Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa trong giai đoạn 2004 - 2006.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.7 KB, 22 trang )

Phần 1: Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Đống Đa
1.1 Lịch sử phát triển của Chi nhánh NHCT Đống Đa
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa (CN NHCT Đống Đa)
hiện nay là ngân hàng thương mại quốc doanh trực thuộc Ngân hàng Cơng
Thương Việt Nam, có trụ sở chính tại 187 phố Tây Sơn – phường Quang
Trung – Quận Đống Đa – Hà Nội. CN NHCT Đống Đa đã phát triển qua rất
nhiều giai đoạn, các giai đoạn này có thể được khái quát như sau:
Năm 1955 – 1957: CN NHCT Đống Đa trước đây là Phòng cơng
thương nghiệp Ơ Chợ Dừa thuộc chi nhánh ngân hàng nhà nước thành phố Hà
Nội.
Năm 1957: Phịng cơng thương nghiệp Ô Chợ Dừa được nâng cấp
thành Chi điếm Ngân hàng Nhà nước khu phố Đống Đa có trụ sở đặt tại 237
phố Khâm Thiên – Hà Nội.
Năm 1972 – 1987: Chi điếm ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa
được đổi tên thành chi nhánh ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa, có chức
năng như một ngân hàng trung ương cơ sở, hoạt động vừa mang tính kinh
doanh vừa mang tính quản lý nhà nước.
Năm 1988: Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự thay
đổi lớn, chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân hàng hai
cấp, chi nhánh nghiệp vụ ngân hàng nhà nước khu phố Đống Đa cũng được
chuyển đổi thành NHCT quận Đống Đa trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội
theo Nghị định 53/HĐBT về “Đổi mới hoạt động Ngân hàng”.
Năm 1993 Hệ thống NHCT thực hiện đổi mới về cơ cấu tổ chức, theo
đó NHCT thành phố Hà Nội bị xóa bỏ và CN NHCT Đống Đa trở thành chi
nhánh NHCT cấp 1 trực thuộc NHCT Việt Nam. Sự đổi mới này thực sự đã
có hiệu quả, điều đó được chứng minh qua những bước phát triển nhanh
1


chóng của CN NHCT Đống Đa. Trong những năm qua chi nhánh liên tục


được mở rộng về quy mô hoạt động, về tổ chức bộ máy và mạng lưới, kết quả
hoạt động kinh doanh cũng không ngừng tăng trưởng, chi nhánh ngày càng có
uy tín được nhiều bạn hàng đánh giá cao. Sự nghiệp phát triển của ngành và
quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đơ có phần đóng góp rất lớn của
chi nhánh NHCT Đống Đa. Do những thành tích xuất sắc trong hoạt động nên
chi nhánh đã được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba
năm 1995, năm 1998 được tặng thưởng huân chương lao động hạng hai, năm
2002 được tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất. Đặc biệt năm 2003
chi nhánh đã được trao tặng danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.
Đến nay NHCT Đống Đa đã trở thành một chi nhánh ngân hàng lớn, có uy tín
trên địa bàn thành phố Hà Nội, là con chim đầu đàn trong hệ thống NHCT
Việt Nam.
1.2 Cơ cấu tổ chức của CN NHCT Đống Đa
1.2.1 Bộ máy tổ chức
CN NHCT Đống Đa bao gồm có 13 phịng ban được đặt dưới sự điều
hành của ban giám đốc, đó là : Phịng kế tốn giao dịch, Phịng tài trợ thương
mại, Phòng khách hàng số 1, Phòng khách hàng số 2, Phòng khách hàng cá
nhân, Phòng quản lý rủi ro, Tổ quản lý nợ có vấn đề, Phịng thơng tin điện
tốn, Phịng tổ chức hành chính, Phịng tiền tệ kho quỹ, Phòng kiểm tra nội
bộ, Phòng tổng hợp tiếp thị, Phòng kế tốn tài chính. Ngồi ra chi nhánh cịn
có 2 phòng giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch mẫu, 8 máy ATM
nằm rải rác trên địa bàn quận Đống Đa. Các phịng ban này đều được chun
mơn hóa theo chức năng và nghiệp vụ cụ thể. Tuy nhiên, chúng vẫn là một bộ
phận không thể tách rời trong ngân hàng do đó chúng ln có mối quan hệ
hữu cơ chặt chẽ với nhau.


