Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

khoa học+ địa lí tuan 27 (4+5đẹp-CKTKN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.71 KB, 14 trang )

Tuần 27
Thứ hai ngày 14 tháng 3 năm 2011.
Chào cờ SÁNG
Tiết : 27
I. Mục tiêu .
Tổng kết cơng tác thi đua giữa các lớp. Đề ra mục tiêu hoạt động trong tuần 27.
II. Hoạt động chính
1. Noäi dung:
- Tập hợp theo đội hình qui định, ổn định tổ chức.
- Chào cờ theo nghi thức Đội.
- Nhận xét, đánh giá tình hình hoạt động tuần qua, công bố kết quả thi đua tuần, tuyên dương, phê
bình tập thể và cá nhân trong tuần.
- Phổ biến công tác mới của Liên đội và nhà trường tuần đến.
2. Hình thức:
- Tập trung nghe nhận xét hoạt động tuần qua và phổ biến công tác mới.
III) CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG:
1. Phương tiện:
- Âm thanh, trống Đội, cờ chi - liên đội, đội nghi lễ.
- Sổ theo dõi thi đua, kết quả xếp loại thi đua tuần .
- Nhận xét của TPT, BGH về hoạt động tuần qua.
- Kế hoạch công tác tuần (tháng) của Liên đội và nhà trường tuần tới.
- Bàn ghế cho giáo viên ngồi dự chào cờ, ghế ngồi của học sinh
2. Tổ chức:
- Sinh hoạt dưới cờ, toàn thể HS, GVCN, TPT, BGH tham gia.
IV) TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG:
Người
thực hiện
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
LĐT 1. Khởi động:
- Tập hợp đội hình, ổn định tổ chức.
- Mời thầy cô giáo ra lễ đài dự tiết chào cờ.


- Giới thiệu nội dung tiết chào cờ:
+ Giới thiệu đại biểu: Gồm có các thầy cô trong BGH, TPT, GVCN và toàn thể các
bạn HS tham dự.
+ Nội dung tiết chào cờ hôm nay gồm có:
* Chào cờ theo nghi thức Đội.
* Thông qua kết quả thi đua tuần qua.
* Nhận xét, đánh giá HĐ tuần qua của LĐ và nhà trường.
* Nghe phổ biến công tác mới của LĐ và nhà trường.
TPT
Sao đỏ
TPT
BGH
2. Các hoạt động:
a. HĐ1: Tiến hành nghi lễ chào cờ:
(Tiến hành theo Nghi thức Đội)
b. HĐ2: Thông qua kết quả thi đua tuần qua.
( Có Sổ theo dõi thi đua của Liên đội )
c. HĐ3: Liên đội và nhà trường nhận xét, đánh giá tình hình hoạt động tuần qua
và phổ biến công tác tuần đến.
- Liên đội nhận xét, đánh giá, tuyên dương, phê bình.
-Thay mặt BGH nhà trường nhận xét chung và phổ biến công tác tuần tới:
+ Tình hình hoạt động tuần qua:
+ Công tác tuần đến:
1
Triển khai một số hoạt động lớn tuần tới cho các lớp
+ Tiếp tục ổn định tình hình thực hiện nội quy nhà trường, nội quy của lớp để
giữ vững nền nếp chung.
V) KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG (5’)
- TPT ( hiệu phó) nhận xét ý thức tham gia tiết chào cờ của các lớp:
+Tuyên dương các lớp tham gia tốt: …………………………….

+ Phê bình các lớp thiếu ý thức tổ chức kỷ luật trong tiết chào cờ:…………………
***** & *****

Thứ hai ngày 14 tháng 03 năm 2011.
LỚP 5: KHOA HỌC:
CÂY CON MỌC LÊN TỪ HẠT
I. MỤC TIÊU:
Chỉ trên hình vẽ hoặc vật thật cấu tạo của hạt gồm: vỏ, phôi, chất dinh dưỡng dự trữ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
- Các hình ảnh trang 108, 109 SGK.
- Chuẩn bị theo cá nhân: Ươm một số hạt đậu và bông ẩm (giấy thấm) khoảng 3 – 4 ngày trước khi
có bài học và đem đến lớp.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Bài cũ:
GV yêu cầu HS kể tên và nêu đặc điểm của hoa
thụ phấn nhờ côn trùng và hoa thụ phấn nhờ
gió.
2. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Có rất nhiều cây mọc lên từ hạt, nhưng các
em có biết nhờ đâu mà hạt mọc thành cây
không? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu
được cây mọc lên từ hạt như thế nào.
Các hoạt động:
Hoạt động 1: Thực hành tìm hiểu cấu tạo của
hạt. 12’
- GV yêu cầu nhóm trưởng cùng các HS trong
nhóm tiến hành tách hạt đậu đã ươm ra làm đôi
một cách cẩn thận. Từng HS trong nhóm chỉ rõ
đâu là vỏ, phôi và chất dinh dưỡng.

