Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

ỨNG DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VÀO VIỆC DẠY HÁT KHỐI LỚP 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 29 trang )


Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐĂK NÔNG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂK SONG
TRƯỜNG THCS NGUYỄN CHÍ THANH

ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
“ỨNG DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VÀO VIỆC DẠY
HÁT KHỐI LỚP 9”


Giáo Viên: PHẠM THỊ THẾ.
Tổ: Xã Hội
Bộ môn: Âm Nhạc
1
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Năm học: 2011 – 2012
LỜI NÓI ĐẦU
Làm thế nào để soạn giảng Âm nhạc trên máy tính cá nhân? Đó là vấn
đề mà không ít người làm công tác giảng dạy Âm nhạc trên toàn quốc quan
tâm. Điều này phản ánh một xu hướng thực tế là việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay đang bám sát những thành tựu của ngành công nghệ thông
tin.
Lợi ích của việc học cách sử dụng phần mềm chuyên ngành, sử dụng
những phần mềm ứng dụng làm công cụ giảng dạy với một số bộ môn trong
trường học đã được kiểm chứng. Do đó vấn đề ứng dụng giáo án điện tử vào
việc dạy học Âm nhạc ở trường THCS là một việc làm tất yếu, chắc chắn sẽ
mang lại hiệu quả cao; đồng thời góp phần giảm thiểu sự lệ thuộc vào quỷ
thời gian của quá trình đào tạo hiện nay. Qua quan sát và kiểm nghiệm thực
tế, tôi nhận thấy việc làm trên giúp cho giáo viên âm nhạc chủ động có được


những bài soạn mang tính hiện đại, đa dạng với nhiều hình ảnh trực quan
sinh động thông qua phương tiện là máy tính cá nhân hoặc mạng máy tính ở
trường học.
Trong điều kiện tài liệu tin học Âm nhạc ở Việt Nam chưa phong phú,
việc tìm ra giải pháp tin học cho việc giảng dạy âm nhạc cũng gặp nhiều khó
khăn. Tôi không tham vọng có thể trình bày tất cả những ứng dụng của các
phần mềm và những phương pháp dạy bằng giáo án điện tử vào môn âm
nhạc, mà chỉ hy vọng giới thiệu được một vài ứng dụng cụ thể của một số
phần mềm chuyên dùng nhất và những kĩ năng cần thiết khi giảng dạy bằng
giáo án điện tử, nhằm đạt được mục tiêu như đã đề cập.
A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thực hiện chủ trương “đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy” của Bộ GD & ĐT để phục vụ đổi mới phương pháp và nâng cao
hiệu quả giáo dục.
Thời đại của chúng ta hiện nay là thời đại của “Công nghệ thông tin”
và “Khoa học kỹ thuật”. Giờ đây, từng ngày, từng giờ chúng ta chứng kiến
sự phát triển không ngừng và nhanh chóng của khoa học công nghệ. Những
thành tựu của nó đã ảnh hưởng trực tiếp, hỗ trợ sự phát triển của mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội của chúng ta.
Trong xu thế chung của thời đại và để thực hiện sự nghiệp “Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa” đất nước. Nước ta đã và đang khai thác những
thành tựu mà nền khoa học công nghệ tiên tiến đã đạt được để phục vụ cho
công tác giáo dục đào tạo cũng như công tác quản lí đào tạo.
2
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Ngành GD & ĐT đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc tiếp tục nâng cao
chất lượng đào tạo toàn diện để mọi học sinh được đào tạo từ các nhà trường
phải có được năng lực, nhân cách phù hợp đáp ứng những nhu cầu mới của
thời đại … Chương trình và sách giáo khoa mới đã đặt các môn học nghệ

thuật (âm Nhạc và Mỹ Thuật ) vào vị trí đúng mức vừa nhằm cung cấp kiến
thức vừa nhằm giáo dục thẩm mỹ, giáo dục nhân cách cho học sinh…
Vì vậy, nghiên cứu về việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát
ở trường THCS là việc rất cần thiết, phục vụ trực tiếp cho việc đổi mới giáo
dục phổ thông.
Đối với bản thân là giáo viên giảng dạy bộ môn âm nhạc nên tôi quyết tâm
tìm cách để tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của
mình,mục đích của mình.Từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn tìm hiểu và
thực hiện đề tài này. Nhằm giúp cho bản thân nói riêng và đồng nghiệp nói
chung nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và mạnh dạn ứng
dụng giáo án điện tử vào việc giảng dạy môn âm nhạc.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề tài : “ Ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát khối lớp 9 ”, nhằm
mục đích sau:
+ Nâng cao hiệu quả việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy học
âm nhạc ở trường THCS đặc biệt ở khối lớp 9.
+ Phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS.
+ Tạo sự hứng thú cho HS khi học môn âm nhạc.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT,
KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU:
1.Đối tượng nghiên cứu:
Các phần mềm soạn giáo án điện tử.
2. Đối tượng khảo sát:
Nội dung chương trình âm nhạc 9.
3. Khách thể nghiên cứu:
Chương trình máy tính, truyền thông, thông tin.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Ứng dụng giảng dạy bằng giáo án điện tử sẽ làm cho HS tiếp thu bài
một cách nhanh hơn, trực quan và sinh động hơn.
Ứng dụng giảng dạy âm nhạc bằng giáo án điện tử hỗ trợ cho người

