Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
Phần I
Mở Đầu
I. Lý do chọn đề tài
1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học hiện nay:
Dân tộc ta vốn có truyền thống hiếu học và tôn s trọng đạo, cha ông ta đã để
lại cho chúng ta nhiều t tởng giáo dục với cốt lõi là lấy việc học làm gốc ngang
tầm với những t tởng trong thế giơi hiiện đại nh là học để làm ngời, học để hành,
hành để học.
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ, đã xuất hiện mong muốn hiện đại hoá,
tích cực quá trình giáo dục. Trong nhà trờng điều chủ yếu không phải là chủ nhồi
nhét cho học sinh một mớ kiến thức hỗn độn, tuy rằng kiến thức là cần thiết song
điều chủ yếu là phải giáo dục cho học trò phơng pháp tự suy nghĩ, tự biết suy luận,
phơng pháp diễn tả, rồi đến phơng pháp giải quyết vấn đề. Phạm Văn Đồng 1989
Hãy tiến mạnh trên mặt trận khoa học và kỹ thuật - Nhà xuất bản s thật Hà nội:
Dạy học phải phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, tự học, tự rèn luyện bản
thân của học sinh , Thầy chủ đạo và trò chủ động Hoài bão khoa học cao quý
lúc bấy giờ là Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, quá trình dạy học
song song quá trình tự học.
Để góp phần trong cuộc cách mạng về giáo dục, Nghị quyết TW IV khoá 7
đã đề ra nhiệm vụ Đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học,
nghành học. Nghị quyết TW 2 khoa VIII đã chỉ rõ một nhiệm vụ quan trọng cuả
ngành giáo dục đào tạo là Đổi mới phơng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nề nếp t duy sáng tạo của ngời học. Với
t tởng chiến lợc cơ bản của Đảng là Lấy nội lực, năng lực tự học làm nhân tố quyết
định sự phát triển của bản thân ngời học. Vì vậy chúng ta có thể coi tự học là mũi
nhọn chiến lợc của giáo dục đào tạo của nớc ta hiện nay.
2. Do thực trạng dạy học hiện nay:
Quá trình tự học tự đào tạo là sụ kết hợp của quá trình dạy của thầy và quá
trình học của trò thành một quá trình thống nhất biện chứng, tác động qua lại lẫn
nhau. Mấy năm gần đây việc dạy của thầy và tự học của trò đã và đang là mối quan
tâm của rất nhiều nhà giáo dục. Trong việc ứng dụng các phơng pháp dạy học tích
cực lấy ngời học làm trung tâm, còn thầy giáo chỉ là ngời hớng dẫn. Vấn đề tự học
và t tởng lấy việc học của trò làm gốc là một quá trình lâu dài không phải một sớm
một chiều và của riêng ai.
Việc tự học của học sinh THCS là một điều rất cần thiết, trong việc tích luỹ
kiến thức cho bản thân học sinh. Đặc biệt môn sinh học ở trờng THCS là chìa khoá
để mở cánh cửa để bớc vào thế giới sinh vật, góp phần trang bị cho thế hệ trẻ những
kiến thức sinh học, phổ thông, cơ bản hiện đại. Hiện nay lại có rất nhiều thành tựu
1
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
sinh học đợc ứng dụng vào đời sống mang lại hiểu quả cao. Do vậy trang bị cho
học sinh phơng pháp tự học, tự nghiên cứu để học sinh thu nhận kiến thức và ứng
dụng vào trong thực tế.
Tuy vậy, trong thực tế dạy học hiện nay việc áp dụng phơng pháp dạy học
hớng dẫn học sinh tự học của giáo viên THCS ở tất cả các môn học nói chung và
môn sinh học nói riêng còn gặp rất nhiều lúng túng và khó khăn. Là một giáo viên
môn sinh học, qua thực tế dạy học , điều kiện cơ sở vật chất ở trờng THCS, đặc biệt
qua nghiên cứu nội dung chơng trình sinh học lớp 8 và yêu cầu thực tiễn khi dạy
học chơng 9: Hệ thần kinh, vơí mong muốn nhỏ bé vào việc đổi mơí phơng pháp
dạy học môn sinh học ở trờng THCS, nhằm nâng cao chất lợng dạy và học môn
sinh học.
Nhận thấy tính thực tiễn và cấp thiết của vấn đề trên tôi mạnh dạn đi vào
nghiên cu đề tài: Biện pháp h ớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng I X-
Hệ thần kinh- sinh học 8 THCS
II Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp hớng dẫn học sinh tự học và tổ chức các hoạt động
học tập cho học sinh tự học SGK nói chung và chơng hệ thần kinh sinh học 8 nói
riêng.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về việc đề xuất các biện pháp để hớng dẫn học
sinh tự học SGK.
2. Xác định thực trạng của các biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK.
3. Đề xuất về những chỉ tiêu thăm dò khả năng tự học của học sinh (Điều tra
qua phiếu).
4. Đề xuất các biện pháp thăm dò khả năng tự học cho học sinh qua dạy học ch-
ơng I X Hệ thần kinh.
5. Thiết kế một số baì giảng theo hớng để hớng dẫn học sinh tự học chơng Hệ
thần kinh sinh học 8.
IV Đối tơng nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp hớng dẫn năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học chơng hệ thần kinh.
V. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 8 của trờng THCS Nghĩa Hồng Nghĩa Đàn- Tỉnh Nghệ An.
VI. Phơng pháp Nghiên cứu
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đã nêu trên, tôi sử dụng các biện pháp nghiên cứu
sau:
1. Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu tài liệu và đờng lối chính sách có liên quan nhằm xây dựng cơ
sở lý thuyêt cho đề tài.
2
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
- Nghiên cứu các tài liệu về đổi mới phơng pháp dạy học, cơ sở lý luận nhằm
tổ chức hoạt động cho học sinh.
- Nghiên cứu tài liệu hớng dẫn dạy học sinh học 8, tài liệu giáo khoa sinh
học 8, tài liệu tham khảo nói chung và đảm bảo kiến thức về chuyên môn vững
chắc.
2. Phơng pháp điều tra s phạm:
- Dùng phiếu để điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên sinh học và tình
hình học tập của học sinh.
- Dự giờ, trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp để điều tra chất lợng và ý thức
học tập của học sinh.
- Điều tra cơ sở vật chất phục vụ học tập ở trờng, tình hình địa phơng nơi tr-
ờng đóng để tìm hiểu phơng tiên, phơng pháp dạy học đã và đang sử dụng.
3. Phơng pháp thực nghiệm s phạm:
- Soạn giáo án thực nghiệm có đề xuất các biện pháp tổ chức các hoạt động
tự học cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm ở trờng THCS Nghiã Hồng Nghĩa Đàn - Nghệ
An.
- Chọn lớp thực nghiệm và đối chiếu: Dựa vào kết quả khảo sát, vào thực
trạng tổ chúc hoạt động học tập của học sinh, chọn trong khối 8.
- Bố trí thực nghiệm:
+ Lớp thực nghiệm: Bài học đợc thiết kế có sử dụng các phơng pháp tổ chức
các hoạt động hớng dẫn học sinh tự học.
