Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

DỊCH VỤ BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN QUA MẠNG INTERNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.5 KB, 36 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH:
DỊCH VỤ BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN QUA
MẠNG INTERNET
ĐÀ NẴNG, 2011
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH
Kinh doanh trên mạng xã hội đang trở thành xu thế toàn cầu. Qua đó, các tổ
chức/doanh nghiệp có thể khám phá những cách thức mới để nâng cao kết quả kinh
doanh, đạt được sự thấu hiểu và tin tưởng của khách hàng, và phát triển các sản phẩm và
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ.
Bán hàng qua mạng Internet được gọi là bán hàng trực tuyến. Dù chỉ bắt đầu xuất
hiện từ những năm giữa của thập niên 1990 nhờ vào công nghệ Internet, việc bán hàng
trực tuyến đã phát triển mạnh mẽ và gần như đã phủ mọi ngành hàng.
Trong vòng khoảng hơn 10 năm, có những công ty đã phát triển từ những trang
web bán lẻ lên thành những tập đoàn bán lẻ trực tuyến với giá trị thị trường hơn cả những
tập đoàn bán lẻ truyền thống có lịch sử lâu đời.
Tập đoàn Amazon.com khởi sự bán sách qua mạng năm 1995, không có cửa hàng
truyền thống nào cả, hoàn toàn bán hàng trực tuyến, giá trị thị trường hiện nay là khoảng
35 tỉ đô la, gấp hơn 20 lần so với giá trị thị trường của Barnes & Nobles (chỉ khoảng 1,5 tỉ
đô la), dù Barnes & Nobles là tập đoàn bán sách có tuổi đời gần 100 năm, với gần 800
cửa hàng sách khắp nước Mỹ.
Tại Việt Nam, kênh trực tuyến dù phủ khá nhiều ngành hàng: điện máy, điện thoại di
động, sách, mỹ phẩm, ngân hàng, vé máy bay….nhưng đa phần chưa thực hiện hết chức
năng mà hiện nay chủ yếu được sử dụng làm kênh hơn là bán hàng.
Điều này cũng dễ hiểu khi mà hệ thống thanh toán ở Việt Nam chưa hỗ trợ cho việc
thanh toán trực tuyến (theo thống kê của VISA, mới chỉ có 1% dân số VN có thẻ tín dụng
và theo công bố của NH Nhà Nước tháng 3/2008, 10% dân số VN có tài khoản), và tâm lý


tiêu dùng của người Việt Nam chưa quen với việc mua hàng mà không cần nhìn, ngắm
hoặc kiểm tra món hàng trước. Tâm lý này rất khó thay đổi khi mà ở Việt Nam, niềm tin
giữa người tiêu dùng và nhà bán lẻ chưa cao. Lấy ví dụ một chuyện, người tiêu dùng gặp
rất nhiều khó khăn trong việc đổi trả hàng khi không vừa ý. Rất ít nhà bán lẻ tại Việt Nam
cung cấp dịch vụ đổi trả hàng không cần lí do trong vòng thời hạn nhất định sau khi mua
hàng, một quy định rất phổ biến tại các nước đã phát triển.
Tuy nhiên, với khoảng 19 triệu người đang sử dụng internet (con số này dự báo sẽ
tăng rất nhanh trong thời gian tới thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam năm 2008),
về lâu dài, ngành bán hàng trực tuyến tại Việt Nam cũng sẽ có những bước phát triển
nhảy vọt như các nước Mỹ, Nhật, và châu Âu đã trải qua (tại Anh, doanh số bán lẻ trực
tuyến hiện nay khoảng 19.5 tỉ bảng , chiếm 7% tổng doanh số bán lẻ theo Verdict
Research).
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -2-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
Vì thế, việc tham gia đầu tư kênh bán hàng trực tuyến là hướng đi tất yếu cho mỗi doanh
nghiệp, nếu không muốn bị mất phần trong miếng bánh khá hấp dẫn này. Việc đầu tư
kênh bán hàng trực tuyến vào thời điểm này có thể coi như một mũi tên đạt được hai mục
đích: vừa tăng doanh số bán hàng, vừa đón đầu tương lai.
Dịch vụ này đánh trúng nhu cầu của những người bận rộn ở các thành phố lớn khi
nhịp sống rất sôi động thời kinh tế thị trường và những người gặp khó khăn về mặt địa lý
có nhu cầu mua sắm. Đồng thời việc sử dụng thời gian tiết kiệm và hiệu quả là tiêu chí
không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người dân.
Hiện nay, tại thị trường Việt Nam nói chung và thị trường thành phố Đà Nẵng nói
riêng. Dịch vụ “Bán hàng trực tuyến” nhanh chóng, chuyên nghiệp trong 1 giờ nhất định
cho các loại hàng hóa, từ đồ tiêu dùng lặt vặt cho đến các sản phẩm điện tử, nguyên vật
liệu… với phạm vi khắp thành phố Đà Nẵng là chưa phổ biến, mang tính chất nhỏ lẻ riêng
biệt cho một mặt hàng.
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế và là một trong những trung tâm văn hóa, giáo dục,
khoa học và công nghệ lớn nhất khu vực miền Trung – Tây nguyên, là thành phố lớn thứ

4 của Việt Nam. Với diện tích 1.255,53 Km2, dân số 887.070 (số liệu năm 2009). Đà
Nẵng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng đầu Việt Nam liên tiếp trong 03
năm 2008, 2009 và 2010, đồng thời đứng đầu về chỉ số hạ tầng, xếp thứ 4 về môi trường
đầu tư.
Mục tiêu chung của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đến
năm 2015 là xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế -
văn hóa lớn của miền trung với các chức năng cơ bản là một trung tâm công nghiệp,
thương mại, du lịch và dịch vụ của miền Trung.
Với những cơ hội lớn cho một loại hình dịch vụ “Bán hàng trực tuyến” phong cách
mới cùng với tiềm năng sẵn có và không ngừng phát triển tại thành phố Đà Nẵng đã định
hướng và mở rộng ý tưởng cho tôi để xây dựng và thực hiện đề án: “Dịch vụ bán hàng
trực tuyến qua mạng Internet ”. Trong đó, chú trọng đến việc bán những mặt hàng đảm
bảo chất lượng và giá cả hợp lý đến với khách hàng và thiết lập các mối quan hệ kinh
doanh tốt đẹp với các doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng.
II. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH
1. Mục tiêu môn học
Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về khởi sự kinh doanh,
giúp cho người học có khả năng xây dựng, tổ chức và điều hành quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Trang bị về phương pháp nghiên cứu, kỹ năng nghiên cứu trong việc xây dựng ý
tưởng kinh doanh, xử lý tình huống, hiểu vấn đề, tổ chức thông tin chi tiết và thiết lập
khung phân tích vấn đề…
2. Mục tiêu của đề án Khởi sự kinh doanh
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -3-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
Áp dụng kiến thức có được từ trường Đại học kinh tế để xây dựng ý tưởng và thiết
lập một đề án kinh doanh thực tiễn về lĩnh vực Bán hàng trực tuyến đã và đang là nhu
cầu của xã hội.
Dịch vụ Bán hàng trực tuyến là một đề án khả thi và cơ hội thành công rất lớn cho

