Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiến việt đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.99 KB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong đợt thực tập vừa qua, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và
động viên tận tình từ nhiều phía. Tất cả những điều đó đã trở thành động lực rất
lớn giúp em có thể hoàn thành tốt mọi công việc được giao. Với tất cả sự cảm kích
và trân trọng, em xin được gửi lời cảm ơn đến:
Các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi và trang bị
cho em nhiều kiến thức bổ ích trong những năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Hà Hồng Anh đã tận tình hướng dẫn em trong
thời gian thực tập vừa qua và đã giúp em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn đến ban giám đốc cùng các cô chú, anh chị
trong Công ty TNHH Kiến Việt, đặc biệt là các anh chị trong phòng tài chính - Kế
toán của Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ để em có thể
hoàn thành tốt đợt thực tập này. Trong quá trình thực tập cũng như thực hiện báo
cáo của mình, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song kiến thức có hạn và thời gian
thực tập ngắn nên đề tài không thể tránh được thiếu sót và hạn chế, em rất mong
thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Phương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
i
STT Từ viết tắt Giải thích
1 BH Bán hang
2 CCDV Cung cấp dịch vụ
3 CĐKT Cân đối kế toán
4 DN Doanh nghiệp
5 ĐTTC Đầu tư tài chính
6 ĐVT Đơn vị tính
7 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
8 GTGT Giá trị gia tăng


9 GVHB Giá vốn hàng bán
10 HĐCĐ Hội đồng cổ đông
11 HĐKD Hoạt động kinh doanh
12 KQKD Kết quả kinh doanh
13 LNST Lơi nhuận sau thuế
14 LNTT Lợi nhuận trước thuế
15 SXKD Sản xuất kinh doanh
16 XDCB Xây dựng cơ bản
17 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
18 TS Tài sản
19 TSCĐ Tài sản cố định
20 TSNH Tài sản ngắn hạn
21 TSDH Tài sản dài hạn
22 VCSH Vốn chủ sở hữu
ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ
A. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 23
Sơ đồ 3.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 25
B. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty từ năm 2012 – 2014 36
Bảng 4.2. Hệ số nợ của Công ty qua 3 năm 38
Bảng 4.3. Tỉ suất tự tài trợ của Công ty qua các năm 38
Bảng 4.4. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ năm 2012 – 2014 40
Bảng 4.5. Phân tích nguồn tài trợ qua 3 năm 2012 – 2014 41
42
Bảng 4.6. Tình hình biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Công ty 42
Bảng 4.7: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 44
Đồ thị 4.2: Khả năng thành toàn hiện thời 45
Bảng 4.8. Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh 46

Bảng 4.9. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền 47
Bảng 4.10. Hệ số khả năng đảm bảo lãi vay ĐVT: Triệu đồng 47
Bảng 4.11. Vòng quay hàng tồn kho 48
Đồ thị 4.2: Vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển hàng tồn kho 49
Bảng 4.12. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân 49
Đồ thị 4.3: Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân 50
Bảng 4.13. Vòng quay tài sản cố định 50
Đồ thị 4.4: Vòng quay tài sản cố định 51
Bảng 4.14. Vòng quay tài sản ĐVT: Triệu đồng 52
Đồ thị 4.5: Vòng quay tài sản 52
Bảng 4.15. Lợi nhuận gộp biên 53
Bảng 4.16. Bảng doanh lợi tiêu thụ 53
Đồ thị 4.6: Doanh lợi tiêu thụ ( ROS) 54
Bảng 4.17. Doanh lợi tài sản ĐVT: Triệu đồng 54
Bảng 4.18. Doanh lợi vốn chủ sở hữu ĐVT: Triệu đồng 55
iii
Đồ thị 4.7: Doanh lợi vốn chủ sở hữu 56
Bảng 4.19: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tài chính ba năm 2012 – 2014 ĐVT:
Triệu đồng 57
C. DANH MỤC ĐỒ THỊ
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty từ năm 2012 – 2014 36
Bảng 4.2. Hệ số nợ của Công ty qua 3 năm 38
Bảng 4.3. Tỉ suất tự tài trợ của Công ty qua các năm 38
Bảng 4.4. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ năm 2012 – 2014 40
Bảng 4.5. Phân tích nguồn tài trợ qua 3 năm 2012 – 2014 41
42
Bảng 4.6. Tình hình biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận của Công ty 42
Bảng 4.7: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 44
Đồ thị 4.2: Khả năng thành toàn hiện thời 45
Bảng 4.8. Bảng hệ số khả năng thanh toán nhanh 46