+ Lớp đối chứng: Bài học thiết kế theo hớng sử dụng phơng pháp dạy học
thông thờng mà giáo viên thờng sử dụng.
+ Lớp thực nghiệm và đối chứng tiến hành song song cùng một giáo viên
dạy, đồng đều về thời gian, nội dung kiến thức và điều kiện dạy học (trình độ các
lớp đã đợc kiểm tra đánh giá trớc)
- Các bớc thực nghiệm:
+ Thực nghiệm thăm dò trớc.
+ Thực nghiệm chính thức.
+ Số bài thực nghiệm gồm 7 bài: bài 45, bài 46, bài 47, bài 48, bài 49, bài 50,
bài 51 Sách giáo khoa sinh học lớp 8, mỗi bài dạy một tiết.
Sau một bài dạy có kiểm tra chất lợng lĩnh hội kiến thức ở cả các lớp thực
nghiệm và đối chứng cùng một đề kiểm tra, chấm cùng một biểu điểm đánh giá.
Kiểm tra độ bền kiến thức sau khi học hết chơng.
3
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
Phần II
Kết quả nghiên cứu
Chơng I: Cơ sở lý luận của việc đề xuất các biện pháp h-
ớng dẫn học sinh tự học
I. Thế nào là tự học
Câu hỏi đó tởng chừng nh rất đơn giản để trả lời: Tự học là học không có
thầy chứ còn gì nữa. Trả lời nh vậy thì lập tức có ngay hàng loạt câu hỏi khác. Thế
câu không thầy đố mày làm nên là chống lại việc tự học ? Trẻ con, ngời kém
thông minh có tự học đợc không vv. Tự học không phải là học không có thầy mà
ở đây vai trò của ngời thầy là tổ chức hớng dẫn cho ngời học phát huy hêt khả năng
của mình, phải tự tìm tòi, phát hiện ra ván đề cốt lõi. Bởi vì ta thấy môt thực tế rằng
chỉ với nổ lực của bản thân mình thì kiến thức thu đợc mới bền vững và sinh động.
Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng năng lực trí tuệ(quan sát, so
sánh, phân tích, tổng hợp vv) và có khi cả cơ bắp khi phải sự dụng công cụ, cùng
các pẩm chất của mình để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến lĩnh
vực đó thành sở hữu củ mình.
4
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
Điều đó cho thấy cốt lõi của việc học là tự học, hễ có học là có tự học vì
không ai có thể học hộ cho ngời khác. Học là một đặc trng của con ngời , trong đó
học đóng vai trò chủ thể, và tri thức khoa học là đối tợng để chiễm lĩnh. Hoạt động
tự học là một quá trình tự giác, tích cc tự chiễm lĩnh tri thức khoa học bằng hành
động của chính mình hớng tới những mục đích nhất định. Do đó để hoạt động học
có hiệu quả, quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt động học của học sinh
chuyển sang tự học. Tuy nhiên trong quá trình tự học cần phải có sự hớng dẫn giúp
đỡ của giáo viên, đó là việc giáo viên xác định các nhiệm vụ nhận thức,trình bày
nội dung tri thức đến các bớc đi và các uêu cầu kế hoạch cụ thể. Đồng thời giáo
viên thờng xuyên uốn nắn giúp đỡ cho quá trình tự học của học sinh thông qua các
kiến thức kiểm ta trên giờ lên lớp.
Tự học của học sinh THCS phải có sự định hớng của giáo viên. Ngoài những
giờ lên lớp GV trực tiếp giảng dạy. Quá trình học tập khi không có GV, ngời học
phải chủ động tự sắp xếp kế họach huy động trí tuệ kĩ năng của bản thân để học tập
theo yêu cầu và hớng dẫn của giáo viên: ôn tập, làm bài tập nâng cao nhằm hoàn
thành nhiệm vụ học tập. Hay nói cách khác, GV đã điều khiển gián tiếp quá trình tự
học của học sinh thông qua các nhiệm vụ học tập đợc giao về nhà sau mỗi bài
giảng.
Trong dạy học, ngoài hoạt động học tập những chơng trình theo quy định
hiện hành, việc học tập thờng xuyên qua hoat động thực tiễn và cuộc sống thì học
sinh phải hoàn toàn tự học.
Nh vây, khái niệm tự học là rất rộng, nó có thể diễn ra với nhời học khi có
giáop viênb trực tiếp giảng day, hoặc khi có sự điều khiển gián tiếp của giáo viên.
II. Tự học có khó không
Nh chúng ta đã biêt, t học tức là t mình động não, tự suy nghĩ, biết sử dụng
các năng lục tái tạo(biết quan sát, phân tích) để từ đó chiễm lĩnh một năng lực
hiểu biết nào đó của nhân loại biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Học sinh muốn có kiến thức sâu và hiểu biết rộng, để tích luỹ thêm kiến thức
chuẩn bị cho tơng lai, thì học sinh phải rèn luyện cho mình năng lực tự học. Ngoài
những bài giảng của GV, học sinh phải tự tìm tòi tài liệu ở th viện để đọc thêm, giải
quyết các bài tập trong sách bài tập, sách tham khảo để biết thêm nhiều tri thức
mới.
Khả năng tự học là tiềm ẩn trong mỡi con ngời, đối với học sinh THCS thì
khả năng tự học là rất cần thiết. Mỗi học sinh đều có sở trờng riêng, nếu đợc khơi
gợi, kích thích, đòi hỏi con ngời phải tìm tòi, phải suy nghĩ và phát huy t duy sáng
tạo đến mức cao nhất thì cái tiềm tàng đó sẽ thành hiện thực. Muốn vậy GV phải
5
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
tìm ra các biện pháp hớng dẫn học sinh để học sinh nhận thức õ tầm quan trọng của
việc tự học làm cho học sinh say mê hơn và là động lục thúc đẩy quá trình tự học
của học sinh .
Hiện nay, hoạt động học tập của học sinh còn mang tính chất thụ động, các
em phụ thuộc quá nhiều vào GV và những tri thức trên lớp của GV, ghi nhớ một
cách máy móc chứ không phải là có sự sáng tạo hay việc tìm ra nhng cái hay cái
mới nào khác nên kết quả còn rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh cha có
ý thức về bản thân mình. Mặt khác do GV chua tìm ra đợc các biện pháp cụ thể để
hớng dẫn học sinh tự học. Phần lớn GV thờng soạn bài bằng cách sao chép SGK,
còn nặng nề về thông báo , dạy theo lối truyền thụ một chiều thầy đọc trò chép.
Không tổ chức đợc các hoạt động học tập cho các em, không dự kiến đợc các biện
pháp để hớng dẫn học sinh tự học. Điều đó cho thấy tự học không phải là khó nếu
học sinh ý thức đợc việc học của mình và GV có những biện pháp để hớng dẫn học
sinh tự học một cách tích cực và có hiệu quả cao.
III. Hớng dẫn tự học
Trong hoạt động hớng dẫn, dạy chính là sự tổ chức hay điều khiển tối u hoá
quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học để hình thành và phát triển nhân cách cho
ngời học. Hoạt động dạy học có hai chức năng luôn gắn kết chặt chẽ với nhau
truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học.