HS trình bày:
- Hoa thụ phấn nhờ côn trùng:
+ Đặc điểm: Thường có màu sắc sặc sỡ
hoặc hương thơm, mật ngọt,…hấp dẫn
côn trùng.
+ Tên cây: Dong riềng, phượng, bưởi,
chanh, cam, mướp, bầu, bí,…
- Hoa thụ phấn nhờ gió:
+ Đặc điểm: Không có màu sắc đẹp,
cánh hoa, đài hoa thường nhỏ hoặc
không có.
+ Tên cây: Các loại cây cỏ, lúa, ngô,…
- HS lắng nghe.
Làm việc theo nhóm.
- Các nhóm HS thực hiện yêu cầu
2
- GV cho nhóm trưởng điều khiển nhóm mình
quan sát các hình 2, 3, 4, 5, 6 và đọc thông tin
trong các khung chữ trang 108, 109 SGK để
làm bài tập.
GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày kết
quả làm việc của nhóm mình.
GV kết luận: Hạt gồm: vỏ, phôi và chất dinh
dưỡng dự trữ.
Hoạt động 2: Thảo luận . 10’
- GV chia nhóm và yêu cầu nhóm trưởng điều
khiển nhóm mình thực hiện nhiệm vụ: Từng
HS giới thiệu kết quả gieo hạt của mình. Trao
đổi kinh nghiệm với nhau:
+ Nêu điều kiện để hạt nảy mầm.

+ Chọn ra những hạt nảy mầm tốt để giới thiệu
với cả lớp.
- GV yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày kết
quả thảo luận và gieo hạt cho nảy mầm của
nhóm mình.
GV kết luận: Điều kiện để hạt nảy mầm là có
độ ẩm và nhiệt độ thích hợp (không quá nóng,
không quá lạnh).
Hoạt động 3: Quan sát 8’
- GV yêu cầu 2 HS ngồi cạnh nhau cùng quan
sát hình 7 trang 109 SGK, chỉ vào từng hình và
mô tả quá trình phát triển của cây mướp từ khi
gieo hạt cho đến khi ra hoa, kết quả và cho hạt
mới.
- GV gọi một số HS lên trình bày trước lớp.
3. Củng cố, dặn dò: 3’
- GV nhận xét tiết học.
- GV dặn HS về nhà làm thực hành như yêu cầu
Thực hành trang 109 SGK. Chuẩn bị bài tiết
sau “Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận
của cây mẹ”.
- HS các nhóm quan sát hình, đọc thông
tin và thảo luận làm bài tập.
- Đại diện từng nhóm trình bày, các
nhóm khác nhận xét, bổ sung:
- Bài 1: HS chỉ vào hình vẽ đâu là vỏ,
phôi và chất dinh dưỡng.
- Bài 2: 2 – b; 3 – a; 4 – e; 5 – c; 6 - d
- HS lắng nghe.
- Làm việc theo nhóm 4.

- HS trình bày và thảo luận.
- Đại diện từng nhóm trình bày, các
nhóm khác nhận xét và bổ sung.
- HS lắng nghe.
- Làm việc theo nhóm 2.
HS quan sát hình và trao đổi.
- Một số HS trình bày, các HS khác nhận
xét và bổ sung.
Rút kinh nghiệm tiết dạy:


3
LỚP 4:
ĐỊA LÝ:
DẢI ĐỒNG BẰNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
I/ Mục tiêu:
- Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, khí hậu của đồng bằng duyên hải miền trung:
+ Các đồng bằng nhỏ hẹp với nhiều cồn cát và đầm phá.
+ Khí hậu: mùa hạ, tại đây thường khô, nóng và bị hạn hán, cuối năm thường có mưa lớn và bảo
dễ gây ngập lụt; có sự khác biệt giữa khu vực phía bắc và phía nam: khu vực phía bắc dãy Bạch
Mã có mùa đông lạnh.
- Chỉ có vị trí đồng bằng duyên hải miền Trung trên bản đồ ( lược đồ) tự nhiên Việt Nam.
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Bản đồ Địa lí tự nhiên VN
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ Giới thiệu bài: Ngoài 2 ĐB rộng lớn là
ĐBBB và ĐBNB, nước ta còn có hệ thống các
dải đồng bằng nhỏ hẹp nằm sát biển chủ yếu do
biển và các sông khi chảy ra biển bồi đắp lên.

Đó là dải đồng bằng duyên hải miền Trung.
Dải ĐB này có đặc điểm gì? Các em cùng tìm
hiểu qua bài học hôm nay.
B/ Dạy-học bài mới:
* Hoạt động 1: Các đồng bằng nhỏ hẹp với
nhiều côn cát ven biển
- Treo bản đồ địa lí VN và chỉ tuyến đường sắt,
đường bộ từ TPHCM đến Hà Nội. Sau đó xác
định dải đồng bằng duyên hải miền Trung ở
phần giữa của lãnh thổ VN: Phía bắc giáp đồng
bằng Bắc Bộ, phía nam giáp ĐBNB; phía tây
là đồi núi thuộc dãy Trường Sơn; phía đông là
Biển Đông.
- Treo lược đồ: Các em hãy quan sát lược đồ,
hãy đọc tên các đồng bằng duyên hải miền
Trung theo thứ tự từ Bắc vào Nam.
- Các em hãy hoạt động nhóm 4, quan sát lược
đồ, ảnh trong SGK trao đổi với nhau về tên, vị
trí, độ lớn của các đồng bằng ở duyên hải miền
Trung so với ĐBBB và ĐBNB.
- Gọi đại diện các nhóm trình bày
Kết luận: 5 đồng bằng này chạy dọc theo biển
- Lắng nghe
- Quan sát trên bản đồ, lắng nghe, ghi nhớ
- ĐB Thanh-Nghệ-Tĩnh, ĐB Bình -Trị -Thiên, ĐB
Nam - Ngãi, ĐB Bình Phú-Khánh Hoà, ĐB Ninh
THuận, Bình THuận
- Làm việc nhóm 4
- Trình bày
+ Tên gọi của các dải đồng bằng lấy từ tên của các