Bảng 4.9. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền 47
Bảng 4.10. Hệ số khả năng đảm bảo lãi vay ĐVT: Triệu đồng 47
Bảng 4.11. Vòng quay hàng tồn kho 48
Đồ thị 4.2: Vòng quay hàng tồn kho và thời gian luân chuyển hàng tồn kho 49
Bảng 4.12. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân 49
Đồ thị 4.3: Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân 50
Bảng 4.13. Vòng quay tài sản cố định 50
Đồ thị 4.4: Vòng quay tài sản cố định 51
Bảng 4.14. Vòng quay tài sản ĐVT: Triệu đồng 52
Đồ thị 4.5: Vòng quay tài sản 52
Bảng 4.15. Lợi nhuận gộp biên 53
Bảng 4.16. Bảng doanh lợi tiêu thụ 53
Đồ thị 4.6: Doanh lợi tiêu thụ ( ROS) 54
Bảng 4.17. Doanh lợi tài sản ĐVT: Triệu đồng 54
Bảng 4.18. Doanh lợi vốn chủ sở hữu ĐVT: Triệu đồng 55
Đồ thị 4.7: Doanh lợi vốn chủ sở hữu 56
Bảng 4.19: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích tài chính ba năm 2012 – 2014 ĐVT:
Triệu đồng 57
iv
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU – ĐỒ THỊ iii
MỤC LỤC vi
Phần thứ nhất 1
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
Phần thứ hai 3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở lý luận 3


 !
"#$ !
%&'()*+,-.!
/01*/23 -.!
4-.56
7#$ 89
79
"#$ 8:
!&-.8;
!<-.=+4+(8;
!<-.+>1*
!<-.(+>1*?4@A9
2.2. Cơ sở thực tiễn 17
BC#D-.8 "E
BC#D-.8 DFG=HG=:
Phần thứ ba 20
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
vi
3.1. Đối tượng nghiên cứu 20
3.2. Thời gian nghiên cứu 20
<DIJ
<D=4J
3.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 20
K#@@#L 4MJ
BN8&M+O)2
BN8&M+O)2

0 P8&Q
!BN4=,D4M6
!BN8&M=, 4M6
!0 RS=,6
6B@@)& 4ME
6B@@'T0)& 4ME
6B@@'OU( 4ME
6%&'(=,+OD&= M, ;
9Q)V=W= 4MJ
9BQ)VJ
9W=J
3.4. Nội dung nghiên cứu 31
3.5. Phương pháp nghiên cứu 31
6<XYQ)
6<XYZT)2'()
6<XY-.
6<XY(=*4O
6<XY(=*''
6<XYU[
6!<XY-.ZX\
Phần thứ tư 34
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. Phân tích thực trạng tình hình tài chính thông qua Báo cáo tài chính của
Công ty 34
!<-.=+]@D4MB^^,"4+8O-
(=,!
!<-.]@8,&Y 'O!
vii
!<-.8,&YU(E
!B@@O8OU(D& 4M!

!<-.=+]@D4M,"4+8=,+OD
&=!
!<-.=+]@D4MB^^,"4+>
1*!!
!<-.=O!!
!<-.+OD&!:
!<-.=O')I6
4.2 Những tồn tại và giải pháp 56
!%&'(QZ_]@ 4M6E
!F6E
!`L6;
!BUD6;
!!aO9J
Phần thứ năm 62
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 65
viii
Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỂ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa là một xu hướng tất yếu của nền kinh tế.
Hội nhập nền kinh tế quốc tế có tác dụng thúc đẩy hợp tác và giao lưu kinh tế với
các nước trên thế giới. Tuy nhiên, nó cũng làm gia tăng cạnh tranh và đặt ra nhiều
thách thức hơn đối với mỗi quốc gia. Trong quan hệ quốc tế, Việt Nam đã trở
thành thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO). Đây là cơ hội và cũng
là thách thức đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khốc liệt đó, để có thể tồn
tại và thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình, doanh nghiệp cần phải đặt
vấn đề quản lý và sử dụng tài chính lên hàng đầu. Nếu một doanh nghiệp có lợi

