Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

98 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Nhà máy Z195

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.48 KB, 51 trang )

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Lời Mở đầu
Sau hơn 20 mơi năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nớc ta đã thu đợc
nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ thực
tiễn đổi mới đã cho ta nhiều kinh nghiệm quý báu trong hoạt động của nền kinh tế
thị trờng trớc yêu cầu của việc hội nhập kinh tế Quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nớc, việc kết hợp kinh tế - xã hội với Quốc phòng an ninh theo phơng
châm phát triển kinh tế - xã hội là nền tảng để bảo vệ Tổ quốc; ổn định chính trị,
củng cố Quốc phòng an ninh vững mạnh là điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong phơng hớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, văn kiện đại hội X
của Đảng chỉ rõ: Tiếp tục sắp xếp lại và nâng cao khả năng đảm bảo của công
nghiệp Quốc phòng, tập trung đầu t vào những khâu đặc thù phục vụ Quốc phòng,
an ninh mà công nghiệp dân sinh không có khả năng đảm bảo. Mở rộng phơng
thức huy động vốn xây dựng công nghiệp Quốc phòng. Có chính sách khuyến
khích các nhà máy công nghiệp Quốc phòng sản xuất các sản phẩm dân dụng để
tăng thêm năng lực phát triển
Từ những chủ trơng, định hớng lớn của Đảng đợc nhà nớc và Bộ Quốc
phòng đầu t xây dựng, Nhà máy Z195 đợc ra đời là một trong các nhà máy Quốc
phòng quan trọng của ngành công nghiệp Quốc phòng. Đến nay, về cơ bản Nhà
máy Z195 đã hoàn chỉnh việc xây dựng cả hai giai đoạn, đã đi vào sản xuất đáp
ứng đợc yêu cầu trong phát triển công nghiệp Quốc phòng. Đây là nhà máy đợc
đầu t rất cơ bản với thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại trong khu vực. Sau một
thời gian đi vào sản xuất, rất cần thiết phải có sự nghiên cứu để xây dựng tổ chức
biên chế và đảm bảo công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho Nhà máy
Z195 trong từng giai đoạn.
Chính vì vậy tôi đã chọn chuyên đề:
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195 để làm
đề tài tốt nghiệp
Mục đích của chuyên đề:
- Đa ra phơng hớng nhằm nâng cao chất lợng công tác đào tạo và phát


triển nguồn nhân lực tại Nhà máy Z195. Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, tạo
cho nhà máy có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức có trình độ chuyên môn
vững vàng.
* Phạm vi nghiên cứu:
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD - chuyên ngành qtkd th
1
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Lấy cơ sở thực tiễn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cùng các hoạt động bổ trợ khác để nghiên
cứu các mối quan hệ giữa chúng để đa ra các hình thức và phơng pháp đào tạo phù
hợp trong phạm vi toàn nhà máy.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng một số các phơng pháp: Nghiên cứu, đánh giá, phân tích, tổng
hợp, thống kê , Ngoài ra, chuyên đề còn sử dụng một số ph ơng pháp khác để
phân tích mặt mạnh, mạnh yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp, kết hợp với
số liệu khảo sát, thống kê báo cáo của nhà máy.
- Phần 1. Giới thiệu chung nhà máy Z195
- Phần 2. Xây dựng tổ chức biên chế của Nhà máy Z195.
- Phần 3.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
Do thời gian và điều kiện có hạn, nên chuyên đề tốt nghiệp này không
tránh khỏi sai sót, rất mong đợc sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
trong Khoa Quản trị kinh doanh và đồng nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD - chuyên ngành qtkd th
2
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I. Giới thiệu chung về nhà máy hoá chất 95
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của nhà máy hoá chất 95.

1.1 Giới thiệu chung.
* Tên Nhà máy.
- Nhà máy Hoá chất 95 (Z195). Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
- Tên giao dịch: CHEMICAL FACTORY 95
- Tên viết tắt: CHE FA 95
* Ban Giám đốc.
- Giám đốc Nhà máy.
- Phó giám đốc Chính trị (Chính uỷ).
- Phó giám đốc Kinh doanh.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật.
* Địa chỉ:
- Địa chỉ: Km 12 Hợp châu - Tam đảo - Vĩnh phúc.
- Điện thoại: 0211853020
- Fax: 0211853195
* Cơ sở pháp lý của Nhà máy:
Nhà máy Hoá chất 95 (Z195). Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Thành
lập theo Quyết định số: 60/2004/QĐ - BQP ngày 13 tháng 5 năm 2004 của Bộ tr-
ởng Bộ Quốc phòng.
* Chức năng của Nhà máy.
Căn cứ Quyết định số 60/2004/QĐ - BQP ngày 13/5/2004 của Bộ trởng Bộ
Quốc phòng thì Nhà máy Z195 có chức năng nh sau:
Nhà máy Hoá chất 95 là doanh nghiệp nhà nớc thuộc loại hình doanh
nghiệp công ích, có t cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài
khoản tại ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ, có con dấu riêng.
* Nhiệm vụ của nhà máy:
Nhà máy Hoá chất 95 đợc sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau:
- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc phóng, thuốc nổ.
- Sản xuất kinh doanh axit nitric ( HNO
3
)

- Sản xuất kinh doanh nitroxenlulo (NC); đinitrotoluen (DNT); nitrroglyxerin
(NG); thuốc nổ hexogen.
- Sản xuất kinh doanh ête công nghiệp và y tế.
- Sản xuất kinh doanh nitrat amon (NH
4
NO
3
).
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD - chuyên ngành qtkd th
3
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
- Sản xuất các muối nitrat.
- Chế tạo thiết bị hoá chất.
Những nhiệm vụ trên đợc Bộ Quốc phòng giao trên cơ sở nhà máy là
doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại nhà máy đợc Bộ Quốc
phòng và Tổng cục công nghiệp Quốc phòng cho hởng các chế độ nh đơn vị dự
toán, vì vậy các nhiệm vụ sản xuất Quốc phòng theo chỉ lệnh trên giao, cha có các
sản phẩm hàng kinh tế.
2.1 Lịch sử hình thành.
Trong đề án phát triển công nghiệp Quốc phòng dài hạn đã đề ra chủ trơng
phải đầu t để công nghiệp Quốc phòng đủ sức làm nòng cốt cho nền công nghiệp
Quốc phòng cả nớc trong chuẩn bị và trong tiến hành động viên Công nghiệp khi
tình thế đòi hỏi. Trong việc đầu t này, có phần để xây dựng một số nhà máy mà tr-
ớc tiên là nhà máy thuốc phóng. Trong số các vật t để sản xuất đạn dợc, thuốc
phóng là vật t chuyên dụng. Khác với thuốc nổ, thuốc phóng không đợc sử dụng
trong các ngành kinh tế kỹ thuật quốc dân. Vì vậy, không thể huy động từ các
ngành này trong trờng hợp cần thiết. Đối với một quốc gia có chủ quyền cần có
nền công nghiệp Quốc phòng vững mạnh thì phải chủ động trong việc sản xuất
thuốc phóng từ nguyên liệu ban đầu. Trong tình hình hiện nay, nớc ta cha đủ điều