tỉnh nằm trên vùng đồng bằng đó.
+ Vị trí: Nằm sát biển, Phía Bắc giáp ĐBBB, phía
tây giáp dãy núi Trường Sơn, phía Nam giáp
ĐBNB, phía đông là Biển Đông
+ Các đồng bằng duyên hải miền Trung nhỏ và
hẹp cách nhau bởi các dãy núi lan ra sát biển.
- Lắng nghe
4
khu vực miền Trung nên mới gọi là: dải đồng
bằng duyên hải miền Trung. Các đồng bằng
được gọi tên theo tên của tỉnh có ở đồng bằng
đó. Dải đồng bằng duyên hải miền Trung chỉ
gồm các đồng bằng nhỏ, hẹp, song tổng diện
tích cũng khá lớn, gần bằng diện tích ĐBBB.
- Dựa vào kết quả hoạt động và KL của cô, bạn
nào có thể nêu lại ngắn gọn đặc điểm của đồng
bằng duyên hải miền Trung.
- Treo lược đồ đầm phá ở Thừa Thiên Huế,
giới thiệu và minh họa trên lược đồ: các đồng
bằng ven biển thường có các cồn cát cao 20-
30m, những vùng thấp, trũng ở cửa sông, nơi
có doi cát dài ven biển bao quanh thường tạo
nên các đầm, phá.
- Quan sát hình 2, em hãy đọc tên các đầm phá
ở Thừa Thiên-Huế
- Gọi hs đọc SGK/136 (mục 1)
- Ở các vùng ĐB này có nhiều cồn cát cao, do
đó thường có hiện gì xảy ra?
- Nhân dân ở đây làm gì để ngăn gió di chuyển
các cồn cát vào sâu trong đất liền?

- Ngoài đặc điểm nhỏ, hẹp, nằm sát biển đồng
bằng duyên hải miền trung còn có đặc điểm gì?
* Hoạt động 2: Khí hậu có sự khác biệt giữa
khu vực phía bắc và phía nam
- Gọi hs đọc mục 2 SGK/136
- Các em hãy quan sát lược đồ hình 1 SGK: chỉ
dãy núi Bạch Mã, đèo Hải Vân; đọc tên hai
thành phố ở phía bắc và nam dãy núi Bạch Mã
- Giải thích: Dãy núi này đã chạy thẳng ra bờ
biển nằm giữa Huế và Đà Nẵng (Chỉ trên lược
đồ). Người ta gọi đây là bức thành bức tường
cắt ngang dải đồng bằng duyên hải miền
Trung.
- Để đi từ Huế vào Đà Nẵng và từ Đà Nẵng ra
Huế phải đi bằng cách nào?
- Các em quan sát hình 4 thảo luận nhóm đôi
miêu tả đoạn đường vượt núi trên đèo Hải Vân.
- Gọi hs trình bày
- Ngoài tuyến đường bộ qua đèo Hải Vân, ta có
thể đi đường hầm qua đèo Hải Vân mới được
xây dựng vừa rút ngắn, vừa dễ đi, hạn chế
được tắc nghẽn giao thông do đất đá ở vách núi
đổ xuống hoặc cả đoạn đường bị sụt lở vì mưa
- 1 hs trả lời: ĐB duyên hải miền trung có 5 dãy
đồng bằng được gọi theo tên của tỉnh ở đồng bằng
đó, các dãy đồng bằng này nhỏ và hẹp song tổng
diện tích cũng gần bằng ĐBBB
- Lắng nghe
- 1 hs đọc: phá Tam Thanh, đầm Cầu Hai
- 1 hs đọc

- Thường có hiện tượng di chuyển của các cồn cát.
- Nhân dân trồng phi lao
- Có nhiều cồn cát và đầm phá.
- 1 hs đọc to trước lớp
- Quan sát và vài hs lên bảng chỉ và đọc tên 2 TP:
Huế, Đà Nẵng
- Lắng nghe
- Đi đường bộ trên sườn đèo Hải Vân
- Thảo luận nhóm đôi
- Trình bày: Nằm trên sườn núi, đường uốn lượn.
Nếu đi từ Nam ra Bắc bên trái là sườn núi cao, bên
phải sườn dốc xuống biển. cảnh đèo Hải Vân là
cảnh đẹp rất hùng vĩ.
- Lắng nghe
5
lớn.
- Gọi hs đọc SGK mục 2 /136 và 137
- Các em hãy đọc lại SGK thảo luận nhóm 4
cho biết: Khí hậu phía Bắc và phía Nam ĐB
duyên hải miền Trung khác nhau như thế nào?
- Gọi các nhóm trình bày
- Sự khác biệt giữa khí hậu giữa phía bắc và
phía nam dãy Bạch Mã thể hiện rất rõ ở nhiệt
độ. Ở Đà Nẵng nhiệt độ trung bình tháng 1
không thấp hơn 20 độ C, trong khi của Huế
xuống dưới 20 độ C; nhiệt độ trung bình tháng
7 của hai TP này đều cao và chênh lệch không
đáng kể, khoảng 29 độ C
- Sự khác biệt về nhiệt độ như vậy là do đâu?
- Vì thế ta gọi dãy Bạch Mã là bức tường chắn