thế cạnh tranh tốt qua chất lượng sản phẩm và dịch vụ, có chiến lược kinh doanh
tốt nhưng không có cơ chế quản lý tài chính tốt thì cũng không thể đạt được mục
tiêu cuối cũng là gia tăng lợi nhuận. Do đó, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa
rất quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý thấy sự tồn tại trong cơ
cấu tài chính, quản lý tài sản, quản lý chi phí,… của doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải tiến hành một cách thường xuyên và có khoa học công tác
phân tích báo cáo tài chính nhằm dự tính được những rủi ro để có biện pháp xử lý
kịp thời và quyết định chiến lược phát triền kinh doanh phù hợp với mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp mình.
Công ty TNHH Kiến Việt là một trong rất nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực Tây
Nguyên nói chung nên gặp phải sự cạnh tranh mang tính thường xuyên và khốc
liệt. Trong những năm gần đây ngành này đang gặp phải rất nhiều khó khăn, nhiều
công ty đã giải thể hoặc bị phá sản. Xuất phát từ thực tiễn và tầm quan trọng của
việc phân tích báo cáo tài chính, cùng với những kiến thức tích lũy trong quá trình
học tập, rèn luyện tại trường và thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiến Việt, tôi
đã chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiến Việt, tỉnh
Đắk Lắk” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1
- Tìm hiểu những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Kiến Việt thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
2
Phần thứ hai
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dười hình thức
giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái xuất của mỗi doanh nghiệp và góp phần tích
lũy vốn cho Nhà nước. Những quan hệ kinh tế đó là:
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Trong quá trình HĐKD các doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế theo luật
định và ngược lại, Nhà nước có sự tài trợ về tài chính cho các doanh nghiệp để
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô.
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được
thực thi thông qua hệ thống thị trường như thị trường hàng hóa tiêu dùng, thị
trường hàng hóa tư liệu sản xuất, thị trường tài chính,…Và do đó với tư cách là
nhà kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời khỏi hoạt động
của thị trường. Các doanh nghiệp vừa là người mua yếu tố sản xuất kinh doanh,
người bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, vừa là người tham gia huy động, mua
và bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, các nguồn tài chính nhàn rỗi của xã hội.
Quan hệ giữa thị trường với doanh nghiệp gồm:
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, bạn hàng, khách hàng…thông
qua việc thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, tiền công, tiền lãi, cổ tức…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Ngân hàng, các tổ chức tín dụng thông
qua hoạt động vay, trả nợ vay, lãi,…
• Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, đội sản xuất
trong việc tạm ứng, thanh toán, quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hòa vốn giữa
các đơn vị trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, với tổng công ty,…
3
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với công nhân viên trong quá trình phân phối

thu nhập cho người lao động.
2.1.1.2. Chức năng chính của tài chính doanh nghiệp
• Chức năng đảm bảo nguồn vốn
Đây là chức năng cơ bản của tài chính doan nghiệp. Để đảm bảo huy động
đầy đủ, kịp thời nguồn lực tài chính cho các hoạt động của doanh nghiệp với chi
phí sử dụng vốn thấp nhất, xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trong
từng thời kỳ, tổ chức các nguồn vốn đầy đủ và kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, phân bố, sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
• Chức năng phân phối và tích lũy tiền tệ
Đây là chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc
phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp nhằm trang trải những chi phí bỏ
ra, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo được quá trình tái sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện vấn đề tích lũy tiền tệ của chủ sở
hữu doanh nghiệp.
• Chức năng giám đốc
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, giám đốc tài chính là quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của giám đốc
tài chính là giám đốc đồng tiền thông qua các chỉ tiêu tài chính: về sử dụng vốn,
kết cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời,… thông qua các chỉ tiêu
tài chính đánh giá chính xác, toàn diện tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
+ Tổ chức huy động vốn đủ và kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như các hoạt động khác.
+ Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả và tiết kiệm.
+ Kích thích sản xuất và điều hòa kinh doanh.
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn, tổ chức sản xuất và tiêu thụ để từ
đó đưa ra quyết định hợp lý điều chỉnh các quan hệ tài chính doanh nghiệp.
2.1.2. Một số vấn đề liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