kiện để giải quyết một cách toàn diện nh trên. Trớc thực tế đó, Bộ Quốc phòng chủ
trơng phải xây dựng nhà máy gia công tạo hình các loại thuốc phóng từ bán thành
phẩm nhập ngoại nhằm đảm bảo cho việc sản xuất đạn dợc và sửa chữa phục chế,
nâng cao tính năng của số hiện có.
Kinh nghiệm sản xuất vũ khí phục vụ cho chiến tranh nhân dân của ta
trong những năm qua cho thấy nguồn cung cấp thuốc phóng thành phẩm rất khó
khăn, không chủ động đợc về số lợng, về thời gian và không phải lúc nào cũng có,
kể cả đối với những nớc mà ta coi là hậu phơng công nghiệp xã hội chủ nghĩa nh
Liên Xô (cũ), ta cũng phải đặt hàng cách một năm mà cũng cha chắc có. Một số
loại thuốc phóng ta rất cần nhng không mua đợc vì nớc bạn không sản xuất hoặc
đã ngừng sản xuất do đã thay đổi kiểu vũ khí. Ngày nay đứng trớc tình hình chính
trị trên thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta cần thiết phải xây
dựng nhà máy thuốc phóng để tạo nên thế chủ động trong sản xuất và sửa chữa
của công nghiệp Quốc phòng.
Trong điều kiện nền kinh tế của đất nớc còn khó khăn, việc đầu t xây dựng
nhà máy thuốc phóng một cách đồng bộ là điều hết sức khó khăn. Đứng trớc
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD - chuyên ngành qtkd th
4
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
những yêu cầu đòi hỏi, những khó khăn hiện tại, Đảng uỷ Quân sự Trung ơng và
Bộ Quốc phòng đã quyết định đầu t xây dựng nhà máy thuốc phóng với các giai
đoạn khác nhau.
2.3 Quá trình phát triển của nhà máy.
- Tên nhà máy.
Nhà máy hoá chất 95 (Z195). Tổng cục Công nghiệp quốc phòng.
- Chức năng của Nhà máy
Căn cứ Quyết định số 60/2004/QĐ-BQP ngày 13/5/2004 của Bộ trởng Bộ
Quốc phòng thì Nhà máy Z195 có chức năng nh sau:
Nhà máy Hoá chất 95 là doanh nghiệp nhà nớc thuộc loại hình doanh
nghiệp công ích, có t cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài

khoản tại ngân hàng, kể cả tài khoản ngoại tệ, có con dấu riêng.
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Nhà máy Hoá chất 95 (Z195)
2.1Mô tả cơ cấu tổ chức của Nhà máy
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của nhà máy và tính chất sản xuất mang
tính đặc thù Quốc phòng. Căn cứ mô hình tổ chức chung của tổng cục công nghiệp
Quốc phòng đối với các doanh nghiệp Quốc phòng chuyên sản xuất hoá chất. Căn
cứ nhiệm vụ hàng năm về sản xuất Quốc phòng đợc Tổng cục công nghiệp Quốc
phòng giao cho nhà máy. Ngoài ra, căn cứ vào vị trí địa lý xây dựng các dây
chuyền sản xuất, công suất hoạt động của từng dây chuyền để nghiên cứa mô hình
tổ chức biên chế phù hợp. Nhằm phát huy tốt trong việc bố trí sắp xếp lực lợng lao
động ở từng bộ phận của cơ quan và phân xởng, đảm bảo cho bộ máy hoạt động
nhịp nhàng, ăn khớp thực hiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ.
Căn cứ Quyết định số 1084/QĐ-CNQP ngày 30/12/2004 của Chủ nhiệm
Tổng cục công nghiệp Quốc phòng về việc phê duyệt cơ cấu tổ chức Nhà máy Hoá
chất 95 (Z195). Hiện tại, tổ chức của nhà máy gồm:
- Ban Giám đốc.
- Cơ quan quản lý cấp nhà máy: 08 phòng, 02 ban.
- Xí nghiệp 92: 03 ban, 03 phân xởng.
- Xí nghiệp 95: 02 ban, 03 phân xởng.
2.2 Cơ cấu sản xuất.
Nhà máy hoá chất 95 (Z195), cơ cấu gồm 2 Xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp 95 đợc triển xây dựng từ năm 1995 bao gồm có 4 dây chuyền
sản xuất:
+ Dây chuyền sản xuất nitromas: 3000 tấn /năm.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD - chuyên ngành qtkd th
5
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Dây chuyền sản xuất hexogen: 500 tấn /năm.
+ Dây chuyền sản xuất axit nitric 60%: 15 000 tấn /năm.
+ Dây chuyền sản xuất axit nitric 99%: 10 000 tấn /năm.

Công nghệ và thiết bị của các dây chuyền này đợc nhập của nớc ngoài.
Đến năm 2004 về cơ bản công trình xây dựng nhà máy sản xuất nitromas,
hexogen đã hoàn thành và chế thử xong các sản phẩm đã cung cấp nguyên liệu
nitromas cho Xí nghiệp 92 gia công thuốc phóng đáp ứng tốt yêu cầu.
Xí nghiệp 92 đợc Tổng cục công nghiệp Quốc phòng phê duyệt luận
chứng kinh tế kỹ thuật bắt đầu triển khai xây dựng dự án CT3 năm 1992, với việc
nhập đồng bộ công nghệ và thiết bị của các dây chuyền sản xuất chính từ Cộng
hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên với chức năng gia công định hình các loại sản
phẩm thuốc phóng từ bán thành phẩm nitromas do Xí nghiệp 95 sản xuất., gồm 3
dây chuyền:
+ Dây chuyền gia công thuốc phóng hình lá: 100 tấn / năm.
+ Dây chuyền gia công thuốc phóng hình ống: 1000 tấn /năm.
+ Dây chuyền gia công thuốc phóng hình cầu: 100 tấn / năm.
Sản phẩm của Xí nghiệp 92 là các mác thuốc phóng 1 gốc và 2 gốc cung
cấp cho các Nhà máy bạn làm nguyên liệu sản xuất các loại đạn súng pháo bộ binh.
2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy: (Có sơ đồ kèm theo)
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD - chuyên ngành qtkd th
6
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Mô hình tổ chức nhà máy Z195 Biểu 1.1
Giám đốc Chính uỷ
Phó Giám đốc
Kỹ thuật, điều độ, nghiên cứu phát triển
P
h
ò
n
g

k



t
h
u

t

C
ô
n
g

n
g
h

P
h
ò
n
g

k


t
h
u


t

C
ơ

đ
i

n
P
h
ò
n
g

k


t
h
u

t

K
C
S
B
a
n


A
n

t
o
à
n
P
h
ò
n
g
T
à
i

c
h
í
n
h
P
h
ò
n
g

T



c
h

c

l
a
o

đ

n
g

-

T
L
P
h
ò
n
g

K
ế

h
o


c
h

V

t

t
P
h
ò
n
g

C
h
í
n
h

t
r

Giám đốc XN 92 Giám đốc XN 95
Phó
Giám đốc
Phó Giám
đốc
Phó Giám

đốc
Phó Giám
đốc
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD Tổng hợp định kỳ
B
a
n