gió của ĐB duyên hải miền Trung
- Nêu đặc điểm của khí hậu vùng ĐBDH miền
Trung?
- Thời tiết như thế có ảnh hưởng gì đến đời
sống nhân dân?
- Đây cũng là vùng chịu nhiều bão lụt nhất của
cả nước. Các em xem ti vi thấy hàng năm miền
Trung đều bị chịu những cơn lũ tàn phá. Vì thế
các em phải biết chia sẻ khó khăn với nhân dân
miền Trung
Kết luận: Phần bài học SGK/137
C/ Củng cố, dặn dò:
- Treo lược đồ và gọi hs đọc tên các đồng
bằng.
- Hỏi câu 2 SGK/137
- Về nhà xem lại bài.
- Bài sau: Người dân và hoạt động sản xuất ở
ĐBDH miền Trung.
- 1 hs đọc to trước lớp
- Thảo luận nhóm 4
- Trình bày:
* Khí hậu phía Bắc dãy Bạch Mã
+ Có mùa đông lạnh
+ Nhiệt độ có sự chênh lệch giữa mùa đông và
mùa hạ.
* Khí hậu phía Nam dãy Bạch Mã
+ Không có mùa đông lạnh, chỉ có mùa mưa và
mùa khô
+ Nhiệt độ tương đối đồng đều giữa các tháng
trong năm

- Lắng nghe
- Do dãy núi Bạch Mã đã chắn gió lạnh lại. Gió
lạnh thổi từ phía Bắc bị chặn lại ở dãy núi này, do
đó phía Nam không có gió lạnh và không có mùa
đông.
- Vào mùa hạ, không khí khô, nóng làm ruộng
đồng nứt nẻ, sông hồ cạn nước. Cuối năm thường
có mưa lớn và bão.
- Mưa bão làm nước sông dâng lên đột ngột, đồng
ruộng bị ngập lụt, nhà cửa, đường giao thông bị
phá hoại, gây thiệt hại về người và của.
- Lắng nghe
- Lắng nghe và lặp lại
- 1 hs thực hiện theo yc
- HS chọn ý đúng nhất là d : núi lan ra sát biển
Rút kinh nghiệm tiết dạy:
6


Thứ ba ngày 15 tháng 03 năm 2011.
LỚP 5: ĐỊA LÍ:
CHÂU MĨ
I. MỤC TIÊU:
- Mô tả sơ lược được vị trí và giới hạn clãnh thổ châu Mĩ : nằm ở bán cầu Tây, bao gồm
BẮc Mĩ, Trung Mĩ và Nam Mĩ.
- Nêu được một số đặc điểm về địa hình, khí hậu:
+ Địa hình châu Mĩ từ Tây sang Đông: núi cao, đồng bằng, núi thấp và cao nguyên.
+ Châu Mĩ có nhiều đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.
- Sử dụng quả địa cầu, bản đồ, lược đồ nhận biết vị trí, giới hạn lãnh thổ châu Mĩ.
- Chỉ và đọc tên một số dãy núi, cao nguyên, sông, đồng bằng lớn của châu Mĩ trên bản đồ,

lược đồ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
- Quả Địa cầu hoặc Bản đồ Thế giới.
- Bản đồ tự nhiên châu Mĩ.
- Tranh ảnh hoặc tư liệu về rừng A-ma-dôn.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Bài cũ: 3’ GV hỏi:
- Kinh tế châu Phi có đặc điểm gì khác so với các
châu lục đã học?
- Đời sống người dân châu Phi còn có những khó
khăn gì? Vì sao?
- Kể tên và chỉ trên bản đồ các nước có nền kinh tế
phát triển hơn cả ở châu Phi.
2. Bài mới: Giới thiệu bài:
Châu Mĩ có những đặc điểm gì về vị trí, giới hạn,
về tự nhiên. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm
được câu trả lời.
Hoạt động 1: Vị trí địa lí và giới hạn. 10’
- GV chỉ trên quả Địa cầu đường phân chia hai
bán cầu Đông, Tây; bán cầu Đông và bán cầu Tây.
- GV hỏi HS: Những châu lục nào nằm ở bán cầu
Đông và châu lục nào nằm ở bán cầu Tây ?
HS trả lời:
- Kinh tế chậm phát triển, chỉ tập
trung vào trồng cây công nghiệp
nhiệt đới và khai thác khoáng sản để
xuất khẩu.
- Khó khăn: thiếu ăn, thiếu mặc,
nhiều bệnh dịch nguy hiển (bệnh