giáo viên truyền đạt dễ dàng hơn, tiết kiệm được thời gian hơn.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Trình bày hệ thống lí luận của việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc
dạy hát ở khối lớp 9.
Phân tích thực trạng của việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy
hát ở khối lớp 9.
Những mặt hạn chế của việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy
hát ở khối lớp 9.
Các bước dạy hát bằng giáo án điện tử ở khối lớp 9.
3
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
+ Những ứng dụng các phần mềm phục vụ việc soạn giáo án điện tử.
+ Phương pháp dạy hát bằng giáo án điện tử ở lớp 9.
+Thời gian: Từ 15/09/2010 đến 25/09/2011.
VII. PHƯƠNG PHÁP NHGIÊN CỨU:
1.Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Tìm tài liệu và nghiên cứu các nội dung có liên quan đến nội dung
đề tài, quán triệt các chỉ thị chỉ đạo hướng dẫn việc ứng dụng CNTT vào
giảng dạy, các văn bản chuyên môn.
Tìm hiểu ứng dụng các phần mềm soạn giảng.
2. Phương Pháp thực nghiệm:
Thực hiện tiết dạy bằng giáo án điện tử khối lớp 9,(tiết 11, âm nhạc
lớp 9) tại trường THCS Nguyễn Chí Thanh.
3. Phương pháp điều tra:
Thông qua phiếu điều tra nhằm nắm bắt được những ý kiến của HS
về việc dạy bằng giáo án điện tử.
Cách thực hiện: Soạn phiếu điều tra và phát phiếu điều tra cho HS
sau đó thu phiếu và tổng hợp kết quả.
4. Phương pháp quan sát:

Mục đích:
Tìm hiểu nhận thức thái độ của HS khi được học bằng giáo án
điện tử.
Rút ra những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng giáo án
điện tử vào dạy hát ở lớp 9.
Cách tiến hành:
Quan sát tinh thần thái độ, của HS khi học bằng giáo án điện tử.
Quan sát các kĩ năng, kiến thức của HS sau khi học bằng giáo
án điện tử.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở khoa học:
Có thể nói việc ứng dụng giáo án điện tử là việc làm còn rất
mới mẽ đối với GV dạy âm nhạc nói riêng và các GV dạy các môn khác nói
chung.
Theo nguyên lí giáo dục “Học phải đi đôi với hành” “ lí luận
phải gắn liền với thực tiễn”. Do đó, công tác tổ chức dạy học nói chung, môn
âm nhạc nói riêng không chỉ đơn thuần cung cấp kiến thức mà còn phải kết
hợp lồng ghép: số liệu, phim ảnh, âm thanh từ thực tiễn cuộc sống sinh động
minh họa cho những kiến thức sinh học nhằm giúp cho HS có thể giải đáp
những vấn đề từ thực tiễn đang đặt ra.
Nhằm từng bước hòa nhập vào xu hướng phát triển giáo dục
chung, Bộ GD & ĐT đã chủ trương “ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT” vào giảng
dạy nhằm tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
4
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Nhiều giáo viên cho rằng khi dùng phương pháp dạy học với
cách cũ chỉ phấn trắng bảng đen thì hiệu quà tiếp thu bài học chỉ khoảng
30% - 35%, còn áp dụng hệ thống đa phương tiện Mutimdia (âm thanh và
hình ảnh) có thể lên đến 65% - 70% và để làm được điều này giáo viên phải

có giáo án điện tử, việc soạn giáo án điện tử cần phải có nhiều thời gian để
soạn thảo trước các nội dung cần thiết cho bài học khi lên lớp với các hình
ảnh âm thanh minh họa sinh động. Điều đó cho thấy, ngoài việc sử dụng
thành thạo các phần mềm soạn giáo án, bản thân giáo viên phải đam mê với
việc thiết kế bài giảng điện tử mới có thể ứng dụng giảng dạy bằng giáo án
điện tử một cách có hiệu quả nhất.
2. Cơ sở pháp lý:
Điều 28.2, mục 2, Chương II, luật giáo dục năm 2005 có ghi
“ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác , chủ
động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học bồi dưỡng phương pháp tự học khả năng làm việc theo nhóm….”
Nghị quyết trung ương 2, khóa VIII khẳng định: “ Phải đổi mới
phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp rư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học bảo đảm điều kiện tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh…”
Theo chỉ thị số 47/2008/CT-BGD và ĐT ngày 13/08/2008 của
Bộ GD và ĐT. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phụ vụ đổi mới
phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả giáo dục.
Công văn số 261/GD và ĐT- GDTH về việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ở trường trung học.
Từ những lí do trên, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học nói chung, dạy môn âm nhạc nói riêng là cấp thiết, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, phục
vụ cho sự nghiệp “ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa” đất nước như hiện nay.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HÁT:
1.1 Phương pháp trình bày tác phẩm:
Tác phẩm âm nhạc nằm trên giấy chỉ là “âm nhạc chết”, nó cần phải
được vang lên để thành “âm nhạc sống”. Muốn vậy, tác phẩm cần được trình
bày, biểu diễn, trình tấu.