N
g
h
i

p

v

B
a
n

H
C



H
C
B
a

n

K


t
h
u

t
X

n
g

T
h
u

c

p
h
ó
n
g

2

g


c
X

n
g

T
h
u

c

p
h
ó
n
g

1

X

n
g

C
K




N
L
,

B
a
n

N
g
h
i

p

v

B
a
n

K


t
h
u

t

X

n
g

s

n


x
u

t

X

n
g

s

n

x
u

t
a
x

i
t
X

n
g

s

n

x
u

t

h
e
c
x
o
z
e
n
7
Ghi chú:
Chỉ đạo trực tiếp
Chỉ đạo về CTĐ, CTCT
Chỉ đạo về CMNV
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp

2.4 Nhiệm vụ của từng bộ phận.
* Giám đốc: Là ngời giám sát điều hành chung toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của toàn đơn vị. Giám đốc là ngời ra quyết định kinh doanh và
bố trí các nhân sự thích hợp với từng vị trí công việc làm sao để tạo ra hiệu quả
hoạt động cao nhất.
* Các phó Giám đốc: Đợc phân công thay mặt Giám đốc chỉ đạo, điều
hành và giải quyết một hoặc một số lĩnh vực công tác của nhà máy, chịu trách
nhiệm trực tiếp trớc Đảng uỷ và Giám đốc về nhiệm vụ đợc giao Giám đốc chỉ
định một phó Giám đốc thay thế mình khi vắng mặt.
Khi giải quyết công việc, các phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết
những công việc đợc phân công, xin ý kiến giám đốc để sử lý những vấn đề cha đ-
ợc xác định rõ về chủ trơng, kế hoạch, biện pháp hoặc báo cáo trong cuộc hội ý
chỉ huy để tập thể chỉ huy cho ý kiến và Giám đốc quyết định.
Khi giải quyết những việc có liên quan đến phạm vi công việc của các phó
Giám đốc khác thì chủ động bàn bạc để phối hợp giải quyết. Trờng hợp các phó
Giám đốc không có ý kiến thống nhất thì báo cáo Giám đốc để đợc quyết định.
Khi có công việc khác cần phải tạm vắng mặt thì các phó Giám đốc báo cáo chỉ
định phó Giám đốc khác thay thế giải quyết những công việc cần giải quyết ngay
thuộc quyền. Hết thời gian vắng mặt tiếp tục công việc các phó giám đốc gặp nhau
để trao đổi những việc giải quyết thay thế.
* Phòng KHVT: . Chủ trì tổng hợp, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sản
xuất, kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và công tác đầu t phát triển (cả về
chiều sâu và diện rộng); nghiên cứu quy hoạch, xây dựng kế hoạch dự trữ vật t,
nguyên vật liệu, nhiên liệu tầm chiến lợc và dự trữ thờng xuyên; kế hoạch mua
sắm, đảm bảo vật t, máy móc, trang, thiết bị phục vụ cho sản xuất quốc phòng và
làm kinh tế; kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản và kế
hoạch công tác hàng năm của nhà máy trình Giám đốc, Thủ trởng Tổng cục phê
duyệt theo phân cấp; chủ trì tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc các cơ quan, xí
nghiệp, bộ phận có liên quan thực hiện kế hoạch đã đợc phê duyệt.
* Phòng TCLĐ: Quản lý về cơ cấu tổ chức, biên chế quân số của các cơ

quan, đơn vị trong toàn nhà máy. Đề xuất tuyển dụng, tinh giảm lực lợng, điều
phối lao động nội bộ để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chung, phù hợp với
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
8
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
kế hoạch sản xuất từng thời kỳ. Quản lý quân số và tình hình sử dụng thời gian lao
động, quản lý về tiền lơng, định mức lao động; theo dõi và điều chỉnh định mức
lao động cho phù hợp với điều kiện thực tế. Đề xuất, thực hiện các chế độ chính sách
có liên quan tới ngời lao động. Đảm bảo việc phân phối kết quả lao động cho CB, CNV
công bằng, hợp lý. Thờng xuyên cập nhật hồ sơ, sổ sách quản lý nhân sự đảm bảo
sạch sẽ, đủ, chính xác và khoa học.
* Phòng Tài chính: Hớng dẫn về nghiệp vụ, phơng pháp lập chứng từ và
chứng từ hợp lệ phục vụ cho công tác tài chính - kế toán, hạch toán kế toán và
thủ tục thanh quyết toán đối với mọi đối tợng có liên quan tới hoạt động tài chính
- kế toán theo đúng nguyên tắc và chế độ tài chính kế toán hiện hành. Chủ
động khai thác, tìm và tạo nguồn tài chính đáp ứng kịp thời cho mọi hoạt động hợp
pháp của nhà máy.Tham mu cho Giám đốc nhà máy trong việc quản lý, sử dụng
các nguồn lực tài chính đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tiễn
của đơn vị ở từng thời điểm cụ thể .Giúp việc cho Giám đốc nhà máy để giám sát
mọi hoạt động của nhà máy thông qua đồng tiền nhằm mang lại hiệu quả cao
trong việc sử dụng và phát triển đồng vốn.Quản lý toàn bộ của nhà máy nh:
nguyên nhiên vật liệu, tài sản cố định tính trích khấu hao tài sản cố định.
*Phòng Chính trị: Làm công tác Đảng, công tác chính trị, công tác quần
chúng nh đoàn thanh niên, phụ nữ ...- Trực tiếp tổ chức thực hiện, hớng dẫn, kiểm
tra các xí nghiệp, phòng, ban trong nhà máy tiến hành các nội dung, chơng trình
giáo dục chính trị, quản lý t tởng, thông báo thời sự, tổ chức các hoạt động thi đua,
khen thởng, văn hoá, văn nghệ, th viện, câu lạc bộ trong nhà máy theo h ớng dẫn
của cấp trên; đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành công tác giáo dục
chính trị, t tởng cho phù hợp với điều kiện cụ thể và từng đối tợng trong nhà máy.
- Hớng dẫn các cấp uỷ, chi bộ tiến hành các nội dung, biện pháp xây dựng