AIDS, các bệnh truyền nhiễm,…).
Nguyên nhân: kinh tế chậm phát
triển, ít chú ý việc trồng cây lương
thực.
- Các nước có nền kinh tế phát triển
hơn cả ở châu Phi là Cộng hòa Nam
Phi, An-giê-ri và Ai Cập.
- HS lắng nghe.
- HS quan sát.
- HS trả lời:
7
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi ở mục 1 trong
SGK:
- Quan sát hình 1, cho biết châu Mĩ giáp với những
đại dương nào.
- Dựa vào bảng số liệu ở bài 17, cho biết châu Mĩ
đứng thứ mấy về diện tích trong số các châu lục
trên thế giới.
- GV mời đại diện các nhóm HS trả lời các câu hỏi.
Kết luận: Châu Mĩ là châu lục duy nhất nằm ở bán
cầu Tây, bao gồm: Bắc Mĩ, Trung Mĩ và Nam Mĩ.
Châu Mĩ có diện tích đứng thứ hai trong các châu
lục trên thế giới.
Hoạt động 2: Đặc điểm tự nhiên. 10’
- GV yêu cầu các nhóm HS quan sát các hình 1, 2
và đọc SGK rồi thảo luận theo các câu hỏi gợi ý
sau:
- Quan sát hình 2, rồi tìm trên hình 1 các chữ a, b,
c, d, đ, e và cho biết các ảnh đó được chụp ở Bắc
Mĩ, Trung Mĩ hay Nam Mĩ.

- Nhận xét về địa hình châu Mĩ.
- Nêu tên và chỉ trên hình 1:
+ Các dãy núi cao ở phía tây châu Mĩ.
+ Hai đồng bằng lớn của châu Mĩ.
+ Các dãy núi thấp và cao nguyên ở phía đông
châu Mĩ.
+ Hai con sông lớn ở châu Mĩ.
- GV mời đại diện các nhóm HS trả lời câu hỏi
trước lớp.
Kết luận: Địa hình châu Mĩ thay đổi từ tây sang
đông: Dọc bờ biển phía tây là 2 dãy núi cao và đồ
sộ Coóc-đi-e và An-đét; ở giữa là những đồng
bằng lớn: đồng bằng Trung tâm và đồng bằng A-
ma-dôn; phía đông là các núi thấp và cao nguyên:
+ Châu Á, châu Âu, châu Phi, châu
Đại Dương là các châu lục nằm ở bán
cầu Đông.
+ Châu Mĩ là châu lục duy nhất nằm
ở bán cầu Tây.
- HS đọc câu hỏi và thảo luận.
- Đại diện các nhóm phát biểu ý kiến,
các HS khác bổ sung:
+ Châu Mĩ giáp với Thái Bình
Dương, Đại Tây Dương và Bắc Băng
Dương.
+ Châu Mĩ có diện tích đứng thứ hai
trong các châu lục trên thế giới.
- HS lắng nghe
- Làm việc theo nhóm đôi
- Các nhóm HS quan sát và thảo

luận.
- Đại diện các nhóm HS phát biểu,
các HS khác bổ sung ý kiến:
+ Địa hình châu Mĩ thay đổi từ tây
sang đông.
+ Các dãy núi cao ở phía tây châu
Mĩ: Coóc-đi-e và An-đét.
+ Hai đồng bằng lớn của châu Mĩ:
đồng bằng Trung tâm và đồng bằng
A-ma-dôn.
+ Các dãy núi thấp và cao nguyên ở
phía đông châu Mĩ: A-pa-lát và Bra-
8
A-pa-lát và Bra-xin.
Hoạt động 3: Các đới khí hậu. 10’
- GV hỏi:
+ Châu Mĩ có những đới khí hậu nào ?
+ Tại sao châu Mĩ lại có nhiều đới khí hậu?
+ Nêu tác dụng của rừng rậm A-ma-dôn.
GV cho HS giới thiệu bằng tranh ảnh hoặc bằng lời
về vùng rừng A-ma-dôn.
- GV kết luận: Châu Mĩ có vị trí trải dài trên cả 2
bán cầu Bắc và Nam, vì thế châu Mĩ có đủ các đới
khí hậu từ nhiệt đới, ôn đới đến hàn đới. Rừng rậm
A-ma-dôn là vùng rừng rậm nhiệt đới lớn nhất thế
giới.
3. Củng cố, dặn dò: 3’
GV nhận xét tiết học và dặn HS về nhà xem phần
dân cư và một số đặc điểm kinh tế chính của châu
Mĩ.

xin.
+ Hai con sông lớn ở châu Mĩ: sông
A-ma-dôn và sông Mi-xi-xi-pi.
- HS chỉ trên Bản đồ Tự nhiên châu
Mĩ vị trí của những dãy núi, đồng
bằng và sông lớn ở châu Mĩ.
- HS lắng nghe.
- HS trả lời:
+ Châu Mĩ trải dài trên nhiều đới khí
hậu: nhiệt đới, ôn đới và hàn đới.
+ Châu Mĩ có vị trí trải dài trên cả 2
bán cầu Bắc và Nam, vì thế châu Mĩ
có đủ các đới khí hậu.
+ Rừng rậm A-ma-dôn là vùng rừng
rậm nhiệt đới bao phủ trên diện rộng
nên người ta ví nơi đây là lá phổi
xanh của Trái Đất.
- HS lắng nghe
Rút kinh nghiệm tiết dạy:


Thứ tư ngày 16 tháng 3 năm 2011.
LỚP 4:
KHOA HỌC
Tiết 54: NHIỆT CẦN CHO SỰ SỐNG
I/ Mục tiêu:
- Nêu vai trò của nhiệt đối với sự sống trên Trái đất.
II/ Đồ dùng dạy học:
- Các hình minh họa trong sgk.
III/ Các hoạt động dạy-học:

Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Các nguồn nhiệt
1) Các nguồn nhiệt thường dùng để làm gì? Cho
ví dụ
2) Nêu những rủi ro, nguy hiểm có thể xảy ra
khi sử dụng nguồn nhiệt?
- Nhận xét, cho điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Các nguồn nhiệt có vai trò rất
- 2 hs trả lời
1) Nguồn nhiệt thường dùng để: đun nóng, sấy
khô. sưởi ấm. Ví dụ: Mặt trời sưởi ấm, sấy khô;
ngọn lửa đun nấu, bàn ủi sấy khô,
2) Bị bỏng do bưng nồi, xong, ấm ra khỏi nguồn
nhiệt. Vì thế phải dùng lót tay khi bưng nồi,
xoong ra khỏi nguồn nhiệt. Cháy nồi, xoong,
thức ăn khi để lửa quá to, vì thế cần để lửa vừa
phải khi đun nấu.
- Lắng nghe
9
quan trọng đối với con người, tiết học hôm nay,
chúng ta sẽ tìm hiểu xem nhiệt cần cho sự sống
như thế nào?
2) Bài mới:
* Hoạt động 1: Trò chơi ai nhanh, ai đúng
Mục tiêu: Nêu ví dụ chứng tỏ mỗi loài sinh
vật có nhu cầu về nhiệt khác nhau.
- Cơ chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 6 hs,
nhóm cử 1 hs tham gia vào BGK, BGK có
nhiệm vụ đánh dấu câu trả lời đúng của từng

nhóm và ghi điểm. Cơ sẽ lần lượt nêu câu hỏi,
đội nào giơ tay trước sẽ trả lời. Sau đó sẽ giải
thích ngắn gọn lí do tại sao đội mình chọn như
vậy. Mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm, sai trừ 1
điểm, thời gian suy nghĩ là 30 giây. Sau đó cơ
cùng BGK tổng kết. Đội nào cao điểm nhất sẽ
là đội thắng cuộc. (các em tham khảo SGK
trước khi bắt đầu trò chơi)
- Lần lượt nêu câu hỏi
- Nhận xét, kết luận đáp án đúng
- Tổng kết, tuyên dương đội thắng cuộc
Kết luận: Mục bạn cần biết/108
* Hoạt động 2: Thảo luận về vai trò của nhiệt
đối với sự sống trên trái đất
Mục tiêu: Nêu vai trò của nhiệt đối với sự
sống trên Trái Đất.
- Các em hãy thảo luận nhóm đôi, trả lời: Điều
gì sẽ xảy ra nếu Trái Đất không được Mặt Trời
sưởi ấm?
- Gọi các nhóm trình bày
Kết luận: Mục bạn cần biết SGK/109
C/ Củng cố, dặn dò:
- Nhiệt rất quan trọng cho sự sống trên Trái Đất,
nếu không có nhiệt thì sự sống không tồn tại
- Về nhà xem lại bài
- Bài sau: Ôn tập
- Lắng nghe, chia nhóm, cử ban giám khảo
- Xem SGK
- Các nhóm suy nghĩ trả lời
- Vài hs đọc to trước lớp

- Thảo luận nhóm đôi
- Trình bày
+ Gió sẽ ngừng thổi
+ Không có mưa
+ Không có vòng tuần hoàn của nước trong
thiên nhiên
+ Không có sự bĩc hơi nước, sự chuyển thể của
nước.
+ Không có sự sống trên trái đất
- Vài hs đọc lại
- Lắng nghe
Rút kinh nghiệm tiết dạy:


Thứ sáu ngày 18 tháng 3 năm 2011.
LỚP 4:
10
KHOA HỌC:
Tiết 53: CÁC NGUỒN NHIỆT
I/ Mục tiêu:
- Kể tên và nêu được vai trò của một số nguồn nhiệt.
- Thực hiện được một số biện pháp an toàn, tiết kiệm khi sử dụng các nguồn nhiệt trong sinh hoạt.
Ví dụ: theo dõi khi đun nấu; tắt bếp khi đun xong,…
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Chuẩn bị chung: hộp diêm, nến, bàn là, kính lúp
- Chuẩn bị theo nhóm: tranh ảnh về việc sử dụng các nguồn nhiệt trong sinh hoạt
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay các em sẽ
cùng tìm hiểu các nguồn nhiệt trong cuộc sống,