6
Tri thức
Trò
Tự nghiên cứu, tự thể
hiện, tự kiểm tra
Thầy
H~ớng dẫn, tổ chức,
trọng tài, đánh giá
Lớp, nhóm
Thảo luận, bổ sung,
kiểm tra.
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
ở hình thức này thời gian giáo viên trực tiếp giảng dạy sẽ ít hơn, chủ yếu
dành thời gian cho học sinh tự học. Hình thức dạy học tự học có hớng dẫn là
một trong những biện pháp để phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Từ sơ đồ dạy học trên có thể hiểu khái niệm hớng dẫn tự học là sự điều khiển
của GV trong việc định hớng, tổ chúc và chỉ đạo nhằm giúp học sinh tối u hoá quá
trình tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo thông qua đó hình thành và
pháp huy nhân cách cho học sinh.
Tự học có hớng dẫn là một hình thức tổ chức dạy học mà trong đó thầy đóng
vai trò ngời định hớng, dẫn
* Nguyên tắc cơ bản trong hớng dẫn học và tự học
* Nguyên tắc đảm bảo tính lôgíc nội dung và mục tiêu chơng trình
* Nguyên tắc sử dụng hớng dẫn của GV phải phát huy tối đa nỗ lực của
học sinh
* Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả việc tự kiểm tra đánh giá và duy trì thờng
xuyên thông tin ngợc chiều từ học sinh đến GV.
- Trong đó học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá là một trong ba thành tố cơ bản
nhất của tự học có hớng dẫn. Nếu học sinh nắm vững phơng pháp tự đánh giá thì họ
sẽ điều chỉnh kịp thời hạt động tự học của mình sao cho có hiệu quả nhất, đồng thời
bồi dỡng duy trì thờng xuyên ý thức tự học. Để hình thành và phát triển năng lực tự
đánh giá cho học sinh, GV phải có các phơng pháp hớng dẫn học sinh cách phân
chia các mục tiêu chơng trình thành mục tiêu bộ phận, trong đó các tiêu chí đánh
giá rõ ràng để sau khi giải quyết mỗi nhiệm vụ tự học, học sinh có thể tự biết rằng
mình đã hoàn thành nhiệm vụ ở mức nào.
- Tuy vậy việc đánh giá kết quả học tập của học sinh từ phía GV không thể
thiếu vì nó vùa có giá trị chỉ đạo, điều khiển vùa để khẳng định thành tích học tập
của học sinh. GV đánh giá kết quả học tập của học sinh là biện pháp hớng dẫn, rèn
luyện kỹ năng tự đánh giá cho học sinh đồng thời giúp cho việc đánh giá chất lợng
tự học chuẩn xác, khánh quan hơn. Nó còn là nguồn thông tin phản hồi để qua đó
GV đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phơng pháp hớng dẫn tự học của mình kịp thời
đồng thời bổ sung những khiếm khuyết về phơng pháp tự học trong quá trình tự học
của học sinh
triển rộng khắp trên thế giới. Nền kinh tế học tập coi động lực chủ yếu của
nền kinh tế là học tập, nền kinh tế tri thức coi tri thức là lực lợng sản xuất trực tiếp
sản xuất ra các sản lợng mang hàm lợng trí tuệ cao.
Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế mới, ở nớc ta đòi hỏi
ngành giáo dục phải đào tạo ra một lớp ngời năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu
phát triển của xã hội.
Để học thờng xuyên, học cho bản thân ngời học thì nhà giáo dục phải xác
định đợc các biện pháp hớng dẫn học sinh tự học. Vì bên cạnh việc nắm đựơc tri
thúc trên lớp, học sinh còn học cách lĩnh hội kiến tức ngoài xã hội từ đó nâng cao
chất lợng học tập, tạo tiền đề cho sự phát triển năng lực nhận thứccủa học sinh.
Giúp học sinh không những lĩnh hội tri thức một cách chủ động, vững chắc mà còn
7
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
phát triển kỹ năng t duy, tổng hợp, khái quát hoá nội dung kiến thức một cách tốt
nhất.
iv. Các biện pháp hớng dẫn học sinh tự học
Tự học qua sách giáo khoa, sách tham khảo:
SGK là nguồn tri thức quan trọng cho học sinh, nó quy định liều lợng kiến
thức cần thiêt của môn học, là phơng tiện phục vụ đắc lực cho GV và học sinh.
SGK có kênh hình và kênh chữ thể hiện nội dung kiến thức.
Ngoài SGK thì sách tham khảo cũng là nguồn tri thức bổ sung quan trọng
cho học sinh. Nguồn tri thức này không chỉ phục vụ trực tiếp cho việc hoàn thành
nhiệm vụ trí dục quy định trong chơng trình, mà còn có tác dụng giáo dục, năng
cao sự hiểu biết cho học sinh.
Do vây, dạy học sinh tự thu nhận kiến thức, chính là rèn luyện cho học sinh
phơng pháp đọc sách, kỹ năng, kỹ xảo đọc sách.
Để học sinh sử dụng tốt SGK và Sách tham khảo cần rèn luyện cho học sinh
một số kỹ năng cơ bản sau:
Trong khâu củng cố kiến thức rèn luyện kỹ năng kỹ xảo
- Sau khi giới thiệu nội dung tài liệu thì học sinh đọc SGK. Sau đó học sinh
chiếu lời giảng của GV với nội dung đọc đợc từ sách.
- Tổ chức học sinh làm việc với SGK nhằm mục đích ôn tập, củng cố tài liệu
trên cơ sở hệ thống kiến thứccủa một chơng hay nhiều chơng.
- GV ra cá Dạy học sinh kỹ năng tự đọc SGK và rút ra đợc những nội dung
cơ bản từ tài liệu. Thờng xuyên đặt ra câu hỏi: ở đây nói lên cái gì?, ở đay đã đề
cập đến những khía cạnh nào?. Nh vậy học sinh phải đạt đợc ý chính của nội dung
đọc đợc, đặt tên đề mục cho phần, đoạn đã đọc sao cho tên đề mục phản ánh đợc ý
chính.
- Dạy học sinh biết cách phân tích những bài đọc đợc, chia thành những luận
điểm khao học khác nhau và nêu đợc ý nghĩa của nó.
- Dạy học sinh biết cách trả lời câu hỏi đã có trên tài liệu đã đọc đợc, bằng
cách tái hiện hoặc phân tích, so sánh, thiết lập mối quan hệ nhân quả tuỳ theo câu
hỏi đã đề ra.
- Dạy học sinh biết lập một giàn bài qua tài liếuGK.
- Dạy kỹ năng tóm tắt tài liệu đọc đợc
- Dạy kỹ năng đọc và phân tích bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị hình vẽ trong
SGK.
Sử dụng SGK trong khâu nghiên cứu tài liệu mới:
- Tổ chức cho học sinh làm việc với sách ngay sau khi GV ra bài tập nhận
thức hoặc ngay sau khi GV đặt tình huống có vấn đề.
- Tổ chức cho học sinh đọc những đoạn có mô tả sự kiện, còn những vấn
đề khó, phức tạp GV cần giải thích cho sánh tỏ.