a. Khái niệm
4
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các phương pháp và công cụ
cho phép tập hợp và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm trợ
giúp cho việc ra quyết định tài chính.
b. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho nhà đầu tư, các nhà cho vay và
những người sử dụng thông tin tài chính khác về khả năng thanh toán, khả năng
thu hồi vốn, khả năng sinh lợi và những rủi ro trong tương lai để giúp họ có những
quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, cho vay.
c. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đối với người quản lý và cổ đông công ty
+ Người quản lý công ty: Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
làm cơ sở cho việc hoạch định và kiểm soát có hiệu quả.
+ Người đầu tư vào cổ phiếu công ty: Quan tâm đến thu nhập hiện tại và
thu nhập tương lai kỳ vọng cùng với sự ổn định của thu nhập theo một chiều
hướng dự kiến thông qua việc phân tích khả năng sinh lợi.
- Đối với các tổ chức cá nhân bên ngoài
+ Ngân hàng, người cho vay: Quan tâm đến khả năng các luồng ngân quỹ
để đáp ứng các khoản nợ trong từng thời kỳ thông qua việc phân tích cấu trúc
nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ đó quyết định có nên tài trợ vốn hay không.
+ Đối với nhà cung cấp tín dụng thương mai: Quan tâm đến khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Đối với khách hàng và nhà cung cấp: Quan tâm đến sức mạnh và năng
lực duy trì tài chính của công ty như là một nguồn lực lâu dài cho HĐKD của họ.
+ Đối với các công ty cạnh tranh: Quan tâm đến các thông số nghành và
vạch ra các mốc tiến bộ của riêng họ trong nghành để cạnh tranh với những gì
công ty đã đạt được.
+ Đối với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước: Là cơ sở để giải thích,
đánh giá HĐKD của doanh nghiệp, cũng như tình hình thực hiện các nghĩa vụ qua

đó thực hiện các kiểm soát cần thiết.
2.1.2.2. Công tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp
- Cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích bao gồm các báo cáo tài
chính: Bảng CĐKT, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
5
thuyết minh báo cáo tài chính đã được kiểm toán và các thông tin bên ngoài doanh
nghiệp. Trong đó chủ yếu là bảng CĐKT và báo cáo KQKD. Tất cả các báo cáo
đều được thực hiện đúng chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Kỳ phân tích: Công tác phân tích tài chính thường được tiến hành vào
cuối năm tài chính.
- Các báo cáo của phân tích: Sau khi phân tích tài chính thì người thực hiện
tiến hành lập báo cáo phân tích để tạo điều kiện thuận lơi cho các nhà quản trị có
thể thấy được toàn bộ kết quả phân tích một cách dễ dàng nhất.
- Người thực hiện phân tích: Là nhân viên kế toán quản trị hoặc nhân viên
kế toán có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính đảm nhiệm.
2.1.3. Báo cáo tài chính và vai trò của báo cáo tài chính
2.1.3.1. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng
quát tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, cho biết toàn bộ
giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo kết cấu tài sản và nguồn vốn
hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh

nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu các nguồn hình thành
nên tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và
đánh giá khái quát tình hình của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình
hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp khắc phục điểm yếu và hoạch định được
6
chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn trong tương lai. Các thành phần
chính của bảng cân đối kế toán bao gồm:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có
thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh
nghiệp hiện đang có tồn tại dưới hình thái vật chất.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Khi xem xét phần nguồn vốn, các nhà quản lý
có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hình
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết toàn bộ kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời cho biết các
yếu tố liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh cho từng loại hoạt động.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện lưu lượng tiền vào, lưu lượng tiền ra
của doanh nghiệp. Kết quả phân tích lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp điều
phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói cách khác báo cáo lưu chuyển tiền tệ
chỉ ra các lĩnh vực tạo nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán,

lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần dùng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hóa
chi phí sử dụng vốn.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng từ ba
hoạt động của doanh nghiệp:
- Hoạt động kinh doanh là hoạt động chính của doanh nghiệp: sản xuất,
thương mại, dịch vụ, du lịch,…
- Hoạt động đầu tư: Trang bị, thay đổi tài sản cố định, đầu tư chứng khoán,
liên doanh, đầu tư kinh doanh bất động sản,…
7
- Hoạt động tài chính: Là những hoạt động làm thay đổi cơ cấu tài chính,
thay đổi trong vốn chủ sở hữu như nợ vay, phát hành trái phiếu, phát hành và mua
bán lại cổ phiếu, trả cổ tức,…
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Căn cứ vào thực tế áp dụng chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Việt nam đã
ban hành và hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tai đơn vị để trình bày
thông tin được yêu cầu trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để lấy số liệu và
thông tin ghi vào các phần phù hợp với Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Cấu trúc của một bản thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng tong kế toán.
- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.1.3.2. Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho nhà quản lý
trong và ngoài doanh nghiệp.

- Đối với Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho
việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho cơ quan
quản lý Nhà nước kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với hoạt động của doanh
nghiệp thuận tiện cho việc tính thuế và các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp
đối với Nhà nước.
- Đối với nhà quản ly doanh nghiệp: Giúp cho nhà quản trị đưa ra những
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có quyết định đầu tư đúng lúc, đúng
thời điểm và chính xác trong điều hành hoạt động của doanh nghiệp mình.
- Đối với nhà đầu tư, chủ nợ: Báo cáo tài chính giúp cho nhà đầu tư, chủ nợ
giám sát và bắt buộc nhà quản lý thực hiện đúng hợp đồng đã ký và cung cấp
thông tin cho nhà đầu tư để có quyết định đầu tư hoặc cho vay.
8
2.1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1.4.1. Phân tích khái quát tài chính doanh nghiệp thông qua hệ thống báo
cáo tài chính
a. Phân tích khái quát qua bảng cân đối kế toán
* Phân tích khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Mục đích của phân tích khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn giúp người
phân tích thấy được tỷ trọng của các yếu tố tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp, trong đó doanh nghiệp sử dụng vốn đầu tư chủ yếu vào những tài sản nào
và nguồn vốn nào là quan trọng mà doanh nghiệp đang sử dụng. Phân tích tình
hình huy hộng vốn, sử dụng vốn và mối quan hệ giũa tình hình huy động vốn và
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó giúp nhà quản lý nắm được tình hình phân
bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến tài
chính.
- Cơ cấu tài sản: Là việc tính ra và so sánh tình hình biến động giữa các kỳ
phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản của doanh nghiệp:
+ Tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản: Cho biết trong tổng tài sản của doanh
nghiệp thì TSNH chiếm tỷ trọng bao nhiêu để có thể đáp ứng khả năng thanh toán

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
TSNH
Tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản =
Tổng tài sản
+ Tỷ suất đầu tư: Phản ánh quy mô cơ sở vật chất của doanh nghiệp, năng
lực tài chính và khả năng đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Bao gồm:
TSDH
Tỷ suất đấu tư tổng quát =
Tổng tài sản
TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =
Tổng tài sản
9
- Cơ cấu nguồn vốn: Nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng như tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà
doanh nghiệp phải đương đầu.
+ Tỷ suất nợ: Là tỷ số giữa tổng nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết tổng tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn như thế nào. Tỷ lệ này càng
lớn thì rủi ro tài chính mà doanh nghiệp gặp phải càng cao và ngược lại.
Tổng nợ
Tỷ suất nợ =
Tổng tài sản
+ Tỷ suất tự tài trợ: Là tỷ số giữa vốn đầu tư của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
VCSH
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng tài sản
* Phân tích biến động của tài sản và nguồn vốn (theo chiều ngang)
Phân tích biến động của tài sản và nguồn vốn là việc xem xét, nhìn nhận, đánh giá