Với cách trình bày tác phẩm có hiệu quả, GV sẽ gây được ấn tượng rất
mạnh mẽ trong quá trình HS cảm thụ âm nhạc, góp phần tích cực vào việc
giáo dục thẩm mĩ.
Bên cạnh việc giáo viên tự trình bày tác phẩm trong giờ học âm nhạc
còn có thể giới thiệu qua băng, đĩa nhạc, nhưng ta phải coi đó là phương tiện
trực quan.
1.2 Phương pháp thực hành, luyện tập:
Quá trình dạy học âm nhạc không chỉ có lí thuyết mà quan trọng nhất
là phải thực hành.
5
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Thực hành luyện tập bao gồm: thực hành hát, thực hành đọc nhạc,
thực hành nghe nhạc, những hoạt động đó xuyên suốt trong quá trình học tập
âm nhạc trong lớp và cả hoạt động ngoài lớp (ngoại khóa âm nhạc).
Với một bài hát dài, GV có thể trình bày và luyện tập nhiều lần. Có
thể lúc đầu HS hát chưa đúng, nhưng sau khi thực hiện nhiều lần HS sẽ dần
dần điều chỉnh để hát đúng, hát đều hơn.
1.3 Phương pháp dùng lời:
Cho đến nay và mãi mãi sau này, phương pháp thuyết trình, giảng giải
vẫn luôn được sử dụng rộng rãi trong giờ học.
Điều cần chú ý khi dùng lời nói, trong giảng giải phải diễn đạt gãy
gọn, mạch lạc, có chuẩn bị kĩ để khi nói không thừa, không thiếu, từ ngữ
chính xác dễ hiểu. Lời nói càng gọn gàng, súc tích, có hình ảnh (những khi
cần thiết) càng có sức thuyết phục HS. Chống lối nói dài dòng, ít thông tin,
sáo rỗng và lạm dụng thuật ngữ chuyên môn.
1.4 Phương pháp trực quan:
Các phương tiện đồ dùng dạy học như: nhạc cụ, máy nghe, băng hình,
băng tiếng, đĩa nhạc là những “giáo cụ trực quan”, những “sách giáo khoa”
vô cùng sinh động và quan trọng. Bên cạnh đó là bản nhạc, tranh ảnh, bản đồ
cũng có tác dụng tốt trong giờ lên lớp.

Dạy một bài hát, HS không chỉ được tập hát (thực hành) mà còn được
nghe GV hát hoặc đàn, nghe băng nhạc bài sắp học hoặc bài đã học với các
lối trình diễn khác nhau, trên các âm sắc khác nhau. Được nghe như vậy sẽ
giúp cho cảm thụ âm nhạc của HS tăng lên rất nhiều. Sửa một câu hát sai
bằng cách cho nghe đàn cũng rất có lợi. Khi âm thanh vang lên chính xác vài
ba lần khiến các em dần dần tự điều chỉnh để hát cho đúng. Nghe bài hát kết
hợp với xem tranh vẽ, hình ảnh (trên băng hình) chắc chắn tác động mạnh
mẽ tới HS hơn chỉ có lời nói.
1.5 Phương pháp kiểm tra, đánh giá:
Kết thúc một nội dung dạy học hoặc một học phần của nội dung,
thông thường người ta phải tiến hành việc ôn tập.Để có “chu trình khép kín”
của một công việc, việc tổng kết, kiểm tra, đánh giá.
Kiểm tra hát theo nhóm. Cách này cũng chưa thật ưu việt,vì một nhóm
4,5 em, nếu đánh giá (hoặc cho điểm) như nhau dễ có trường hợp không
chính xác, Tuy nhiên, cách này có ưu thế là chỉ mất ít thời gian nhưng có thể
kiểm tra được cả lớp.
Đánh giá bằng quá trình học tập: chăm chỉ, có khả năng, đạt, chưa đạt
hoặc khá giỏi.
III. TẦM QUAN TRỌNG, LỢI ÍCH CỦA VIỆC ỨNG DỤNG GIÁO
ÁN ĐIỆN TỬ:
Giúp giáo viên có sự đầu tư, chuẩn bị kĩ càng về nội dung bài dạy
cũng như có cơ sở vững chắc nhằm phục vụ tốt cho việc truyền đạt kiến thức
cho học sinh.
Thúc đẩy hoạt động dạy- học liên tục và đạt kết quả cao hơn.
6
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Làm phong phú thêm nội dung giảng dạy đáp ứng được nhu cầu của
thời đại.
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo bộ môn Âm nhạc một
cách rõ nét và hổ trợ đắc lực cho công tác quản lí.