doanh nghiệp nếu đi vào hoạt động đối với thị trường sôi động, tiềm năng như thành phố
Đà Nẵng. Ngày nay, khi công nghệ thông tin trở thành yếu tố then chốt cho sự thành công
của mỗi doanh nghiêp thì nhiều loại hình kinh doanh cũng được xuất hiện cùng với sự
phát triển công nghệ thông tin như: Bán hàng qua mạng, thanh toán điện tử, tư vấn khách
hàng trực tuyến… Do đó, dịch vụ Bán hàng trực tuyến là tìm năng, thực tiễn và đáng
hình thành để phục vụ nhu cầu khách hàng.
Việc thành lập doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực Bán hàng trực tuyến phải được
khảo sát vị trí kinh doanh hợp lý, kho bãi thuận lợi cho việc giao dịch, hệ thống công
nghệ thông tin đảm bảo nhanh chóng và từng bước tăng quy mô, nhân sự và phương tiện
vận chuyển…
Trong năm đầu tiên thành lập, doanh nghiệp cần tập trung đầu tư hệ thống website
hiện đại và nguồn nhân lực phù hợp nhưng hiệu quả cho việc khai thác tốt lượng thông tin
từ nhu cầu khách hàng. Phạm vi hoạt động còn mỏng nhưng phải tiên phong về chất
lượng dịch vụ. Lấy uy tín, sự hài lòng của khách hàng làm động lực để đầu tư phát triển.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Website:
Website:
IV. CÁCH TIẾP CẬN
1. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Đối với dịch vụ bán hàng trực tuyến là từ đồ tiêu dùng cho đến các sản phẩm điện tử,
nguyên vật liệu… thông qua: Trực tuyến trên website công ty, qua điện thoại, làm việc
trực tiếp. Nhân viên của Công ty luôn sẵn sàng tiếp nhận thông tin yêu cầu của khách
hàng và tổ chức thực hiện nghiệp vụ chuyên nghiệp.
2. Loại hình doanh nghiệp khởi sự kinh doanh
- Lĩnh vực dịch vụ: Bán hàng trực tuyến
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Nhất Nam
3. Năng lực doanh nghiệp
- Nguồn nhân lực: Thành viên hội đồng quản trị là những người có trình độ học vấn
cao trong nhiều lĩnh vực: Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh. Nhân viên được
tuyển chọn có chuyên môn, kinh nghiệm và sức khỏe trong lĩnh vực bán hàng trực tuyến.

- Vốn: Vốn chủ sở hữu 8 tỷ đồng, vốn vay ngân hàng thương mại 2 tỷ đồng với lãi
suất 20%/năm, thời hạn 5 năm.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -4-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
- Khấu hao tài sản: Toàn bộ thiết bị Công ty được khấu hao theo phương pháp khấu
hao đều trong 10 năm.
- Trang thiết bị, cơ sở vật chất Công ty: Các thiết bị văn phòng, hệ thống Công nghệ
thông tin viễn thông và phương tiện vận chuyển hàng hóa là xe máy, xe tải nhẹ.
V. CÁC ĐIỀU KIỆN GIẢ ĐỊNH
- Văn phòng, kho bãi Công ty: Văn phòng điều hành và tổ chức tiếp nhận thông tin
khách hàng tọa lạc tại đường Nguyễn Thị Minh Khai.
- Phương tiện vận chuyển chủ yếu là xe gắn máy và xe tải nhẹ
- Đội ngũ tiếp viên tiếp nhận thông tin khách hàng trẻ trung, năng động, nghiệp vụ
giỏi.
- Thành viên hội đồng quản trị Công ty tài chính vững mạnh, quan hệ tốt với khách
hàng mục tiêu và tâm huyết xây dựng phát triển Công ty.
- Nguồn tài chính sẵn có được huy động từ các cổ đông là 80% nhu cầu sử dụng Vốn
cho việc xây dựng và hoạt động ban đầu của Công ty, 20% vốn còn lại được vay từ ngân
hàng thương mại.
VI. CẤU TRÚC ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH
Chương mở đầu
Chương 1 Xác định ý tưởng Khởi sự kinh doanh
Chương 2 Lập kế hoạch hoạt động Marketing của đề án
Chương 3 Lập kế hoạch sản xuất của đề án
Chương 4 Lập kế hoạch nguồn nhân lực của đề án
Chương 5 Lập kế hoạch tài chính của đề án
Phụ lục Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp của đề án
VII. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -5-

“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
CHƯƠNG 1: XÁC ĐỊNH Ý TƯỞNG KHỞI SỰ KINH DOANH
I. TINH THẦN DOANH NGHIỆP
Trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội lớn và cũng không ít thách thức
cho quá trình đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đề án khởi sự kinh doanh trong lĩnh vực “ Bán hàng trực tuyến” với ý tưởng mới lạ,
định hướng mục tiêu sản phẩm dịch vụ mang lại sự thỏa mãn tối đa cho khách hàng đồng
thời xây dựng chuẩn hóa đội ngũ nhân sự của doanh nghiệp đạt mục tiêu cao trong nghiệp
vụ và đáp ứng đòi hỏi cao của một xã hội công nghiệp hiện nay.
Xây dựng toàn thể cá nhân và tổ chức doanh nghiệp có tính chuyên nghiệp cao và có
mục tiêu chuyên nghiệp sẽ đoàn kết tiến lên, làm việc tích cực linh hoạt chủ động, cùng
nhau hợp tác phát triển, mỗi người một việc, làm việc cho hiệu quả cao. Lấy sự hiểu biết
sâu sắc về lĩnh vực nhận giao hàng trực tuyến để thể hiện nhân tài chuyên nghiệp, tạo
dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp để mang đến sự phục vụ chuyên nghiệp cho
khách hàng.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Môi trường Vĩ mô
a. Môi trường kinh tế: Đà Nẵng được xác định là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa
học và khoa học của miền Trung và cả nước với mức tăng trưởng kinh tế liên tục
và khá ổn định gắn liền với các tiến bộ trong đời sống xã hội, cơ sở hạ tầng phát
triển, đô thị được chỉnh trang… Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong giai
đoạn 2001 – 2006 đạt 12,4%, năm 2008 tăng 11,04%. Cơ cấu kinh tế của thành
phố chuyển dịch theo hướng tích cực: ngành công nghiệp-xây dựng chiếm tỉ trọng
47,59%; ngành dịch vụ 49,4%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản 3,01%. Đà Nẵng
có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng đầu Việt Nam liên tiếp trong 03
năm 2008, 2009 và 2010, đồng thời đứng đầu về chỉ số hạ tầng, xếp thứ 4 về môi
trường đầu tư.
b. Môi trường Công nghệ: Đà Nẵng là 1 trong 3 trung tâm bưu chính viễn thông lớn