Bảng 1.1: Mơ hình tổ chức của NHCT Đống Đa
Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa
P.Khách hàng số 1

P.Tổ chức hành chính
P.Khách hàng số 2
P.Thơng tin điện tốn
Ban giám đốc:
P.Khách hàng cá nhân
P.Kiểm tra nội bộ
P.Tài trợ thương mại
- 1 giám đốc
P.Tiền tệ kho quỹ
P.Tổng hợp tiếp thị
P.Kế toán giao dịch
- 3 phó giám đốc
P.Quản lý rủi ro
P. Kế tốn tài chính
Tổ quản lý nợ có vấn đề
2 phịng giao dịch : Phòng giao dịch Cát
14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch
Linh và Phòng giao dịch Kim Liên.
1.2.2 Hoạt động của các phịng ban
*Ban giám đốc: gồm có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
Ban giám đốc thực hiện chức năng điều hành, quản lý chung toàn chi
nhánh và có quyền quyết định cao nhất trong chi nhánh.
*Phịng kế tốn giao dịch:
Phịng kế tốn giao dịch thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách
hàng như thực hiện mở, đóng tài khoản; thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền,
thanh tốn khơng dùng tiền mặt; cung cấp các dịch vụ ngân hàng; tư vấn cho
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng; tiến hành thanh toán và
xử lý hạch toán kế toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và của
NHCT Việt Nam. Phịng kế tốn giao dịch đồng thời cũng thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên ngân hàng.

* Phịng kế tốn tài chính
Phịng kế tốn tài chính có chức năng trợ giúp ban giám đốc trong
cơng tác quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định.
Do vậy nhiệm vụ của phịng này là hạch tốn lương và các khoản thu nhập
khác của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh; thực hiện quản lý các giao
dịch nội bộ; theo dõi các tài sản, công cụ lao động của chi nhánh,…; phối hợp
với các phịng để hạch tốn lãi lỗ của chi nhánh.

3


* Phòng tài trợ thương mại
Phòng tài trợ thương mại thực hiện các nghiệp vụ về tài trợ thương mại
theo hạn mức được cấp như phát hành, sửa đổi, thông báo, thanh toán L/C
nhập khẩu; thực hiện nhờ thu, bảo lãnh cho hoạt động xuất nhập khẩu trong
phạm vi được phép.
Ngồi ra phịng tài trợ thương mại cịn thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các đại lý
thu đổi ngoại tệ thuộc chi nhánh quản lý; phối hợp với phịng kế tốn giao
dịch thực hiện chuyển tiền nước ngồi.
* Phịng khách hàng số 1
Phịng khách hàng số 1 thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho các doanh
nghiệp lớn: tiến hành thẩm định khách hàng và cung cấp các sản phẩm tín
dụng cho khách hàng doanh nghiệp lớn như cho vay theo hạn mức tín dụng,
cho vay dự án, bảo lãnh,…, đồng thời theo dõi và xử lý các khoản tín dụng
này theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam.
* Phòng khách hàng số 2
Phòng khách hàng số 2 cũng thực hiện các nghiệp vụ tương tự phòng
khách hàng số 1 tuy nhiên đối tượng khách hàng giao dịch của phòng khách
hàng số 2 là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

* Phòng khách hàng cá nhân
Phịng khách hàng cá nhân có nhiệm vụ cung cấp các sản phẩm tín
dụng cho các đối tượng là khách hàng cá nhân như cho vay tiêu dùng, cho vay
du học,…
*Phòng quản lý rủi ro và tổ quản lý nợ có vấn đề
Phịng quản lý rủi ro và Tổ quản lý nợ có vấn đề là 2 bộ phận mới
được thành lập từ năm 2006. Phòng quản lý rủi ro có chức năng tái thẩm định
các khoản nợ nhằm theo dõi và phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề,
quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh. Tổ quản lý nợ có vấn đề có nhiệm vụ


theo dõi và chịu trách nhiệm xử lý, thu hồi các khoản nợ đã quá hạn chưa thu
hồi được.
* Phòng thơng tin điện tốn
Phịng thơng tin điện tốn thực hiện cơng tác duy trì thơng suốt hệ
thống thơng tin điện tốn tại chi nhánh, bảo dưỡng các thiết bị thơng tin điện
toán của chi nhánh, cập nhật các phiên bản phần mềm mới về công nghệ ngân
hàng do NHCT Việt Nam triển khai và hướng dẫn các phòng ban khác trong
chi nhánh.
* Phịng tổ chức hành chính
Phịng tổ chức hành chính thực hiện cơng tác quản lý nhân sự tại chi
nhánh như tuyển dụng cán bộ, tổ chức đào tạo cán bộ, điều chuyển và sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, thực hiện các chính sách của Nhà nước liên
quan đến người lao động như chính sách tiền lương, bảo hiểm,… Đồng thời
phịng này cũng thực hiện cơng tác quản trị văn phòng, như mua sắm theo dõi
các trang thiết bị văn phòng, chăm lo đời sống của người lao động để hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tiền tệ kho quỹ có chức năng quản lý quỹ tiền mặt, đảm bảo an
toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT Việt Nam;

tạm ứng và thu tiền từ các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch của chi nhánh;
tiến hành thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có khoản thu chi từ ngân
hàng lớn vượt quá thẩm quyền cho phép của các giao dịch viên; tiến hành ghi
chép và theo dõi sổ sách thu chi; xuất nhập kho quỹ đầy đủ, chính xác và kịp
thời.
* Phịng kiểm tra nội bộ
Phịng kiểm tra nội bộ có chức năng giúp ban giám đốc giám sát, kiểm
tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo các