Tạo sự hứng thú từ đó phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Vừa cung cấp kiến thức, vừa giáo dục thẩm mĩ, giáo dục nhân cách
học sinh…
IV. NHỮNG HẠN CHẾ:
Dù GV giảng dạy bằng giáo án điện tử có lợi thế trong việc khái quát sơ
đồ nhanh và truyền tải được lượng lớn thông tin cho các em HS mà phương
pháp truyền thống không thể theo kịp, đặc biệt là đối với chương trình sách
giáo khoa mới, tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế nhất định .
Các em HS vốn lâu nay đã quen với việc các thầy cô dạy dưới hình thức
giảng - đọc - chép thì nay các em như được đi trên mây, trên gió. Nhiều em
chưa kịp hiểu răng những chữ trên màn hình đang muốn nói lên điều gì thì
nó đã biến mất. Em Phạm Thị Thảo học sinh lớp 9B trường THCS Nguyễn
Chí Thanh lo lắng "Tiết học thì sống động thật nhưng có điều em viết không
kịp bài vì chữ chạy nhanh quá ".
Bên cạnh đó, khó khăn lớn nhất hiện nay ở các trường THCS vẫn là
điều kiện trang thiết bị nghe nhìn, phương tiện dạy học. Để áp dụng được
vào việc soạn giảng bằng giáo án điện tử thì đòi hỏi phải có đèn chiếu
Projecter, máy vi tính, đó là chưa kể nếu áp dụng đồng loạt thì mỗi lớp học
cũng đều phải được trang bị.
Mặt khác, Việc sử dụng phương pháp mới đòi hỏi một giáo án mới.
Thực ra, muốn “click” chuột để tiết dạy thực sự hiệu quả thì giáo viên phải
vất vả gấp nhiều lần so với cách dạy truyền thống. Ngoài kiến thức căn bản
về vi tính, sử dụng thành thạo phần mềm Power point ,Violet …, giáo viên
cần phải có niềm đam mê thật sự với công việc thiết kế , ý tưởng cấu trúc tiết
dạy sao cho phù hợp với nội dung bài giảng , đòi hỏi sự sáng tạo, sự nhạy
bén, tính thẩm mĩ để săn tìm tư liệu từ nhiều nguồn (sgk , các tài liệu tham
khảo , Internet….)
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân mà giáo viên nói chung và
một số giáo viên dạy âm nhạc nói riêng thường đưa ra để tránh né việc thực
hiện dạy bằng CNTT.

Chính vì những khó khăn trên mà các giáo viên chỉ ứng dụng CNTT khi
có nhu cầu. Tức là chỉ có thao giảng mới sử dụng và việc làm này chỉ mang
tính chất đối phó. Tình trạng này cũng phổ biến trong các trường phổ thông.
Mục đích sử dụng máy tính phục vụ cho công tác giảng dạy chỉ được áp
dụng trong các tình huống này.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
7
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
1. Ứng dụng của các phần mềm dùng cho việc sọan giáo án điện
tử:
1.1. Phần mềm Microsoft PowerPoint:
1.1.1 Khởi động powerpoint: click chuột vào biểu tượng
hoặc vào Start->Proprams-> Powerpoint.
Màn hình xuất hiện
1.1.2 Các ứng dụng và thao tác cơ bản để soạn giáo án điện tử bằng
Powerpoint:
Powerpoint là một công cụ biên soạn với trình chiếu hết sức thuận lợi
và dễ dàng . Việc sử dụng Powerpoint vào soạn giảng giáo án điện tử đã thay
thế hình ảnh giáo viên giảng dạy phải chuẩn bị đồ dùng dạy học truyền thống
như bảng phụ, hình, tranh ảnh, và hiện nay rất được thông dụng… sau đây là
một số ứng dụng cơ bản của Powerpoint:
• Chèn văn bản âm nhạc:
Bước 1: Chép nhạc bằng chương trình Encore.
Bước 2: Xuất bản nhạc ra thành tập tin ảnh trong chương trình
Encore bằng chương trình Snag It, hoặc phần mềm Paint.
Bước 3: Trong giao diện chính của Powerpoint, sử dụng lệnh
Inserrt/Picture/From file…để chèn hình ảnh vào slide hiện hnh.
• Chọn âm thanh:
Chuẩn bị các file âm thanh, tất cả, bài hát, tập đọc nhạc…
Trong giao diện chính của Powerpoint, sử dụng lệnh Insert/Movies

