Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp ở trung tâm du lịch Dân Chủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.04 KB, 52 trang )

1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Từ những năm 90 trở về trước trong điều kiện đất nước ta mới giành
được độc lập nên còn rất nhiều khó khăn bởi vậy du lịch còn là rất xa xỉ đối
với quần chúng nhân dân nói chung.
Trong điều kiện ngày nay, điều kiện kinh tế thị trường, đổi mới, hơn nữa
khi đất nước ta gia nhập WTO, APEC,AFTA… nền kinh tế của đất nước ta có
thể nói đang có sự thăng hoa phát triển theo su thế chung của thế giới. Do đó
những người dân cũng có mức thu nhập khá hơn còn có của ăn của để thì họ
sẽ nghĩ đến những thú vui, giải trí mà một trong những yếu tố tạo nên thú vui
của cuộc sống chính là đi du lịch. Do vậy du lịch có thể nói là món ăn tinh
thần của đại đa số quần chúng nhân dân.
Để góp phần phục vụ đời sống tinh thần của mỗi người dân nói riêng và
để hòa nhập theo xu thế phát triển của thời đại nói chung. Công ty du lịch và
thương mại Dân Chủ hay trung tâm du lịch Dân Chủ đã và đang tích cực phát
triển hoạt động kinh doanh du lịch của mình; một mặt tạo công ăn việc làm
cho nhiều lao động; mặt khác góp phần thực hiện nhiệm vụ đó là cùng tạo nên
một động lực chung của đất nước - phát triển kinh tế đồng thời giúp cho cộng
đồng loài người xích lại gần nhau hơn. Nhưng để thành công hơn nữa thì hiệu
quả hoạt động kinh doanh của trung tâm phải được chú trọng đề cao, điều này
luôn là mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh. Chính vì vậy đây là điều Em
đang chú ý và quan tâm.
1
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1
Những lí luận cơ bản về kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp lữ hành.
1.1 Những khái niệm về lữ hành.


1.1.1 Khái niệm và phân loại về kinh doanh lữ hành.
Theo nghĩa rộng: “kinh doanh lữ hành là việc đầu tư để thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công việc trong quá trình chuyển giao sản phẩm thực
hiện giá trị sử dụng hoặc làm gia tăng giá trị của nó để chuyển giao sang lĩnh
vực tiêu dùng du lịch với mục đích lợi nhuận”.
(nguồn: giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành-ĐHKTQD).
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng , có tài sản có trụ sở nhất
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh. bất cứ doanh nghiệp nào được pháp luật
cho phép và có thực hiện kinh doanh lữ hành đều được gọi là kinh doanh lữ
hành.
Theo nghĩa hẹp: luật du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Lữ hành là việc
xây dựng, bán, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nhằm mục đích
sinh lợi”. Đồng thời quy định rõ kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ
hành quốc tế. Như vậy theo khái niệm này, kinh doanh lữ hành ở Việt Nam
được hiểu theo nghĩa hẹp và được xác định một cách rõ ràng về sản phẩm là
chương trinh du lịch trọn gói.
(nguồn: giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành-ĐHKTQD
chủ biên: Ts.Nguyễn văn Mạnh – NXB khoa học và kỹ thuật).
Phân loại kinh doanh lữ hành.
2
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Căn cứ theo tính chất của hoạt động dể tạo ra sản phẩm thì:
Kinh doanh đại lí lữ hành: hoạt động chủ yếu là làm trung gian cho thị
trường du lịch, đại lí này sẽ được hưởng hoa hồng theo phần trăm giá bán
thông qua chức năng trung gian của mình. Chính do vậy đại lí kinh doanh lữ
hành không làm tăng thêm về cung cầu du lịch. Do vậy mức độ rủi ro không
ảnh hưởng tới các đại lí này.

