Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận môn Kinh tế lượng Tìm hiểu mối quan hệ giữa tổng thu nhập quốc nội với tổng giá trị xuất nhập khẩu, dân số và lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.22 KB, 13 trang )

1|Tiểu luận kinh tế lượng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM

---o0o---

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG
ĐỀ TÀI:
Tìm hiểu mối liên hệ giữa tổng thu nhập quốc nội với tổng giá trị xuất nhập khẩu dân số và tỷ lệ lạm
phát

GVHD cơ: Hồng Oanh
SVTH : Bùi Quang Vũ
Lê Hồng Tiếp

Lớp:ECOO4_122_T03

TP.HCM, Tháng 04 Năm 2015

MSSV: 030326100307
030326100242


2|Tiểu luận kinh tế lượng
Báo cáo Kinh tế lượng

Mục lục
Mục lục......................................................................................................................... 1
Lời mở đầu..................................................................................................................... 2


I.Lý do chọn đề tài............................................................................................................. 3
II.Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................3
III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................3
IV.Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................3
V.Ý nghĩa khoa học của đề tài...........................................................................................4
VI.Mơ hình hồi quy............................................................................................................4
VII.Kết luận........................................................................................................................9
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................11


3|Tiểu luận kinh tế lượng
Lời mở đầu
Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng vừa phải trải qua cơn
khủng hoảng kinh tế toàn cầu.Điều này đặt ra khá nhiều thách thức cho Việt Nam trên
con đường phát triển kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa và phát triển nền kinh tế thị
trường.
Đứng trước khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008-2009 có ảnh hưởng không tốt
đến nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam.Đảng và nhà nước ta đã thực thi nhiều
chính sách nhằm giữ vững tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam trong những năm qua.
Tổng sản phẩm quốc nội GDP là thước đo cho sự phát triển của một đất nước.Việc
nghiên cứu những tác động của của tổng giá trị xuất nhập khẩu, dân số, và tỷ lệ lạm phát
giúp ta biết được mức độ ảnh hưởng của chúng đến tổng sản phẩm quốc nội là như thế
nào.Thông qua việc tìm hiểu lý thuyết cũng như những chỉ tiêu, hiểu được những đặc
điểm, tính chất và xu hướng phát triển để từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp tốt
hơn cho phát triển kinh tế của Việt Nam.
Qua sự hưỡng dẫn của giảng viên kinh tế lượng cơ Hồng Oanh và tham khảo
những nghiên cứu đi trước về đề tài này GDP và những yếu tố ảnh hưởng đến GDP.Để
hồn thành bài tiểu luận kinh tế lượng nhóm em đã chọn đề tài:”Tìm hiểu mối liên hệ
giữa tổng thu nhập quốc nội với tổng giá trị xuất nhập khẩu dân số và tỷ lệ lạm phát giai
đoạn 1990-2012”.



4|Tiểu luận kinh tế lượng
I.Lý do chọn đề tài
Như ở lời mở đầu đã nói GDP là một yếu tố quan trọng để xác định sự tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia trong đó có Việt Nam.Và việc nghiên cứu những yếu tố ảnh
hưởng đến tăng trưởng GDP là cần thiết để có thể từ những nghiên cứu đó đưa ra những
chính sách tốt hơn để đảm bảo sự tăng trưởng GDP và tăng trưởng kinh tế.
Chính vì thế nhóm em đã chọn đề tài:”Tìm hiểu mối liên hệ giữa tổng thu nhập
quốc nội với tổng giá trị xuất,nhập khẩu dân số và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 19902012”.Từ những tìm hiểu cụ thể về mối liên hệ đó để gợi ý đưa ra những chính sách tốt
hơn cho việc phát triển kinh tế nước nhà.
II.Mục tiêu nghiên cứu




Dựa vào những số liệu và những phân tích cụ thể để hiểu được ảnh hưởng của giá
trị xuất nhập khẩu,dân số và lạm phát đến tổng thu nhập quốc nội GDP.
Đưa ra những gợi ý chính sách kinh tế nhằm giúp tăng trưởng GDP của Việt Nam.
Hiểu rõ và sử dụng thành thạo những công cụ hỗ trợ kinh tế lượng.