5


hoạt động đều tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước và cơ chế quản lý
của ngành.
Phòng kiểm tra nội bộ thực hiện kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả
kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý theo chương trình, kế hoạch hoặc theo
chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc về tổ chức, quy trình thực hiện nghiệp vụ
của chi nhánh.
Ngồi ra, phịng cịn tiếp nhận và giải quyất các đơn thư khiếu nại, tố
cáo của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của chi nhánh và của
các cán bộ trong chi nhánh.
* Phòng tổng hợp tiếp thị
Phòng tổng hợp tiếp thị có chức năng tham mưu cho giám đốc chi
nhánh trong việc lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình
hình hoạt động kinh doanh. Hàng năm, hàng q phịng có nhiệm vụ lập và
trình bày báo cáo hoạt động của chi nhánh cho NHCT Việt Nam.
Phòng tổng hợp tiếp thị cịn có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn các khách hàng tới giao dịch tại chi
nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng



Phần 2: Hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Đống Đa trong giai đoạn 2004 - 2006
2.1 Hoạt động của chi nhánh NHCT Đống Đa
* Hoạt động huy động vốn
-

Mở tài khoản miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu trong
nước bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.

-

Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam hoặc
ngoại tệ.

-

Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.

-

Rút tiền tự động, thanh tốn hóa đơn trên máy ATM, thẻ tiền mặt, thẻ
tín dụng.

* Hoạt động tín dụng
-

Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế xã hội.


-

Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn với những dự án có nhu cầu vốn lớn và
thời gian thu hồi vốn dài.

-

Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, …

-

Các chương trình cho vay vốn ưu đãi.

* Dịch vụ kho quỹ
-

Nhận thu và kiểm đếm tiền mặt tại các điểm giao dịch của chi nhánh và
tại trụ sở của khách hàng

-

Nhận giữ tiền, giấy tờ và các tài sản quan trọng của khách hàng.

* Dịch vụ ngân hàng quốc tế
-

Thanh toán quốc tế: các nghiệp vụ phát hành, thông báo, xác nhận,
thanh toán, chiết khấu L/C, các nghiệp vụ nhờ thu trả ngay D/P và nhờ


7


thu trả chậm D/A, nhận và phát hành các loại bảo lãnh với nước ngoài,
chuyển tiền bằng điện, nhận và chi trả kiều hối.
-

Thanh tốn thẻ tín dụng, séc du lịch,..

-

Dịch vụ mua bán ngoại hối: nghiệp vụ mua bán giao ngay, mua bán các
hợp đồng ngoại hối kỳ hạn, hợp đồng ngoại hối tương lai.

* Dịch vụ thanh toán điện tử
-

Ngân hàng cung cấp tất cả các dịch vụ thanh tốn khơng dùng
tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thư tín dụng, séc…cho
các cá nhân, tổ chức có nhu cầu một cách nhanh chóng.

2.2 Tình hình hoạt động của CN NHCT Đống Đa giai đoạn 2004 - 2006
* Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động rất quan trọng của các ngân
hàng thương mại (NHTM). Các ngân hàng thương mại luôn cố gắng huy động
nhiều vốn bởi vì vốn là vấn đề “sống cịn” trong kinh doanh của các tổ chức
tài chính. Với lợi thế là một chi nhánh cấp I của một ngân hàng được thành
lập lâu đời có nhiều uy tín, CN NHCT Đống Đa có nhiều thuận lợi trong việc
huy động vốn, điều này được minh chứng qua lượng vốn huy động của CN
trong các năm khá lớn so với các CN NHTM khác.

