Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

đồ án kỹ thuật điện điện tử Phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ và ứng dụng cho nghề điện dân dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.23 KB, 20 trang )

PHƯƠNG PHÁP ĐTN GẮN VỚI TTLĐ VÀ
ỨNG DỤNG
CHO NGHỀ ĐIỆN DÂN DỤNG
3.1. Cấu trúc tổng quát của phương pháp
ĐTN gắn với TTLĐ
Cấu trúc tổng quát của phương pháp ĐTN
gắn với TTLĐ ( hình 3.1) gồm 5 hoạt động
thành phần và được thực hiện theo một quy
trình như sau:Tiếp cận thị trường (1) –Thiết kế
ĐTN (2) – Tổ chức hoạt động ĐTN (3) – Cung
ứng sản phẩm ĐTN (4) –Đánh giá kiểm định
chất lượng ĐTN (5).
– 18 –
3.2. Nội dung của phương pháp ĐTN gắn
với TTLĐ
3.2.1. Tiếp cận thị trường
Qui trình thực hiện phương pháp tiếp cận
thị trường trong ĐTN, bao gồm các bước: Lập
kế hoạch và phân cơng nhiệm vụ, người thực
hiện; Xác định các dữ liệu cần thu thập, các
biểu mẫu cần thiết.; Xác định tên, địa chỉ các
cơ sở cần khảo sát, thu thập dữ liệu; Tiến hành
– 19 –
Hình 3.1. Cấu trúc tổng quát của phương pháp ĐTN
gắn với TTLĐ
TiÕp cËn thÞ
trêng
ThiÕt kÕ ®µo t¹o
nghỊ
Cung øng s¶n
phÈm §TN


Đánh
giá
kiểm
đònh
chất
lượng
ĐTN
Tổ chức hoạt
động ĐTN
tiếp xúc, khảo sát, thu thập dữ liệu dự báo tại
cơ sở; Tiến hành khảo sát nghề có nhu cầu đào
tạo; Phân tích, tổng hợp dữ liệu nghề, nội dung
nghề có nhu cầu đào tạo; Tiếp cận mục tiêu,
xác định mục tiêu đào tạo nghề theo nhu cầu
của TTLĐ; Tiếp cận tâm lý ĐTN.
3.2.2. Thiết kế đào tạo nghề
Qui trình thực hiện phương pháp thiết kế
đào tạo nghề tương ứng bao gồm các bước:
Lựa chọn phương pháp thiết kế ĐTN; Phân tích
nghề, xác định nội dung đào tạo; Thiết kế nội
dung chương trình đào tạo; Biên soạn tài liệu
dạy học; Tính toán nhu cầu đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học.
3.2.3. Tổ chức đào tạo nghề
Qui trình thực hiện phương pháp tổ chức
các hoạt động ĐTN gồm các bước: Chuẩn bị
– 20 –
cỏc ieu kin TN; T chc hot ng o
to ngh trong nh trng; T chc hot ng
o to ngh ngoi nh trng.

3.2.4. Cung ng sn phm o to ngh
Qui trỡnh thc hin bao gm cỏc bc:
Xỏc lp a ch, chn hỡnh thc thụng tin vi ni
s dng lao ng; Gii thiu kt qu o to,
gii thiu tuyn dng; T chc hoc tham gia
hi ch lao ng vic lm; Nhn thụng tin phn
hi t ni s dng.
3.2.5. ỏnh giỏ v kim nh cht lng o
to ngh
Qui trỡnh thc hin bao gm cỏc bc sau:
- Xỏc nh tieõu chớ, thang im ỏnh giỏ; T
ỏnh giỏ cuỷa ngi hc (ỏnh giỏ thng
xuyờn); ỏnh gớa ca thy (thng xuyờn);
ỏnh giỏ ca c s o taùo (ỏnh giỏ theo nm
21
học, khóa học); Đánh giá thẩm định cấp quốc
gia, khu vực.
3.3. Một số giải pháp thực hiện phương
pháp ĐTN gắn với TTLĐ
3.3.1. Thực hiện các hoạt động ĐTN gắn với
TTLĐ
Thực hiện hoạt động tiếp cận thị trường, tổ
chức đào tạo theo địa chỉ, theo hợp động, huy
động nguồn lực cho ĐTN từ các doanh nghiệp.
3.3.2. Thực hiện ĐTN theo qui trình cho mỗi
khóa đào tạo
Hoạt động ĐTN thực hiện theo qui trình đào
tạo do phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ đề ra.
3.3.3. Đổi mới cơ chế tổ chức phù hợp
Chuyên môn hóa, chuyên trách hóa các