III.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tương nghiên cứu
Tổng thu nhập quốc nội của Việt Nam trong những năm 1990-2012


Những yếu tố có hoặc khơng ảnh hưởng đến GDP như giá trị xuất nhập khẩu,dân số
&lạm phát trong những năm 1990-2012
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trên phạm vị quốc gia Việt Nam.



Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến GDP Việt Nam
IV.Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin từ các nguồn dữ liệu có sẵn trên cá website uy tín của thế giới
và chính phủ Việt Nam giai đoạn 1990-2012..
Nghiên cứu định lượng dựa trên các dữ liệu thứ cấp được cung cấp bởi các website
uy tín của IMF,World Bank &Chính phủ Việt Nam.
Dựa vào chương trình EVIEWS 6.0 là phần mềm sử dụng trong kinh tế lượng, ta
ước lượng mơ hình hồi quy tuyến tínhtừ những thơng tin đã thu thập. Lựa chọn phương


5|Tiểu luận kinh tế lượng
pháp ước lượng LS- Least Squares để chạy kết quả ước lượng.Đồng thời kiểm định các
biến để xem mức độ ảnh hưởng của chúng.
V.Ý nghĩa khoa học của đề tài
Giúp chúng ta tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến GDP từ đó cung cấp cơ sở lý
luận để đưa ra những góp ý về chính sách tăng trưởng GDP của Việt Nam.
Cung cấp thêm công cụ đo lường trong việc ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến
tăng trưởng GDP.
Nâng cao kĩ năng và nhận thức của sinh viên về Kinh tế lượng ứng dụng.
VI.Mô hình hồi quy
1. Mơ hình lý thuyết
Trong tiểu luận này, mơ hình lý thuyết được xác định là: Quan hệ Tổng thu nhập
quốc nội với tổng giá trị xuất nhập khẩu, dân số và tỷ lệ lạm phát.

2. Mơ hình kinh tế lượng
Từ mơ hình lý thuyết nêu trên, mơ hình kinh tế lượng để mơ tả mối quan hệ giữa
các biến được xác định như sau:
GDP= β1 + β2 X1 +β3X2 + β4X3 +β5X4 +Ui


3. Mô tả số liệu và nguồn số liệu
Mơ hình gồm 5 biến:
- Biến phụ thuộc:
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Đơn vị tính: tỷ đôla Mỹ)
- Biến độc lập :
+ X1: Tổng giá trị nhập khẩu (Đơn vị tính: tỷ đơla Mỹ)
+ X2: Dân số (Đơn vị tính: Ngàn người)
+ X3: Tỷ lệ lạm phát (Đơn vị tính : % )
+X4:Tổng giá trị xuất khẩu(Đơn vị tính:Tỷ đơla Mỹ)
β1 là hệ số bị chặn; β2, β3, β4, β5 là hệ số góc và u là sai số ngẫu nhiên.
Từ nguồn số liệu thứ cấp gồm:
+ Niên giám thống kê từ năm 1990 đến năm 2012
+ Điều tra dân số từ năm 1990 đến năm 2012
+ Tổng Điều tra dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009.
+ Ngoài ra, nguồn báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước cũng được xem
xét để thu thập số liệu về tỷ lệ lạm phát của Việt Nam từ 1990 đến 2012.


6|Tiểu luận kinh tế lượng
+Số liệu từ Hải quan Việt Nam về giá trị xuất nhập khẩu qua các năm từ 1990 đến
2012
+Số liệu từ ngân hàng thế giới về dân số Việt Nam từ 1990 đến 2012
+ Số liệu từ ngân hàng thế giới về GDP Việt Nam từ năm 1990 đến 2012
Bảng số liệu sau sẽ tìm hiểu mối quan hệ giữa GDP với tổng giá trị xuất nhập khẩu và
tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn 1990-2012 của Việt Nam (23 mẫu quan sát).