Đảng, cấp uỷ TSVM; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh
đạo và sinh hoạt đảng; tổ chức bồi dỡng cho đội ngũ Bí th, cấp uỷ viên, đảng viên
mới và đối tợng phát triển đảng.
* Phòng HC-HC: Tham mu tổng hợp xây dựng kế hoạch công tác chỉ huy,
điều hành của lãnh đạo, chỉ huy nhà máy hàng tuần, tháng, quí, năm và các chơng
trình, đề án công tác . Tổng hợp tình hình hoạt động và kế hoạch công tác chung
của nhà máy để báo cáo Thủ trởng nhà máy, báo cáo trong giao ban, báo cáo Tổng
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
9
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
cục theo quy định và báo cáo khi có yêu cầu. Quản lý hồ sơ lu trữ, con dấu, bảo
mật, tiếp nhận - phân, chuyển công văn, in, sao tài liệu, bảo đảm vật t văn phòng
cho các bộ phận. Xếp lịch làm việc của Thủ trởng nhà máy. Duy trì nề nếp giao
ban nhà máy. Tổng hợp kế hoạch và làm thủ tục đoàn vào, đoàn ra. Phục vụ lễ
tân đối ngoại.
* Phòng Kỹ thuật Công nghệ: Do phó Giám đốc kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo,
là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc trong quản lý công nghệ và nghiên cứu phát
triển, có nhiệm vụ. Chủ trì thiết kế kỹ thuật, chế tạo sản phẩm, thiết kế trang bị
công nghệ xây dựng tài liệu thiết kế công nghệ, quản lý hồ sơ, tài liệu công nghệ.
Quản lý công tác khoa học công nghệ môi trờng trong nhà máy. Xây dựng trình
duyệt và giám sát thực hiện các quy trình công nghệ trong sản xuất. Xây dựng các
định mức ban hành, lập kế hoạch công tác kỹ thuật tháng, quý, năm. Giúp Giám
đốc quản lý nghiên cứu đề xuất phơng hớng phát triển về khoa học công nghệ phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ của nhà máy.
* Phòng Cơ điện: Thờng xuyên theo dõi và cập nhật các số liệu về chất l-
ợng,

cấp chất lợng, tình trạng KT của máy móc thiết bị và các phơng tiện dụng cụ
trên các dây chuyền sản xuất của nhà máy.T rực tiếp quản lý toàn bộ hồ sơ máy
móc thiết bị, dụng cụ phơng tiện, hệ thống cung cấp năng lợng hiện có của nhà

máy, phục vụ công tác tra cứu, khai thác sử dụng và khắc phục sự cố của thiết bị
khi cần thiết. Chỉ đạo mọi mặt về công tác cơ điện đối với các xí nghiệp và các
đơn vị có sử dụng máy móc thiết bị trong toàn nhà máy.
* Phòng KCS: Xây dựng ban hành cơ chế quản lý chất lợng vật t kỹ thuật
cho sản xuất, sản phẩm hợp cách, không hợp cách của nhà máy và trong từng bộ
phận sản xuất. Kiểm tra kết luận chất lợng nguyên liệu trớc khi nhập kho, trớc khi
tham gia vào quá trình sản xuất (nếu xét thấy cần thiết). Kiểm tra, kết luận chất l-
ợng bán thành phẩm, tham gia quyết định chuyển chặng công nghệ. Theo dõi
thống kê tình hình chất lợng sản phẩm của các phân xởng sản xuất nói riêng và
của nhà máy nói chung. Tham gia đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lợng sản
phẩm. Chủ trì phối hợp làm thủ tục đăng ký chất lợng hàng hoá, chứng nhận dán
tem chất lợng của hàng hoá. Cấp phiếu hợp cách đối với bán thành phẩm, thành
phẩm đối với các phân xởng sản xuất. Kiểm tra kết luận chất lợng các loại dụng
cụ, bao gói, bảo quản đối với bán thành phẩm, thành phẩm của nhà máy. Chủ trì
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
10
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
phối hợp để quản lý, tiêu huỷ các loại thành phẩm, bán thành phẩm không hợp
cách. Lu kiến nghiệm các mẫu sản phẩm, bán thành phẩm , giải quyết các khiếu
nại về chất lợng của sản phẩm, bán thành phẩm với các bộ phận sản xuất và với
khách hàng của nhà máy .Trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng, sửa chữa, đề xuất
cải tiến, nâng cấp trang bị bổ sung đối với các phơng tiện , dụng cụ phục vụ cho công tác KCS.
* Ban an toàn: Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng nội quy, quy
chế quản lý để giữ an toàn tuyết đối, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh lao động, môi tr-
ờng chung phù hợp với đặc thù của sản xuất công tác và sinh hoạt của Nhà máy.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền về chế độ - chính
sách, quy phạm về an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Của các cấp hiện
hành đối với toàn thể cán bộ CNV trong Nhà máy và các đối tợng khác khi đến
tham quan, làm việc với Nhà máy. Chủ trì phối hợp với các cơ quan kiểm định xin
cấp phép sử dụng đối với các thiết bị cơ cấu an toàn, phơng tiện, máy móc, thiết bị

đòi hỏi nghiêm ngặt về các tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh lao động. Phối hợp thực
hiện tổ chức huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong sản xuất công tác, sử dụng trang
thiết bị phòng hộ lao động cá nhân cho toàn thể cán bộ CNV trong toàn Nhà máy.
Giám sát, kiểm tra, đôn đôc, nhắc nhở, kiến nghị đối với mọi cá nhân, tổ chức khi
thấy không tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy tắc an toàn lao
động và vệ sinh lao động công nghiệp hoặc thậm chí có thể đình chỉ hoạt động.
Nếu xét thấy tiếp tục hoạt động sẽ gây hậu quả khó lờng.
* Các xí nghiệp thành viên: Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất do Bộ Quốc
phòng, Tổng cục CNQP và nhà máy giao cho.
3. Các kết quả hoạt động của Nhà máy.
3.1 Kết quả tiêu thụ hàng hoá.
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I Tổng doanh thu Ngàn đồng 42.830.012 80.785.351 110.456.214
II Tổng nộp nhân sách 251.556 357.245 412.015
+ Thuế GTGT 235.125 295.369 300.000
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
11
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Thuế TNDN 10.653 20.589 23.000
+ Thuế vốn 15.362 22.478
III Tổng lợi nhuận trớc thuế 50.000
IV Lao động bình quân
+ LĐ trong danh sách Ngời 210 320 560
+ LĐ thực tế 198 188 190
V Thu nhập bình quân ng-
ời/tháng
Đồng 250.000 450.000 540.000
VI Tài chính hiện nay
Tổng nguồn vốn chủ sở
hữu:

Ngàn đồng
- Vốn nhà nớc cấp 4.658.562 5.624.538
Công nợ:
- Phải thu Ngàn đồng 9.521.354 15.258.475 15.000.000
- Phải trả 10.235.632 15.856.321 14.256.015
Bảng 1: Đánh giá kết quả kinh doanh
Qua phân tích chi tiết các nội dung trên và với các số liệu phản ánh kết
quả kinh doanh của nhà máy, ta thấy có những đánh giá tổng hợp về tổ chức và
sản xuất của nhà máy nh sau:
Những u điểm:
Tổng doanh thu bán hàng qua các năm đều tăng, doanh thu kinh doanh
chiếm tỷ trọng chủ yếu cho thấy nhà máy đang dần từng bớc lấy lại vai trò định h-
ớng trên thị trờng sản phẩm.
Nhà máy đã phân định trách vụ, phạm vi kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh, đầu t phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực kinh
doanh, phát huy tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh.
Có kế hoạch và biện pháp thích hợp để đào tạo lại trình độ về mọi mặt cho
ngời lao động. Nâng cao thu nhập bình quân đầu ngời.
Trong kinh doanh nhà máy luôn chấp hành tốt pháp luật, hệ thống chính
sách quản lý kinh doanh của Nhà nớc, Bộ quốc phòng. Thuế và các khoản nộp,
nhà máy luôn thực hiện đúng kế hoạch cấp trên giao.
Những hạn chế:
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
12
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Những thành công trong kinh doanh của nhà máy trong những năm vừa
qua là rất đáng khích lệ, góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh của nhà máy trên
thị trờng. Tuy nhiên còn bộc lộ một số hạn chế trên cả bình biện tổ chức, quản lý,
công nghệ mà cơ bản là:
Hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trờng cha thực sự đợc quan tâm đúng