Kết quả huy động vốn của CN NHCT Đống Đa được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: Giá trị và tỷ trọng huy động vốn của CN năm 2004-2006

1.Tiền gửi tiết kiệm
2.Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
3.Kỳ phiếu
Tổng

Năm2004
Tỷ
%
đồng
1492
48,25

Năm 2005
Tỷ
%
đồng
1692
49,10

Năm 2006
Tỷ
%
đồng
1852
49,50


1400
200
3092

1414
340
3446

1503
386
3741

45,28
6,47
100

41,03
9,87
100

40,18
10,32
100

Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa( 2004 -2006)

Từ bảng 1.2 ta thấy tổng nguồn vốn huy động đều tăng lên qua các năm
tuy nhiên tốc độ tăng lại giảm đi, nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt từ



phía các NHTM khác đặc biệt là các NHTM cổ phần. Cụ thể năm 2005 tổng
nguồn vốn đạt 3446 tỷ đồng bằng 104% so với kế hoạch, tăng so với năm
2004 là 354 tỷ đồng, tốc độ tăng là 11,5%; năm 2006 tổng nguồn vốn huy
động đạt 3741 tỷ đồng bằng 93,5% so với kế hoạch, tăng so với năm 2005 là
295 tỷ đồng, tốc độ tăng là 8,56%.
Kết quả đó có được là nhờ Chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ
khách hàng, cải tiến phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình, chu
đáo; nâng cấp các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch mẫu; cung cấp nhiều loại
dịch vụ ngân hàng tiện ích. Đồng thời chi nhánh khơng ngừng đa dạng hóa
các hình thức huy động như huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm
dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang… Chi nhánh chủ động tìm kiếm các
nguồn vốn tạm thời như phối hợp với Ban quản lý các dự án để thu hút nguồn
tiền đền bù, giải phóng mặt bằng ở nút giao thơng Kim Liên – Ơ Chợ Dừa,
Ngã Tư Sở,…
Trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, tiền gửi dân cư luôn
chiếm phần lớn và tăng đều qua các năm. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng
chiếm một tỷ lệ lớn, nhưng đang giảm tỷ trọng trong tổng vốn huy động.
* Hoạt động đầu tư vốn tín dụng
Bảng 1.3: Giá trị và tỷ trọng nợ vay của Chi nhánh năm 2004 - 2006

dài hạn
Tổng

Năm 2005
Tỷ
%
đồng
1357
66


1083

69

903
2203

1.Cho vay ngắn hạn
2.Cho vay trung và

Năm2004
Tỷ
%
đồng
1300
59

687
2044

494
1577

31
100

41
100

34

100

Năm 2006
Tỷ đồng

%

Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2004 – 2006)

Từ bảng số liệu 1.3 ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh giảm dần trong 3
năm, đặc biệt vào năm 2006 dư nợ của Chi nhánh giảm mạnh chỉ còn 1577 tỷ
đồng, bằng 77,15 % so với dư nợ năm 2005 và bằng 71,58 % so với dư nợ

9


năm 2004. Nguyên nhân chính dẫn đến dư nợ giảm là Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng trả nợ trước hạn theo quyết định của thanh tra, số tiền trả nợ là 16
tỷ đồng. Mặt khác, do có một số đơn vị có nợ quá hạn lớn, kinh doanh thua lỗ
nên chi nhánh khơng thể đầu tư vốn tín dụng tiếp mà chỉ tập trung thu nợ; một
số doanh nghiệp cổ phần hóa có nguồn thu từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
vay cán bộ, công nhân viên nên đã giảm nợ vay ngân hàng. Việc tìm kiếm
khách hàng mới lại gặp sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác cùng
địa bàn. Vì vậy, hiện nay chi nhánh đang gặp rất nhiều khó khăn và cần những
giải pháp mới để đưa chi nhánh thốt khỏi tình trạng thua lỗ.
 Về cho vay ngắn hạn:

Trong những năm qua, Chi nhánh luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn
hạn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh ổn

định và có hiệu quả. Do vậy, tỷ trọng các khoản vay ngắn hạn trong tổng dư
nợ thường rất lớn trên 50% tổng dư nợ của chi nhánh. Các doanh nghiệp
thường xuyên vay ngắn hạn chi nhánh là: Công ty dược liệu TƯ 1, Công ty
Sao Vàng, Công ty cơ điện Trần Phú, Cơng ty Thượng Đình, Cơng ty sơn
tổng hợp Hà Nội, Cơng ty bóng đèn phích nước Rạng Đơng,… Gần đây nhất,
vào năm 2006, Chi nhánh đã giải ngân cho Công ty cơ điện Trần Phú 352 tỷ
đồng để nhập nguyên liệu sản xuất dây cáp điện, giải ngân cho Công ty Cổ
phần dược TƯ 1 để nhập dược liệu, hóa chất, tinh dầu để sản xuất thuốc chữa
bệnh.
 Về hoạt động cho vay trung và dài hạn:

Hoạt động cho vay dự án là lĩnh vực thế mạnh của các NHTM Nhà
nước từ trước tới nay. Nguyên nhân là do các NHTM cổ phần phần lớn là mới
hoạt động, còn nhiều hạn chế về vốn và trình độ khơng thể đáp ứng được các
dự án có thời gian dài, rủi ro cao nên hầu như chưa dám tiếp cận với lĩnh vực
này. Trong hồn cảnh đó, với lợi thế về kinh nghiệm, vốn và trình độ, CN
NHCT Đống Đa đã thực sự trở thành một địa chỉ cấp vốn tin cậy cho các dự


án. Trong suốt những năm qua, nhiều dự án đã được giải ngân ở CN NHCT
Đống Đa, góp phần tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Năm 2004, Chi nhánh đã giải ngân cho các dự án:
-

Dự án nhập thiết bị để thi công nhà máy Thủy điện A Vương của Công
ty Lũng Lô với số tiền là 43,5 tỷ đồng.

