Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Đặc điểm loại hình Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.36 KB, 6 trang )

Tiết thứ…/ Tuần…
Ban cơ bản.
Người soạn: Lương Thị Phương Oanh.
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT.
(2 TIẾT)
I. Mục tiêu cần đạt:
- Hiểu được ở mức độ sơ giản khái niệm loại hình và đặc điểm loại hình của Tiếng Việt-
một ngôn ngữ đơn lập.
- Vận dụng được những tri thức về đặc điểm loại hình của Tiếng Việt để học tập và sử
dụng tốt Tiếng Việt.
II. Phương pháp:
- Thuyết trình kết hợp vấn đáp.
- Câu hỏi gợi mở kết hợp luyện tập.
III. Tiến trình bài mới:
Vào bài: Ngôn ngữ trên thế giới rất đa dạng và phong phú. Trong cuộc sống, có người
có thể thông thạo nhiều thứ tiếng khác nhau ngoài ngôn ngữ mẹ đẻ. Trong chúng ta có
người thích học thêm ngoại ngữ là tiếng Anh nhưng cũng có bạn lại thích học Tiếng
Pháp, tiếng Trung, tiếng Nga…Tuy nhiên, ngay với Tiếng Việt- ngôn ngữ mà chúng ta
thường giao tiếp hàng ngày thì không phải ai cũng sử dụng đúng. Và hôm nay, chúng ta
sẽ cùng hiểu thêm về Tiếng Việt qua bài “Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt”.
Hoạt động của GV và HS Mục tiêu cần đạt
Hỏi: Em hiểu thế nào là khái niệm loại hình?
Trả lời:
- Loại hình là khái niệm để chỉ những sự vật hiện
tượng có chung đặc trưng cơ bản nào đó.
VD: Loại hình ngôn ngữ, loại hình nghệ thuật….
GV yêu cầu HS đọc mục I trong SGK và hỏi: Thế
nào là loại hình ngôn ngữ?
Trả lời:
- Loại hình ngôn ngữ là tập hợp một số ngôn ngữ có
những đặc trưng cơ bản về ngữ âm, từ vựng, ngữ


pháp … giống nhau. Những ngôn ngữ cùng loại hình
có thể không cùng nguồn gốc.
- Có hai loại hình ngôn ngữ khá quen thuộc với
chúng ta là:
+ Loại hình ngôn ngữ đơn lập
+ Loại hình ngôn ngữ hòa kết
 Tiếng Việt được coi là loại hình ngôn ngữ đơn
I. Lý thuyết:
1. Loại hình ngôn ngữ:
• Loại hình: Sự vật hiện
tượng có cùng đặc trưng…….
• Loại hình ngôn ngữ:
- Khái niệm: SGK
- Phân loại:
1
lập.
Hỏi: Đặc trưng cở bản đầu tiên trong loại hình
ngôn ngữ của Tiếng Việt là gì?
Trả lời:
- Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp: còn gọi là chữ
hoặc âm tiết.
+ Về mặt ngữ âm: mỗi tiếng là một âm tiết.
+ Về mặt sử dụng: Tiếng là từ hoặc là yếu tố cấu tạo
từ.
- VD: câu ca dao:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Có 14 tiếng, cũng là 14 từ.(vì cả 14 tiếng đều có
nghĩa, đều là một từ đơn).
 GV chốt lại: Như vậy, trong TV, tiếng là đơn vị

ngữ pháp cơ sở.
GV đưa ra câu hỏi để HS luyện tập:
Trong đoạn thơ sau:
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài trời rộng bến cô liêu
(Tràng giang- Huy Cận)
Có mấy tiếng? Và có bao nhiêu từ?
Trả lời:
- Đoạn thơ trên có 28 âm tiết (28 tiếng= 28 chữ),
nhưng lại có 24 từ vì có 4 từ được cấu tạo từ hai âm
tiết (lơ thơ, đìu hiu, chót vót, cô liêu)
GV yêu cầu 1 HS đọc đoạn cuối phần II.2 trong
SGK (từ Có thể nêu thêm …) và hỏi: Em hãy so
sánh từ của TV và từ của Tiếng Anh về mặt thay
đổi hình thái ở trong câu?
Trả lời:
- Từ của TV không thay đổi hình thái, còn từ của
tiếng Anh thường thay đổi hình thái khi biểu thị
những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau .
Yêu cầu HS theo dõi ví dụ trong SGK
VD : Cho câu sau:
2. Đặc điểm loại hình của Tiếng
Việt:
a. Tiếng là đơn vị cơ sở của
ngữ pháp: (Tiếng còn gọi là
chữ)
- Về mặt ngữ âm: Tiếng là âm
tiết, mỗi tiếng là một âm tiết.