vai trò của các nguồn nhiệt đối với con người
và những việc làm để phòng tránh rủi ro, tai nạn
hay tiết kiệm khi sử dụng nguồn nhiệt.
B/ Bài mới:
Hoạt động 1: Nói về các nguồn nhiệt và vai
trò của chúng
Mục tiêu: Kể tên và nêu được vai trò các
nguồn nhiệt thường găp trong cuộc sống
- Các em hãy quan sát tranh minh họa và vốn
hiểu biết thảo luận nhóm đôi hãy trả lời câu hỏi:
Những vật là là nguồn tỏa nhiệt cho các vật
xung quanh? Hãy nói về vai trò của chúng.
- Gọi hs trình bày
- GV ghi nhanh lên bảng thành các nhóm: đun
nấu, sưởi ấm, sấy khô,
- Các nguồn nhiệt thường dùng để làm gì?
Kết luận:
- Ngọn lửa của các vật bị đốt cháy như que
diêm, than củi, ga, giúp cho việc thắp sáng và
đun nấu
- Bếp điện, lò sưởi điện đang hoạt động giúp
cho việc sưởi ấm hay làm nóng chảy một vật
nào đó.
- Mặt trời luôn tỏa nhiệt làm nóng sấy khô
nhiều vật.
- Khí biôga là một loại khí đốt, được tạo thành
bởi phân, rơm rạ được ủ kín trong bể, thông qua
- Lắng nghe
- Làm việc nhóm đôi
- Các nhóm nối tiếp trình bày

+ Mặt trời: giúp cho mọi sinh vật sưởi ấm, phơi
khô thóc, lúa, ngô, quần áo, nước biển bốc hơi
nhanh tạo thành muối, (hình 1)
+ Ngọn lửa của bếp ga, củi giúp ta nấu chín thức
ăn, đun sôi nước, (hình 2)
+ Bàn ủi điện: giúp ta ủi khô quần áo (hình 3)
+ Bóng đèn đang sáng: sưởi ấm gà, lợn vào mùa
đông.
- Sấy khô, đun nấu, sưởi ấm
- Lắng nghe
11
quá trình lên men. Khí bi-ô-ga là nguồn năng
lượng mới, được khuyến khích sử dụng rộng rãi
* Hoạt động 2: Các rủi ro nguy hiểm khi sử
dụng các nguồn nhiệt
Mục tiêu: Biết thực hiện những qui tắc đơn
giản phòng tránh rủi ro, nguy hiểm khi sử dụng
các nguồn nhiệt
- Nhà em sử dụng những nguồn nhiệt nào?
- Em còn biết những nguồn nhiệt nào khác?
- Em hãy quan sát hình 5,6 SGK/107 nêu những
rủi ro có thể xảy ra có trong hình?
- Vậy chúng ta phải làm gì để phòng tránh
những rủi ra trên?
- Các em hãy hoạt động nhóm 4 ghi vào phiếu
những rủi ro, nguy hiểm có thể xảy ra khi sử
dụng các nguồn nhiệt mà em biết và cách phòng
tránh
- Gọi các nhóm trình bày
Những rủi ra, nguy hiểm có thể xảy ra

- Bị bỏng do chơi đùa gần vật tỏa nhiệt: bếp củi,
bếp than,
- Bị bỏng do bưng nồi, xoong, ấm ra khỏi
nguồn nhiệt
- Cháy các đồ vật do để gần bếp than, bếp củi.
- Bị cảm nắng
- Cháy nồi, xoong, thức ăn khi để lửa quá to.
+ Tại sao phải dùng lót tay để bưng nồi, xoong
ra khỏi nguồn nhiệt?
+ Tại sao không nên vừa ủi quần áo vừa làm
việc khác?
Kết luận: Khi sử dụng các nguồn nhiệt, các em
nhớ phải thật cẩn thận và nhớ những việc làm
cần tránh để không xảy ra những rủi ro, nguy
hiểm.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu việc sử dụng các
- Nhà em sữ dụng những nguồn nhiệt: ánh sáng
Mặt trời, bàn ủi, bếp điện, bếp than, bếp ga, bếp
củi, máy sấy tóc,
- Lò nung gạch, lò sưởi điện, lò nung đồ gốm
- Chơi gần bếp đang nấu nước sôi có thể bị bỏng
(hình 5); để quên bàn ủi điện đang nóng trên quần
áo sẽ cháy áo và cháy những đồ vật khác (hình 6)
- Không chơi gần bếp lửa, không được ủi đồ rồi
làm việc khác.
Chia nhóm 4 làm việc
- Các nhóm trình bày
Cách phòng tránh
- Không nên chơi đùa gần bàn ủi, bếp củi, bếp
than

- Dùng lót tay khi bưng nồi, xoong, ấm
- Không để các vật dễ cháy gần bếp than, bếp củi.
- Đội nón khi ra đường Không nên chơi đùa ngoài
nắng.
- Để lửa vừa phải và phải canh chừng
+ Vì khi đang hoạt động, nguồn nhiệt tỏa ra xung
quanh một lượng nhiệt rất lớn. Nhiệt này truyền
vào xoong, nồi. Xoong, nồi làm bằng kim loại là
vật dẫn nhiệt tốt , lót tay là vật cách nhiệt, nên ta
dùng lót tay để bưng nồi, xoong ra khỏi nguồn
nhiệt để tránh bị bỏng và bể đồ dùng
+ Vì bàn ủi là điện đang hoạt động toả ra nhiệt rất
mạnh. Nếu vừa ủi đồ vừa làm việc khác rất dẽ bị
bỏng tay, chảy quần áo và có khi cháy cả những
đồ vật khác.
- Lắng nghe
12
nguồn nhiệt trong sinh hoạt, lao động sản
xuất ở gia đình. Thảo luận: Có thể làm gì để
thực hiện tiết kiệm khi sử dụng các nguồn
nhiệt
Mục tiêu: Có ý thức tiết kiệm khi sử dụng
các nguồn nhiệt trong cuộc sống hàng ngày.
- Các em hãy hoạt động nhóm đôi nói cho nhau
nghe em và gia đình có thể làm gì để thực hiện
tiết kiệm khi sử dụng các nguồn nhiệt trong
cuộc sống hàng ngày.
- YC các nhóm phát biểu
Kết luận: Khi sử dụng các nguồn nhiệt, em và
gia đình cần phải thực hiện tiết kiệm. Vì muốn