-

Tiếp tục giải ngân cho Tổng Công ty XDCTGT 8 thi công dự án đường

vành đai III đoạn Mai Dịch – Pháp Vân, số tiền 22,5 tỷ đồng.

-

Dự án truyền hình cáp của Cơng ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà
Nội, số tiền 22 tỷ đồng.

Năm 2005, Chi nhánh đã giải ngân cho một số dự án:
-

Đầu tư 22 tỷ đồng cho Công ty TNHH vận tải Việt Thanh để xây dựng
hệ thống vận chuyển hành khách tuyến đường Hà Nội – Nội Bài.

-

Giải ngân 4,5 tỷ đồng để đầu tư mua xe taxi cho công ty Vận tải Vạn
Xuân.

-

Đầu tư 10 tỷ đồng để nâng cấp mạng truyền hình của Cơng ty dịch vụ
truyền thanh truyền hình Hà Nội.

Năm 2006, Chi nhánh giải ngân cho một số dự án:
-

Dự án đầu tư dây chuyền thiết bị đồng bộ sản xuất đèn huỳnh quang
công suất 7.000.000 sp/năm của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng
Đơng, tổng nguồn vốn trên 13 tỷ đồng, trong đó Chi nhánh đầu tư 9,5
tỷ đồng.


-

Dự án đầu tư phân xưởng sản xuất thuốc viên kháng sinh đạt tiêu chuẩn
GMP của Công ty cổ phần dược trung ương, trong đó chi nhánh đầu tư
10 tỷ đồng.

-

Dự án đầu tư xây dựng trụ sở, nhà điều hành của Công ty Thương mại
và Dịch vụ Vạn Xuân tại 45 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội, tổng nguồn
vốn đầu tư 17 tỷ đồng trong đó Chi nhánh đầu tư 12 tỷ đồng.

 Nghiệp vụ bảo lãnh:

11


Với mục tiêu tăng thu phí dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm, CN NHCT
Đống Đa khơng ngừng phát triển các nghiệp vụ bảo lãnh như bảo lãnh mở
L/C, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành…
Tuy nhiên, do hạn chế đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và giao thông
nên năm 2006 tốc độ tăng các khoản bảo lãnh không cao và thấp hơn năm
2005, cụ thể là năm 2005 tổng dư bảo lãnh tăng 52,19% so với năm 2004
còn năm 2006 tổng dư bảo lãnh chỉ tăng 26,71% so với năm 2005. Giá trị
tuyệt đối tổng dư bảo lãnh năm 2004 – 2006 được thống kê trong bảng 1.4
như sau:
Bảng 1.4: Tổng dư bảo lãnh của CN năm 2004 – 2006
Đơn vị : tỷ đồng


Năm
Tổng dư bảo lãnh

Năm

Năm

2004
182

2005
277

2006
351

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2004 – 2006)

 Tình hình nợ xấu và công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng:

Với công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, CN đã áp dụng rất nhiều
biện pháp như giao chỉ tiêu cho các phòng, phối hợp với các cơ quan chức
năng để thu hồi nợ, hàng tháng tổ chức họp giao ban tín dụng u cầu các
phịng khách hàng phải đưa ra tình hình, biện pháp và giao chỉ tiêu thu nợ cụ
thể với từng khách hàng có nợ xấu, nợ tồn đọng. Tuy nhiên, những nỗ lực này
chưa thực sự có hiệu quả cao, minh chứng là lượng nợ thu hồi được thấp, đặc
biệt năm 2006 chi nhánh chỉ thu hồi được 3,159 tỷ đồng tức là chỉ thực hiện được
22,1% so với kế hoạch được giao từ đầu năm (Số liệu bảng 1.5).
Nợ quá hạn của CN tăng qua các năm, nợ quá hạn năm 2006 gấp 3,89
lần nợ xấu năm 2005 và gấp 6,47 lần nợ xấu năm 2005 (Số liệu bảng 1.5).