1990

GDP

(Tỷ USD)
3,76

1991

6,47

2,76

67.244

22,4

2,64

1992

8,46

3,97

68.453

6,8

3,82

1993

10,54


4,58

69.041

11,8

4,46

1994

16,65

6,58

70.203

18.6

4,54

1995

18,64

8,15

71,414

12,7


5,49

1996

22,89

11,14

72.573

4,5

7,26

1997

28,84

11,59

73.744

3,6

9,18

1998

37,21


10,56

75.456

9,2

9,36

1999

28,68

12,38

76.596

4,77

11,54

2000
2001

31,17
32,51

14,56
16,22


77.630
78.621

-0,6
0,80

14.48

2002

35,08

19,75

79.538

4,00

16,71

2003

39,54

25,26

80.467

3,00


20,15

2004

45,44

31,97

81.436

9,50

26,45

2005

52,93

36,76

82.392

8,40

32,44

2006

60,93


44,89

83.311

6,60

39,83

2007

71,11

62,76

84.219

12,63

48,56

2008

90,27

80,71

85.119

19,89


62,90

Năm

Nhập khẩu
(Tỷ USD)
1,12

Dân số
(Nghìn người)
66.020

Lạm phát
%
8,3

Xuất khẩu
(Tỷ USD)
1,02

15,03


7|Tiểu luận kinh tế lượng
2009

97,15

69,95


86.025

6,52

56,60

2010

103,57

84,80

86.928

11,75

71,60

2011

123,60

106,75

87.840

18.58

96,90


2012

140,47

113,78

88.780

6,81

114,53

4. Phương pháp ước lượng
Dựa vào chương trình EVIEWS 6.0, ta ước lượng mơ hình hồi quy tuyến tính đã
xác định ở phần trên. Lựa chọn phương pháp ước lượng LS- Least Squares để chạy kết
quả ước lượng.
TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
Kết quả ước lượng mơ hình hồi qui tuyến tính với biến phụ thuộc GDP và 4 biến
giải thích X1(Nhập khẩu), X2(dân số),X3(lạm phát)và X4(xuất khẩu).
Bảng 1: Ước lượng GDP với các biến X1, X2, X3 và X4
Dependent Variable: GDP
Method: Least Squares
Date: 04/16/13 Time: 04:33
Sample: 1990 2012
Included observations: 23
Variable

Coefficient

C

X1
X2
X3
X4

-53.42600
0.495441
0.923992
-0.187070
0.489495

R-squared
0.987256
Adjusted R-squared 0.984423
S.E. of regression
4.835984
Sum squared resid
420.9613
Log likelihood
-66.06662
F-statistic
348.5945
Prob(F-statistic)
0.000000

Std. Error

t-Statistic

32.29150 -1.654491

0.320399 1.546327
0.433048 2.133692
0.244872 -0.763948
0.297831 1.643530
Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat

Prob.
0.1154
0.0634
0.0469
0.0454
0.0876
48.08304
38.74798
6.179706
6.426553
6.241788
1.266443


8|Tiểu luận kinh tế lượng

5. Đọc kết quả ước lượng
- Các tham số và độ lệch chuẩn như sau:
+ β1 =

-53.4260
;
+ β2 =
0.495441
;

SE(β1) =32.29150
SE(β2) = 0.320399

+ β3 =

SE(β3) = 0.433048

0.923992

;

+ β4 =
-0.189070
;
SE(β4) = 0.244872
+5
0.489495
;
SE(β5) = 0.297831
- Hệ số xác định bội
R² = 0.9872=>Mức độ phù hợp của mơ hình 98.72%
- Hệ số xác định bội điều chỉnh R²-spuared = 0.9844
- Phương sai:
δ2 = (4.83)2 = 23.3289

- RSS
= 420.9613

6. Kiểm định bệnh của mơ hình:


Đa cộng tuyến: Để xem xét hiện tượng đa cộng tuyến, ta xét mơ hình phụ gồm
các biến giải thích, bằng cách chọn một biến giải thích trở thành biến phụ thuộc.
Các biến giải thích cịn lại là biến giải thích của mơ hình hồi qui phụ.
Xét mơ hình hồi quy phụ:X1=α1+ α2.X2+ α3.X3+ α4.X4
Ta có kết quả chạy ước lượng như sau:
Bảng 2 ước lượng X1 với các biến X2 X3 X4

Dependent Variable: X1
Method: Least Squares
Date: 04/16/13 Time: 05:20
Sample: 1990 2012
Included observations: 23
Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.