nhất cả nước có trạm cáp quang biển quốc tế SE-ME-WE 3, đường truyền quốc tế
tốc độ 355Mbps với chất lượng tốt hàng đầu các nước Đông Nam Á. Bưu điện Đà
Nẵng hiện đang cung cấp các dịch vụ viễn thông đa dạng và hiện đại, đủ khả năng
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Bưu điện Đà Nẵng đang cung cấp các dịch
vụ viễn thông đa dạng và hiện đại, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trung tâm Công nghệ phần mềm Đà Nẵng hiện là một trong những đơn vị sản xuất
phần mềm hàng đầu tại Việt Nam và là trung tâm đào tạo công nghệ thông tin hàng
đầu của khu vực miền Trung. Trong những năm qua, Trung tâm Công nghệ phần
mềm Đà Nẵng đã hợp tác chặt chẽ với các công ty của Ấn Độ (Aptech) và Nhật
Bản (AOTS) để đào tạo lập trình viên, kỹ thuật viên và kỹ sư công nghệ thông tin
đạt trình độ quốc tế.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -6-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
c. Môi trường văn hóa xã hội: Đà Nẵng có nguồn nhân lực dồi dào (Nguồn lao động
chiếm hơn 50% dân số của thành phố) chủ yếu là trẻ, khỏe. Số lao động có chuyên
môn kỹ thuật đã qua đào tạo chiếm hơn một phần tư lực lượng lao động. Chi phí
lao động ở Đà Nẵng thấp. Đà Nẵng là một trong những tỉnh thành trong cả nước
có các chỉ số phát triển giáo dục cao với hệ thống giáo dục khá hoàn chỉnh, tạo nền
tảng thuận lợi và vững chắc cho việc phát triển nguồn nhân lực của thành phố
nhằm thực hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng cuộc
sống. Thành phố đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đang tiến tới
thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục phổ thông trung học. Thành phố có 14 trường
đại học, cao đẳng và 15 trường trung học chuyên nghiệp với gần 140.000 sinh
viên. Hệ thống các trường này thực hiện chuyên ngành đào tạo trên hầu hết các
lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin, kinh tế, quản trị kinh doanh,
ngoại ngữ và sư phạm Đại học Đà Nẵng còn hợp tác với trường đại học của các
quốc gia có nền giáo dục tiên tiến như Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Australia, Canada,
New Zealand trong việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cũng như đưa sinh viên
sang học tập tại các nước này Đà Nẵng là một trong những tỉnh thành cả nước có

chỉ số phát triển giáo dục cao với hệ thống giáo dục khá hoàn chỉnh, tạo nền tảng
thuận lợi và vững chắc cho việc phát triển nguồn nhân lực. Đà Nẵng hôm nay là
một thành phố có môi trường văn hóa lành mạnh, có nếp sống văn minh đô thị,
trình độ dân trí được nâng cao, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp. Đà Nẵng là một nơi
thú vị để sống, làm việc, đầu tư và du lịch ở Việt Nam.
d. Môi trường nhân khẩu học: Thành phố Đà Nẵng ở trung độ của đất nước, cách Hà
Nội 759Km và cách thành phố Hồ chí Minh 960Km, nằm trên trục giao thông Bắc
– Nam về đường bộ, đường Sắt, đường Biên và đường Hàng không. Thành phố
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hằng năm là 25,7
0C
có diện tích tự nhiên là 1.256 Km2, dân số 887.070 (số liệu năm 2009). Cơ cấu
kinh tế của thành phố chuyển dịch theo hướng tích cực: Ngành công nghiệp – xây
dựng chiếm tỉ trọng 47,59%, ngành dịch vụ 49,4%; ngành nông, lâm nghiệp, thủy
sản chiểm 3,01%
e. Môi trường Chính trị - Pháp luật: Đà Nẵng được đánh giá là một trong những
thành phố an toàn nhất Việt Nam. Trong thời gian qua, hướng đến việc phát huy
dân chủ, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Tăng
cường hơn nữa trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, cán bộ công
chức nhà nước, lãnh đạo và chính quyền thành phố không ngừng thực hiện các
biện pháp quản lý, chấn chỉnh các biện pháp kỷ cương, kỷ luật trong công sở, cơ
quan nhà nước nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh tại Đà Nẵng.
2. Môi trường Vi mô
a. Nhà cung cấp: Đối với dịch vụ “Bán hàng trực tuyến” tại thị trường Đà Nẵng là rất
mới. Do đó, Công ty phấn đấu để hoạt động hiệu quả nhất và là hình ảnh riêng cho
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -7-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
loại dịch vụ này tại thị trường Đà Nẵng nói riêng và thị trường Việt Nam nói
chung.

b. Khách hàng: Khách hàng chính của Công ty là các đơn vị bán hàng qua mạng, các
cửa hàng nhà phân phối có yếu tố giao dịch sản phẩm tận nơi đến người tiêu dùng,
mua sắm và các đơn vị thư tín, chuyển phát nhanh tại địa phương.
c. Đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn: Hiện tại ở thị trường Đà Nẵng chưa có nhiều
công ty kinh doanh dịch vụ “Bán hàng trực tuyến” do đó đối thủ cạnh tranh là
chưa nhiều đối với Công ty. Tuy nhiên, sau này nếu đi vào hoạt động kinh doanh
hiệu quả và nhu cầu khách hàng lớn sẽ xuất hiện thêm nhiều công ty cạnh tranh.
d. Thị trường lao động: Đà Nẵng là trung tâm giáo dục của miền Trung. Nhiều
trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp Nghề đóng trên địa bàn và là nguồn cung cấp
nhân lực dồi dào cho thị trường lao động tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và miền
Trung nói chung. Hàng năm các trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề tại Đà Nẵng đã đào tạo hàng ngàn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật,
trình độ tay nghề đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực không chỉ cho thành
phố mà còn cho cả khu vực miền Trung. Đây cũng là một lợi thế cạnh tranh của
thành phố trong thu hút đầu tư nước ngoài.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -8-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
CHƯƠNG 2: LẬP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG MARKETING
I. PHÂN TÍCH HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
1. Nhu cầu của khách hàng:
Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu mua sắm hàng hóa với giá cả cạnh tranh, giao
hàng nhanh chóng và thuận lợi trong thanh toán, vận chuyển là một tất yếu của người tiêu
dùng.
Qua đó, hình thức thanh toán và vận chuyển đến tận nơi là một bài toán cần thiết trong
mỗi doanh nghiệp lẫn người mua. Sao cho an toàn, đảm bảo cả về số lượng, chất lượng và
chi phí vận chuyển tốt nhất.
2. Mong muốn của khách hàng sử dụng dịch vụ Bán hàng trực tuyến
- Đơn giản trong thủ tục, yêu cầu về dịch vụ
- Giá cả hợp lý nhưng phải đảm bảo về thời gian phục vụ kể từ khi yêu cầu đến lúc kết