and Sound from file…để chèn âm thanh vào Slide hiện hành.
8
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Click OK, một hộp thoại xuất hiện :
Automatically: âm thanh phát ra ngay sau khi bắt đầu trình chiếu.
When Click: âm thanh phát ra khi click chuột vào biểu tượng loa trên Slide.
• Chọn hình ảnh:
Chuẩn bị hình ảnh từ các nguồn khác nhau như trên mạng, Scan
bằng máy quét…
Ta chọn tranh ảnh phù hợp với nội dung bài dạy, click chuột trái vào
Insert/ Picture/ From File.
Trong quá trình soạn giáo án cần chú ý những kí hiệu sau:
Draw/ Textwrapping/ Behindtext: dùng để thanh hình ảnh đã khóa.
AutoShapes : dùng vẽ phục vụ cho bài giảng.
9
Dùng để viết chữ
Dùng để viết chữ
kiểu
Dùng để tô màu
Dùng để vẽ đường
thẳng, mũi tên, hình
vuông và hình tròn
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Ngoài những kí hiệu trên còn rất nhiều kí hiệu khác, là một giáo viên ta
cần phải nghiên cứu và tìm hiểu thêm, khi ta nắm được các kí hiệu trên thì
việc soạn một giáo án điện tử thật dễ dàng. Với trang bìa ta cũng có thể chọn
màu nền cho tất cả các trang khác bằng cách vào View/Master/Slide Master .
• Chèn video:
Chuẩn bị hình ảnh từ các nguồn khác nhau như trên mạng, Scan
bằng máy quét, VCD…

Trong giao diện chính của Powerpoint, sử dụng lệnh Insert/Movies
and Sound from file/ Movie from file…để chèn video vào Slide hiện hành.
Click OK, một hộp thoại xuất hiện :
Automatically: âm thanh phát ra ngay sau khi bắt đầu trình chiếu.
When Click: âm thanh phát ra khi click chuột vào biểu tượng loa trên
Slide.
• Liên kết dữ liệu:
Một ứng dụng đặc biệt của Powerpoint là có thể liên kết và
mở tập tin với các dạng khác nhau, liên kết giữa slide chính với các slide
con.
Chọn một đối tượng ( chữ, hình ảnh, icon…) trên slide, dùng
lệnh Insert/ Hyperlin…
10
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Chọn tập tin cần lên kết trong ô ”Look in”
Nhấp chọn đối tượng đã cài đặt đường liên kết để mở tập tin.
1.2. Phần mềm Encore:
1.2.1 Khởi động chương trình Encore: Start -> Programs ->Encore.
Hoặc ta click vào biểu tượng Encore.
Màn hình Encore sẽ xuất hiện

1.2.2 Tạo khuông nhạc: Muốn có khuông nhạc như ý muốn ta chỉ cần
chọn file -> New…hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + N, màn hình xuất hiện, sau
đó ta chọn Single Stave…
Sau khi chọn OK, màn hình xuất hiện:
11
Hệ thống khuơng nhạc trong 1 trang
Số khuơng nhạc trong 1 hệ thống khuơng
Số ơ nhịp trong 1 hệ thống khuơng
Cuối cùng

chọn ok
Click chuột
vào đây để
chọn.
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
1.2.3 Tạo dấu hĩa biểu: Chọn Measures ->Keysingnature…mn hình
xuất hiện :
Riêng dấu bình, dấu giáng kép, dấu thăng kép, dấu hóa bất thường,
dấu chấm dôi, tất cả các dấu lặng và các loại hình nốt… ta chỉ cần vào
Window -> Palette-> Notes. Màn hình xuất hiện và đưa chuột đến đối tượng
cần tìm, click trái giữ chuột và đưa vào nơi mình cần hoặc những kí hiệu
nằm trên thanh công cụ như cây viết, cục gom …
12
Nếu muốn được dấu thăng ta
kéo thanh lên Major và dấu
giáng ta kéo xuống Minor, sau
đó click chuột trái OK.
Chọn dấu
#
Chọn dấu
b
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
1.2.4 Chọn nhịp: Vào Measures -> Time Signatur …màn hình xuất
hiện, sau đó click chuột vào đối tượng cần chọn, rồi chọn OK.
1.2.5 Vạch nhịp: Vào Score -> Meaurespersystem… màn hình xuất
hiện
Ta muốn một khuông nhạc có mấy vạch nhịp thì đánh vào số đó. Sau đó
chọn một trong hai mục sau:
Only this system: chỉ có một dòng nhạc có vạch nhịp;
All remaining system: tất cả dòng nhạc đều có vạch nhịp.