- Về mặt sử dụng: Tiếng là từ
hoặc yếu tố cấu tạo từ
VD:
 Là đơn vị ngữ pháp cơ sở.
b. Từ không biến đổi hình
thái:
- Hình thái: âm thanh & chữ
viết.
- 1Từ trong TV có thể đảm nhận
những chức vụ ngữ pháp hoặc
từ loại khác nhau nhưng không
biến đổi về mặt âm thanh hoặc
2
Tôi tặng cô ấy một cuốn sách. Cô ấy cho tôi một
quyển vở.
 Ta thấy trong câu trên tôi
1
là chủ ngữ, tôi
2
là phụ
ngữ chỉ đối tượng tiếp nhận của động từ cho. Xét về
mặt ngữ âm và chữ viết thì tôi
1
và tôi
2
hoàn toàn
không có sự khác biệt nào dù chúng khác nhau về
mặt ngữ pháp.
Tương tự, cô ấy
1

là phụ ngữ chỉ đối tượng tiếp nhận
của động từ tặng, cô ấy
2
là chủ ngữ. Xét về mặt ngữ
âm và chữ viết thì không có sự khác nhau nào giữa
cô ấy
1
& cô ấy
2
dù chúng giữ chức vụ ngữ pháp khác
nhau.
Nhưng trong Tiếng Anh thì lại khác.
I present her a book. She give me a note book.
Chủ ngữ tôi trong Tiếng Anh là I, phụ ngữ tôi trong
tiếng Anh là me. Phụ ngữ cô ấy trong tiếng anh là
her, chủ ngữ cô ấy trong tiếng Anh là she. Như vậy,
trong Tiếng Anh, từ giữ những chức vụ ngữ pháp
khác nhau thì cũng khác nhau về mặt âm thanh và
chữ viết. Tức là tiếng Anh có sự biến đổi hình thái
của từ.
 TV là ngôn ngữ không biến đổi về mặt hình
thái
Hỏi: Hư từ là gì?
Trả lời:
- Hư từ là những từ không có nghĩa.
- Đối lập với hư từ là thực từ (là những từ có nghĩa)
VD các hư từ: đã, đang, hãy, vừa, đừng, chớ, với…
GV yêu cầu 1 HS đọc điểm II.3 và hỏi: Em hãy
nhận xét về vai trò của trật tự từ và hư từ trong
TV?

Trả lời:
- Cùng một từ nhưng thay đổi vị trí trong câu, hoặc
dùng với các hư từ khác nhau thì ý nghĩa ngữ pháp
của từ thay đổi. Do đó, trật tự từ và hư từ là những
phương thức ngữ pháp quan trọng trong TV.
VD: Cho câu sau: “Tôi đi học”
Hãy đổi trật tự từ của câu trên. Sau đó thêm hư từ và
nhận xét nghĩa của câu
chữ viết.
VD luyện tập:
Tôi tặng cô ấy một cuốn sách.
Cô ấy cho tôi một quyển vở.
 I present her a book. She
give me a note book.
 TV là ngôn ngữ không biến
đổi về mặt hình thái
c. Trật tự từ sắp đặt theo thứ
tự trước sau và sử dụng hư từ:
- Là phương thức ngữ pháp
quan trọng.
- Khi thay đổi vị trí từ trong câu,
dùng với sử dụng các hư từ ý
nghĩa câu thay đổi.
3
Trả lời:
- Tôi đi học
 Tôi học đi/ Học đi tôi/ Tôi đi học với/ Tôi đang đi
học….
 Khi đổi trật tự từ trong câu hoặc thêm các hư
từ thì nghĩa của câu thay đổi.