Kinh doanh du lịch lữ hành: hoạt động này như là hoạt động buôn bán
do vậy cũng có tính rủi ro cao. Hoạt động kinh doanh du lịch cũng làm tăng
thêm về giá trị của tài nguyên nên góp phần làm tăng thêm về cung của hàng
hoá. hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành chủ yếu là gắn kết các chương
trình du lịch đơn lẻ thành các tour trọn gói. Hoạt động này thì thường tính giá
của các sản phẩm đơn lẻ gộp thành giá của một sản phẩm gộp đó chính là điều
kiện để kinh doanh lữ hành.
Kinh doanh lữ hành tổng hợp: hoạt động này bao gồm vừa sản xuất trực
tiếp vừa liên kết các dịch vụ. Do đó hoạt động này thường diễn ra ở các công
ty và người ta gọi đó là các công ty du lịch.
Căn cứ vào phương thức và phạm vi hoạt động thì có:
Kinh doanh lữ hành gửi khách: đây là hoạt động bao gồm cả gửi khách
nội địa và gửi khách quốc tế. Hoạt động này chủ yếu là thu hút khách du lịch
về phía các công ty du lịch để tổ chức cho họ đến các điểm du lịch nổi tiếng.
Kinh doanh lữ hành nhận khách: bao gồm cả nhận khách nội địa và nhân
khách quốc tế. Hoạt động này là nhận khách trực tiếp từ các công ty gửi
khách thông qua việc xây dựng các chương trình du lịch của mình để bán cho
khách. Do đó các đơn vị này được gọi là các công ty nhận khách.
Kinh doanh lữ hành kết hợp: Đây là hoạt động kết hợp giữa kinh doanh
lữ hành gửi khách và kinh doanh lữ hành nhận khách. thường thì các công ty
này phải có quy mô lớn có đủ mạnh về tài chính thì mới đảm đương được
3
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
trách nhiệm này. Do đó các công ty du lịch này thường được gọi là các tập
đoàn du lịch.
1.1.2 Những khái niệm và phân loại về chương trình du lịch.
Định nghĩa về chương trình du lịch.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về chương trình du lịch ở đây xin đưa

ra một số định nghĩa mang tính chất điển hình.
Định nghĩa của David Wright trong cuốn tư vấn nghề nghiệp lữ hành:
“chương trình du lịch là các dịch vụ trong lộ trình du lịch thông thường bao
gồm giao thông vận tải, nơi ăn ở, sự di chuyển và tham quan ở một hoặc
nhiều hơn các quốc gia, vùng lãnh thổ hay thành phố”.
(nguồn :giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành-ĐHKTQD
chủ biên: Ts.Nguyễn văn Mạnh – NXB khoa học và kỹ thuật).
Theo quy định về du lịch lữ hành trọn gói của các nước liên minh Châu
Âu vá hội lữ hành Vương Quốc Anh: “chương trình du lịch là sự kết hợp
được sắp xếp từ trước của ít nhất hai trong số các dịch vụ nơi ăn ở, các dịch
vụ khác sinh ra từ dịch vụ giao thông, nơi ăn ở và nó được bán với mức giá
gộp. Thời gian của chương trình nhiều hơn 24 giờ”.
(nguồn :giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành-ĐHKTQD
chủ biên: Ts.Nguyễn văn Mạnh – NXB khoa học và kỹ thuật).
Theo Gagnon & Osiepka, trong cuốn phát triển nghề lữ hành tái bản lần
thứ VI: “chương trình du lịch là một sản phẩm lữ hành được xác định mức giá
bán trước khách có thể mua riêng hoặc có thể mua theo nhóm và có thể tiêu
dùng riêng lẻ hoặc có thể tiêu dùng chung với nhau. Một chương trình du lịch
có thể bao gồm và theo các mức độ chất lượng khác nhau của bất kỳ hoặc tất
cả các dịch vụ vận chuyển: hàng không, đường bộ, đường thuỷ, đường sắt,
nơi ăn ở, tham quan và vui chơi giải trí”.
4
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
(nguồn: giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành-ĐHKTQD
chủ biên: Ts.Nguyễn văn Mạnh – NXB khoa học và kỹ thuật).
Theo luật du lịch Việt Nam thì: “chương trình du lịch là lịch trình, các
dịch vụ và bán giá chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du
lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”