C
X2

X3
X4

-66.51383
0.894713
0.468243
0.900383

17.37148
0.232412
0.138576
0.053015

-3.828909
3.849682
3.378965
16.98355

0.0011
0.0011
0.0032
0.0001


9|Tiểu luận kinh tế lượng
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood

F-statistic
Prob(F-statistic)

0.991540
0.990204
3.462719
227.8181
-59.00570
742.2997
0.000000

Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat

33.95609
34.98655
5.478756
5.676234
5.528421
1.181110

Từ bảng 2 ta thấy:
P(α2)=0.0011<0.01 lên bác bỏ giả thiết α2=0 suy ra dân số có ảnh hưởng đến giá trị nhập
khẩu,mức ý nghĩa 1%.
P(α3)=0.0032<0.01 lên bác bỏ giả thiết α3=0 suy ra chỉ số lạm phát có ảnh hưởng đến giá
trị nhập khẩu,mức ý nghĩa 1%.

P(α4)=0.0001<0.01 lên bác bỏ giả thiết α4=0 suy ra giá trị xuất khẩu có ảnh hưởng đến giá
trị nhập khẩu.mức ý nghĩa 1%.


Từ đó ta có thể thẩy các biến giải thích có quan hệ tuyến tính với nhau
Điều đó chứng tỏ, có hiện tượng đa cộng tuyến.

Hiện tượng tự tương quan:
Nhìn vào bảng 1, cho thấy Durbin – Watson stat = 1.266 <2. Do đó có thể kết luận
rằng khơng có hiện tượng tự tương quan.
7.Kiểm định giả thuyết
Ta tiến hành kiểm định các cặp giả thuyết


H 0 : β 2 = 0

 H1 : β 2 ≠ 0

H 0 : β3 = 0

H 1 : β 3 ≠ 0

H 0 : β 4 = 0

 H1 : β 4 ≠ 0

H 0 : β 5 = 0

 H1 : β 5 ≠ 0


Từ số liệu Bảng 1 cho thấy:
+ P(β2) = 0.006 < 0.01, nên bác bỏ giả thuyết H 0: β2= 0. Suy ra, Tổng giá trị nhập
khẩu X1 có ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội GDP với mức ý nghĩa 1%.
+ P(β3) = 0.04 < 0.1, nên bác bỏ giả thuyết H 0: β3= 0. Ta có thể nói dân số (X2) ảnh
hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội GDP với mức ý nghĩa 10%.
+ P(β4) = 0.045 <0.05, nên bác bỏ giả thuyết H0: β4= 0. Suy ra, Tỷ lệ lạm phát (X3)
có ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội GDP với mức ý nghĩa 5%.


10 | T i ể u l u ậ n k i n h t ế l ư ợ n g
+P(β5) = 0.086 < 0.1,nên bác bỏ giả thiết H0: β5=0.Suy ra,Tổng giá trị xuất
khẩu(X4) có ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội GDP với mức ý nghĩa 1%.
VII.KẾT LUẬN

1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu
Các yếu tố tổng giá trị xuất nhập khẩu; tỷ lệ tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng đến tốc độ
tăng trưởng GDP cịn dân số thì ảnh hưởng tới tổng giá trị nhập khẩu. Cụ thể:


 Đối với

β1

= -53.4260 có ý nghĩa là tổng giá trị xuất nhập khẩu, dân số, tỷ lệ lạm phát
đồng thời bằng 0 thì Tổng sản phẩm quốc nội GDP đạt giá trị lớn nhất là 53.4260 tỷ đơ
la Mỹ/năm.


 Đối với


β2

= 0.495 có ý nghĩa là khi tổng giá trị xuất khẩu,dân số, tỷ lệ lạm phát không
đổi và nếu tổng giá trị nhập khẩu tăng (giảm) 1 tỷ đơla Mỹ/năm thì GDP tăng (giảm)
0.495 tỷ đơla Mỹ/năm.