thúc giao dịch.
- Đảm bảo số lượng, chất lượng và thái độ dịch vụ từ khi nhận vận chuyển hàng đến
nơi giao hàng và báo cáo kết cả về công ty và khách hàng sử dụng dịch vụ.
3. Lựa chọn dịch vụ và thanh toán
a. Lựa chọn dịch vụ
- Phương tiện vận chuyển hàng hóa và các nhu cầu khác là xe gắn máy và các xe tải
nhẹ. Sau khi khách hàng trong thành phố Đà Nẵng mua một mặt hàng nào đó, sẽ được
nhân viên công ty vận chuyển và giao hàng tận nơi cho khách hàng trong phạm vi nội
thành Đà Nẵng.
b. Phương thức thanh toán: theo 2 hình thức sau:
+ Nhận thanh toán tiền mặt khi giao dịch trực tiếp từ Công ty hoặc giao hàng cho
người nhận.
+ Chuyển khoản vào số Tài khoản Công ty theo điều khoản cam kết.
4. Dự báo nhu cầu thị trường
Và tại thị trường Đà nẵng, Với hàng trăm đơn vị, doanh nghiệp cùng theo phương
thức kinh doanh bán hàng trực tuyến và giao hàng tận nơi trong nhiều lĩnh vực như: Hoa,
Mỹ phẩm, Thời trang, Điện tử công nghiệp & Dân dụng, Đồ trang sức, Thức ăn nhanh….
Như vây, đối tác để liên kết làm trung gian nhận lại trong lĩnh vực nhận giao hàng
tại thành phố Đà nẵng là rất lớn.
Ngoài ra, nhưng dịp lễ, tết thì nhu cầu giao chuyển quà biếu, vật dụng gia đình tăng
cao. Đây cũng chính là tiềm năng để Công ty khai thác đưa vào dịch vụ nhằm gia tăng
doanh thu.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -9-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
5. Xác định thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm
a. Thị trường mục tiêu:
Thị trường chính mà doanh nghiệp xác định để xây dựng và phát triển hoạt động kinh
doanh là thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên trong năm đầu tiên, với nguồn tài chính hạn hẹp
và quy mô kinh doanh chưa lớn nên Công ty chỉ tập trung chính cho thị trường mục tiêu

của mình là 02 Quận Hải Châu và Thanh Khê.
Từ năm thứ 2 trở về sau sẽ dần mở rộng phạm vi hoạt động và định hướng trong năm
thứ 4 sẽ phủ kín toàn bộ hoạt động của Công ty đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
trong Thành Phố Đà Nẵng.
b. Định vị sản phẩm
Dịch vụ nhận giao hàng trực tuyến là một kênh trung gian hoặc trực tiếp để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng trong việc nhận vận chuyển và giao hàng tận nơi theo yêu cầu với giá
cả và cách thức hoạt động hiệu quả nhất.
II. THỰC HIỆN KẾ HOẠCH MARKETING
1. Định hướng chính sách Marketing cho sản phẩm dịch vụ
Công ty cung cấp dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng hóa trực tuyến bằng xe Máy.
Trong thời gian đầu vì qui mô công ty nhỏ nên chỉ tập trung cung ứng dịch vụ của mình
trên 02 Quận chính là Hải châu và Thanh khê.
Lợi thế canh tranh của dịch vụ nhận chuyển hàng trực tuyến này là: Đáp ứng nhanh
nhất theo yêu cầu và phù hợp với nhiều hình thức giá cước, hình thức thanh toán sao cho
thuận tiện và lợi ích nhất cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Đồng thời Công ty sẽ có đội ngũ nhân viên tư vấn, tiếp nhận thông tin và giải đáp thắc
mắc cho khách hàng để mang lại sự thỏa mái và tin tưởng khi sử dụng dịch vụ này và đó
cũng chính là những cam kết của Công ty đối với khách hàng khi chọn chúng tôi làm đối
tác.
2. Định Giá của dịch vụ
Chúng tôi sẽ xây dựng 02 loại Giá cơ bản dựa trên Trọng lượng của hàng hóa và thời
gian yêu cầu vận chuyển cho 02 loại khách hàng. Trong mỗi loại Giá đó sẽ có nhiều hình
thức giá thanh toán đi kèm tùy theo yêu cầu và trọng lượng hàng hóa, chi tiết xem trong
bảng:
Loại Giá
Express
(Giao trong
1giờ)
Normal

(Giao trong
24giờ)
Trọng
lượng
qui định
(Kg)
Ghi chú
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -10-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
Giá này áp dụng trong phạm vi 6Km kể từ nơi nhận đến nơi giao và chưa bao gồm VAT
Nếu vượt qua 6Km tiêu chuẩn, sẽ tính thêm 4000 đồng/Km
Khách phổ
thông
25.000 20.000 0 -> 3
Từ 3 -> 10 Kg
tính thêm 1Kg
là 3000 đồng.
Từ 10 -> 100
Kg tính thêm
mỗi Kg là 2000
đồng.
Đối tác 20.000 15.000 0 -> 4
Từ 4 -> 10 Kg
tính thêm 1Kg
là 2500 đồng.
Từ 10 -> 100
Kg tính thêm
mỗi Kg là 1500
đồng.