- GV tổ chứ giải đáp tái hiện hoặc để học sinh độc lập nghiên cứu lại SGK
trớc khi cho các em nghiên cứu nội dung mới.
8
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
- Đọc sách sau khi quan sát thí nghiệm, hoặc sau khi quan sát các đồ
dùng trực quan khác.
Sử dụng SGK, các bài tập khác nhau để tổ chức học sinh nghiên cứu SGK.
Có thể là yêu cầu học sinh su tầm các tài liệu trực quan vật mẫu để minh hoạ khẳng
định một khái niệm, một quy luật đợc trình bày trong SGK
- Bài tập luyện tập một quy tắc, một định luật.
- Bài tập yêu cầu đọc SGK, ôn lại những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo.
9
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
Chơng II: Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp
hớng dẫn tự học
I. thực trạng trong trờng thcs hiện nay
1. Tình hình dạy của giáo viên:
Đa số giáo viên thờng quan niệm kiến thức là mục đích của quá trình dạy
học nên chỉ quan tâm đến phơng pháp truyền thụ kiến thức của bài đúng với nội
dung SGK.
Một số giáo viên cha có kỹ năng soạn bài, vẫn áp dụng một cách rập khuôn,
máy móc lối dạy học "truyền thống" chủ yếu giảo thích, minh hoạ sơ sài, nghèo
nàn, tái hiện, liệt kê kiến thức theo SGK là chính, ít sử dụng câu hỏi tìm tòi, tình
huống có vấn đề coi nhẹ rèn luyện thao tác t duy, năng lực thực hành, ít sử dụng
các phơng tiện dạy học nhất là các phơng tiện trực quan để dạy học và tổ chức cho
học sinh nghiên cứu thảo luận trên cơ sở đó tìm ra kiến thức và con đờng để chiếm
lĩnh kiến thức của học sinh.
Để có một tiết dạy tốt thì giáo viên chuẩn bị bài giảng phải tốt, phải dự kiến
đợc các tình huống, cách sử dụng các phơng tiện dạy học hợp lý, giúp học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ, mở rộng và chắt lọc kiến thức, rút ra những thông tin cần thiết phù
hợp đối với từng nội dung bài giảng.
Thực tế, giáo viên thờng soạn bài bằng cách sao chép lại SGK hay từ thiết kế
bài giảng, không giám khai thác sâu kiến thức, cha sát với nội dung chơng trình, h-
ớng dẫn học sinh vận dụng kiến thức giải quyết những vấn đề từ nhỏ đến lớn trong
thực tế đời sống và sản xuất. Khi dạy thờng nặng về thông báo, không tổ chức hoạt
động học tập cho các em, không dự kiến đợc các biện pháp hoạt động, không hớng
dẫn đợc phơng pháp tự học.
Mặt khác, phơng pháp dạy học phổ biến hiện nay vẫn theo "lối mòn", giáo
viên truyền đạt kiến thức, học sinh thụ động lĩnh hội tri thức. Thậm chí có giáo viên
còn đọc hay ghi phần lớn nội dung lên bảng cho học sinh chép nội dung SGK. Việc
sử dụng các phơng tiện dạy học: phiếu học tập, tranh ảnh, băng hình, bản trong
chỉ dùng khi thi giáo viên hay có đoàn thanh tra, kiểm tra đến dự, còn các tiết học
thông thờng hầu nh "dạy chay".
Khi dạy chơng VI rất cần đến phơng tiện trực quan minh hoạ, có nh thế học
sinh mới hiểu nội dung bài giảng một cách sâu sắc. Nhng việc sử dụng phơng tiện
nh một nguồn tri thức chiếm tỷ lệ thấp. Với cách sử dụng đó, học sinh ít có các
hoạt động tự học, hoạt động chủ yếu là giáo viên, tạo không khí lớp học buồn tẻ
nhạt, không gây đợc hứng thú học tập cho học sinh, học sinh thụ động lĩnh hội kiến
thức truyền đạy từ giáo viên.
Do việc truyền đạt kiến thức của giáo viên theo lối thụ động nên rèn luyện kỹ
năng tự học cũng nh việc hớng dẫn tự học của giáo viên không đợc chú ý làm cho
chất lợng giờ dạy không cao.
2. Tình hình học tập của học sinh:
10
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
Hiện nay, việc học tập của học sinh về môn Sinh học nói chung và chơng Hệ
thần kinh sinh học 8 nói riêng cha đợc học sinh quan tâm, chú ý không hứng thú
với môn học, chỉ coi đó là nhiệm vụ. Trong giờ Sinh học có hiện tợng nói chuyện
riêng, học các môn học khác, hoặc luôn học ở tình trạng thụ động, máy móc tái
hiện kiến thức, ít vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau do đó hiệu quả
lĩnh hội còn thấp, làm giảm hiệu quả học tập bộ môn.
Qua trò chuyện, trao đổi với giáo viên và học sinh thấy, nếu giáo viên nào có
biện pháp tổ chức hoạt động học tập cho học sinh bằng cách sử dụng phơng tiện
dạy học và các phơng pháp tích cực hoá hoạt động học tập cho học sinh để tự
nghiên cứu, thảo luận để xây dựng và hình thành kiến thức thì học sinh hứng thú
học tập, tích cực phát biểu ý kiến. Còn những giờ giáo viên dùng phơng pháp thuyết
trình, sử dụng phơng tiện để minh hoạ kiến thức SGK đợc sử dụng nh thông báo
không có sự gia công giờ học kém sôi nổi và hiệu quả không cao.
Cũng qua điều tra cho thấy, trong giờ lên lớp các hoạt động tập trung chủ
yếu vào giáo viên, giáo viên không hớng dẫn học sinh nghiên cứu để tự lĩnh hội, tự
tìm lấy tri thức mà lại đóng vai trò là ngời lĩnh hội tri thức một cách thụ động.
Cũng từ đây, ta thấy việc tự học của học sinh không theo một phơng pháp nào cả
nên hiệu quả không cao. Học sinh cha đợc rèn luyện những kỹ năng cần thiết để xử
lý những thông tin thu thập đợc từ các nguồn khác nhau trong cuộc sống. Do vậy
quá trình dạy học học sinh học nêu ở trên, ta thấy cần thiết phải thay đổi phơng
pháp dạy học theo hớng phát huy tích cực, chủ động học tập của học sinh. Đòi hỏi
việc tổ chức các phơng pháp rèn luyện năng lực tự học ở trờng THCS là cần thiết và
cần thiết phải có các phơng tiện dạy học và áp dụng hệ thống các phơng tiện trong
dạy học để tích cực hoá hoạt động của học sinh là thực sự cần thiết đối với quá
trình dạy học góp phần cải tiến nâng cao chất lợng dạy và học.
3. Tình hình cơ sở vật chất:
Điều kiện cơ sở vật chất của bộ môn Sinh học ở hầu hết các trờng THCS nói
chung còn cha đầy đủ, có phần còn rất nghèo nàn, cụ thể:
- Không đầy đủ sách tham khảo.
- Các phơng tiện dạy học: tranh ảnh, băng hình, mẫu vật, sơ đồ, phiếu học
tập còn thiếu nhiều hoặc một số bài không có.