1.2.6 Dấu nhắc lại: Vào measure->BarlineTypes…màn hình xuất hiện.
13
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Tương tự các dấu khác như khung thay đổi, ta cũng vào Meaure ->
Ending…màn hình xuất hiện ta chọn số 1 hoặc số 2, sau đó click OK.
1.2.7 Chọn âm sắc cho từng giọng : sử dụng lệnh Windows/ Staff
Sheet, chỉnh theo thông số sau:

+ Cột “Chnl” chỉnh kênh tín hiệu MIDI cho từng khuông nhạc…
( Lưu ý : Nếu chọn âm sắc cho phần tiết tấu, ta chọn kênh số 10.)
1.2.7 Lưu tâp tin MIDI từ phần mềm Encore:
Sau khi tạo được tập tin *.encore, dùng lệnh Windows/ Staff Sheet,
thiết lập các thông số trong hộp thoại :
14
Drum-
âm sắc
cho tiết
tấu
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Lưu tập tin dưới dạng Encore dùng lệnh File/Save hoặc Save as,
xác lập thông số như hình dưới :
+ Lưu tập tin dưới dạng .mid : Dùng lệnh File / Save xác lập
thông số
số như hình dưới :
+ Program Name: click chuột vào Program name để chọn âm
sắc nhạc cụ cho từng kênh tín hiệu theo bảng theo hộp thoại sau:
15
Chọn
nơi lưu

Chọn
*.enc
Chọn nơi
lưu.
Chọn
*.mid
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Trong mỗi kênh tín hiệu, có thể đặt âm sắc khác nhau cho từng bè,
nếu xác lập chi tiết ở nút Voice trong hộp thoại.
→ Encore còn rất nhiều ứng dụng khác, vì đề tài chỉ giới hạn ở
phương pháp dạy hát, nên chỉ nêu một vài ứng dụng và một vài thao
tác cơ bản…
1.3. Phần mềm Snag It: dùng để chụp các hình ảnh từ Encore hay các
chương trình khác thành tập tin hình ảnh để dán qua Word, Powerpoint…
2. Sự kết hợp giữa phương pháp và các phần mềm:
2.1Một số phương pháp trình bày bài giảng bằng giáo án điện tử:
Luyện tập cách trình bày: để bảo đảm thành công khi sử dụng
trình diễn, cần thiết phải tập trình bày trước tập thể nhiều lần càng tốt.
Nhập đề thu hút sự chú ý: yêu cầu này đúng với mọi trường hợp
dạy học, với việc trình diễn bài giảng điện tử điều này càng cần thiết. Đây
chính là biện pháp hạn chế sự căng thẳng, mệt mỏi
Tư thế và chỉ dẫn thông tin: Cần phải di chuyển, sử dụng que
chỉ hay đèn rọi một cách hợp lý, cần tránh đi lại quá nhiều trong lớp học khi
trình bày.
Không đọc nguyên văn các thông tin trình chiếu: Bài sẽ phản
tác dụng nếu người trình bày chỉ đọc nguyên văn nội dung thông tin trình
chiếu, chú ý các thông tin trình chiếu cho học sinh chỉ là những ý ngắn gọn,
súc tích, có tính gợi nhớ. Trên cơ sở những thông tin đó, giáo viên sẽ trao
đổi, đàm thoại, có cơ hội tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh và
giúp các em hiểu rõ hơn về thông tin nhận định được trình chiếu.

Giao tiếp bằng mắt: Thường xuyên thể hiện sự nhiệt tình, quan
tâm của mình qua ánh mắt, điều này không những thu hút được sự tập trung
chú ý của học sinh mà còn giúp giáo viên nhận biết được những thông tin
phản hồi về giờ dạy bài học
Sử dụng giọng nói điệu bộ: Đây là những yếu tố quan trọng tạo
nên tính hấp dẫn, phong cách riêng của giáo viên. Giọng nói cần phải to rõ
và nên thể hiện theo kiểu biến đổi ngữ điệu và tốc độ có ngắt quản để nhấn
mạnh. Bên cạnh đó cần phải thể hiện sự nhiệt huyết, đam mê trong khi trình
bày.
Sử dụng biện pháp gây phấn chấn đúng lúc: Trạng thái tinh thần
của học sinh như hứng thú, tích cực, nhận thức sẽ đóng vai trò quan trọng
tới chất lượng giờ dạy. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái tin thần của
các em như cấu trúc bài giảng, các hình ảnh, âm thanh, các hiệu ứng hình
ảnh hiệu ứng chữ , hiệu ứng âm thanh, ánh mắt giọng nói điệu bộ của GV
Khai thác tối đa các phương pháp dạy học tích cực.
2.2 Các bước cơ bản khi sử dụng giáo án điện tử và dạy hát: (bài hát
“Lí kéo chài”).
Giáo viên giới thiệu nội dung tiết học: Chiếu Slide đầu tiên,
bằng cách click vào biểu tượng cái ly hoặc nhấn phím F5.
16
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Xem hình bên:
Kiểm tra bài cũ :
Học hát :
17
Click
vào đây!
Click chuột hay
nhấn phím mũi
tên…

Click chuột hay
nhấn phím mũi
tên…
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Hát mẫu

Phân tích bài và chia câu:
Khởi động giọng:
18
click vào
biểu tượng
cái loa
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Tập hát, hát mốc xích….
Hát cả bài…
Củng cố, dặn dò:
Kết thúc tiết học:
19
Nhạc nền
cả bài
Nhac nền
câu 1…
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
VI. PHIẾU THĂM DÒ VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC:
1.1. Phiếu thăm dò
Các bạn thân mến!
Để việc dạy học môn Âm nhạc trong trường THCS ngày càng tốt hơn. Các
bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau đây bằng cách
đánh dấu (X) vào các ô mình chọn:
1. Bạn có thích giờ dạy hát bằng giáo điện tử ở trường THCS không?