Ngoài ra, sẽ có mức giá ưu đãi nếu khách hàng Yêu cầu thời gian nhận, giao hàng ngoài
02 loại giá cơ bản trên, cụ thể như sau:
- Giảm 20% cho thời hạn giao hàng là 2 ngày
- Giảm 30% cho thời hạn giao hàng là 3 ngày
- Giảm 40% cho thời hạn giao hàng là 4 ngày
- Giảm 50% cho thời hạn giao hàng từ 5 ngày trở lên.
 Ngoài bảng giá trên, Công ty còn cung ứng và báo giá đặc biệt theo yêu cầu riêng
của khách hàng. Mọi trường hợp đặt nhận giao hàng, công ty luôn có đội ngũ tư
vấn chuyên nghiệp và báo giá trước cho khách hàng để chủ động tiết kiệm tiền
bạc và hài lòng khi sử dụng dịch vụ của công ty.
3. Văn phòng và phương thức giao dịch
Văn phòng công ty sẽ được tọa lạc trên đường Nguyễn Thị Minh Khai, một tuyến
đường trọng điểm của thành phố Đà Nằng.
Với lĩnh vực kinh doanh đăng kí là nhận giao hàng trực tuyến, để xây dựng hình ảnh,
thương hiệu uy tín cho công ty trên thị trường Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung.
Công ty sẽ xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh, và hình thức giao dịch như sau:
- Xây dựng Website cho hoạt động kinh doanh và quảng bá thương hiệu với tên miền

- Đội ngũ điện thoại viên gọi trực tiếp đến khách hàng tiềm năng cho tư vấn dịch vụ
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -11-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
- Nhân viên trực tuyến web để tiếp nhận thông tin khách hàng và sử dụng các công cụ
trong chiến lược thương mại điện tử để thực hiện mục tiêu đề ra.
- Buổi ra mắt hoạt động, Công ty sẽ tổ chức đội ngũ nhân viên, cộng tác viên mang
sắc thái trang phục để chạy vòng quanh 2 quận Hải châu, Thanh khê cho chiến lược tiếp
thị hình ảnh Công ty với công chúng trong 2 ngày.
- Tổ chức đội ngũ cộng tác viên phát tờ rơi ở các khu đông dân cư trên địa bàn thành
phố nhằm giới thiệu dịch vụ cũng như báo giá dịch vụ của công ty.
 Các phương thức thanh toán bao gồm:

1. Chuyển khoản vào số tài khoản công ty
2. Thực hiện dịch vụ trước, nhận tiền sau tại nơi yêu cầu chuyển hàng (Khách quen, uy
tín)
3. Nhận tiền trước tại nơi yêu cầu chuyển hàng và thực hiện dịch vụ sau.
4. Thanh toán trọn gói theo hợp đồng
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -12-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
CHƯƠNG 3: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CỦA ĐỀ ÁN
I. ĐẦU TƯ BAN ĐẦU
1. Nhân sự: Kế hoạch nhân sự cho năm thứ nhất và thứ 2 dự kiến ở bảng dưới,
Bảng 1: Kế hoạch nhân sự
Vị trí nhân sự Năm thứ nhất
Bổ sung cho
Năm thứ 2
Quản lý chung 01 Nhân viên 0
Kế toán 02 Nhân viên (kiêm hành chính) 0
Điện thoại viên 02 Nhân viên 0
Quản trị WEB 01 Nhân viên 0
Đội xe 15 Nhân viên 5 Nhân viên
Tổng cộng 21 Nhân viên 5 Nhân viên
2. Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ văn phòng
Để đảm bảo yêu cầu, tính chất máy móc, trang thiết bị, dụng cụ văn phòng để phục vụ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng miêu tả bên dưới liệt kê các
phương tiện cần thiết phù hợp với qui mô Công ty trong năm thứ nhất và thứ 2 như sau:
Bảng 2: Trang thiết bị đầu tư cho năm thứ nhất
Tên thiết bị Mô tả
Năm thứ nhất
Số lượng
Đơn giá

(VND)
Thành tiền
Máy vi tính
bàn
Quản lý, kế toán,
quản trị web, tiếp
tân
04 (bộ) 7.000.000 28.000.000
Điện thoại
bàn
Thực hiện giao dịch 06 (cái) 500.000 3.000.000
Máy in HP Phục vụ công việc 01 (máy) 15.000.000 15.000.000
Máy fax Phục vụ công việc 01 (máy) 10.000.000 10.000.000
Bàn làm việc Phục vụ công việc 08 (bàn) 700.000 5.600.000
Ghế ngồi Phục vụ công việc 10 (ghế) 200.000 2.000.000
Dụng cụ văn
phòng, sổ
Phục vụ công việc Trọn gói 5.000.000 5.000.000
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -13-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
sách
Tủ lưu hồ sơ Phục vụ công việc 02 1.000.000 2.000.000
Xe máy
Phương tiện vận
chuyển hàng hóa
15 chiếc
Honda supper
dream
17.000.000 255.000.000

Đồng phục Văn hóa công ty 28 (bộ) 500.000 14.000.000
Phụ phí
Cho hoạt động và
dự phòng
30.000.000 10.000.000
TỔNG CỘNG 369.600.000
Bảng 3: Trang thiết bị đầu tư cho năm thứ hai
Tên thiết bị Mô tả
Năm thứ 2
Số lượng
Đơn giá
(VND)
Thành tiền
Bàn tiếp
khách
Đặt tại lễ tân 01 (bộ) 15.000.000 15.000.000
Xe máy
Bổ sung phương
tiện vận chuyển
hàng hóa
05 chiếc
Honda supper
dream
17.000.000 85.000.000
Đồng phục
Bổ sung cho 05
nhân viên mới
05 (bộ) 500.000 2.500.000
TỔNG CỘNG 102.500.000
Như vậy chi phí cố định dự kiến đầu tư cho 02 năm đầu là

369.600.000+ 102.500.000 = 472.100.000 (đồng)
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -14-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
II. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ BÁN HÀNG
TRỰC TUYẾN
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -15-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Bắt
đầu
- Khách hàng gọi điện đến tổng đài
- Liện hệ trực trực tuyến qua website công ty
- Liên hệ trực tiếp tại văn phòng công ty
Tư vấn
BÁO GIÁ
Khách
Hàng?
Yêu cầu
Đội xe
- Thực hiện đúng yêu cầu khách hàng
- Báo cáo kết quả, lưu dữ liệu
Kết thúc
Báo cáo
quản lý, tư
vấn tiếp tục
khách hàng
OK
OK
OK
NOK