 Đối với


β4

= 0.923 có ý nghĩa là khi tổng giá trị nhập khẩu,xuất khẩu, dân số, không
đổi và nếu tỷ lệ lạm phát tăng (giảm) 1%/năm thì GDP giảm (tăng) 0.923 tỷ đơla
Mỹ/năm.


β5

 Đối với

= 0.489 có ý nghĩa là khi tổng giá trị nhập khẩu dân số lạm phát không đổi và
giá trị xuất khẩu tăng 1 tỷ đơla Mỹ/năm thì GDP tăng 0.489 tỷ đơla Mỹ/năm.

2. Đưa ra gợi ý chính sách.
Từ các kết quả phân tích trên và thực thế những năm qua ta thấy rõ rằng Việt Nam
đang trong thời kỳ phát triển nên vẫn là một nước nhập siêu lớn do đó khi tăng nhập khẩu
thì đồng thời làm tăng GDP. Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ cơ cấu dân số
vàng, với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm trên 50% tổng dân số. Đây là cơ hội
cần tận dụng để góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP trong giai đoạn tới.
Nhưng qua số liệu ta thấy rõ tăng dân số để tăng GDP trên thực tế không khả thi

đối với Việt Nam. Nhưng lại là khả thi đối với tăng nhập khẩu. Việc nhập khẩu nguyên


11 | T i ể u l u ậ n k i n h t ế l ư ợ n g
vật liệu về để tạo nhiều việc làm hơn nhằm tận dụng cơ cấu dân số đang trong độ tuổi lao
động ở nước ta qua đó góp phần tăng GDP là rất cần thiết. Nhưng về lâu dài ta thấy rằng
việc tăng nhập khẩu nhằm tăng GDP không đem lại nhiều hiệu quả nhiều cho nền kinh tế,
muốn phát triển bền vững thì ta cần khuyến khích khai thác và sử dụng hàng trong nước
đặc biệt là hàng nguyên liệu nhằm giảm bớt ảnh hưởng của bên ngoài tới việc tăng GDP.
Yếu tố lạm phát cũng tác động mạnh đến tổng thu nhập quốc nội GDP, tuy nhiên
việc kiềm chế lạm phát ở mức một con số luôn là mục tiêu hàng đầu ở nước ta bởi tỷ lệ
lạm phát có tính hai mặt tác động vào sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt với một nước nhập
siêu lớn như nước ta.
3. Hạn chế của đề tài
Vì trong khn khổ tiểu luận của sinh viên lên đề tài nghiên cứu thực sự chưa
được đầy đủ và chi tiết.
Còn gặp nhiều khó khăn trong q trình kiểm định mơ hình.
Có thể đưa thêm một số biến nữa vào mơ hình để độ phù hợp của mơ hình tăng
lên,Và tăng số lượng quan sát để mức độ phù hợp của mơ hình cao hơn.Tuy nhiên như
thế sẽ khó khăn hơn trong việc kiểm định.
Do năng lực của nhóm cịn hạn chế, nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Một số nguồn tài liệu cung cấp thơng tin thứ cấp khó tiếp cận để lấy thông tin.


12 | T i ể u l u ậ n k i n h t ế l ư ợ n g

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1)


Giáo trình kinh tế lượng thạc sĩ Hồng Ngọc Nhậm(chủ biên)-thsVũ Thị Bích LiênTS Nguyễn Thị Ngọc Thanh nhà xuất bản Lao động-Xã Hội

2)

Luận văn thạc sĩ QTKT-KTT-Bùi Duy Quang

3)

Luận văn thạc sĩ kinh tế-Lâm Xiêng Dung

4)

Luận văn kinh tế cao học QTKT-Vũ Mạnh Hùng

5)

Các số liệu Thống kê từ năm 1990 đến năm 2012 trên website của Tổng cục Thống kê
Việt Nam. />
6)

Tổng Điều tra dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Các kết quả chủ yếu.

7)

Website của Ngân hàng thế giới (worldbank.org)

8)

Website của Hải quan Việt Nam />
9)


Website của quỹ tiền tệ quốc tế IMF. />


×