với vai trò của nó trong kinh doanh hiện đại. Với những dữ liệu thông tin thứ cấp
mà chủ yếu từ nguồn nội bộ, niên giám thống kê và các loại tạp chí.. Vì vậy một
số quyết định kinh doanh, quyết định Marketinh không đảm bảo tính kịp thời, hiệu
lực thực hành còn thấp.
Mặt hàng kinh doanh và giá bán tơng thích đợc xác định và thực hiện còn
cứng nhắc kém linh hoạt vì vậy đã làm giảm đI sức cạnh tranh và vai trò của nhà
máy trên thị trờng sảm phẩm.
Giải pháp Khoán kinh doanh cho các nhà máy là cần thiết để nâng cao
tính độc lập, năng động trong kinh doanh nhng do thiếu đồng bộ trong biện pháp
thực hiện. Vì vậy đã dẫn tới tình trạng có những nhà máy kinh doanh còn có nhiều
khó khăn, hiệu quả thấp.
Với những hạn chế này trong điều kiện tình thế và diễn biến thị trờng các
sản phẩm có tính chất đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dễ cháy rất phúc
tạp, cạnh tranh ngày càng lớn hơn vấn đề mà các nhà máy cần có biện pháp giải
quyết kịp thời, có trọng điểm mục tiêu theo từng giai đoạn nhằm phát triển thị tr-
ờng tiêu thụ và vị thế của nhà máy trên thị trờng.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ cấu mặt hàng.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu Tấn 45,0 49,0 50,0
+ Axít nitric (HNO
3
) 15,6 26,1 24,5
+ Ete công nghiệp và ytế 10,1 22,0 23,2
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
13
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các muối nitrat 2,5 6,9 7,0
+ Nitrat amon (NH
4
NO

3
) 11,0 14,0 20,1
+ Thuốc nổ công nghiệp 46,0 46,5 49,3
Bảng 2: Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ cấu mặt hàng
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của năm sau cao hơn năm trớc điều đó
chứng tỏ nhà máy khẳng định đợc mình trên thị trờng. Trong đó:
Doanh thu của các mặt hàng Axít, Ete và các mặt hàng khác đều đạt và vợt
mức kế hoạch đề ra. Riêng chỉ có mặt hàng muối qua các năm có sự biến động bất
thờng, điều này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân. Trong đó nguyên nhân quan
trọng nhất đó là nhà máy phải giảm giá bán để thu hút khách hàng.
Phần Ii. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
nhà máy hoá chất 95 (z195)
1. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của Nhà máy Hoá chất 95 (Z195).
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
14
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.1 Đặc điểm lao động của Nhà máy.
Nhà máy Hoá chất 95 là nhà máy Quốc phòng, chuyên sản xuất các loại
sản phẩm thuốc phóng, thuốc nổ; điều kiện làm việc hết sức khắc nhiệt, độ ăn mòn
hoá học cao, công nghệ phức tạp, dễ cháy nổ. Thiết bị thờng hay gặp sự cố hỏng
hóc, phải dừng sản xuất trong thời gian dài để khắc phục thay thế, sửa chữa. Vì
vậy thời gian thực tế sản xuất ít, đội ngũ CNKT ít có điều kiện đợc rèn luyện trong
sản xuất để nâng cao tay nghề và tích luỹ kinh nghiệm. Trình độ tay nghề còn
nhiều hạn chế, do đó công tác đào tạo huấn luyện phải đợc triển khai thờng xuyên
mới đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ sản xuất.
1.2 Nguồn tài chính nhà máy.
Nhà máy Hoá chất 95 là một đơn vị đang đợc Tổng cục, Bộ Quốc phòng
cho hởng nh một đơn vị dự toán vì vậy nguồn tài chính của nhà máy phụ thuộc vào
nguồn tài chính trên cấp hàng năm theo kế hoạch sản xuất kinh doanh và chi phí

thực tế khác.
Thực tế ở nhà máy quyền lợi mà nhân viên đợc hởng bao gồm các bộ phận
chủ yếu sau: Tiền lơng cơ bản, tiền thởng, các loại phụ cấp và u đãi, phúc lợi và
dịch vụ. Trong cấu trúc trên thì tiền lơng luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể, có vai
trò quan trọng trong việc kích thích vật chất đối với ngời lao động.
+ Với mức lơng thoả đáng và lơng cao luôn là biểu hiện và rõ ràng nhất về
lợi ích kinh tế, là kích thích vật chất quan trọng nhất, là động lực chủ yếu để con
ngời hăng hái làm việc.
+ Tiền lơng hay tiền công đợc sử dụng nh một đòn bảy kinh tế.
+ Tiền lơng không chỉ ảnh hởng tới ngời lao động mà còn ảnh hởng đến tổ
chức, doanh nghiệp và xã hội.
* Đối với ngời lao động.
Đây là phần cơ bản nhất trong thu nhập của ngời lao động, giúp cho họ và
gia đình trang trải mọi chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Nó ảnh hởng đến địa
vị của ngời lao động trong gia đình, trong mối quan hệ giữa các đồng nghiệp. Tiền
công cao luôn kích thích ngời lao động làm việc tích cực, hăng háI hơn, thúc đẩy
họ tìm cách nâng cao tay nghề.
+ Trách nhiệm của doanh nghiệp phải hết sức coi trọng tính công bằng
trong trả công lao động.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
15
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bảo đảm mặt bằng tiền công tơng đơng hoặc nếu có thể thì cao hơn mức
trung bình bên ngoài.
+ Chính sách trả công lao động của doanh nghiệp phải hớng vào mục tiêu
cụ thể sau đây:
- Bảo đảm sản xuất phát triển vào thế ổn định
- Duy trì đội ngũ nhân sự, đặc biệt là phải giữ cho đợc nhân viên giỏi.
- Góp phần nâng cao uy tín doanh nghiệp.
Phải biết lựa chọn hình thức, chế độ trả lơng theo hớng kích thích lao

động, theo hớng để mọi ngời cố gắng phấn đấu nâng cao trình độ kỹ năng làm
việc, để phấn đấu có mức lơng cao hơn.
Khi trả lơng theo thời gian ngời ta thờng lựa chọn hình thức trả lơng theo
thời gian có thởng.
Vận dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm và lựa chọn chế độ trả lơng
theo sản phẩm, có tác dụng kích thích lao động mạnh mẽ.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng
- Trả lơng theo sản phẩm theo đơn giá luỹ tiến.
1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Nhà máy Hoá chất 95 đợc sản xuất kinh doanh các ngành nghề sau:
- Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc phóng, thuốc nổ.
- Sản xuất kinh doanh axit nitric ( HNO
3
)
- Sản xuất kinh doanh nitroxenlulo (NC); đinitrotoluen (DNT); nitrroglyxerin
(NG); thuốc nổ hexogen.
- Sản xuất kinh doanh ête công nghiệp và y tế.
- Sản xuất kinh doanh nitrat amon (NH
4
NO
3
).
- Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
- Sản xuất các muối nitrat.
- Chế tạo thiết bị hoá chất.
Những nhiệm vụ trên đợc Bộ Quốc phòng giao trên cơ sở nhà máy là
doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Hiện tại nhà máy đợc Bộ Quốc
phòng và Tổng cục công nghiệp Quốc phòng cho hởng các chế độ nh đơn vị dự
toán, vì vậy các nhiệm vụ sản xuất Quốc phòng theo chỉ lệnh trên giao, cha có các
sản phẩm hàng kinh tế.

Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
16
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
1.4 Chính sách đào tạo và phát triển nhân lực.
Đào tạo và phát triển nhân sự là một việc làm cần thiết của mọi doanh
nghiệp. Trong thời đại ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật
thì bất cứ một loại máy móc nào dù hiện đại đến mấy nhng cũng sẽ trỏ thành lạc
hậu sau một thời gian ngắn.
Do vậy để đứng vững và phát triển thì nhà máy luôn phải đổi mới trang
thiết bị máy móc của nhà máy, cùng với sự đổi mới này là việc phảI nâng cao trình
độ cán bộ công nhân viên để bắt kịp với sự đổi mới đó. Nhận thức đợc điều đó thì
công tác đào tạo và phát triển nhận sự cần phải đợc diễn ra thờng xuyên liên tục
cho bất kỳ đối tợng lao động nào. Nhà máy không chỉ đào tạo những ngời lao
động có trình độ thấp mà ngay cả những ngời có trình độ cao cũng cần phải đợc
đào tạo để không bị tụt hậu về những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật cũng
nh kiến thức về lý luận mới.
Đối với Nhà máy Hoá chất 95 thì công tác đào tạo và phát triển nhân sự
không chỉ bây giờ mới đợc chú trọng mà ngay cả trớc đây nhà máy cũng đã sớm
nhận thấy đợc tầm quan trọng cũng nh lợi ích mang lại của công tác đào tạo và
phát triển nhân sự. Qua quá trình phân tích ở trên chúng ta đã thấy nhà máy có
một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ tơng đối cao. Tuy nhiên không vì
thế mà nhà máy lợi là công tác này.
Vì nhà máy luôn cố gắng nâng cao hơn nữa trình độ của toàn thể lực lợng
lao động của mình nhằm thực hiện tốt những chiến lợc kinh doanh của nhà máy
trong thời gian tới.
* Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian qua.
Số lợng lao động nam chiêm một tỷ trọng khá lớn trong tổng số lao động
xấp xỉ75%.
Để nắm bắt đợc lợi thế này cần phảI tổ chức đào tạo chuyên môn cho lao
động chứ không nên để tỷ lệ lao động nam ngày càng giảm trong nhà máy, ở rất

nhiều doanh nghiệp họ luôn chú trọng đến việc đào tạo để thích ứng với môI trờng
kinh doanh của nhà máy bởi vì theo họ đó là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công của nhà máy.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Biểu số 6: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
17
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Độ tuổi 18-30 31-40 41-50 51-55 56-60
Số lợng 314 955 125 87 45
% 20,5 62,5 8 5 2
Nhìn vào bảng trên ta thấy lực lợng lao động của nhà máy tơng đối trẻ với
62,5 % đang ở mức tuổi 31-40. Nhng số lợng lao động lớn tuổi cũng khá cao. Đây
là những ngời có thâm niên công tác cao, họ làm việc từ khi nhà máy mới thành
lập cho đến nay. Sau một thời gian cống hiến nữa họ sẽ đến tuổi nghỉ hu, đến lúc
đó nhà máy sẽ thiếu nguồn lao động dự trữ vì vậy nhà máy phảI tuyển dụng và đào
tạo những lao động trẻ để thay thế.
Biểu số 7: Trình độ đội ngũ lao động quản trị
Chỉ tiêu
Trình độ lao động
Số lợng %
Tổng số lao động 1526 100
Tổng số cán bộ quản trị 124 8
Đại học kỹ thuật 879
Đại học kinh tế 120
Đại học chính trị 403
Theo số liệu ta thấy đội ngũ cán bộ có trình độ đại học còn quá thấp do
vậy cần cấp bách đào tạo nâng cao nghiệp vụ về chuyên môn và chính trị.
Đánh giá đội ngũ lao động sản xuất
Biểu số 8: Trình độ lao động sản xuất

TT Chỉ tiêu
Trình độ lao động
Số lợng %
1 Tổng số lao động 1426 100
2 Trung cấp 417 29,2
- Kỹ thuật 301
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
18
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
- Kinh tế 71
- Quản lý lao động 15
- Chính trị 30
3 Công nhân sản xuất 1009 70,7
- Từ bậc 3 trở lên 968
- Còn lại 41
Trình độ lao động trung cấp chiếm 29,2% cũng là quá ít. Đây là những
quản đốc phân xởng và trởng ca sản xuất. Còn chiếm đại đa số là công nhân kỹ
thuật 70,7%, hầu hết họ là công nhân của các phân xởng cơ khí, Phân xởng sản
xuất axit.
2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
2.1 Công tác đào tạo nguồn nhân lực.
* Kế hoạch đào tạo của Nhà máy
Nhà máy Hoá chất 95 với đặc điểm là Nhà máy Hoá chất làm nhiệm vụ
sản xuất các sản phẩm thuốc phóng theo Chỉ lệnh đợc giao hàng năm. Ngoài ra
còn sản xuất kinh doanh những sản phẩm mà công nghiệp dân sinh không có khả
năng đảm bảo. Chính vì vậy, việc đào tạo đội ngũ là một trong những nhiệm vụ hết
sức quan trọng và cần thiết của Nhà máy, đặc biệt là đào tạo cho cán bộ, nhân viên
và CNKT có hiểu biết, nắm vững về chuyên ngành sản xuất của Nhà máy. Biểu 1:
Cơ cấu trình độ hiện có của Nhà máy nh sau:
TT ĐVT T.số

Trình độ đào tạo
Ghi
Tiến
sỹ
Thạc
sỹ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
CNKT Khác
1 Ngời 1526 04 02 246 160 344 700 70
Với cơ cấu trình độ nh trên thì tỷ lệ của các bậc học so với tổng quân số
nh sau:
- Đại học chiếm 32,4%
- Cao đẳng, trung cấp chiếm 66,4%
- CNKT và khác chiếm 101,2%
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
19
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Riêng tỷ lệ từ Đại học đến CNKT có chuyên ngành hoá phù hợp với
chuyên ngành của Nhà máy là: 87,8%
Kết quả của công tác đào tạo trong những năm qua (2005-2007)
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng số ngời đợc đào tạo Ngời 80 96 125
Tỷ lệ đạt yêu cầu % 100 100 100
Tỷ lệ đạt khá giỏi % 40,5 45,2 50,4
Tổng chi phí đào tạo Nghìn đ 48.565 58.671 86.578