NOK
Báo cáo quản lý, sắp
xếp phương tiện hợp
lí, thuê ngoài.
NOK
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
CHƯƠNG 4: LẬP KẾ HOẠCH NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐỀ ÁN
I. PHÂN TÍCH CÁC CÔNG VIỆC CỦA ĐỀ ÁN KHỞI SỰ KINH DOANH
Với việc cung cấp dịch vụ nhận giao hàng trực tuyến thì đối tượng phục vụ của công
ty là tất cả các khách hàng có nhu cầu giao chuyển hàng hóa và sản phẩm của công ty
chính là việc vận chuyển hàng hóa. Vì vậy 2 đối tượng nhân viên mà công ty chú trọng
đầu tư và phát triển nhất là bộ phận giao chuyển hàng hóa, và bộ phận tìm kiếm, kết nối
khách hàng.
1. Bảng mô tả công việc
Chức danh Nhiệm vụ công việc
I. Nhân viên tìm kiếm, kết nối khách hàng
1. Quản trị web 1. Thông qua internet tìm kiếm, chủ động
kết nối các đối tượng công ty, khách hàng
thường xuyên có nhu cầu chuyển hàng
hóa. Tập hợp và chuyển cho nhân viên
trực điện thoại các dữ liệu cần thiết đề
tiếp cận khách hàng.
2. Nhận đơn hàng qua web, áp giá, thông
báo với khách hàng và chuyển thông tin
đến điện thoại viên
3. Lập website quảng cáo về công ty và
nhận các đơn hàng đặt qua mạng
4. Tiếp nhận và giải đáp các thông tin
phản hồi từ khách hàng
2. Điện thoại viên 1. Tìm kiếm, kết nối khách hàng bằng

điện thoại.
2. Nhận đơn hàng, áp giá, thông báo với
khách hàng và chuyển giao thông tin tới
bộ phận giao hàng.
3. Kiểm tra, đánh giá mức độ đáp ứng và
hoàn thành công việc của bộ phận giao
hàng.
4. Chỉ dẫn cho bộ phận giao hàng về
phần tác nghiệp, đường đi vận chuyển để
có thể hoàn thành đơn hàng nhanh chóng
nhất.
5. Tiếp nhận và giải đáp các thông tin
phản hồi từ khách hàng
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -16-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
II. Nhân viên giao nhận hàng hóa
1. Đội xe 1. Nhận thông tin đơn đặt hàng từ điện
thoại viên.
2. Di chuyển tới địa điểm để nhận hàng
và giao hàng an toàn, nhanh chóng tới địa
điểm yêu cầu.
3. Thông báo cho điện thoại viên về kết
quả giao nhận hàng
4. Tìm kiếm và kết nối khách hàng trong
khả năng có thể.
III. Nhân viên kế toán (kiêm hành
chính)
1. Ghi nhận và thực hiện các nghiệp vụ
kế toán cho hoạt động kinh doanh của

công ty.
2. Thực hiện các công việc hành chính,
như tiếp đón khách hàng, xử lý văn bản,
công văn, tham mưu cho giám đốc về vấn
đề tài chính, các chính sách đối với nhân
viện, khách hàng….
IV. Giám Đốc (Quản lý chung) 1. Hoạch định phương hướng phát triển
của công ty.
2. Đề ra các chiến lược, giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động công ty
3. Tìm kiếm và kết nối khách hàng.
Thương thảo và ký hợp đồng với các đối
tượng khách hàng có nhu cầu thường
xuyên.
4. Quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ
của công ty
5. Điều hành chung toàn công ty
2. Bảng tiêu chuẩn công việc
Mã số Vị trí Số lượng Yêu cầu chung
01 Quản trị Website 01
TN từ Cao đẳng trở lên, chuyên
ngành CNTT hệ chính quy loại
khá, Giao tiếp tốt.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -17-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
02 Điện thoại viên 02
TN từ Trung cấp trở lên, lĩnh
vực kinh tế, giọng chuẩn, giao
tiếp tốt, có khả năng thuyết phục

khách hàng.
03 Đội xe 15
TN từ THCS trở lên, khỏe mạnh,
chăm chỉ, tuổi từ 18 – 35, lý lịch
rõ ràng.
04 Kế toán (Kiêm hành chính) 02
TN từ Cao đẳng trở lên, chuyên
ngành Kế toán hệ chính quy, ưu
tiên có kinh nghiệm
05 Quản đốc 01
TN Đại học khối kinh tế, kỹ
thuật. Có khả năng quản lý, giao
tiếp tốt.
II. XÁC ĐỊNH NHU CẦU NGUỒN NHÂN LỰC
Trong năm đầu mới thành lập, địa bàn hoạt động còn hạn chế (ở 2 quận Hải Châu,
Thanh Khê), hoạt động mang tính dò tìm và thiết lập mối quan hệ với khách hàng nên
công ty sẽ hoạt động ở quy mô nhỏ. Những năm sau, khi đã tạo được danh tiếng trên thị
trường, có đơn đặt hàng dài hạn và thường xuyên, công ty sẽ phát triển và mở rộng đội
ngũ nhân viên và các loại hình sản phẩm dịch vụ .
Bảng dự kiến nhân lực của công ty
Chức danh Số lượng
Giám đốc (Quản lý chung) 01 người
Kế toán (kiêm hành chính) 02 người (1 chính,1 phụ kiêm hành chính)
Điện thoại viên 02 người
Quản trị web 01 người
Nhân viên giao nhận 15 người
III. XÂY DỰNG CƠ CẤU TỔ CHỨC NGUỒN NHÂN LỰC
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -18-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Giám đốc

Giám đốc
Kế toán
Kế toán
QT Web
QT Web
Đội xe
Đội xe
Điện thoại viên
Điện thoại viên
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
IV. CHÍNH SÁCH NGUỒN NHÂN LỰC
1. Chính sách tuyển dụng.
- Đối với đội ngũ nhân viên thường trực tại công ty, công ty sẽ ký kết hợp đồng dài
hạn và trả lương cố định theo từng tháng.
Bảng dự kiến lương cho nhân viên văn phòng
Chức danh Mức lương dự kiến/tháng
Giám đốc (quản lý chung) 7.000.000 đ/tháng
Kế toán chính 4.000.000 đ/tháng
Kế toàn phụ (kiêm hành chính) 3.000.000 đ/tháng
Điện thoại viên 3.000.000 đ/tháng
Quản trị Veb 4.000.000 đ/tháng
Tổng tiền lương 21.000.000 đ/tháng
• Tiêu chuẩn đặt ra đối với quản trị web và điện thoại viên là : có khả năng tìm
kiếm và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng; chủ động và nhiệt tình với công việc,
có giọng nói dễ nghe, vui vẻ và trung thực.
- Đối với đội ngũ nhân viên giao nhận, vận chuyển hàng hóa – đội xe, công ty sẽ
cấp xe máy phục vụ cho công việc của nhân viên, với các điều kiện ràng buộc như
sau:
+ Nhân viên giao nhận được tuyển dụng với vị trí là cộng tác viên của công ty.
+ Nhân viên sẽ nộp phí cước 5 triệu đồng/xe, được nhận lãi suất theo ngân hàng trên