Không
Vì sao………………………………………………………………
2. Theo bạn việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát có phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS không?

Không
Vì sao………………………………………………………………
3. Ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát không những cung cấp kiến
thức mà còn giáo dục thẩm mỹ, giáo dục nhân cách cho học sinh theo
bạn điều đó đúng hay sai?.
Đúng
Sai
4. Dạy hát bằng giáo án điện tử sẽ giúp học sinh hứng thú hơn khi học
môn âm nhạc không?

Không
Vì sao………………………………………………………………
5. Theo bạn việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát có cần thiết
hay không?

Không
Vì sao………………………………………………………………
6. Việc dạy hát bằng giáo án điện tử sẽ hỗ trợ cho giáo viên dạy tốt hơn,
bạn có đồng tình với ý kiến trên hay không?

Không
Vì sao………………………………………………………………
7. Bạn có đồng tình với việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát ở
trường THCS hay không?


Không
20
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Vì sao……………………………………………………………….
8. Theo bạn chương trình học môn âm nhạc hiện hành do bộ GD&ĐT
qui định có phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh không?
Quá sức
Vừa sức
Quá nhẹ
9.Bạn có đề nghị gì về ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát ở
trường THCS hiện nay?
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các bạn!
1.2. Kết quả phiếu thăm dò
Tổng số phiếu: Phát ra là 20 phiếu.
Thu vào là 20 phiếu.
Với kết quả như sau:
1. Bạn có thích giờ dạy hát bằng giáo điện tử ở trường THCS không?
Có 20/20
Không 0
2. Theo bạn việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát có phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS không?
Có 15/20
Không 5/20
3.Ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát không những cung cấp kiến
thức mà còn giáo dục thẩm mỹ, giáo dục nhân cách cho học sinh theo bạn
điều đó đúng hay sai?.
Đúng 16/20

Sai 4/20
4. Dạy hát bằng giáo án điện tử sẽ giúp học sinh hứng thú hơn khi học
môn âm nhạc không?
Có 19/20
Không 1/20
5. Theo bạn việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát có cần thiết
hay không?
Có 19/20
Không 1/20
6. Việc dạy hát bằng giáo án điện tử sẽ hỗ trợ cho giáo viên dạy tốt hơn,
bạn có đồng tình với ý kiến trên hay không?
Có 20/20
Không 0
7. Bạn có đồng tình với việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát ở
trường THCS hay không?
Có 17/20
21
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Không 3/20
8. Theo bạn chương trình học môn âm nhạc hiện hành do bộ GD&ĐT
qui định có phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh không?
Quá sức 0
Vừa sức 20/20
Quá nhẹ 0
9. Một số đề nghị về việc ứng dụng giáo án điện tử vào việc dạy hát ở
trường THCS:
* Đòi hỏi người GV phải có nhiều hiểu biết trong soạn thảo giáo
án và cách trình bày GAĐT.
* Cần đầu tư và sưu tầm nhiều hình ảnh các bài hát.
* Nên dạy các tiết nhạc lí Âm nhạc thường thức bằng GAĐT, còn

Tập đọc nhạc, hát thì dạy bằng đàn sẽ tốt hơn.
* Những tiết học nâng cao hoặc Âm nhạc thường thức nói về các
nhạc sĩ, tác phẩm, nên ứng dụng GAĐT vào việc dạy học vì có
hình ảnh trực quan, sinh động…
VII. KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
1. Kết luận:
Trong hai năm gần đây và đặc biệt là từ năm học 2008-2009,
khi Bộ GD-ĐT chủ trương đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy thì
phong trào soạn bài giảng điện tử được giáo viên hưởng ứng một cách tích
cực và đã trở thành phong trào sôi nổi, rộng khắp. Các thầy, cô giáo khắp
mọi miền điều quyết tâm tự học, tự nghiên cứu để tiếp cận với phương pháp
soạn, phương pháp giảng bằng phương tiện điện tử với chương trình phần
mềm PowerPoint. Trong thời gian qua có một bộ phận thầy, cô giáo soạn bài
giảng điện tử khá đúng hướng, tiết dạy hấp dẫn thu hút được HS, HS cũng
rất tích cực, tự giác hoạt động trong tiết học.
Cái được lớn nhất ở mỗi tiết giảng bằng giáo án điện tử chính là
một lượng lớn kiến thức, hình ảnh trực quan sinh động được chuyển tải đến
các em HS. Nó không những giúp cho tiết học trở nên lôi cuốn hơn mà còn
hạn chế việc GV bị cháy giáo án vì thời gian được kiểm soát bằng máy. Nếu
như trong mỗi tiết học thông thường, GV phải giành khá nhiều thời gian để
treo tranh ảnh, thao tác các hoạt động thí nghiệm thì trong tiết học có sử
dụng giáo án điện tử, những chuyện đó chỉ cần một cú kích con chuột.
Nhiều GV ban đầu không biết rõ lắm về tin học nhưng chỉ một
thời gian ngắn “vật lộn” với giáo án điện tử thì họ đã trở nên thành thạo
hơn . Chị Lý Lệ Quyên - GV bộ môn Anh văn trường THCS Nguyễn Trãi
tiết lộ: “Trước đây, để chuẩn bị cho một tiết giảng bằng máy vi tính, tôi phải
giành khá nhiều thời gian công sức đầu tư. Nhờ học hỏi nhiều từ các đồng
nghiệp, nay tôi cảm thấy việc trình bày một tiết giảng bằng máy vi tính trỡ
nên dễ dàng hơn rất nhiều”.
22