Nợ xấu của Chi nhánh phát sinh tập trung chủ yếu tại các đơn vị thành
viên trực thuộc Tổng Cơng ty Xây dựng Cơng trình Giao thông 8, do những


món vay từ năm 2004 và đầu năm 2005 đã hết thời hạn cơ cấu lại nợ nhưng
vẫn không thanh tốn được nợ. Ngồi ra, một số khoản nợ đã tiềm ẩn rủi ro từ
những năm trước nhưng đến năm 2006 mới chuyển sang nợ xấu như Công ty
Đầu tư Xây dựng số 2, Công ty điện tử Sel. Việc xử lý nợ xấu của chi nhánh
chắc chắn sẽ rất khó khăn và địi hỏi thời gian dài sau này.
Bảng 1.5: Số liệu nợ thu hồi được và nợ xấu của CN (2004 – 2006)
Đơn vị : Tỷ đồng

Năm
2004
Nợ thu hồi được 9,368
Trong đó :
Thu nợ quá hạn 8,023
Thu nợ tồn đọng 1,345
Nợ xấu
Nợ quá hạn
14,761

Năm
2005
39,909

Năm
2006
3,159


39,222
0,687

2,102
1,057
333,1
95,490

24,528

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2004 – 2006)

* Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại

Bảng 1.6: Số liệu hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
của CN năm 2004-2006
Đơn vị : USD

Năm 2004
Thanh toán quốc tế:
Mở L/C nhập khẩu

13

Năm 2005

41.195.006

42.258.674


Năm
2006
50.6
43.2


Thanh toán L/C nhập 45.186.498
khẩu

45.524.340

Thanh toán L/C xuất
khẩu
Kinh doanh ngoại tệ

1.418.116

57.817.873

46.933.708

57.863.860

47.641.803

2.068.056

1.745.692

Doanh số mua

Doanh số bán
Chi trả kiều hối
2.708.000.00
Tổng thu phí từ hoạt 0
động kd ngoại tệ

3.000.000.00
0

24
51.6
50.4
20
3.97
0.04
6
55.5
28.0
48
55.7
63.4
48
1.87
5.86
8
4.09
6.00
0.00
0


Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa ( 2004-2006)

Từ bảng số liệu 1.6 ta thấy tổng thu phí và doanh số từ hoạt động thanh
toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ luôn tăng lên trong suốt 3 năm qua, năm
2006 tổng thu phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ tăng 36,5% so với năm
2005, và tăng 51,25% so với năm 2004, điều này chứng tỏ hoạt động thanh
toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại của CN NHCT Đống Đa ngày càng phát
triển.
 Thanh toán quốc tế

Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên
phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh. Do đó, nghiệp vụ
thanh tốn quốc tế của Chi nhánh phần lớn là phục vụ cho mở và thanh toán
L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền và nhờ thu nhập khẩu.
 Chi trả kiều hối


Kiều hối là nguồn ngoại tệ quan trọng cho phát triển kinh tế của đất nước,
đồng thời nó cũng là cơ sở tăng nguồn ngoại tệ nhờ mua lại và tăng thu dịch
vụ nhờ thu phí cho chi nhánh.Do thấy được tầm quan trọng đó nên chi nhánh
khơng ngừng nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chi trả để thu hút nguồn kiều hối
về phía mình. Hàng năm, chi nhánh đều tổ chức đào tạo, bố trí cán bộ và bộ
phận chi trả hợp lý, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng. Đặc biệt, từ năm
2005, chi nhánh đã phát triển các dịch vụ chi trả kiều hối Western Union và
qua mạng Swift, đây là một tiến bộ công nghệ mới sẽ giúp khách hàng thuận
tiện hơn trong chuyển tiền.
* Công tác tiền tệ - kho quỹ
Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu – chi tiền mặt. đảm bảo thu chi kịp
thời, chính xác khơng để tiền đọng, khơng để khách hàng phải chờ đợi,
thường xuyên đảm bảo việc kiểm ngân, vận chuyển, bảo quản tiền và các

chứng từ có giá, không để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ.
Ngoài việc thu tiền tại trụ sở chính, Chi nhánh thường xun có 7 tổ thu tiền
mặt lưu động tại 43 cửa hàng, 13 đại lý của Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu và của
Chi nhánh Điện lực Đống Đa. Chi nhánh tổ chức thu tiền mặt vào các ngày
nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn. Các cán bộ làm công tác kiểm
ngân của Chi nhánh luôn nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính liêm khiết, đã
nhiều lần trả lại tiền thừa cho khách hàng.
Ngồi việc thu chi tiền mặt, Chi nhánh cịn thực hiện tốt việc chọn lọc
tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và thực hiện thu đổi tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông với khối lượng lớn. Cán bộ thủ quỹ kiểm ngân
thường xuyên nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính cảnh giác đã phát hiện
và thu giữ nhiều bạc giả.
* Cơng tác kế tốn – tài chính
Cơng tác kế tốn tài chính đảm bảo việc thanh tốn diễn ra kịp thời,
chính xác, khơng gây phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó
cơng tác thanh toán điện tử liên Ngân hàng, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo
15