GV yêu cầu 1 HS đọc lại phần Ghi nhớ, các HS
khác theo dõi và nhớ.
GV nhắc lại 3 đặc trưng cơ bản về Đặc điểm loại
hình của TV
TIẾT 2
Gv yêu cầu HS đọc nội dung bài tập
Hỏi: Phân tích các cụm từ in đậm trong bài để
chứng minh rằng TV thuộc loại hình ngôn ngữ
đơn lập?
Trả lời:
- Câu 1: Hai cụm từ nụ tầm xuân khác nhau về chức
năng ngữ pháp (về vị trí so với động từ) nhưng hình
thái không đổi:
+ Nụ tầm xuân
1
là phụ ngữ cho động từ hái, đứng say
động từ hái.
+ Nụ tầm xuân
2
là chủ ngữ, đứng trước động từ nở.
- Câu 2: Hai từ bến khác nhau về chức vụ ngữ pháp
(khác nhau về vị trí so với động từ) nhưng không
khác nhau về hình thái:
+ bến
1
là phụ ngữ, đứng sau động từ nhớ.
+ bến
2
là chủ ngữ đứng trước cụm động từ khăng
khăng đợi thuyền.

- Câu 3: Tương tự như hai câu trên.
- Câu 4: Có 6 từ bống: Các từ bống
1,
bống
2,
bống
2,
bống
4,
đều là phụ ngữ của động từ nên đều đứng sau
động từ, chỉ khác nhau về hư từ đi kèm (không có hư
từ hoặc có hư từ cho). Các từ bống
5,
bống
6
đều làm
chủ ngữ nên đều đi trước động từ (ngoi lên, lớn lên).
GV yêu cầu HS lấy VD là một câu tiếng Anh có cấu
trúc đơn giản nhất theo kiểu C-V-B với câu TV có
nghĩa tương đương để thấy vai trò khác nhau của sự
biến đổi từ, trật tự từ, hư từ.
 Ghi nhớ SGK/ tr 57
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1/ 58.
2. bài tập 2/ 58.
4
GV cho HS phân tích và giải bài tập cho HS:
Có thể yêu cầu HS làm ở nhà
Trong đoạn văn có:
- Các hư từ: đã, các, để, lại, mà.

+ Đã: chỉ hoạt động xảy ra trước thời điểm mốc.
+ Các: chỉ số nhiều toàn thể của sự vật.
+ Để: Chỉ mục đích.
+ Lại: chỉ sự tái diễn. Ở đoạn văn này, lại phối hợp
với đã chỉ sự tăng tiến của mức độ.
+ Mà: chỉ mục đích.
Yêu cầu học sinh làm bài tập trong SBT Ngữ văn
lớp 11 Tập 2/ trang 38.
GV đọc đề bài cho HS: Phân tích đặc điểm loại hình
của TV thể hiện trong các câu sau:
a) Ruồi đậu mâm xôi, mâm xôi đậu
Kiến bò đĩa thịt, đĩa thịt bò.
b) Mình về, mình có nhớ ta.
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
c) Ta về, mình có nhớ ta…
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
(Việt Bắc- Tố Hữu)
Trả lời:
a) - Câu đối trên có 14 tiếng, mỗi tiếng đều có nghĩa
và là 14 từ đơn.
- Từ không biến đổi hình thái:
+ đậu
1
là động từ, đậu
2
là danh từ, nhưng không khác
nhau về âm thanh và chữ viết.
+ bò
1
là động từ, bò

2
là danh từ, nhưng không khác
nhau về âm thanh & chữ viết.
+ Các cụm tự mâm xôi
1
(phụ ngữ) & mâm xôi
2
(danh
từ) khác nhau về chức vụ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ
pháp nhưng không khác nhau về âm thanh và chữ
viết.
+ Các cum từ đĩa thịt
1
& đĩa thịt
2
: (Tương tự)
- Trật tự từ:
+ Các từ Ruồi, Kiến là chủ ngữ nên được đặt trước
các động từ đậu
1
& bò
1
.
+ Các cụm từ mâm xôi
1
, đĩa thịt
1
là phụ ngữ chỉ đối
tượng nên được đặt sau các động từ đậu
1

, bò
1
.
3. Bài tập 3/ 58.
4. Bài tập 3/ SBT/ 38.
5

×