chung về tình hình tài chính chung của doanh nghiệp. Đưa ra những đánh giá sơ
bộ ban đầu về tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích
biến động giúp đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh
giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoản biến động và tìm ra
nguyên nhân ảnh hưởng.
- Biến động tài sản: So sánh tổng số tài sản giữa các năm, đồng thời so sánh giá trị
của các bộ phận cấu thành tài sản giữa các năm để đánh giá mức độ biến động về
quy mô của doanh nghiệp và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng tới tình hình
trên. Tìm hiểu mức tăng giảm từng khoản mục tài sản và tính hợp lý của sự tăng
giảm giá trị từng khoản mục tài sản đó.
- Biến đông nguồn vốn: So sánh nguồn vốn và các bộ phận cấu thành nguồn vốn
giữa các năm để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh
và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng tới tình hình trên.
b. Phân tích khái quát qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
10
Phương pháp chủ yếu sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là phương pháp so sánh.
• Phân tích theo chiều ngang
So sánh tốc độ tăng giảm của các khoản mục chi phí và lợi nhuận với tốc độ tăng,
giảm của chỉ tiêu doanh thu thuần. Sự gia tăng khối lượng sản phẩm và doanh thu
thường kéo theo sự gia tăng của chi phí, nhất là các khoản mục thuộc chi phí biến
đổi như: giá vốn hàng bán,… Tuy vậy, doanh nghiệp cần phải phấn đấu để tỷ lệ
tăng của chi phí không vượt quá tỷ lệ tăng của doanh thu.
• Phân tích theo chiều dọc
So sánh mức chi phí và lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu kỳ này so với kỳ trước.
Để đảm bảo được điều này cần xác định được mức chi phí và lợi nhuận trên 100
đồng doanh thu từng năm.
Phân tích theo chiều dọc sẽ cho thấy sự biến động của tỷ lệ chi phí hoặc lợi nhuận
trên doanh thu, từ đó đánh giá hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí hoạt động kinh
doanh cũng như mức độ đóng góp của các bộ phận lợi nhuận khác vào tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp.
c. Phân tích khái quát qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy dòng tiền ra và dòng tiền vào của
doanh nghiệp, nguyên nhân thiếu tiền hoặc thừa tiền. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là
một trong những công cụ hữu ích đối với cán bộ nghiệp vụ phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển ròng từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh là các dòng tiền thu – chi liên
quan đến thu nhập – chi phí của doanh nghiệp và xảy ra thường xuyên trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đây là dòng tiền quan trọng nhất vì nó thể hiện khả
năng tài chính của doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu trả nợ gốc và lãi, chia lãi
cho các chủ sở hữu và gia tăng đầu tư. Lợi nhuận ròng không thể đóng vai trò là
một thước đo chính xác cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn
mà là lưu chuyển ròng từ hoạt động kinh doanh.
+ Lưu chuyển ròng từ hoạt động kinh doanh < 0 : doanh nghiệp rất dễ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán ngay cả khi doanh nghiệp đó đạt lợi nhuận cao.
11
+ Lưu chuyển ròng từ hoạt động kinh doanh > 0 : Doanh nghiệp có khả năng
thanh toán tốt, vẫn trả được các khoản nợ vay và mở rộng đầu tư.
- Lưu chuyển ròng từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển ròng từ hoạt động đầu tư thể hiện mức độ mở rộng hay thu hẹp
của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển ròng từ hoạt động đầu tư > 0: doanh nghiệp thu hẹp quy mô,
thu hẹp đầu tư.
+ Lưu chuyển ròng từ hoạt động đầu tư < 0: doanh nghiệp đang mở rộng quy
mô, mở rộng đầu tư, có thể doanh nghiệp phải chi tiền để mua sắm xây dựng thêm
tài sản cố định hoặc gia tăng đầu tư vốn ra bên ngoài,…
- Lưu chuyển ròng từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển ròng từ hoạt động tài chính thể hiện mức độ mở rộng hay thu
hẹp hoạt động tài trợ cho doanh nghiệp.