- Nhiều trờng cha có phòng thí nghiệm, nếu có phòng còn rất đơn sơ, dụng
cụ thí nghiệm và hoá chất còn thiếu.
- Vờn thí nghiệm còn hẹp về diện tích nên vận dụng vào thực tế rất khó khăn.
II. Nguyên nhân của thực trạng
Thực trạng trên có rất nhiều nguyên nhân:
- Đội ngũ giáo viên của một số trờng cha đợc đặt theo đúng bộ môn nên một
số giáo viên vẫn phải dạy kiêm nhiệm nh giáo viên toán dạy sinh
- Do điều kiện cơ sở vật chất của một số trờng cha đầy đủ, nên việc áp dụng
theo phơng pháp tích cực cha cao.
11
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
- Do giáo viên giao bài tập, yêu cầu về nhà nhng cha có sự kiểm tra một cách
sát sao nên ý thức tự học của một số học sinh không cao.
12
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
Chơng 3: Biện pháp "rèn luyện năng lực tự học cho học
sinh qua dạy học các tiết 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51 chơng Hệ
thần kinh Sinh học 8 - THCS".
Do việc thay SGK đã làm cho bố cục chơng trình, nội dung SGK không chỉ
môn Sinh học mà ở tất cả các môn học khác thay đổi. Trớc đây, SGK chủ yếu là
kênh chữ này chuyển sang kênh hình. Đặc biệt, môn Sinh học là bộ môn có kiến
thức vô cùng phong phú hơn. Do vậy, bên cạnh việc rèn luyện kỹ năng quan sát để
có thể tự giải quyết vấn đề, kỹ năng trả lời câu hỏi dựa trên tài liệu đọc đợc.
I. Hớng dẫn học sinh tự tra cứu SGK để tìm ý trả lời
ở cách này, giáo viên hớng dẫn học sinh tự đọc SGK sau đó trả lời theo câu
hỏi gợi ý của giáo viên từ đó sẽ tìm đợc nội dung cần nghiên cứu.
B ớc 1 : Học sinh phải đọc qua nội dung thông tin.
B ớc 2 : Học sinh đọc câu hỏi do giáo viên đa ra và xác định câu hỏi cần hỏi
về vấn đề gì.
B ớc 3 : Dựa vào thông tin đọc đợc và quan sát hình vẽ trả lời câu hỏi.
II. Hớng dẫn học sinh tự đọc, tự lập dàn ý của một đoạn bài
Để học sinh tự học, tự lập dàn ý, tôi tiến hành nh sau:
B ớc 1 : Học sinh phải đọc nhanh một lợt nội dung cần lập dàn ý.
B ớc 2 : Học sinh đọc kỹ lại để nắm nội dung bản chất của nội dung.
B ớc 3 : Tách ra các ý chính, rồi thiết lập mối quan hệ giữa chúng và đặt các
mục tơng ứng (nếu cần).
III. Hớng dẫn học sinh tự đọc, tự tóm tắt nội dung
Muốn tóm tắt nội dung của đoạn thông tin thì học sinh cũng cần đợc rèn
luyện theo các bớc sau:
B ớc 1: Học sinh cũng cần đọc qua một lợt để nắm đợc toàn bộ bố cục của
đoạn cần tóm tắt.
B ớc 2 : Học sinh đọc kỹ và từ để tìm những ý chính, ý cốt lõi của bài.
B ớc 3 : Tách các ý chính rồi thiết lập mối quan hệ giữa chúng để tạo nên đoạn
thông tin mới có nội dung cụ thể hơn.
IV. Hớng dẫn học sinh về nhà tự đọc và trả lời theo
những câu hỏi mà giáo viên đa ra
ở kỹ năng này, tôi hớng dẫn nh sau:
B ớc 1 : Học sinh đọc câu hỏi mà giáo viên đa ra và xác định câu hỏi cần hỏi
vấn đề gì?
B ớc 2 : Tìm các tài liệu, đoạn thông tin có nội dung liên quan đến vấn đề này.
B ớc 3 : Đọc và lựa chọn kiến thức theo đúng nội dung câu hỏi đa ra để trả lời.
V. Các bài soạn có sử dụng các biện pháp trên
13
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
Chơng IX. Thần kinh và giác quan
Tiết 45: Giới thiệu chung hệ thần kinh
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Trình bày đợc cấu tạo và chức năng của nơron, đồng thời xác định đợc
nơron là đơn vị cấu tạo cơ bản của hệ thần kinh.
- Phân biệt đợc các thành phần cấu tạo của hệ thần kinh.
- Phân biệt đợc chức năng của hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh d-
ỡng.
2. Kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh phóng to hình 43.1 và 43.2 SGK.
III. Hoạt động dạy học.
1. Bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động 1: Nơron - đơn vị cấu tạo của hệ thần kinh
- GV yêu cầu HS nghiên
cứu trong SGK.
? Nêu chức năng của hệ
thần kinh?
- GV lấy ví dụ: trời nóng
da hồng hào, trời rét da
tím tái.
- GV vẽ hình cấu tạo của
một nơron điển hình.
- Yêu cầu HS chú thích
các bộ phận của nơron
thần kinh?
- Yêu cầu HS tổng kết:
cấu tạo nơron gồm
những bộ phận nào?
- HS tự thu nhận SGK.
Thảo luận.
- HS trả lời, HS khác
nhận xét bổ sung.
3 chức năng: điều
khiển, điều hoà và phối
hợp mọi hoạt động của
các cơ quan, hệ cơ quan
trong cơ thể.
- HS lên chú thích, lớp
nhận xét - bổ sung.
I. Nơron - đơn vị cấu tạo
của hệ thần kinh.
Cấu tạo:
+ Thân, nhân chất xám
(TW TK).
+ Sợi nhánh.
+ 1 sợi trục:
eo rangvie
Baomielin
Cucxináp
tạo chất trắng và dây thần
kinh.
Chức năng: cảm ứng dẫn
truyền xung thần kinh.
14
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
? Nêu sự khác nhau
nơron và tế bào thờng.
? Chức năng của nơron?
- GV chốt.
- HS trình bày, lớp nhận
xét, bổ sung.
- HS trình bày.
Hoạt động 2: Các bộ phận của hệ thần kinh
Mục tiêu: Hiểu đợc các cách phân chia hệ thân kinh theo cấu tạo và theo
chức năng.
- GV thông báo có nhiều
cách phân chia các bộ
phận của hệ thần kinh.
Giới thiệu 2 cách phân
chia.
+ Theo cấu tạo.
+ Teo chức năng.
- GV yêu cầu HS quan
sát hình 43.2, đọc bài
tập lựa chọn cụm từ
điền vào chỗ trống.
- GV yêu cầu HS đọc
SGK.
? Sự phân chi hệ thần
kinh theo chức năng?
? Phân biệt hệ thần kinh
SD và hệ thần kinh VĐ?
- HS quan sát hình, thảo
luận, hoàn chỉnh bài tập
điền từ.
- Đại diện nhóm đọc kết
quả, các nhóm khác bổ
sung.
- HS tự thu thập kiến
thức trả lời.
II. Các bộ phận của hệ
thần kinh.