hoạt động ĐTN gắn với TTLĐ, tạo cơ chế phối
– 22 –
kết hợp các hoạt động ĐTN trong và gnoài nhà
trường.
3.3. Thực nghiệm ứng dụng phương pháp
ĐTN gắn với TTLĐ vào việc xác định
nhu cầu và điều chỉnh, bổ sung NDCT
nghề điện dân dụng
3.3.1. Mục tiêu và nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm áp dụng phương pháp ĐTN
gắn với TTLĐ trong ĐTN nhằm xác định tính
khoa học và hiệu quả của phương pháp ĐTN
gắn với TTLĐ.
Đề tài tập trung thực nghiệm hai nội dung
trong phương pháp, là phương pháp tiếp cận thị
trường trong ĐTN và phương pháp thiết kế
ĐTN nhằm điều chỉnh mục tiêu, nội dung
chương trình đào tạo phù hợp nhu cầu thị
trường lao động ( theo khóa đào tạo hiện hành
– 23 –
năm 2007- 2008), với nghề hiện đang đào tạo.
Phần đánh giá kết quả thực nghiệm chủ yếu sử
dụng phương pháp trao đổi, lấy ý kiến chuyên
gia.
3.3.2. Nghề đào tạo thực nghiệm:
Nghề Điện dân dụng. Loại hình đào tạo:
Ngắn hạn, ĐTN theo mô đun. Nghề điện dân
dụng hiện đã và đang đào tạo tại nhiều trường
nghề, trung tâm dạy nghề trên toàn quốc. Loại
hình đào tạo nghề này chủ yếu là đào tạo ngắn

hạn.
3.3.3. Cơ sở thực nghiệm
Trường trung cấp kỹ thuật và nghiệp vụ
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ:
Đường Võ Văn Ngân, quận Thủ Đức, TP.HCM
(cơ sở chính), trung tâm dạy nghề quận 9,
TP.HCM. Địa chỉ: đường Lê Văn Việt, quận 9,
– 24 –
TP.HCM; Trung tâm dạy nghề quận Bình
Thạnh, TPHCM. Địa chỉ: đường Nơ Trang
Long, quận Bình Thạnh, TPHCM.
3.3.4. Sản phẩm thực nghiệm
- Số liệu phân tích qua khảo sát tiếp cận
ĐTN, tiếp cận TTLĐ xác dịnh nhu cầu ĐTN.
- Các bảng phân tích xác định nội dung đào
tạo cần bổ sung điều chỉnh theo nhu cầu của
TTLĐ
- Biểu đồ phân tích nghề theo DACUM
mới, đã điều chỉnh bổ sung theo nhu cầu thị
trường và nơi sử dụng.
- Nội dung chương trình đào tạo nghề đã
điều chỉnh, bổ sung, một số phiếu hướng dẫn
công việc theo nội dung ĐTN đã điều chỉnh, bổ
sung theo nhu cầu TTLĐ.
3.3.5.Phương pháp và kết qủa thực nghiệm
– 25 –
Đề tài đã tiến hành theo các bước trong qui
trình hoạt động ĐTN gắn với TTLĐ và kết quả
như sau:
- Khảo sát tiếp cận nghề đang đào tạo: tạo

tại trường trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Thủ
Đức và hai cơ sở dạy nghề trong khu vực lân
cận là trung tâm dạy nghề quận Bình Thạnh,
trung tâm dạy nghề quận 9, TP.HCM, nhằm
tham khảo các kinh nghiệm đào tạo liên quan
tới thực
- Khảo sát, tiếp cận thị trường ĐTN
Đề tài tiến hành việc xác định địa chỉ khảo
sát tiếp cận thị trường lao động liên quan tới
nghề điện dân dụng khu vực quận Thủ Đức,
cho thấy:
•Hầu hết các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
sử dụng lao động chưa có thông tin về nội
– 26 –
dung chương trình, chưa hình dung kết quả
đào tạo nghề điện dân dụng một cách cụ
thể.
•Học viên ra trường chậm thích ứng với thực
tiễn.Phương pháp làm việc theo nhóm lao
động hạn chế.
•Tự học hỏi, nâng cao trình độ của công
nhân còn yếu.
•Ý thức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, tinh thần trách nhiệm,
hiểu biết luật lao động yếu.
Tập hợp các ý kiến và phân tích các dữ liệu
trên, cho kết quả khảo sát nhu cầu cần bổ sung,
điều chỉnh nội dung ĐTN tại cơ sở sản xuất và
doanh nghiệp.
Từ kết quả khảo sát trên, đề tài tiến hành