có được nguồn nhiệt, gia đình phải tốn tiền, của.
Vì thế phải sử dụng các nguồn nhiệt khi thật
cần thiết.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Tại sao phải thực hiện tiết kiệm nguồn nhiệt?
- Về nhà xem lại bài, nói với gia đình thực hiện
tiết kiệm nguồn nhiệt
- Bài sau: Nhiệt cần cho sự sống
- Làm việc nhóm đôi
- Lần lượt phát biểu
+ Tắt bếp điện khi không dùng
+ Đậy kín phích nước nóng để giữ cho nước nóng
lâu hơn
+ Không để lửa quá to khi đun bếp
+ Không để bàn ủi đang nóng mà không ủi đồ
- Lắng nghe
- Tại vì nếu không tiết kiệm sẽ hao phí tiền của
của gia đình và có thể ảnh hưởng đến mọi người
xung quanh.
- Lắng nghe, thực hiện
Rút kinh nghiệm tiết dạy:


KHOA HỌC:
CÂY CON CÓ THỂ MỌC LÊN
TỪ MỘT SỐ BỘ PHẬN CỦA CÂY MẸ
I. MỤC TIÊU:
Kể được tên một số cây có thể mọc từ thân, cành, lá, rễ của cây mẹ.
II. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC:
- Các hình ảnh trang 110, 111 SGK.

- Chuẩn bị theo nhóm: dụng cụ và một vài mẫu vật thật để thực hành.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
Hoạt động dạy Hoạt động học
1. Bài cũ: 3’ GV yêu cầu HS:
- Mô tả cấu tạo của hạt.
- Nêu điều kiện nẩy mầm của hạt.
- Nhận xét.
HS trình bày:
- Hạt gồm: vỏ, phôi và chất dinh
dưỡng dự trữ.
- Điều kiện để hạt nẩy mầm là có độ
13
2. Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong tự nhiên cũng như trong trồng trọt,
không phải cây nào cũng mọc lên từ hạt mà một
số cây có thể mọc lên từ bộ phận của cây mẹ.
Các bộ phận đó là gì? Bài học hôm nay sẽ giúp
chúng ta tìm hiểu về vấn đề này.
Hoạt động 1: Quan sát. 15’
- GV giao nhóm trưởng điều khiển nhóm mình
làm việc theo chỉ dẫn ở trang 110 SGK:
- Tìm chồi trên vật thật (hoặc hình vẽ): ngọn mía,
củ khoai tây, lá bỏng, củ gừng, hành, tỏi.
- Chỉ vào từng hình trong hình 1 trang 110 SGK
và nói về cách trồng mía.
- GV mời đại diện mỗi nhóm trình bày kết quả
làm việc của nhóm trước lớp.
- GV yêu cầu HS kể tên một số cây khác có thể
trồng bằng một bộ phận của cây mẹ.
Kết luận: Ở thực vật, cây con có thể mọc lên từ

hạt hoặc mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ.
Hoạt động 2: Thực hành.
* Mục tiêu: HS thực hành trồng cây bằng một bộ
phận của cây mẹ.
* Cách tiến hành:
Các nhóm tập trồng cây vào thùng hoặc chậu.
3. Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét tiết học.
- GV dặn HS về nhà chuẩn bị trước bài “Sự sinh
sản của động vật”.
ẩm và nhiệt độ thích hợp (không quá
nóng, không quá lạnh).
- HS lắng nghe.
- Làm việc theo nhóm.
- HS quan sát các hình vẽ trong SGK,
các vật thật mang đến lớp và thảo luận.
- Từng nhóm trình bày, các nhóm khác
bổ sung:
+ Chồi mọc ra từ nách lá ở ngọn mía
(hình 1a).
+ Người ta trồng mía bằng cách đặt
ngọn mía nằm dọc trong những rãnh
sâu bên luống. Dùng tro, trấu để lấp
ngọn lại (hình 1b). Một thời gian sau,
các chồi đâm lên khỏi mặt đất thành
những khóm mía (hình 1c).
+ Trên củ khoai tây có nhiều chỗ lõm
vào. Mỗi chỗ lõm đó có một chồi.
+ Trên củ gừng cũng có những chỗ
lõm vào. Mỗi chỗ lõm đó có một chồi.

+ Trên phía đầu của củ hành hoặc củ
tỏi có chồi mọc nhô lên.
+ Đối với lá bỏng, chồi được mọc ra từ
mép lá.
- Một số HS phát biểu.
- HS lắng nghe.
- Các nhóm thực hành trồng cây.
Rút kinh nghiệm tiết dạy:


14

×