(nguồn: giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành-ĐHKTQD
chủ biên: Ts.Nguyễn văn Mạnh – NXB khoa học và kỹ thuật).
Theo nhóm tác giả của của bộ môn du lịch của trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân: “chương trình du lịch trọn gói là những nguên mẫu để căn cứ vào
đó người ta tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã được xác định trước.
Nội dung của chương trình du lịch thể hiện lịch trình chi tiết các hoạt động từ
vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí đến tham quan. Mức giá của
chương trình du lịch bao gồm giá của toàn bộ hàng hoá phát sinh trong quá
trình thực hiện chuyến hành trình”.
(nguồn: giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành-ĐHKTQD
chủ biên: Ts.Nguyễn văn Mạnh – NXB khoa học và kỹ thuật).
Phân loại chương trình du lịch.
Có nhiều tiêu thức để phân loại chương trình du lịch.
Căn cứ vào các thành tố dịch vụ cấu thành và hình thức tổ chức chương
trình du lịch, người ta chia thành 2 loại:
Chương trình du lịch trọn gói: Đây là chương trình du lịch nhằm thoả
mãn cho khách du lịch với các dịch vụ: vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham
quan giải trí, quản lí hướng dẫn với một mức giá trọn gói.
Chương trình du lịch không trọn gói: chương trình này không đầy đủ các
dịch vụ mà được khách tiêu dùng một cách đơn lẻ nhưng với mức giá cao hơn.
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh:
5
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Chương trình du lịch chủ động: chương trình này chủ động nghiên cứu
thị trường xây dựng các chương trình du lịch theo một lịch trình nhất định vá
chờ khách đến.
Chương trình du lịch bị động: chương trình này thì bị động chờ khách
đến tức là theo nhu cầu của khách để liên kết với các công ty hoặc với các tổ

chức thiết kế xây dựng các chương trình du lịch phù hợp và thoả thuận đưa ra
mức giá theo hợp đồng.
Căn cứ vào động cơ chính của chuyến đi:
Chương trình du lịch nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh.
Chương trình du lịch theo chuyên đề: văn hoá, lịch sử…
Chương trình du lịch tôn giáo tín ngưỡng.
Chương trình du lịch thể thao, khám phá và mạo hiểm.
Chương trình du lịch đặc biệt.
Chương trình du lịch tổng hợp là sự tập hợp của các thể loại trên.
Các căn cứ khác:
Các chương trình du lịch cá nhân và du lịch theo đoàn.
Các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày.
Các chương trình du lịch trên các phương tiện giao thông: đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ, hàng không.
1.1.3 Giá thành, giá bán chương trình du lịch.
1.1.3.1 Định giá thành.
Khái niệm.
“Giá thành được hiểu bao gồm tất cả các chi phí trực tiếp mà các nhà lữ hành
phải chi trả cho các nhà cung ứng để thực hiện một chương trình du lịch cụ
6
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
thể. Giá thành của chương trình du lịch được cấu thành bởi hai loại chi phí:chi
phí cố định và chi phí biến đổi của chương trình du lịch tính cho một khách”.
Chi phí cố định(Fc): Là những chi phí của tất cả các hàng hoá dịch vụ
trong chương trình du lịch mà đơn giá của chúng được xác định cho cả đoàn
khách, không phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách trong đoàn.
Đây là các chi phí mà mọi thành viên trong đoàn tiêu dùng chung, không tách
bóc cho từng thành viên riêng rẽ. Các chi phí cố định: chi phí thuê bao vận

chuyển, chi phí hướng dẫn, chi phí về thuê bao khác như suất diễn …
Chi phí biến đổi(Vc): là những chi phí của tất cả các hàng hoá và dịch vụ
trong chương trình du lịch mà đơn giá của chúng được tính riêng cho từng
khách. Đây là các chi phí gắn liền với sự tiêu dùng trực tiếp với người tiêu
dùng riêng biệt của từng khách du lịch. Các chi phí biến đổi: chi phí lưu trú,
bữa ăn, bảo hiểm cá nhân, vé tham quan……
Tổng chi phí là toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi của một
chuyến đi.
Công thức tính giá thành cho một khách và tổnh chi phí cho đoàn khách.
Tính giá thành cho một khách:
Z/khách = Vc +
Q
Fc
Tính tổng chi phí cho đoàn khách:
Tc = Vc*Q + Fc
Hoặc Tc = Z/khách*Q
Trong đó:
Vc: chi phí biến đổi cho một khách.
7
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Fc: Tổng chi phí cố định cho cả đoàn.
Tc: Tổng chi phí.
Q: Số khách tham gia tối ưu = 80% công suất thiết kế.
1.1.3.2 Định giá bán.
Công thức tổng quát:
G = Z + T+ Cb + Ck + P
Trong đó:
G: giá bán theo chương trình du lịch cho khách.

