác định các đặc tính sinh học điển hình của pilus 2134P và để làm rõ
các mối liên hệ với các yếu tố bám dính khác, một kháng thể đơn dòng chống pili
đ đợc dùng để phát hiện. Trái lại, dùng kháng thể đa dòng của F107 lại phát

17

hiện đợc cả F107 và 2134P pilus. Qua các nghiên cứu về DNA, kết quả cho thấy
các yếu tố bám dính F107, 2134P và 8813 có mối liên hệ chặt chẽ với nhau có
thể trong cùng một loại fimbriae với 2 dòng khác nhau. Trung tâm quốc tế
nghiên cứu về Escherichia coli và Klebsiella ở Copenhagen đ đặt tên F18 cho
nhân tố bám dính 8813 (Salajka
et al
, 1992) [80]. Bởi vậy, một loại fimbriae mới
đ đợc đề nghị công nhận là F18ab và F18ac. Một nghiên cứu của Nagy
et al

(1997) [75] thấy rằng F18ab và F18ac khác nhau về mặt sinh học.
Gần đây, với mục đích tìm các vị trí trong plasmid của các gen m hóa
cho

F18ab và F18ac của ETEC và VTEC ở lợn và để xác định các bản sao của
các plasmid F18ab và F18ac này, Fekete

et al
(2002) [56] thấy rằng không có sự
khác nhau giữa plasmid F18ac của ETEC và plasmid F18ab của VTEC ở dạng
bản sao.
Một đặc điểm đáng chú ý ở F18ac là chúng không bám vào riềm bàn chải
của lợn sơ sinh trong điều kiện thực tế và trong phòng thí nghiệm (Nagy
et al
, 1992)
[83], cũng không tập trung ở lớp màng nhày của ruột ở lợn con mới sinh. Điều
này ngợc với F5 và F6, chúng bám vào các tế bào biểu mô ruột. Khả năng bám
này ở con non nhiều hơn so với con lớn. Lý do xác đáng để giải thích về việc
tăng sự mẫn cảm với bám dính của F18ab và F18ac theo tuổi của lợn vẫn cha
đợc làm rõ, nhng có thể là do sự tăng dần các receptor đặc hiệu ở lông nhung
của ruột lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Sự thiếu hụt các receptor của F18ab và
F18ac ở lợn sơ sinh có thể

giải thích cho lý do vì sao chỉ thấy các chủng VTEC
và ETEC ở lợn cai sữa (Nagy
et al
, 1999) [76].
Các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli
Vi khuẩn đờng ruột nói chung hay vi khuẩn E.coli nói riêng đều bao gồm
các yếu tố gây bệnh quan trọng sau:
+ Yếu tố bám dính của vi khuẩn
Khả năng bám dính của vi khuẩn là yếu tố gây bệnh vô cùng quan trọng
để thực hiện bớc đầu tiên của quá trình gây bệnh của vi khuẩn đờng ruột. Đó là
một quá trình liên kết vững chắc thuận nghịch giữa bề mặt vi khuẩn với bề mặt tế

×