1. Cấu tạo:
- Trung ơng: Bộ não
Tuỷ sống
- Bộ phận ngoại biên.
+ Hạch thần kinh.
+ Dây TK: Bó sợi CG
Bó sợi DĐ
2. Chức năng:
HTK VĐ: hoạt động có ý
thức.
HTK SD: hoạt động không
có ý thức.
IV. Kiểm tra đánh giá.
- Học sinh trả lời câu hỏi trong SGK.
V. Dặn dò.
- Đọc: Em có biết
- Học bài làm bài đầy đủ.
Tiết 46. Thực hành: Tìm hiểu chức năng (liên quan đến cấu tạo) của
tuỷ sống.
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức:
- Tiến hành thành công các thí nghiệm quy định.
- Từ kết quả, quan sát qua thí nghiệm.
+ Nêu đợc chức năng của tuỷ sống, phỏng đoán đợc thành phần cấu tạo của
tuỷ sống.
15
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
+ Đối chiếu với cấu tạo của tuỷ sống để khẳng định mối quan hệ giữa cấu tạo
và chức năng.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng thực hành.
3. Thái độ:
- Giáo dục tính kỷ luật, ý thức vệ sinh.
II. Đồ dùng dạy học.
Giáo viên: + ếch 1 con
+ Bộ đồ mổ: đủ các nhóm
+ Dung dịch HCl 0,3%; 1%; 3%
Học sinh: ếch 1 con
Khăn lau, bông, kẻ sẵn bảng 44 vào vở.
- Mô hình cấu tạo tuỷ sống.
III. Hoạt động dạy học.
Hoạt động 1: Tìm hiểu chức năng của tuỷ sống
Mục tiêu: Học sinh tiến hành thành công các thí nghiệm. Từ kết quả thí
nghiệm nêu đợc chức năng của tuỷ sống.
- GV hớng dẫn học sinh
cách tiến hành trên ếch
đã huỷ não.
+ ếch huỷ não để
nguyên tuỷ.
+ Treo lên giá (khoảng 5
- 6 phút).
+ HS tiến hành thí
nghiệm 1, 2, 3.
Lu ý: Say mỗi lần kích
thích bằng axít phải rửa
thật sạch chỗ da có axit.
- Từ kết quả thí nghiệm
yêu cầu HS dự đoán
về chức năng của tuỷ
sống.
* GV tiến hành thí
nghiệm 4, 5.
- Cách xác định vết cắt
ngang tuỷ ở ếch, vị trí
- HS chuẩn bị theo hớng
dẫn.
- Các nhóm tiến hành:
Kết quả: TN1: chi sau
bên phải co.
TN2: 2 chi sau co.
TN3: Cả 4 chi đều co.
HS ghi và dự đoán ra
nháp.
HS quan sát ghi kết
quả:
TN4: 2 chi sau co.
TN5: 2 chi trớc co.
I. Tìm hiểu chức năng của
tuỷ sống.
Kết luận: Tuỷ sống có các
căn cứ thần kinh điều kiện
các phản xạ.
16
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
vết cắt nằm giữa khoảng
cách của gốc đôi dây
thần kinh thứ 1 và 2.
? Thí nghiệm này nhằm
mục đích gì?
* GV biểu diễn thí
nghiệm 6, 7.
* Qua 2 thí nghiệm có
thể điều khiển điều gì?
Các căn cứ thần kinh
liên hệ với nhau bằng đ-
ờng dẫn tryền.
TN6: 2 chi trớc
không co.
TN7: 2 chi sau co.
Tuỷ sống có căn cứ
thần kinh điều khiển các
phản xạ. Các căn cứ
thần kinh liên hệ với
nhau nhờ đờng dẫn
truyền.
Hoạt động 2: Cấu tạo tuỷ sống
Giáo viên yêu cầu học
sinh quan sát hình 44.1,
44.2 và đối chiếu mô
hình cấu tạo tuỷ sống
hoàn thành phiếu học
tập.
- GV cho đại diện hoàn
thành.
- GV chốt
- HS quan sát, đọc chú
thích.
- Thảo luận hoàn
thành bảng.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
II. Cấu tạo tuỷ sống.
Tuỷ sống Đặc điểm
Cấu tạo ngoài
- Vị trí: Nằm trong đốt xơng sống, từ đốt sống cổ I đến hết đốt
thắt lng 2.
- Hình dạng: Hình trụ: dài 50cm.
Có 2 phần phình là phình cổ và phình thắt lng.
- Màu sắc: Màu trắng hồng.
- Màng tuỷ: 3 lớp: màng cứng, màng nhện, màng nuôi bảo vệ
và nuôi dỡng tủy sống.
Cấu tạo trong
- Chất xám: nằm trong có hình cánh bớm.
- Chất trắng: là các đờng dẫn truyền nối các căn cứ thần kinh
trong tuỷ sống với nhau và với não bộ.
IV. Báo cáo thu hoạch.
17
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
- Hoàn thành bảng 44.
V. Dặn dò.
- Học cấu tạo tuỷ sống.
- Hoàn thành báo cáo thu hoạch.
- Đọc trớc bài 45.
Tiết 47: Dây thần kinh tuỷ
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Trình bày đợc cấu tạo và chức năng dây thần kinh tuỷ.
- Giải thích đợc vì sao dây thần kinh tuỷ là dây pha.
2. Kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng hoạt động nhóm và phân tích kênh hình.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
II. Đồ dùng dạy học.
- Tranh phóng to hình 45.1; 45.2; 44.2.
- Tranh câm hình 45.1 và các miếng bìa ghi chú thích 1 - 5.
III. Hoạt động dạy học.
1. Bài cũ: Trình bày cấu tạo và chức năng của tủy sống.
Hoạt động 1: Cấu tạo của dây thần kinh tuỷ.
Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu và trình bày cấu tạo dây thần kinh tuỷ
- GV yêu cầu HS đọc
và quan sát tranh SGK.
? Có bao nhiêu đôi dây
thần kinh tuỷ?
? GV treo tranh câm
45.1 yêu cầu HS lên
dán các mảnh bìa.
- GV nhận xét, hoàn
chỉnh.
? Trình bày cấu tạo dây
thần kinh tuỷ?
- GV hoàn thiện kiến
thức.
- HS đọc quan sát hình
thảo luận nhóm hoàn
thành.
Có 31 đôi dây thần
kinh tuỷ.
- Một vài HS lên dán
tranh câm, lớp nhận xét,
bổ sung.
- HS trình bày, lớp nhận
xét bổ sung.
I. cấu tạo dây thần kinh tuỷ.
- Có 31 đôi dây thần kinh
tuỷ.
- Mỗi dây thần kinh tuỷ gồm
2 rễ:
+ Rễ trớc: rễ VĐ
+ Rễ sau: Rễ CG
- Các rễ tủy đi ra lỗ gian đốt
dây thần kinh tuỷ.
Hoạt động 2: Chức năng của dây thần kinh tuỷ.
Mục tiêu: Thông qua thí nghiệm, học sinh rút ra kết luận về dây thần kinh
tuỷ.
18
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
- GV yêu cầu HS quan
sát hình 45.2 và nghiên
cứu TN trong SGK.