số tiền cược đó, khi kết thúc hợp đồng sẽ được nhận gốc + lãi
+ Hàng ngày, ngoài thời gian làm việc thực hiện theo lệnh của công ty, nhân viên
giao nhận có quyền sử dụng xe để thực hiện các công việc khác tăng thu nhập
+ Khi nhận lệnh từ công ty phải thực hiện giao dịch theo giá công ty qui định và
hoàn thành công việc trong thời gian sớm nhất.
+ Đối với mỗi lần vận chuyển theo đơn hàng từ Công ty, Công ty sẽ chia tỷ lệ tiền
thu về được với nhân viên giao dịch theo tỷ lệ Công ty : Nhân viên giao hàng là
40: 60
+ 2 ngày/lần nhân viên giao nhận phải báo cáo và nộp kết quả hoạt động về cho kế
toán của công ty.
+ Hàng tháng, nhân viên giao nhận phải nộp phí hoạt động cho công ty là 500.000
VND (số tiền này xem như để dùng chi phí hoạt động văn phòng và khấu hao xe
trong 3 năm)
+ Kết thúc hợp đồng, nhân viên sẽ được quyền sở hữu xe, và không phải đóng phí
hoạt động cho công ty khi bắt đầu hợp đồng mới.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -19-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
+ Nhân viên giao nhận phải chịu tiền xăng xe, công ty sẽ hỗ trợ trong trường hợp
phương tiện bị hư hỏng phù hợp với chính sách mỗi thời điểm.
+ Mỗi nhân viên sẽ nhận được 2 bộ quần áo đồng phục/ năm khi bắt đầu làm việc tại
công ty.
• Tiêu chuẩn đặt ra đối với nhân viên giao nhận là: Có khả năng sử dụng xe máy
tốt, trung thực, nhiệt tình với công việc, có tâm huyết và nguyện vọng gắn bó lâu dài
với công ty.
2. Chính sách đánh giá và thưởng của công ty.
Công ty sẽ đánh giá hiệu quả công việc vào cuối mỗi tuần, nhằm đưa ra những giải
pháp kịp thời để thúc đẩy công việc tốt hơn.
Công ty sẽ đưa ra thang điểm đánh giá đối với từng vị trí, hàng tháng nếu nhân
viên nào có tổng điểm đánh giá cao hơn mức đề ra sẽ nhận được tiền thưởng từ công ty,

dự tính mức thưởng sẽ từ 100.000 – 500.000 VND. Thang điểm đánh giá sẽ dựa trên một
số tiêu chí cơ bản như: hiệu quả việc kết nối và tìm kiếm khách hàng (số lượng, giá trị
giao dịch, hợp đồng), mức độ đáp ứng khách hàng (nhanh chóng, tận tình, vui vẻ, không
bị khách hàng phàn nàn ), tác phòng làm việc (nghiêm chỉnh, không trả lại giao dịch khi
được công ty yêu cầu )
Vào các ngày lễ, tết, công ty sẽ có mức thưởng cho nhân viên dựa trên kết quả hoạt
động kinh doanh.
3. Chính sách bảo hiểm
Tất cả các nhân viên sẽ được công ty ký hợp đồng dài hạn và đóng bảo hiểm sau
sáu tháng làm việc.
Nhân viên giao nhận sẽ nhận được đồng phục làm việc công ty bao gồm nón bảo
hiểm, 2 bộ trang phục làm việc/ năm.
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -20-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
CHƯƠNG 5: LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
Với kế hoạch sản xuất cho đề án trong Chương 3, và kế hoạch nguồn Nhân lực
Chương 4 Chúng tôi sẽ định hướng kế hoạch tài chính cho hoạt động kinh doanh của
Công ty trong 02 năm đầu tiên.
I. DỰ TRÙ ĐẦU TƯ BAN ĐẦU CHO 02 NĂM ĐẦU KINH DOANH
1. Nguồn Tài chính để đầu tư tài sản cố định là 472.100.000 VND (bảng số liệu
trong kế hoạch sản xuất)
2. Vốn chủ sở hữu
Theo như kế hoạch kinh doanh ban đầu, hai thành viên sáng lập thống nhất góp
mỗi người 300 triệu để thành lập Công ty Cổ phần với 2 Cổ đông sáng lập với vốn điều lệ
ban đầu là 600 triệu.
3. Kế hoạch tài trợ
Ban đầu cần có một khoảng tiền để chi trả lương nhân viên và chi phí hoạt động hằng
tháng của Công ty trong năm đầu tiên. Công ty sẽ dùng chính tài sản cố định mà mình đã
đầu tư để thế chấp khoản tín dụng 100 triệu ở ngân hàng; gồm 15 xe máy, máy móc thiết

bị mà theo ước tính sau khi thanh lý sẽ thu về khoản đủ để trả nợ và lãi. Công ty cam kết
sẽ thanh toán hết gốc và lãi sau 2 năm, hình thức thanh toán trả đều vào cuối mỗi kỳ.
Vốn huy động = 100.000.000 đồng
Bảng lịch trình trả nợ
Năm Nợ gốc Trả lãi Trả gốc Lãi suất/năm
1 100.000.000 12.000.000 38.000.000 12%
2 50.000.000 6.000.000 44.000.000 12%
4. Quản lý chi phí
Quy mô Công ty nhỏ nên việc phân bổ chi phí hoạt động hằng tháng và cho 02 năm
đầu dự kiến như sau:
Trong mỗi tháng. Năm thứ nhất Năm thứ 2
Lương cơ
bản
21.000.000 252.000.000
Bù lạm phát
10% so với
năm thứ nhất.
Điện, nước 1.000.000 12.000.000
Văn phòng
phẩm
500.000 6.000.000
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -21-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
Điện thoại,
internet
10.000.000 120.000.000
Tiếp khách 1.000.000 12.000.000
Thưởng
doanh thu,