Z: giá thành.
T: khoản thuế phải nộp.
Cb: chi phí bán.
Ck: chi phí khác.
P: lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trường hợp 1: Xác định giá bán dựa trên cơ sở chi phí.
Nếu các hệ số của Cb, Ck, T, P được tính theo giá thành và kí hiệu bằng
a thì công thức tính giá bán như sau:
G = Z + (aCb*Z) + (aCk*Z) + (aT*Z) + (aP*Z)
= Z(1 + aCb + aCk + aT + aP)
= Z(1+

=
n
i
ai
1
).
Trường hợp 2: xác định giá bán dựa vào hệ số tính theo giá bán.
8
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Nếu các hệ số của Cb, Ck, T, P được tính theo giá bán và kí hiệu là u thì
công thức tính như sau:
G = Z + (uCb*G) + (uCk*G) + (uT*G) + (uP*G)
Z
=
1-


=
n
i
Ui
1
Trường hợp 3: áp dụng VAT
G = Z + T + Cb + Ck + P + VAT.
1.1.3.3 Điểm hoà vốn.
Khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm tại đó một số khách tham gia nhất định, với
mức giá bán dự kiến để doanh thu từ việc bán chương trình du lịch đúng bằng
toàn bộ chi phí tổ chức chương trình. Đó là điểm doanh nghiệp không có lãi
mà cũng không bị lỗ.
Công thức tính giá khách tham gia hoà vốn.
Qhv = Fc/(P – Vc)
Trong đó:
Qhv: Số lượt khách tham gia đạt điểm hoà vốn.
P: mức giá bán dự kiến.
Fc: tổng chi phí cố định.
Vc: chi phí biến đổi với một khách.

9
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
10
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh các nguồn lực của
doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất. Vì vậy để đánh giá hoạt động kinh doanh chương trình
du lịch của doanh nghiệp lữ hành có thể dựa trên hai hệ thống chỉ tiêu sau
đây:

1.2.1 Các chỉ tiêu tuyệt đối.
Các chỉ tiêu này phản ánh về mặt số lượng.
1.2.1.1 chỉ tiêu tổng doanh thu.
Chỉ tiêu này nhằm để xem xét xem sản phẩm của chương trình du lịch
đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm để có thể đưa ra các
chính sách giá khác nhau nhằm tối đa hoá doanh thu.
TR = TR1 + TR2 + TR3 + … + TRn =

=
n
i
TRi
1
Trong đó:
TR: Tổng doanh thu của chương trình du lịch được thực hiện trong kì.
TRi: là doanh thu chương trình du lịch thứ i.
Ri =

=
n
i
PiQi
1
Trong đó:
DT là doanh thu của chuyến đi một lần thực hiện chương trình.
Pi: Giá bán chương trình du lịch thứ i cho một khách.
Qi: Số lượng khách trong chuyến hành trình thứ i.
n: là số chuyến du lịch mà công ty thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định.
10

SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
1.2.1.2 Chỉ tiêu tổng chi phí.
chỉ tiêu này phản ánh chi phí để thực hiện chương trình du lịch trong kì kinh
doanh để phân tích.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức:
TC = TC1+TC2 + TC3 +…+ TCn =

=
n
i
TCi
1
Trong đó:
TC: Tổng chi phí kinh doanh các chương trình du lịch.
TCi: chi phí chương trình du lịch thứ i.
n: số chuyến đi du lịch mà công ty thực hiện.
1.2.1.3 Chỉ tiêu lợi nhuận thuần.
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
LN = TR – TC
Trong đó:
LN: là lợi nhuận thuần.
TR: tổng doanh thu của chương trình du lịch được thực hiện trong kì.
TC: tổng chi phí của chương trình du lịch được thực hiện trong kì.
1.2.1.4 Chỉ tiêu tổng số lượt khách.
chỉ tiêu này phản ánh tổng số lượng khách tham gia vào số lần thực hiện của
chương trình du lịch trong kì phân tích.
chỉ tiêu này được tính như sau:

TSLK = TSLK1 + TSLK2 + TSLK3 + …+ TSLKn =

=
n
i
TSLK
1
.
Trong đó:
TSLK: tổng số lượt khách.
11
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
TSLKi: tổng số lượt khách của chương trình du lịch thứ i.
1.2.1.5 Chỉ tiêu tổng số ngày khách.
Chỉ tiêu này giúp chúng ta nhận biết được số lượng khách tiêu dùng sản phẩm
du lịch qua số lượng ngày khách.
chỉ tiêu này được tính như sau:
TSNK = TSNK1 + TSNK2 + TSNK3 + …TSNKn =

=
n
i
TSNKi
1
trong đó:
TSNK: tổng số ngày khách.
TSNKi: tổng số ngày khách của chương trình du lịch thứ i.
Từ các chỉ số trên ta có các mối quan hệ giữa các chỉ số như sau:


Doanh thu trung bình một ngày khách.
chỉ tiêu này được tính như sau:
R
=
TSNK
TR
(đơn vị tiền tệ / ngày khách)
trong đó:
R
: doanh thu trung bình 1 ngày khách.
TR: Tổng doanh thu của chương trình du lịch được thực hiện trong kì.
TSNK: tổng số ngày khách.