Chi phí đào tạo bình quân 685,87 768,56 953,24
Biểu 2: Kết quả của công tác đào tạo
Ta thấy số lợng ngời đợc đào tạo tăng liên tục qua các năm cụ thể năm
2006 tăng 16 ngời so với năm 2005, sang đến năm 2007tỷ lệ này lại tiếp tục tăng
cao hơn cụ thể là 29 ngời. Điều này chứng tỏ nhà máy rất quan tâm đến công tác
đào tạo và phát triển nhân sự.
Năm 2008, nhà máy chú trọng công tác đào tạo huấn luyện nhằm đảm bảo
an toàn lao động và nâng cao chất lợng sản phẩm. Ngoài nhiệm vụ huấn luyện th-
ờng xuyên, nhà máy dự kiến tổ chức các lớp huấn luyện về tự động hoá trong
SXTP, phân tích kiểm tra nguyên liệu sản phẩm thuốc phóng, Công nghệsản xuất
RDX.
Để xây dựng và phát triển CNQP trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng
Quân đội chính quy tinh nhuệ và từng bớc hiện đại, thực hiện sự nghiệp CNH-
HĐH đất nớc, công tác Đào tạo của Nhà máy phải đợc thực hiện, có kế hoạch, tổ
chức chặt chẽ, khoa học góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, CNKT vững về chính
trị, giỏi về quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà máy trong các năm trớc mắt và chuẩn bị cho lâu
dài.
Công tác đào tạo là một trong những nhiệm vụ chính trị vừa cơ bản trớc
mắt vừa có tính chất chiến lợc lâu dài. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đợc giao,
định hớng phát triển sản xuất kinh doanh trong những năm tới các bộ phận rà soát
lại đội ngũ cán bộ, CNKT trên các mặt: Số lợng, cơ cấu ngành nghề, chất lợng, độ
tuổi, khả năng ổn định trong công tác... để lập quy hoạch đào tạo. Lựa chọn cán bộ
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
20
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
trẻ có năng lực đi đào tạo nâng cao, tuyển chọn CNV giỏi trong bộ phận mình tình
nguyện phục vụ lâu dài đa đi đào tạo phù hợp với các ngành nghề sản xuất kinh
doanh. Khi lựa chọn để giải quyết cho các đối tợng đi học phải dựa trên cơ sở quy
hoạch, nhu cầu bố trí, sử dụng và tình hình thực tế của Nhà máy theo từng thời kỳ.

Kết hợp chặt chẽ công tác đào tạo với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
theo quy hoạch, có chính sách phù hợp để giữ gìn đội ngũ và thu hút nhân tài.
Công tác đào tạo phải gắn chặt với quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị và
gắn đào tạo với sử dụng. Việc xem xét giải quyết cho đi đào tạo phải đợc bộ phận
quản lý trực tiếp nghiên cứu kỹ, đối chiếu với các tiêu chuẩn, nhu cầu sử dụng và
phải đợc các cơ quan quản lý nhân sự liên quan thẩm định mới đề nghị lên cấp có
thẩm quyền xem xét quyết định.
* Hình thức đào tạo của Nhà máy.
Có nhiều hình thức đào tạo huấn luyện nhân lực trong doanh nghiệp.
Nhng nhìn chung chúng ta chia thành 3 hình thức sau:
Huấn luyện lần đầu: Nhân viên mới đợc tuyển dụng vào làm việc trong
doanh nghiệp phải trải qua giai đoạn làm mềm hội nhập vào môI trờng làm việc.
Việc huấn luyện lần đầu nằm trong chơng trình hội nhập đó.
Huấn luyện nội bộ: Mục đích chính của huấn luyện nội bộ là bổ xung
những kiến thức, kỹ năng cho nhân viên để họ có thể thực hiện tốt công việc hiện
tại, chẳng hạn để giúp nhân viên thi nâng bậc nghề, sử dụng công nghệ mới, công
cụ lao động mới. Việc huấn luyện này đợc coi là huấn luyện nội bộ vì do nội bộ
doanh nghiệp hay các bộ phận công tác trong doanh nghiệp thực hiện. Nó đợc tiến
hành thờng xuyên và có nhiều u điểm:
+ Các kiến thức đợc bổ xung kịp thời và sát với yêu cầu công việc.
+ Hình thức tổ chức linh hoạt, không làm gián đoạn công việc của ngời đ-
ợc huấn luyện.
+ Tiết kiệm đợc chi phí.
Huấn luyện chính quy: Việc huấn luyện chính quy đợc thực hiện bằng
cách cử ngời theo học một thời gian tại các cơ sở đào tạo chính quy. Mục đích của
việc đào tạo này rất khác nhau: Nâng cao trình độ, chuyển hớng nghề nghiệp,
chuẩn bị nguồn để phát triển nhân lực Nội dung huấn luyện có thể là kiến thức
chuyên môn, kỹ năng quản trị kinh doanh hay quản lý hành chính, lý luận. Huấn
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
21

Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
luyện chính quy có nhiều u điểm nh kiến thức có tính hệ thống và tầm khái quất
cao, cách tiếp cận mới mẻ, điều kiện học tập thuận lợi. Tuy nhiên, hạn chế của
huấn luyện chính quy là buộc ngời đợc huấn luyện phảI tách rời công việc, làm
ảnh hởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp, nhiều khi nội dung không sát
với mục đích đào tạo, chi phí cao.
Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên là hoạt động đầu t đem lại lợi ích
to lớn và lâu dài nhất, ý thức đợc điều này nhà máy đã chú trọng tới công tác đào
tạo lao động. Khi mới thành lập cán bộ công nhân viên trong nhà máy cha đợc
tuyển chọn kỹ càng, cha có nghiệp vụ chuyên môn cao. Vấn đề đặt ra đối với nhà
máy là phải làm sao đề có đợc một đội ngũ lao động phù hợp với tình hình mới mà
vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao động. Giải pháp duy nhất mà nhà máy
đã chọn là đào tạo lại là chính và tuyển chọn bổ sung nếu thấy cần thiết. Sau khi
xác định đợc nhu cầu đào tạo, các nhà quản trị công tác đào tạo và phát triển lại
phải trả lời câu hỏi là nên lựa chọn phơng pháp đào tạo nào đối với ngời lao động
của mình để đáp ứng đợc về mặt chất lợng, thời gian và ít tốn kém nhất, ở nhà máy
hoá chất 95 hiện nay thờng sử dụng một số biện pháp sau:
Gửi ngời tham gia vào các lớp đào tạo thờng kỳ hàng năm của trờng
THCNQP để củng cố và cập nhật kiến thức cho công nhân nhà máy. Phơng pháp
này thờng đợc dùng đối với công nhân viên chủ yếu là công nhân sản xuất.
Gửi cán bộ đi học tại các trờng đại học chủ yếu là những ngời chuẩn bị đ-
ợc bố trí vào một vị trí quản lý các phân xởng. Còn các chuyên ngành khác thì th-
ờng là những ngời trong nhà máy tự bỏ tiền đI học để nâng cao trình độ.
Biểu 3. Các phơng pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại nhà máy.
Phơng pháp áp dụng cho Thực hiện tại
CBQL CNSX Nơi làm việc Ngoài NLV
1. Dạy kèm 0 V V 0
2. Gửi đi các trờng V V 0 V
3. Dự hội nghị V 0 V
4. Luân chuyển công tác V V v