- GV bổ sung: các rễ tuỷ
xuất phát từ các đốt tuỷ
càng về phía dới càng bị
kéo dài trớc khi nhập lại
thành dây thần kinh tuỷ.
- GV mô tả thí nghiệm
bằng hình vẽ.
? Giải thích TN1.
? Chức năng của rễ trớc
? Giải thích TN2.
? Chức năng của rễ sau?
GV hoàn thiện kiến thức
- HS quan sát hình và
lắng nghe.
- HS nghiên cứu TN.
Do rễ trớc bị cắt
không truyền xung thần
kinh từ TW cơ quan
đáp ứng.
HS trả lời, HS khác
nhận xét, bổ sung.
Do rễ sau bị cắt
không truyền xung thần
kinh từ cơ quan thụ cảm
TW.
- HS trả lời, HS khác
nhận xét, bổ sung.
II. Chức năng của dây thần
kinh tuỷ.
- Rễ trớc dẫn truyền xung
VĐ.
- Rễ sau dẫn truyền xung
cảm giác.
- Dây thần kinh tuỷ do các
bó sợi cảm giác và VĐ nhập
lại, nối với tuỷ sống qua rễ
trớc và rễ sau dây thần
kinh tuỷ là dây pha.
IV. Kiểm tra đánh giá.
- Học sinh trả lời câu hỏi trong SGK.
V. Dặn dò.
- Đọc trớc bài 46.
- Kẻ bảng 46 (tr 145) vào vở.
Tiết 48. Trụ não - tiểu não - não trung gian.
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức:
- Xác định đợc vị trí và các thành phần của trụ não.
- Trình bày đợc chức năng chủ yếu của trụ não.
- Xác định đợc vị trí và chức năng của tiểu não.
- Xác định đợc vị trí và chức năng chủ yếu của não trung gian.
2. Kỹ năng:
19
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
- Phát triển kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
Giáo dục ý thức bảo vệ bộ não.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh phóng to hình 44.1; 44.2; 44.3.
III. Hoạt động dạy học.
1. Bài cũ:
- Cấu tạo và chức năng của dây thần kinh tủy.
- Tại sao nói dây thần kinh tuỷ là dây pha.
2. Bài mới:
Hoạt động 1: Vị trí và các thành phần của não bộ.
Mục tiêu: - Tìm hiểu về vị trí và các thành phần của não bộ.
- Xác định đợc giới hạn của trụ não, tiểu não và não TG.
- GV treo hình 46.1
- Yêu cầu các nhóm HS
quan sát hình trong SGK
xác định vị trí và các
thành phần của não bộ.
Từ đó hoàn chỉnh
trong SGK.
- GV thu phiếu học tập,
chữa và nhận xét một số
nhóm.
- HS quan sát hình, hoàn
chỉnh trong SGK.
I. Vị trí các thành phần của
não bộ.
- Tiếp theo tuỷ sống là não
bộ. Não bộ từ dới lên bao
gồm:
* Trụ não: + Não giữa
+ Cầu não
+ Hành não
* Não TG
* Đại não
* Tiểu não
Hoạt động 2: Cấu tạo và chức năng của trụ não
Hoạt động 3: Não trung gian
GV yêu cầu HS xác định
vị trí của não TG?
? Chức năng của não
trung gian?
GV chốt
- HS xác định vị trí trên
tranh vẽ.
- HS đọc trong SGK.
Trả lời, HS khác nhận
xét, bổ sung.
III. Não trung gian.
* Đồi thị: là trạm cuối cùng
chuyển tiếp của các đờng
cảm giác từ dới lên não.
* Vùng dới đồi: là TW điều
kiện quá trình TĐC và điều
hoà thân nhiệt.
Hoạt động 4: Tiểu não
- GV yêu cầu HS đọc
SGK và cho biết:
- HS quan sát hình, đọc
SGK trả lời:
IV. Tiểu não.
Vị trí: sau trụ não, dới bán
20
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
? Cấu tạo trong của tiểu
não gồm mấy phần?
? So sánh vị trí chất xám
và chất trắng ở trụ não
và tiểu não?
- GV yêu cầu HS nghiên
cứu thí nghiệm nêu chức
năng của tiểu não?
- GV chốt KT.
2 phần: Chất xám
Chất trắng
Chất xám (ngoài)
Chất trắng (trong)
- HS nghiên cứu thí
nghiệm rút ra chức năng
của tiểu não.
- HS khác nhận xét bổ
sung.
cầu não.
- Cấu tạo:
+ Chất xám ở ngoài làm
thành vỏ tiểu não.
+ Chất trắng ở trong là các
đờng dẫn truyền.
- Chức năng: điều hoà, phối
hợp các cử động phức tạp và
giữ thăng bằng cho cơ thể.
IV. Kiểm tra đánh giá.
- HS trả lời câu hỏi trong SGK.
V. Dặn dò.
- Làm bài tập SGK.
- Học bài.
- Đọc mục: Em có biết.
- Xem trớc bài 47.
Tiết 49: Đại não
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu rõ đợc đặc điểm cấu tạo của đại não, đặc biệt là vỏ đại não thể hiện sự
tiến hoá so với động vật thuộc lớp thú.
- Xác định đợc các vùng chức năng của vỏ đại não ở ngời.
2. Kỹ năng:
- Phát triển kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình.
- Rèn luyện kỹ năng vẽ hình.
- Kỹ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ.
- Giáo dục ý thức bảo vệ bộ não.
II. Đồ dùng dạy học.
- Tranh phóng to hình 47.1, 2, 3, 4.
- Mô hình bộ não ngời.
- Bảng phụ, phiếu học tập.
III. Hoạt động dạy học.
1. Bài cũ:
2. Bài mới:
21
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
Hoạt động 1: Cấu tạo đại não
- GV yêu cầu HS hình
47.1, 2. Cấu tạo ngoài
của đại não. Tìm hiểu:
? Kích thớc của đại não
so với các phần khác của
bộ não?
? Nhận biết đợc các
rãnh, các thuỳ trên vỏ
đại não?
- Xác định các rãnh, các
thuỳ trên mô hình.
- GV giới thiệu trên mô
hình.
? Vai trò của các rãnh
các khe trên bán cầu đại
não.
? Quan sát h47.3
nhận xét cấu tạo trong
của đại não?
? GV lấy ví dụ về 1 em
bé bị viêm màng não, để
lại di chứng gì?
? Vỏ não có chức năng
gì?
? Quan sát h 47.3: tại
sao có 1 bên đại não thì
sẽ bị tê liệt các phần
thân bên phía đối diện.
? Cho HS não ngời và
- HS quan sát hình SGK
và đọc chú thích trả
lời câu hỏi của giáo
viên.
KT của đại não lớn
và bao trùm lên các
phần khác của bộ não.
3 thuỳ, 4 rãnh
1 HS lên xác định
trên mô hình.
- HS lên chú thích trên
tranh vẽ.
Trên ĐN có 3 rãnh,
chia ĐN thành 4 thuỳ,
mỗi thuỳ có nhiều các
rãnh nông hơn (ngời ta
gọi là các khe) đã chia
mỗi thuỳ ra các khúc
cuộn não chính các
rãnh, khe đã làm cho
diện tích vỏ não tăng
nhiều lần.
cấu tạo 2 phần: chất
trắng và chất xám.