Chi phí trung bình trên một ngày khách.
C
=
TSNK
TC
trong đó:
C
: chi phí trung bình.
12
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
13
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
TC: Tổng chi phí của chương trình du lịch được thực hiện trong kì.
TSNK: tổng số ngày khách của các chương trình du lịch trong kì.

Lợi nhuận thuần trung bình trên một ngày khách.

LN
=
TSNK
LN
trong đó:
LN
: lợi nhuận thuần trung bình một ngày khách.
LN: tổng lợi nhuận thuần từ kinh doanh các chương trình du lịch trong
kì.
TSNK: tổng số ngày khách của các chương trình du lịch trong kì.
1.2.2 Các chỉ tiêu tương đối.
1.2.2.1 Chỉ tiêu thị phần.
Chỉ tiêu này phản ánh vị thế của doanh nghiệp trong cùng một ngành mà
doanh nghiệp chiếm lĩnh được phần thị trường của mình. Đối với một doanh
nghiệp mà biết được vị thế của mình trong một ngành nghề kinh doanh thì sẽ
có những chiến lược nhất định để đưa ra các phương thức có hiệu quả.
Thị phần của doanh nghiệp được xác định:
TP =
TR
tr
100
×
%.
trong đó:
TP: thị phần của doanh nghiệp trong kì nghiên cứu.
tr: tổng doanh thu hoạt động kinh doanh chương trình du lịch của doanh
nghiệptrong kì nghiên cứu.
13
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
14

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
TR: tổng doanh thu của toàn ngành kinh doanh chương trình du lịch
trong kì nghiên cứu.
Ngoài ra, còn có cách tính thị phần của doanh nghiệp mang tính sát thực hơn.

TP =
TSK
tsk

%100
×
trong đó:
TP: thị phần của doanh nghiệp trong kì nghiên cứu.
tsk: tổng số lượng khách tham gia chương trình du lịch của doanh
nghiệp trong kì ngiên cứu.
TSK: tổng số lượng khách tham gia chương trình du lịch của toàn
ngành trong kì nghiên cứu.
1.2.2.2 Chỉ tiêu tốc độ phát triển.
Chỉ tiêu này phản ánh vị thế tương lai của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
thông qua tốc độ phát triển về doanh thu hoặc về khách. Có các hệ thống chỉ
tiêu đánh giá như sau:

chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn:
phản ánh sự biến động của các yếu tố qua các thời kì liên tiếp nhau.
Ta có công thức sau:

ai
ti =
ai-1
trong đó:

ti: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1.
14
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
15
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
ai: số lượng của các yếu tố trong kì nghiên cứu thứ i.

Chỉ tiêu tốc độ phát triển định gốc.
chỉ tiêu này phản ánh sự biến động của khách hoặc các yếu tố cần phân tích
của kì nghiên cứu với kì gốc.

ai
Ti =
a1
trong đó:
Ti: tốc độ phát triển định gốc của thời gian i so với thời gian gốc.
ai: số lượng của các yếu tố trong kì nghiên cứu thứ i.

Chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình.
Phản ánh tốc độ trung bình của các yếu tố khách hoặc doanh thu từ kinh
doanh chương trình du lịch theo từng thời gian nhất định trong kì phân tích.
t =
n
1)(n 3.2 +ttt
trong đó:
t: tốc độ phát triển của yếu tố đó từ hoạt động kinh doanh chương trình
du lịch.
t2, t3,… t(n+1): tốc độ phát triển liên hoàntừ kinh doanh trong kì nghiên
cứu.
15

SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
1.2.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ quản lí của doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản lí của doanh nghiệp lữ hành thì phải dựa vào các
chỉ tiêu sau: chỉ tiêu hiệu quả tổng quát, chỉ tiêu doanh lợi, chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Bởi các chỉ tiêu trên chính là chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp nói chung.

Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát.
Được tính theo công thức như sau:
HQ =
TC
TR
trong đó:
HQ: hiệu quả kinh doanh trong kì nghiên cứu.
TR: tổng doanh thu từ chương trình kinh doanh du lịch kì nghiên cứu.
TC: tổng chi phí cho việc kinh doanh chương trình du lịch của kì
nghiên cứu. Hệ số hiệu quả kinh doanh phải lớn hơn 1 thì kinh doanh chương
trình du lịch mới có hiệu quả. Hệ số này càng lớn hơn 1 thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại nếu hệ số này càng thấp hơn 1 thì hiệu quả kinh
doanh càng kém đi.


Chỉ tiêu doanh lợi.
Đây là chỉ tiêu phản ánh cứ một đơn vị tiền vốn cho việc kinh doanh du lịch
thì đem lại bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
DL =
100.

TC
LN
hoặc DL =
V
LN
16
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
trong đó:
DL: là tỉ lệ lợi nhuận trong kì nghiên cứu.
LN: lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch trong kì
phân tích.
TC: tổng chi phí bỏ ra cho việc thực hiện kinh doanh chương trình du
lịch nói trên trong kì nghiên cứu.
V: tổng vốn đầu tư cho việc kinh doanh chương trình du lịch nói trên
trong kì phân tích.
Nhưng để đánh giá thực phần lợi nhuận trong doanh thu của hoạt động kinh
doanh chương trình du lịch mang lại bao nhiêu phần trăm thì có công thức
tính như sau gọi là tỉ suất lợi nhuận.
P =
100.
TR
LN
trong đó :
P: tỉ suất lợi nhuận.
LN: lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động kinh doanh du lịch trong kì
nghiên cứu.
TR: doanh thu từ hoạt động kinh doanh chương trình du lịch trong kì
nghiên cứu.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền doanh thu đạt được thì có bao
nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần.

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong thời đại như ngày nay đồng vốn là một trong những nguồn lực quan
trọng để doanh nghiệp tận dụng để phát triển kinh doanh. Do vậy việc quay
vòng vốn là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng để doanh nghiệp hướng
tới để tái đầu tư tiếp. Vốn quay vòng càng trong chu kì ngắn thì càng có hiệu
17
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
18
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
quả sử dụng cao nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh còn đang
trong tình trạng thiếu vốn để tái đầu tư hoặc mở rộng quy mô của mình.
Gồm các chỉ tiêu sau:


Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết vốn lưu
động được quay mấy vòng trong kì phân tích.
Tổng mức luân chuyển vốn
Số vòng quay của vốn lưu động =
Vốn lưu động bq trong kì phân tích

Chỉ tiêu thời gian của một vòng luân chuyển: chỉ tiêu này phản ánh thời
gian cần thiết để cho vốn lưu động quay trong một vòng.


Thời gian của kì phân tích
Thời gian của một vòng =
Số vòng quay của vốn lưu động trong kì


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Phản ánh cứ 1 đơn vị tiền tệ vốn lưu
động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu. Chỉ tiêu này mà
lớn hơn 1 bao nhiêu thì phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao bấy
nhiêu. Được tính theo công thức như sau:
Tổng doanh thu thuần trong kì phân tích
Hiệu quả sử dụng vốn =
Vốn lưu động bình quân trong kì phân tích
Các chỉ tiêu trên là rất cần thiết đối với một doanh nghiệp nhất là đối với
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của
của việc ra các quyết định trong doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
18
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
19
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Chương 2
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
trung tâm lữ hành thuộc công ty cổ phần du lịch và
thương mại Dân Chủ.
2.1 Khái quát về công ty du lịch và thương mại Dân Chủ.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Du Lịch và thương mại Dân Chủ.
Có tên giao dịch là: Dân Chủ Toursin and commer cial join stock
campany.
Tên viết tắt là Dân Chủ, JSC.
Địa chỉ trụ sở chính: số 29 phố tràng tiền, phường tràng tiền, Quận hoàn
kiếm, TP hà nội.
Điện thoaị: 825.4937 – 825.3221. Fax: 826.6786.
Thành lập năm 1960 lúc đó là khách sạn Dân Chủ 3 sao thuộc công ty du