nhanh gọn, chính xác. Chương trình hiện đại hóa cơng nghệ Ngân hàng được
hoàn thành, đã phát huy nhiều thế mạnh và tiện ích cho hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh. Nhờ các nỗ lực đó mà doanh số thanh tốn qua ngân hàng
khơng ngừng tăng lên theo các năm, đặc biệt từ số liệu bảng 1.7 ta thấy thanh
toán không dùng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong thanh tốn (hơn 70%),
điều đó đã tạo ra một nguồn vốn chi phí thấp có giá trị rất lớn cho ngân hàng.
Bảng 1.7: Doanh số thanh toán qua chi nhánh năm 2004 – 2006
Năm 2004
Tỷ đồng %
Doanh số thanh
tốn khơng dùng 46.207

tiền mặt
Doanh số thanh
13.327
toán dùng tiền mặt
Tổng
59.534

77,6
1
22,3
9
100

Năm 2005
Tỷ đồng %

Năm 2006
Tỷ đồng %

57.468

91,0
1

62.548

85,1

5.676


8,99

10.952

14.9

63.144

100

73.500

100

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2004 – 2006)

* Cơng tác thơng tin điện tốn
Trong năm 2006 cơng tác thơng tin điện tốn ln được đảm bảo nhanh
chóng kịp thời và đã có một số kết quả đạt được:
-

Hệ thống máy và mạng được đảm bảo thông suốt tại trụ sở chính, 2
phịng giao dịch, 14 quỹ tiết kiệm, 2 điểm giao dịch, 8 máy ATM và 2
cơ sở chấp nhận thẻ.

-

Chứng từ được cập nhật, cân đối hàng ngày, phục vụ kịp thời công tác
chỉ đạo, điều hành của Ban lãnh đạo Chi nhánh và các phòng ban của
cơ quan.


-

Hệ thống mạng được triển khai tại 2 điểm giao dịch là điểm giao dịch
số 1 và số 2 theo đúng thiết kế của Trung ương.

* Công tác tổng hợp – tiếp thị
Chi nhánh không ngừng đẩy mạnh công tác marketing, tiếp thị sản
phẩm thẻ và dịch vụ trả lương qua thẻ tới các khách hàng. Đến nay chi nhánh


đã phát hành 5.705 thẻ, trong đó năm 2006 phát hành được 2.694 thẻ (bằng
160% số thẻ được phát hành năm 2005). Chi nhánh đã ký hợp đồng trả lương
qua thẻ với một số công ty như: Công ty Đầu tư và thương mại Vạn Xn,
Cơng ty thốt nước Hà Nội, Công ty TNHH chuyển phát nhanh Hợp Nhất.
2.3 Đánh giá hoạt động của CN NHCT Đống Đa

Bảng 1.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN năm 2004-2006
Đơn vị: tỷ đồng

Năm
2004
248,541
172,137
76,404
20,976

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
LN chưa trích DPRR

Trích DPRR
LN sau khi trích
DPRR
55,428

Năm
2005
286,825
200,977
85,848
49,232

Năm 2006
192,772
212,872
-20,1
230,1

36,616

-250,2

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2004 – 2006)

Qua 3 năm kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng sụt
giảm, đặc biệt trong năm 2006 chi nhánh bị lỗ trầm trọng mặc dù nhiều hoạt
động của chi nhánh vẫn rất tốt. Sự thua lỗ đó xuất phát từ những nguyên nhân
sau:
-


Dư nợ của chi nhánh giảm trong năm 2006 trong khi đó nợ xấu tăng đột
biến nên số DPRR phải trích rất lớn.

-

Do tài sản có không sinh lời của chi nhánh lớn nên không thu được lãi.

-

Do NHCT Việt Nam thay đổi phương pháp hạch tốn dự thu trong đó
các khoản nợ từ nhóm 2 khơng thu được lãi thì khơng được hạch tốn
vào thu nhập mà phải hạch toán ngoại bảng.

-

Ảnh hưởng tiêu cực của một số vụ án liên quan đến ngành giao thơng,
sự đóng băng của thị trường bất động sản gây chậm chễ trong việc
thanh quyết toán cũng là những yếu tố có tác động trực tiếp đến việc
17


cho vay và thu nợ của Chi nhánh NHCT Đống Đa, một ngân hàng có tỷ
trọng dư nợ với ngành giao thông và xây dựng cơ bản là khá cao.
-

Thị trường vốn bùng nổ cả về giá và quy mô huy động vốn kéo theo sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trong công tác huy động vốn giữa các
ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực tiền gửi dân cư.