chế độ
2.000.000 24.000.000
Bảo dưỡng
xe theo qui
định
100.000đ/ xe
1.500.000 18.000.000
Trả gốc, lãi
vay
- 50.000.000
Thuê văn
phòng
10.000.000 120.000.000
Thưởng cuối
năm (tùy tình
hình hoạt
động, kinh
doanh) dự
kiến 1 tháng
lương.
- 21.000.000
Tổng 47.000.000 635.000.000 693.500.000
Lưu ý: Tháng đầu tiên khai trương hoạt động sẽ bổ sung 1 khoản chi phí cho Quảng
cáo, tuyển dụng là 10.000.000 đồng.
Bảng tính chi phí cho mỗi quý trong 02 năm
Đvt: 1000 đồng Quý I Quý II Quý III Quý IV Tổng
Năm 1 151.000 141.000 141.000 212.000 645.000
Năm 2 155.100 155.100 155.100 226.100 691.400
5. Kế hoạch doanh thu
Với kế hoạch Kinh doanh như trên và trong chính sách nguồn nhân lực, doanh thu dự

kiến mà Công ty đặt ra trong mỗi tháng và trong năm đầu tiên như sau:
+ Ước lượng mỗi xe giao hàng trong một ngày sẽ có ít nhất 10 đơn hàng với giá trị
thấp nhất là 20.000đ/ đơn hàng, khi đó với tỉ lệ ăn chia giữa Công ty : Xe là 40 : 60
+ 1 xe/ ngày: 10 x 20.000 = 200.000 đồng và theo tỷ lệ qui định Công ty nhận được là
80.000 đồng/ xe => 1.200.000 đồng/15 xe và doanh thu này sẽ tăng dần phù hợp
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -22-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
với kế hoạch đưa ra của Công ty nhằm tối đa doanh thu trong hoạt động kinh
doanh, sau mỗi quý tăng trưởng ít nhất 10% doanh thu so với hiện tại.
Bảng kế hoạch doanh thu trong 2 năm, dự kiến như sau:
Tháng
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm thứ 1
(Tổng 15 xe)
Năm thứ 2
(Tổng 20 xe)
Dịch vụ
Nộp phí hoạt động xe
(500 ngàn/xe)
Dịch vụ
Nộp phí hoạt động xe
(500 ngàn/xe)
1 - 7.500 70.276,8 10.000
2 36.000 7.500 70.276,8 10.000
3 36.000 7.500 70.276,8 10.000
4 39.600 7.500 77.304,48 10.000
5 39.600 7.500 77.304,48 10.000
6 39.600 7.500 77.304,48 10.000
7 43.560 7.500 85.034,928 10.000

8 43.560 7.500 85.034,928 10.000
9 43.560 7.500 85.034,928 10.000
10 47.916 7.500 93.538,42 10.000
11 47.916 7.500 93.538,42 10.000
12 47.916 7.500 93.538,42 10.000
Tổng
cộng
555.228 1.098.463,884
Bảng tính doanh thu cho mỗi quý trong 02 năm
Đvt: 1000 đồng Quý I Quý II Quý III Quý IV Tổng
Năm 1 94.500 141.300 153.180 166.248 555.228
Năm 2 240.830,4 261.913,44 285.104,784 310.615,26 1.098.463,884
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -23-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
Cuối năm thứ nhất, với doanh thu dịch vụ là 47.916.000 đồng/ 15xe/ tháng, như vậy
mỗi ngày doanh thu 1 xe mang lại là: 47.916.000: 15: 30 ngày = 106.480 đồng. Đây
khoản thu còn thấp, và sẽ được tăng dần 10% mỗi quý trong năm thứ 2 (106.480 x 10% =
117.128 đồng/xe/ ngày) với số lượng xe tăng thêm 5 chiếc.
Cuối năm thứ 2, với doanh thu dịch vụ là 93.538.420 đồng/ 20xe/tháng, như vậy mỗi
ngày doanh thu 1 xe mang lại là: 93.538.420 : 20 : 30 ngày = 155.897 đồng. Khoản thu
này là bình thường khi Công ty đã đi vào hoạt động ổn định là có thương hiệu, lượng
khách hàng lớn trên thị trường.
Thu nhập của mỗi thành viên trong đội xe trong một ngày tại quý cuối năm thứ 2 là:
233.845 đồng/ ngày
6. Khấu hao tài sản
Vì lĩnh vực kinh doanh này, tài sản cố định chính để tính vào khấu hao là xe máy. Dự
kiến khấu hao đều trong 3 năm với bảng tính khấu hao như sau:
Mỗi xe với giá vốn là 17.000.000 đồng kháo hao đều trong 36 tháng. Như vậy phần
kháo hao tài sản cố định này cho mỗi tháng là.

17.000.000 : 36 tháng = 472.222 đồng
Với năm thứ 1 có 15 xe = 472.222 x 15 = 7.083.330 đồng/ tháng
Với năm thứ 2 có 20 xe = 472.222 x 20 = 9.444.440 đồng/ tháng
Quý I Quý II Quý III Quý IV Tổng
Năm 1 21.250.000 21.250.000 21.250.000 21.250.000 85.000
Năm 2 28.333.320 28.333.320 28.333.320 28.333.320 113.333.280
Năm 3 28.333.320 28.333.320 28.333.320 28.333.320 113.333.280
Năm 4 7.083.330 7.083.330 7.083.330 7.083.330
II. BẢNG DỰ TRÙ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
(đvt:1.000 đồng)
Chỉ số tài
chính
Năm I Năm II
Quý I Quý
II
Quý
III
Quý
IV
Quý I Quý II Quý III Quý IV
Doanh
thu
94.50
0
141.30
0
153.18
0
166.24
8

240.830,
4
261.913,4
4
285.104,78
4
310.615,2
6
Chi phí 151.0
00
141.00
0
141.00
0
212.00
0
155.100 155.100 155.100 226.100
Lợi
nhuận
-
56.50
300 12.180 -45.752 85.730,4 106.813,4
4
130.004,78
4
84.515,26
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -24-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”
Nhóm 1 Lớp: B10K2.1
0

Tổng -89.772 407.063,884
III. DỰ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (đvt: 1.000 đồng)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm I Năm II
Doanh thu 555.228 1.098.463,884
- Giá vốn
Lợi nhuận gộp
- Trả lương 645.000 691.400
- Chi phi khác
- Khấu hao 85.000 113.333,280
EBIT (Lợi nhuận ròng từ hoạt động kinh doanh) -674.772 293.730,604
+ Lợi nhuận khác 0 0
- Chi phí khác 0 0
- Lãi vay
EBITDA (Lợi nhuận trước thuế) -674.772 293.730,604
- Thuế (43%) 0 126.304,16
Lợi nhuận sau thuế 0 167.426,444
- Khoản tái đầu tư (20%) 33.485,288
Phân chia lợi nhuận ròng (sẽ chia đôi lợi nhuận) 112,86 133.941,156
Đề án Khởi Sự Kinh Doanh: Trang -25-
“Dịch vụ bán hàng trực tuyến qua mạng Internet”

×