lịch Hà Nội năm 1963 bắt đầu làm lữ hành ở Hà Nội (bây giờ được nói
đến là tập đoàn du lịch Hà Nội). Được đổi tên là Dân Chủ JSC từ 2004
và là một thành viên của tập đoàn Du Lịch Hà Nội. khách sạn Dân Chủ
xây dựng thành khách sạn 4 sao tiêu chuẩn quốc tế vào năm 2008.
2.1.2 Loại hình Du Lịch doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Du lịch và thương mại dân chủ trực thuộc tổng công ty
Du Lịch Hà Nội là loại hình công ty cổ phần do đó phần vốn góp là cổ
phần của nhà nước và của các cổ đông.
19
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
20
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
2.1.3 Nghành nghề kinh doanh.
- kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng.
- Du Lịch lữ hành nội địa, quốc tế và các dịnh cụ khách Du Lịch.
- Vận chuyển hành khách.
- Kinh doanh khu vui chơi giải trí.
- Cho thuê phương tiện vận tải.
- Đại lý bán vé máy bay.
- Đại lý mua, đại lý bán kí gửi hàng hóa.
- Tổ chức hội nghị hội thảo và xúc tiến thương mại.
- Mua bán thiết bị dụng cụ phục vụ nhà hàng, khách sạn.
- Mua bán các loại hàng tiêu dùng, điện tử, điện lạnh.
- Kinh doanh bất động sản.
- Tư vấn Du học .
- Tư vấn quản lý kinh doanh khách sạn Du Lịch.
- Dịch vụ sông hơi, xoa bóp, vật lí trị liệu (không bao gồm Dịch vụ châm
cứu, bấm huyệt, xông hơi, bằng thuốc y học cổ truyền.
- Dịch vụ giặt khô là hơi.
- Dịch vụ cắt tóc, làm đầu và thẩm mỹ viện.

- Kinh doanh rượu, bia, thuốc lá, nước giải khát
- Sản xuất các thiết bị đồ dùng phục vụ khách sạn.
- Sản xuất nước tinh khiết.
- Kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê (doanh nghiệp chỉ kinh doanh
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).

2.1.4 Chức năng nhiệm vụ.
* Chức năng:
20
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
21
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
- Cũng giống như các công ty khác thì nó tham gia vào thị trường,
thực hiện các hoạt động trao đổi giữa công ty và khách hàng như là các
Dịch vụ,du lịch, lưu trú…
- Tham gia vào thị trường, tham gia góp phần tạo ra thị trường.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt hoạt động kinh doanh của mình góp phần thuế nhỏ
nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tạo được niềm tin với khách hàng cũng như là bảo vệ quyền lợi
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của mình.
2.1.5 Sản phẩm của công ty:
Như đã nêu ở trên sản phẩm của khách sạn tương ứng với những
ngành nghề mà công ty kinh doanh. Nhưng chủ yếu vẫn là dịch vụ sản
phẩm vô hình, còn vẫn có các sản phẩm hàng hóa hữu hình nhưng chủ
yếu là tự cung tự cấp.

21
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
Phòng hành chính

Hội đồng quản trị
Công ty CPDL – TM Dân Chủ
Travel Disk 84
ngọc khánh
Trụ sở chính
27 hàng chiếu
Nhà hàng
Cảm hội
Nhà hàng
Điện lực
Khách sạn ngọc khánh
TT Du Lịch
Dân Chủ
BQL Dự án XD khách sạn Dân Chủ
Phòng Kế Toán
tổng GĐ công ty
Phó tổng GĐ công ty
Dịch Vụ
Massage sauna
22
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
2.2. Tổ chức lao động của doanh nghiệp.
2.2.1 sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần du lịch & thương
mại Dân Chủ.
* Đối với trung tâm Du Lịch Dân Chủ gồm có.
- Giám đốc trung tâm.
- Phó giám đốc trung tâm.
- Bộ phận điều hành. Out bound + Nội địa
In bound + Cao cấp
+ Cheap tour.