Kết quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian trước rất tốt tuy nhiên kết

quả đó đã tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Hạn chế của chi nhánh là đã khơng đánh giá
đúng những rủi ro để có biện pháp xử lý kịp thời nên dẫn đến kết quả thua lỗ
lớn vào năm 2006. Chắc chắn trong thời gian tới chi nhánh sẽ gặp rất nhiều
khó khăn và cần phải có những định hướng đúng mới giúp chi nhánh vượt
qua được sự thua lỗ này.


Phần 3: Định hướng phát triển Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Đống Đa trong thời gian tới

3.1. Mục tiêu
Năm 2006 là một mốc thời gian quan trọng đánh dấu sự kiện gia nhập
WTO của nước ta. Từ đây, đất nước ta chắc chắn sẽ có những thay đổi lớn cả
về kinh tế, xã hội và văn hóa. Nền kinh tế sẽ ngày càng phát triển và đi liền
với nó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước
ngồi, trong đó ngân hàng tài chính là lĩnh vực sẽ gặp phải sự cạnh tranh lớn
nhất. Các NHTM đang cố gắng xoay xở để tự cứu lấy mình trước “cơn bão”
cạnh tranh, thâu tóm và sáp nhập sắp đến trong những năm tới. CN NHCT
Đống Đa nói riêng và NHCT Việt Nam nói chung cũng khơng nằm ngồi xu
hướng chung này.
Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội trong thời gian tới, định hướng chung
của toàn hệ thống ngân hàng Công thương Việt Nam trong những năm tới là
đổi mới cơ cấu, hiện đại hóa hệ thống và khơng ngừng tăng tiềm lực tài chính
của ngân hàng. Theo đó, mục tiêu hoạt động cụ thể của CN NHCT Đống Đa
trong năm tới là:
-

Giảm tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất, tỷ lệ nợ quá hạn không quá
5% tổng dư nợ.


-

Tăng dư nợ đạt tiêu chuẩn của chi nhánh, tập trung tăng dư nợ trung và
dài hạn đồng thời hướng tới đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ do phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.

-

Tăng tổng nguồn vốn huy động, đặc biệt là các nguồn vốn chi phí thấp
như tiền gửi thanh tốn.

-

Phát triển các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, mở
thư tín dụng,… để tăng nguồn thu từ phí.
19


-

Sắp xếp lại bộ máy tổ chức của chi nhánh theo hướng gọn nhẹ, giảm
biên chế đồng thời tuyển chọn những nhân viên năng động, trẻ, có năng
lực thay thế.

-

Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, phát triển các dịch vụ mới, hiện
đại đem lại nhiều tiện ích và sự thuận lợi cho khách hàng.


3.2. Biện pháp
Để đạt được những mục tiêu trên, chi nhánh có thể thực hiện các biện pháp
như sau:
Chi nhánh phải tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ quá
hạn, nợ khó địi, chủ động phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi
hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Chi nhánh cần tăng cường công tác tự kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình
thức, kiểm tra chéo giữa các bộ phận, với nội dung kiểm tra cụ thể và chặt
chẽ.
Chi nhánh phải triển khai đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn mới và
sử dụng lãi suất linh hoạt, tăng cường quan hệ với các doanh nghiệp để thu
hút tiền gửi.
Trọng tâm trong thời gian tới là việc rà soát và nâng cao chất lượng cán
bộ, đặc biệt là cán bộ giao dịch và cán bộ tín dụng, mở các khố đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại
ngữ, tin học của cán bộ trong chi nhánh. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo chi nhánh
cần phải đổi mới công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo khen thưởng đúng
người, đúng việc và có khuyến khích về vật chất; đồng thời xử lý kỷ luật
nghiêm đối với những cán bộ làm sai quy trình, quy chế gây ra nợ xấu hoặc
làm thất thoát tài sản của ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng
lành mạnh, chi nhánh cần tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản; mở


rộng đối tượng cho vay, tăng tỷ trọng cho vay khối ngồi quốc doanh nhằm đa
dạng hóa khách hàng và phân tán rủi ro.
Trong những năm tới chi nhánh hướng trọng tâm tín dụng vào đối tượng
khách hàng vừa và nhỏ để đảm bảo an toàn, hiệu quả, nhưng vẫn phải duy trì
mối quan hệ làm ăn lâu dài với các khách hàng lớn. Chi nhánh cần nghiên cứu
và áp dụng các hình thức chăm sóc khách hàng linh hoạt để tăng khả năng

cạnh tranh, giữ và thu hút khách hàng đến quan hệ tại chi nhánh.

21


MỤC LỤC



×