trao đổi, lấy ý kiến trực tiếp tại ba cơ sở đào
– 27 –
tạo, với các giáo viên đang giảng dạy nghề điện
dân dụng, các cán bộ quản lý trực tiếp.
Do nghề đào tạo điện dân dụng đang sử
dụng bảng phân tích nghề, thiết lập năm 1999
và nội dung chương trình thiết kế theo các mô
đun năm 2001, hiện vẫn đang sử dụng nên đề
tài tiến hành công việc thiết lập lại bảng phân
tích nghề thông qua việc điều chỉnh, bổ sung
như sau:
- Thiết lập lại bảng phân tích nghề
DACUM
Căn cứ vào biểu đồ phân tích nghề đào tạo
hiện đang sử dụng và những kết quả khảo sát, đề
tài sử dụng keát quả phân tích, tổng hợp để bổ
sung, điều chỉnh, thiết lập biểu đồ DACUM
(bảng phân tích nghề) mới, cho kết quả biểu đồ
DACUM chính thức cho nghề điện dân dụng
– 28 –
( biểu đồ DACUM) hệ đào tạo ngắn hạn. Biểu đồ
DACUM mới bổ sung thêm hai môđun dạy nghề
và điều chỉnh bổ sung 18 công việc của nghề đưa
vào các môđun đào tạo. Đây là cơ sở để thực
hiện việc điều chỉnh bổ sung nội dung chương
trình đào tạo theo các mô đun.
- Bổ sung, điều chỉnh nội dung chương
trình đào tạo
Trên cơ sở biểu đồ DACUM mới thiết lập,
đề tài tiến hành xây dựng bổ sung, điều chỉnh

nội dung CCĐT theo các môđun và các đơn vị
dạy học thuộc các môđun, các phiếu hướng dẫn
thực hiện công việc (TPO- terminal
performance object). Kết quả cho nội dung
chương trình đào tạo, các đơn vị dạy học thuộc
môđun và các phiếu hướng dẫn thực hiện công
– 29 –
việc (cho những nội dung mới bổ sung, điều
chỉnh).
Đề tài cũng đã tiến hành đồng thời việc
trao đổi, lấy ý kiến các chuyên gia về kết quả
bảng phân tích nghề DACUM, nội dung điều
chỉnh, bổ sung và các phiếu hướng dẫn thực
hiện công việc của chương trình đào tạo nghề
điện dân dụng.
- Lấy ý kiến về kết quả thực nghiệm ứng
dụng
Qua tổng hợp các ý kiến ( theo% và đánh
giá theo các thang điểm), cho thấy, việc thực
hiện phương pháp ĐTN gắn với TTLĐ vận
dụng cho nghề điện dân dụng với cách thức
làm như trên cho kết quả cuối cùng là biểu đồ
DACUM đã điều chỉnh bổ xung, chương trình
đào tạo theo môđun bổ xung, các phiếu hướng
– 30 –
dẫn thực hiện chương trình với các nội dung
mới điều chỉnh bổ xung là chấp nhận được cho
nghề Điện dân dụng.
3.4. Lấy ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết,
tính hợp lý, tính khả thi của phương

pháp đề xuất
3.4.1. Lấy ý kiến về tính cấp thiết của phương
pháp đề xuất
Đề tài tiến hành các trao đổi, lấy ý kiến trực
tiếp từ các giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo
trường nghề, tổng cộng 36 người, cán bộ quản lý
doanh nghiệp liên quan trong nghề điện dân
dụng 18 người, cán bộ nghiên cứu khoa học 15
người, tổng số 69 người, thông qua các phiếu hỏi
ghi ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của phương
pháp đề xuất. Các ý kiến đánh giá theo thang
điểm theo 5 mức đo cấp thiết do đề tài đặt ra:
– 31 –
không cấp thiết: 1 điểm; cấp thiết ít: 2 điểm;
tương đối cấp thiết: 3 điểm, cấp thiết: 4 điểm; rất
cấp thiết: 5 điểm.
Phân tích các kết quả trên cho thấy điểm
trung bình cộng là 4,28, thể hiện đa số các ý kiến
tán thành các giải pháp đưa ra ở mức độ cấp
thiết. Đặc biệt, phương pháp tiếp cận thị trường
ĐTN ở mức rất cấp thiết.
3.4.2. Lấy ý kiến về tính hợp lý của phương
pháp đề xuất
Cũng với phương pháp lấy ý kiến như trên,
phiếu hỏi theo lấy các ý kiến đánh giá về tính
hợp lý của phương pháp đề xuất.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy tính hợp lý
của phương pháp đề xuất là chấp nhận được.
Đặc biệt là hầu hết các phương pháp đưa ra đều
– 32 –