Nặng thì tử vong, còn
không để lại những di
chứng nh: mất trí nhớ,
trí khôn, liệt nửa ngời
trung khu của phản
xạ có điều kiện.
có các đờng dẫn
truyền lên, xuống và có
hiện tợng bắt chéo ở trụ
não hoặc tuỷ sống.
Ngời Thú
I. Cấu tạo đại não.
1. Cấu tạo ngoài.
- Rãnh liên bán cầu chia đại
não làm hai nửa.
- Bán cầu đại não gồm: 3
rãnh:
- Rãnh thẳng góc.
- Rãnh đỉnh
- Rãnh thái dơng.
4 thuỳ: - thuỳ trán
- thuỳ đỉnh
- thuỳ chẩm
- thuỳ thái dơng
2. Cấu tạo trong.
- Chất xám ở ngoài.
Lớp vỏ não (dày 2 -
3mm) gồm 6 lớp.
Là trung khu của các
phản xạ có điều kiện.
- Chất trắng có các đờng
thần kinh quan trọng và bắt
chéo ở trụ não.
22
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
não thú. Rút ra đặc điểm
khác nhau.
- Có
nhiều nếp
nhăn
- KT to
- Rãnh
khe ăn
sau
- Có ít
nếp nhăn.
- KT nhỏ
- Rãnh
khe ăn
nông.
Hoạt động 2: Sự phân vùng chức năng
? GV yêu cầu HS quan
sát hình 47.2 đọc
trong SGK, trao đổi
nhóm hoàn thành bài tập
(SGK).
- GV yêu cầu HS đọc
kết quả của nhóm mình,
GV chuẩn hoá kiến thức
GV chốt KT.
? Nhận xét về đặc điểm
của các vùng?
- HS trao đổi nhóm hoàn
thành.
- HS đọc kết quả, nhóm
khác nhận xét, bổ sung.
Ranh giới của các
vùng không rõ ràng, đợc
HT nhờ phản xạ có điều
kiện.
II. Sự phân vùng chức năng.
- Trên đại não có các vùng:
cảm giác, VĐ, thị giác, thính
giác.
- Ngoài ra ở ĐN còn có các
vùng phát triển: Vùng VĐ
N
2
, vùng hiểu tiếng nói, hiểu
chữ viết.
IV. Củng cố.
- HS trả lời câu hỏi trong SGK.
V. Dặn dò.
- Đọc phần: Em có biết
- Làm bài tập SGK.
- Chuẩn bị cho bài sau.
Tiết 50. Hệ thần kinh sinh dỡng
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức.
- Phân biệt đợc phản xạ dinh dỡng với phản xạ vận động.
- Phân biệt đợc bộ phận giao cảm với bộ phận đối giao cảm trong hệ thần
kinh sinh dỡng về cấu tạo và chức năng.
2. Kỹ năng.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình.
- Rèn kỹ năng quan sát, so sánh.
- Rèn kỹ năng hoạt động nhóm.
23
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức vệ sinh bảo vệ hệ thần kinh.
II. Đồ dùng dạy học.
Tranh phóng to hình 48.1; 48.2; 48.3
III. Hoạt động dạy học.
1. Bài cũ.
2. Bài mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về cung phản xạ sinh dỡng.
Mục tiêu: Phân biệt đợc cung phản xạ vận động với cung phản xạ sinh dỡng.
- GV yêu cầu HS quan
sát hình 48.1; 48.2.
GV treo bảng phụ so
sánh cung phản xạ vận
động và cung phản dinh
dỡng.
? Trình bày vào một
cung phản xạ?
? Trung khu của phản xạ
sinh dỡng và phản xạ
vận động nằm ở đâu?
? So sánh bộ phận ngoại
biên?
? Nhận biết đờng hớng
tâm và ly tâm của hai
cung phản xạ?
? Chức năng của hai
cung phản xạ?
- GV yeu cầu HS rút ra
đặc điểm về cấu tạo và
chức năng của cung
phản xạ dinh dỡng.
- HS độc lập quan sát.
- HS trình bày 5 yếu tố.
Sừng bên tuỷ sống và
trụ não (SD)
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung.
- HS trả lời, nhận xét, bổ
sung.
I. Cung phản xạ dinh dỡng.
- Trung ơng: chất xám ở
sừng bên tuỷ sống và trụ não
trung khu điều hoà hoạt
động nội quan.
- Ngoại biên: Nơron hớng
tâm, sợi trớc hạch, hạch thần
kinh giao cảm, phó giao
cảm.
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo hệ thần kinh sinh dỡng
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm hoàn
thành phiếu học tập.
Nội dung phiếu học tập:
? Trung ơng?
Ngoại biên?
HTKSD
? Trung ơng?
Ngoại biên?
24
Biện pháp hớng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy học chơng HTK - Sinh học 8
- GV thu phiếu học tập cho đáp án
chuẩn và chữa cho một số nhóm.
- HS thảo luận nhóm hoàn thành.
Hoạt động 3: Chức năng của hệ thần kinh sinh dỡng.
Mục tiêu: Trình bày đợc chức năng của hệ thần kinh sinh dỡng.
- GV đa ra các tình
huống vào phòng thi,
tim đập mạnh, trời lạnh
da tím tái, trời nóng da
đỏ hồng hào.
- Yêu cầu HS đọc bảng
48.2
Nhận xét về chức
năng của phân hệ thần
kinh giao cảm và đối
giao cảm?
- Điều đó có ý nghĩa gì
đối với con ngời?
- GV giải thích các tình
huống trên HS lấy ví dụ.
- GV bổ sung.
- HS lắng nghe
Hai bộ phận có tác
động đối lập nhau lên
các cơ quan.
Điều hoà hoạt động
các cơ quan.
III. Chức năng của hệ thần
kinh sinh dỡng.
- Nhờ tác dụng đối lập của
hai phân hệ này mà hệ thần
kinh sinh dỡng điều hoà hoạt
động của các cơ quan, nội
quan.
IV. Kiểm tra đánh giá: Học sinh trả lời câu hỏi SGK.
V. Dặn dò: - Học bài, làm bài.
- Đọc: Em có biết.
Tiết 51: Cơ quan phân tích thị giác.
I. Mục tiêu:
- Nêu đợc ý nghĩa của các cơ quan phân tích đối với cơ thể.
- Xác định rõ các thành phần của một cơ quan phân tích.
- Phân biệt cơ quan thụ cảm với cơ quan phân tích.
- Mô tả đợc các thành phần chính của cơ quan phân tích thị giác. Nêu rõ đợc
vai trò của màng lới trong cầy mắt.
- Giải thích đợc cơ chế điều tiết của mắt để nhìn rõ vật.
II. Phơng tiện dạy học.
- Tranh vẽ hình 49.1 3 SGK.
- Mô hình cấu tạo mắt.
III. Hoạt động dạy học.
1. Bài cũ: Vùng thị giác nằm ở thuỳ nào của vỏ não?
2. Giới thiệu bài.
25