- Kế toán.
22
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
23
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
- Lái xe.
- Hướng dẫn viên.
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong trung tâm đu lịch Dân
Chủ
BP SALES & MARKETING:
Đây là một bộ phận có một vị trí rất quan trọng trong việc phát triển
của trung tâm du lịch, tạo đầu vào cho các sản phẩm và mang lại nguồn khách
cho trung tâm du lịch. Do đó việc ưu tiên hàng đầu của SALES là BÁN! BÁN
và BÁN.
Bán các chương trình Du Lịch, các dịch vụ lẻ cho các khách Du Lịch
lịch quốc tế, nội địa( các tour trọn gói, tour từng phần).
Để có SẢN PHẨM BÁN,bộ phận Sales & Marketing cần phối hợp với
các bộ phận có liên quan (điều hành, HDV, lái xe) xây dựng các chương trình
Du Lịch nội địa, quốc tế với giá phù hợp với thị trường khách mục tiêu của
Trung tâm du lịch & với yêu cầu của khách gia .Giá cho chương trình Du
Lịch phải được báo cáo lên cấp trên.
Trong trường hợp thay đổi giá bán so với mức giá đã xây dựng, phải
được sự phê duyệt của cấp trên.
BÁN CHO AI?: Bộ phận sales và marketing phải tổ chức và tiến hành
các họat động nghiên cứu thị trường Du lịch trong nước và quốc tế, tiến hành
các hoạt động tuyên truyền quảng cáo tìm hiểu và kí hợp đồng với các hãng
gửi khách, các công ty Du Lịch nước ngoài, các tổ chức , cá nhân trong và
ngoài nước đi lẻ hoặc đi theo đoàn nhằm bán các sản phẩm của Trung tâm du
lịch.
HẬU BÁN:

Thông báo kế hoạch các đoàn khách , nội dung hợp đồng cần thiết cho
việc phục vụ khách với việc điều hành các bộ phận có liên quan. Phối hợp
23
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
24
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
chặt chẽ với bộ phận điều hành trong việc theo dõi quá trình thực hiện chương
trình và chất lượng phục vụ các đoàn khách.
Chăm sóc, xây dựng và duy trì mối quan hệ của Trung tâm du lịch với
các nguồn gửi khách. Thường xuyên liên lạc, cập nhập thông tin cho các
nguồn gửi khách
NHIỆM VỤ KHÁC:
Chủ động, sáng tạo đưa ra những ý tưởng mới trong các chương trình Du
lịch của Trung tâm: Phải thường xuyên làm mới các trương trình Du lịch, chủ
động khảo sát, xây dựng và khai thác các tuyến điểm mới để không những thu
hút khách mới mà cả những khách đã đi tour với trung tâm sẽ quay lại trong
tương lai.
Phối hợp với bộ phận kế toán trong việc theo dõi thanh toán công nợ với
khách hàng.
Đề xuất các phương án, chiến lược Marketing ngắn và dài hạn, xây dựng
thị trường mục tiêu tiềm năng cho Trung tâm để trung tâm ngày một lớn
mạnh.
BP ĐIỀU HÀNH:
Đây là bộ phận chuẩn bị, tổ chức thực hiện cho các chương trình Du lịch.
Điều phối cho các sản phẩm bán, đặt các dịch vụ (Email, Fax, điện thoại ) với
các nhà cung cấp(Khách sạn, ăn uống, vận chuyển… ), lo các thủ tục giấy
tờ(visa, các loại giấy phép……………)trên cơ sở các thông tin trong PNK
hoặc theo hợp đồng Du lịch đã ký kết với khách hoặc trên cơ sở kế hoạch,
thông báo do Bộ phận Sales và Marketing gửi tới (Số lượng khách, mức chất
lượng phục vụ mà khách đã chọn lựa).

24
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B
25
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh
2.3.1 Điều kiện kinh doanh.
2.3.1.1 Vốn:
Vốn là cơ sơ là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hay bất cứ một công ty
nào tham gia hoạt động kinh doanh của mình .
Đối với công ty Du lịch và thương mại Dân Chủ thì vốn điều lệ là
80.164.000.000 VNĐ trong đó phần vốn góp nhà nước là 40.833.400.000
VNĐ .
2.3.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Trung tâm Du lịch Dân Chủ gồm có 11 người trong đó bao gồm:
- Giám đốc trung tâm
- Phó giám đốc trung tâm
- Bộ phận điều hành có ba người
- Kế toán có một người
- Lái xe có một người
- Hướng dẫn viên có bốn người trong đó:
+ Một hướng dẫn viên tiếng Anh
+ Một hướng dẫn viên tiếng Pháp
+ Một hướng dẫn viên tiếng Đức
+ Một hướng dẫn viên tiếng Nhật
Ngoài ra còn có nhiều người trong trung tâm biết nói nhiều thứ tiếng
khác nhau.
25
SV: Phạm Trọng Điệp Lớp Du Lịch 45B

×