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Đa số GV tham gia hội thi “ GV dạy giỏi bằng giáo án điện tử”
đều còn rất trẻ. Đây là thế mạnh của họ trong việc ứng dụng CNTT trong
việc giảng dạy, soạn giáo án. Chính họ dường như thổi một luồng gió mới
vào không khí lớp học.
2. Ý kiến đề xuất:
Trong điều kiện hiện nay, mức độ ứng dụng GAĐT trong
trường học cũng chỉ mới ở một số môn học và đa số do các giáo viên tự biên
soạn, chưa có sự thống nhất ở khâu quản lý và triển khai. Lực cản lớn nhất
trong áp dụng GAĐT là cơ sở vật chất. Nhất là các trường ở vùng III ,vùng
kh ó khăn, phòng học còn thiếu, huống chi là các trang thiết bị đắt tiền như
hệ thống Mutimedia. Chưa kể đến sự thống nhất các bài soạn GAĐT, nhân
sự tham gia biên soạn Lời giải cho GAĐT xem ra cần có sự tham gia của
nhiều cấp quản lý từ Bộ Giáo dục và Đào tạo cho đến từng đơn vị trường
học.
Đề nghị các cấp quản lý GD cần đề ra hình thức thích hợp để
quản lý GAĐT, bài giảng điện tử của giáo viên vừa kích thích được giáo
viên giảng dạy bài giảng điện tử vừa đảm bảo được công tác quản lý chỉ đạo
chuyên môn.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn, tổ chức hội thảo, hội giảng
về giáo án điện tử, bài giảng điện tử cho giáo viên đã biết và chưa biết.
23
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
LỜI CẢM ƠN
… …
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường THCS Nguyễn Chí Thanh.
Thầy Võ Ngọc Tuấn – Giáo viên trường THCS Nguyễn
Chí Thanh
Quý thầy, cô phụ trách môn tin học.

Tập thể lớp 9B Trường THCS Nguyễn Chí Thanh.
Đã tạo điều kiện và giúp Tôi hoàn thành đề tài này …
24
Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
▪ Sách Phương pháp nghiên cứu khoa học - NXB Giáo Dục
▪ Sách Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy môn
Âm nhạc ở trường THCS.
▪ Tác giả:Lê Minh Phước – NXB Đại Học Sư Phạm
▪ Sách Thực hành Sư Phạm – Bộ Giáo dục và đào tạo
▪ Trang Web : Violet.vn
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ………………………………………………………………………… 2
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐẾ TÀI…………………………………………………….………… 2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊNCỨU:………………………………………………………… 3
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, KHÁCH THỂ NGHIÊN
CỨU: …………………………………………………………………………………… 3
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: …………………………………………………………
3
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:………………………………………………………… 3
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ……………………………………………………………3
VII.PHƯƠNG PHÁP NHGIÊN CỨU: ………………………………………………… 4
B. NỘI DUNG
I : CƠ SỞ LÍ LUẬN ………………………………………………………………………4
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HÁT:……………………………………………………… 5
III.TẦM QUAN TRỌNG, LỢI ÍCH CỦA VIỆC ỨNG DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ:
……………………………………………………………………………………… 6
IV.NHỮNG HẠN CHẾ:………………………………………………………………… 7

V.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ………………………………………………………… 7
1. Ứng dụng của các phần mềm dùng cho việc soạn giáo án điện tử: ……………………7
1.1 Phần mềm Microsoft powerpoint: ……………………………………………………7
1.2 Phần mềm Encore:……………………………………………………………………11
1.3 Phần mềm Snag It:………………………………………………………………… 16
1.4 Sự kết hợp giữa phương pháp dạy và các phần mềm:………………………… 16
VI. PHIẾU THĂM DÒ VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC:…………………… …….…… 20
VII. KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT…………… ………………………… ……22
25

×