+ Lưu chuyển ròng từ hoạt động tài chính > 0: doanh nghiệp tăng nguồn tài
trợ từ bên ngoài ( vay, huy động từ chủ sở hữu,…)
+ Dấu hiệu của quá trình thu hẹp đầu tư khi hoạt động kinh doanh đạt mức
độ bão hòa.Lưu chuyển ròng từ hoạt động tài chính < 0: doanh nghiệp không cần
tài trợ đã trả bớt nợ vay và chia lãi vay hoặc trả bớt một phần vốn góp cho các chủ
sở hữu. Lưu chuyển ròng tiền từ hoạt động tài chính âm còn là dấu hiệu của một
quá trình tái cơ cấu lại tài sản của doanh nghiệp hoặc có thể là dấu hiệu của quá
trình thu hẹp đầu tư khi hoạt động kinh doanh đạt mức độ bão hòa.
2.1.4.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp qua các chỉ tiêu tài chính
a. Phân tích khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo khả năng
thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán phải lớn hơn 1. Hệ số khả năng
thanh toán hiện thời càng cao thông thường khả năng thanh toán sẽ được đảm bảo
12
tốt hơn nhưng đồng thời cũng thể hiện khả năng linh hoạt về mặt tài chính của
doanh nghiệp bị hạn chế.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời nhỏ hơn 1 thể hiện doanh nghiệp bị
mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán cao, doanh nghiệp đã sử
dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn.
Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán hiện thời chỉ phản ánh một cách khái
quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả
năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. Hàng tồn kho thường được loại trừ ra bởi
vì hàng tồn kho thường không có tính thanh khoản.
Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh. Tuy nhiên, không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong
các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán mới có nhu
cầu thanh toán, còn những khoản chưa đến hạn thì chưa có nhu cầu thanh toán
ngay.
- Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp một cách nhanh
nhất. Hệ số này nếu quá lớn, tức vốn không được huy động vào hoạt động SXKD
của doanh nghiệp do đó cần phải điều chỉnh lại.
Các hệ số trên cần phải ở mức vừa phải, nếu cao quá thì có một số tiền hoặc
TSCĐ được tồn trữ quá nhiều, việc sử dụng tiền không hiệu quả. Nếu thấp quá thì
doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán nợ.
- Tỷ lệ đảm bảo lãi vay
13
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng đảm bảo lãi vay =
Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối
với các khoản nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh
nghiệp và mức độ an toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng. Chỉ số này
càng cao thì khả năng thanh toán các khoản lãi tiền vay của doanh nghiệp càng
lớn.

b. Phân tích hiệu quả hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả của doanh nghiệp trong hoạt động quản trị
hàng tồn kho, vòng quay hàng tồn kho càng cao thì hoạt động quản trị hàng tồn
kho càng tốt, lượng hàng hóa hàng tồn kho được giải phóng nhanh sẽ rút ngắn thời
gian luân chuyển vốn và tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, tỷ
số này thấp chứng tỏ các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh số bán.
- Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cung cấp thông tin về chất lượng khoản phải thu, giúp đánh giá
hiệu quả của hoạt động thu nợ, thể hiện số lần khoản phải thu chuyển hóa thành
tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa từ doanh thu
thành tiền mặt càng ngắn.
- Kỳ thu tiền bình quân
Bình quân khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = x 360
Doanh thu thuần
14
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng, thể
hiện số ngày trung bình để thu được các khoản nợ phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân cao thường không tốt nhưng quá thấp cũng không
hẳn đã tốt. Kỳ thu tiền bình quân thấp có thể là biểu hiện của một chính sách tín
dụng quá chặt chẽ. Lúc này, phải thu khách hàng có thể có chất lượng cao nhưng
doanh số có thể bị giảm mạnh và lợi nhuận có thể thấp hơn mức lẽ ra đạt được.
- Vòng quay tài sản

Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh
thu, thể hiện một đồng vốn đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu. Vòng quay tài sản cao có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng tài sản
có hiệu quả.
- Vòng quay TSCĐ
Doanh thu thuần
Vòng quay TSCĐ =
TSCĐ
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ chuyển hóa TSCĐ để tạo ra doanh thu của
doanh nghiệp. Thể hiện 100 đồng vốn đầu tư vào TSCĐ thì đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu.
c. Phân tích khả năng sinh lời
- Lợi nhuận gộp biên (tỷ lệ lãi gộp)
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
Lợi nhuận gộp biên =
Doanh thu thuần
Thông số này đo lường hiệu quả trong hoạt động sản xuất và marketing.
Một doanh nghiệp có thông số này cao hơn bình quân ngành chứng tỏ họ có nhiều
nỗ lực trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và
lao động so với các doanh nghiệp khác. Đặc biệt, thông số này còn phản ánh tính
hợp lý trong chính sách định giá của doanh nghiệp.
- Doanh lợi tiêu thụ (ROS)
15
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ =
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ 1 đồng doanh thu thuần thì mang lại bao nhiêu đồng

lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng
đạt hiệu quả tốt. Tuy nhiên, cần xem xét đến trình độ quản lý chi phí, chính sách
khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
- Doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản
để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn
vay hay nguồn vốn chủ sở hữu. Tỷ số này càng cao càng tốt.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Đây là một tỷ số có ý nghĩa rất quan trọng, nó đánh giá tổng quát toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này đo lường khả năng
tạo ra lợi nhuận trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ số này càng cao nghĩa là
doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả.
2.1.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính theo mô hình Dupont
- Doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA = = x
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
= Doanh lợi tiêu thụ x Vòng quay tài sản
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản
16
ROE = x x
Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

= Doanh lợi tài sản : ( 1 - )
Tổng tài sản
= Doanh lợi tiêu thụ x Vòng quay tài sản : ( 1 – Tỷ suất nợ )
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam
Việc phân tích tình hình tài chính mà cụ thể là phân tích báo cáo tài chính ở
Việt Nam chỉ mới thực sự bắt đầu kể từ khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế
thị trường và thường được kiêm nhiệm bởi bộ phận Tài chính – Kế toán.
Hiện nay, phân tích báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự báo trung và dài
hạn, giúp các đối tượng sử dụng các báo cáo tài chính có cái nhìn sâu hơn, toàn
diện hơn về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đối với các công ty cổ phần, nhìn
chung thì công tác phân tích báo cáo tài chính được quan tâm nhằm phục vụ cho
mục tiêu kinh doanh dài hạn. Còn các doanh nghiệp khác như doanh nghiệp Nhà
nước hầu như không quan tâm lắm đến phân tích tài chính, các loại hình doanh
nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân hay công ty
hợp danh hầu như quá nhỏ bé không đủ nguồn lực và cũng không có nhu cầu phân
tích tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích này vì nhiều nguyên nhân khác nhau vẫn
còn mang tính chất đối phó hơn là tìm kiếm thông tin chính xác về doanh nghiệp.
Mặt khác, các nhà quản lý tài chính chỉ tính toán một số chỉ tiêu tài chính
như tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu, thu nhập trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ trên vốn
chủ sở hữu và vòng quay khoản phải thu nhưng không tìm hiểu bản chất hay
nguyên nhân tạo ra những con số đó. Ngoài ra, các doanh nghiệp quan tâm quá
nhiều đến khả năng sinh lợi trực tiếp mà dường như họ lãng quên một số tỷ lệ tài
chính gián tiếp ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động SXKD như vòng
quay tài sản hay đòn bẩy tài chính. Bên cạnh đó, họ chỉ thực hiện phân tích với
báo cáo là bảng CĐKT, báo cáo KQKD và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, còn thuyết
minh báo cáo tài chính thì không được sử dụng.
Hiện nay, phân tích báo cáo tài chính ở Việt Nam còn một số tồn tại:
- Phân tích báo cáo tài chính công ty Việt Nam ít khi được tiến hành vì mục
đích đánh giá và kiểm soát bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty mà chủ yếu

17

×