được đánh giá mức độ hợp lý cao hơn so với
các phương pháp hiện hành.
3.4.3. Lấy ý kiến về tính khả thi của phương
pháp đề xuất
Đề tài thực hiện phương pháp lấy ý kiến
như trên, phiếu hỏi lấy các ý kiến đánh giávề
tính khả thi của phương pháp đề xuất. Các ý
kiến cũng đánh giá theo thang điểm theo 5 mức
độ khả thi của phương pháp đề xuất: không khả
thi: 1 điểm; khả thi ít: 2 điểm; tương đối khả
thi: 3 điểm, khả thi: 4 điểm; rất khả thi : 5
điểm. Các phiếu hỏi cũng có cột so sánh tương
đối với những phương pháp hiện hành tương
ứng theo 5 mức hợp lý tương ứng
Kết quả khảo nghiệm cho thấy tính khả thi
của phương pháp đề xuất là chấp nhận được.
Đặc biệt, có nhiều ý kiến khác cho rằng phương
– 33 –
pháp do đề tài đưa ra ít lệ thuộc vào các điều
kiện khách quan. Hầu hết các phương pháp đều
có thể thực hiện bằng năng lực vốn có của cơ sở
ĐTN.
Kết luận chương 3
- Qui trình và các bước thực hiện phương
pháp ĐTN gắn với TTLĐ đề ra làm tăng tính
khả thi của phương pháp đề xuất.
- Mỗi thành phần chủ động thực hiện theo
cách thức riêng, sẽ dễ dàng phát huy được tính
chủ động, tích cực trong hoạt động.
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ

XUẤT
1. Kết luận
1.1. Ưu nhược điểm của phương pháp ĐTN
gắn với TTLĐ
– 34 –
- Ưu điểm: Giải pháp đều có thể thực hiện
một cách chủ động tại các cơ sở dạy nghề mà
không lệ thuộc vào các điều kiện ràng buộc
khác.
- Nhược điểm: Do phương pháp tập trung
chủ yếu vào lĩnh vực ĐTN, nên nó tính thích
dụng chủ yếu cho hoạt động của các cơ sở dạy
nghề hoặc các cơ sở đào tạo có dạy nghề.
1.2. Khả năng ứng dụng
Có thể áp dụng dễ dàng cho các cơ sở có
đào tạo nghề
1.3. Hướng phát triển đề tài
- Mô hình hóa phương pháp hoạt động dạy
nghề.
- Các mô hình đều được coi như các mẫu
hình để được thực hiện thống nhất trong các
trường dạy nghề.
– 35 –
2. Những đề xuất, kiến nghị
2.1. Đối với ngành dạy nghề( Tổng cục Dạy
nghề):
Tạo các thể chế, cơ chế các hoạt động trao
đổi thông tin, khảo sát nhu cầu nhân lực cần
đào tạo; Nhanh chóng hình thành hệ thống
thông tin TTLĐ, TTĐT chính thức (số hóa, mã

hóa, tra cứu trực tuyến, tra cứu văn bản, dịch
vụ trợ giúp tìm kiếm cung cấp…) ; ; Tạo cơ
chế tự chủ thông qua việc bổ sung nhiệm vụ,
chức năng cho các cơ sở đào tạo trong hoạt
động TCTT, giới thiệu cung ứng việc làm và
các hoạt đoäng đào tạo khác liên quan
2.2. Đối với trường nghề:
- Cần đổi mới về nhận thức phương pháp
ĐTN trong cơ chế thị và thực hiện các phương
pháp ĐTN phù hợp.
– 36 –
- Phát huy dân chủ và tập trung nguồn nội
lực (tâm huyết, trình độ, kinh nghiệm, tài
chính) từ phía giáo viên, cán bộ viên chưùc,
học sinh và gia đình họ, từ các đối tác khác của
nhà trường;.
- Coi trọng lợi ích hài hòa giữa người học,
người dạy và người sử dụng lao động trong điều
kiện cơ chế thị trường.
– 37 –

×