áp dụng: 0 không áp dụng
Đối với nhà máy, do đặc điểm của nhà máy đào tạo tay nghề, đào tạo mới
chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Cụ thể nh biểu sau:
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
22
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 4: Số lợng lao động đợc đào tạo theo hình thức chủ yếu
STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1 Đào tạo mới 50 70 100
2 Đào tạo lại 15 10 10
3 Đào tạo nâng lơng 90 100 120
Tổng số 155 180 230
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy năm 2006 và 2007 số lao động đợc tăng
vọt đó là do yêu cầu của công việc. Nhu cầu chất lợng ngày càng cao, để giữ uy tín
của mình trên thị trờng cũng nh đối tác nhà máy thờng xuyên tổ chức đào tạo lại
và đào tạo nâng bậc cho công nhân, chính vì thế lợng đào tạo mới tăng không
đáng kể.
Sau khi phân tích hình thức đào tạo của nhà máy ta thấy số lợng đào tạo
hàng năm ít nên việc tổ chức các lớp học tại doanh nghiệp là khó thực hiện đợc và
nếu cứ vô tình tổ chức sẽ làm cho chi phí đào tạo trên một ngời cao và điều đó
không phảI là phơng pháp tối u. Hơn nữa với tình hình quỹ đào tạo hạn hẹp thì
việc tổ chức lớp tại doanh nghiệp hay gửi đi học tại các trờng chính quy với số l-
ợng lớn là không phù hợp. Do vậy, nhà máy chọn phơng pháp kèm cặp, dự hội
nghị và gửi đi đào tạo tại trờng với số lợng hạn chế là chấp nhận đợc và nó phù
hợp cả về điều kiện tài chính và số lợng đào tạo. Còn hình thức đào tạo(đào tạo
mới, đào tạo lại ) thì luôn h ớng theo yêu cầu của công việc và phơng hớng hoạt
động kinh doanh trong tơng lai.
Phơng pháp đào tạo.
Việc huấn luyện các nhân viên trực tiếp đảm nhận công việc kinh doanh
thờng đợc tiến hành bằng một số phơng pháp nhất định nh kèm cặp, đào tạo nghề,

sử dụng dụng cụ mô phỏng.
Kèm cặp hay còn gọi là huấn luyện tại chỗ là phơng pháp sử dụng những
nhân viên có tay nghề cao, kinh nghiệm làm việc để kèm cặp nhân viên mới vào
nghề. Để đảm bảo cho phơng pháp này đạt hiệu quả cao, ngời đợc giao kèm cặp
không chỉ là ngời có chuyên môn cao mà còn phảI biết tạo ra bầu không khí tin t-
ởng và giúp đỡ lẫn nhau.
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
23
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
Đào tạo nghề là hình thức kết hợp học lý thuyết với kèm cặp tại nơi làm
việc, thờng đợc áp dụng trong công việc đào tạo các công nhân kỹ thuật, làm nghề
thủ công. Đối với nhân viên ngành thơng mại ít áp dụng phơng pháp đào tạo này.
Sử dụng dụng cụ mô phỏng là phơng pháp đào tạo dựa vào các mô hình
giống nh thực tế. Ngày nay với sự trợ giúp của công nghệ tin học và các chuyên
gia đào tạo đã đa vào chơng trình đào tạo các dụng cụ mô phỏng hiện đại, giúp
cho việc huấn luyện bớt tốn kém nhng có chất lợng cao.
Đối với Nhà máy Hoá chất 95 thì số lợng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng
và giữ vai trò hết sức quan trọng đối với công việc kinh doanh của nhà máy. Do đó
nhà máy cũng cần có những hình thức phù hợp nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ
lao động này. Nhà máy thờng xuyên dùng phơng pháp hớng dẫn và đào tạo tại nơi
làm việc bằng cách sử dụng và giao cho những ngời có tay nghề cao kèm cặp, h-
ớng dẫn chỉ bảo cho những công nhân có trình độ thấp hơn ngay trong quá trình
làm việc, tạo điều kiện cho họ có cơ hội học hỏi và thực hành ngay tại chỗ từ đó
khả năng nâng cao chất lợng công việc của từng cá nhân. Bên cạnh đó nhà máy
còn thờng xuyên khuyến khích công nhân theo học các khoá tại các khoá tại các
trung tâm dạy nghề hoặc các lớp tại chức ở một số trờng đại học thuộc khối kỹ
thuật. Nhà máy còn áp dụng phơng pháp đào tạo ngắn ngày cho công nhân ở các
phân xởng đợc tổ chức tại nhà máy . Cụ thể ở các dây chuyền sản xuất để nâng
cao tay nghề. Nhà máy cũng khuyến khích lực lợng lao động này tham gia các
khoá tại chức một số trờng đại học.

Đối với cấp quản trị đây là lực lợng đóng vai trò quyết định đến sự thành
bại của nhà máy, do đó phải có những hình thức đào tạo phù hợp nhằm phát huy
vai trò của lực lợng lao động này. Nhà máy thờng xuyên có các cuộc thi giữa các
nhân viên nhằm phát hiện ra những ngời có năng lực có thể trở thành những nhà
quản trị trong tơng lai từ đó có hình thức đào thích hợp với mục đích để có đợc
một đội ngũ những nhà quản trị trẻ để bổ xung và đáp ứng yêu cầu của công việc
kinh doanh. Nhà máy cũng thờng xuyên mời các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực
quản trị về giảng dạy tại nhà máy nhằm mục đích ngày càng nâng cao hơn nữa
trình độ về mặt lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ các nhà quản
trị. Nhà máy cũng thờng xuyên có các cuộc thảo luận giữa các cấp quản trị để họ
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
24
Đại học kinh tế quốc dân Chuyên đề tốt nghiệp
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và tạo ra đợc một đội ngũ lãnh đạo làm việc hiệu
quả nhất.
* Quy trình đào tạo.
Lựa chọn các cán bộ, CNV có trình độ, có năng lực, tuổi đời còn trẻ, có ngành
nghề phù hợp, yên tâm phục vụ cho Quân đội lâu dài; lựa chọn những ngời đã tốt
nghiệp Cao đẳng, Trung cấp và CNKT công tác tốt, học lực khá để cử đi học các trờng
Đại học hoặc các lớp do Tổng cục mở. Ưu tiên những ngời làm việc có thành tích cao
hơn, nhiều năm công tác hơn và các đối tợng chính sách.
Đối tợng và phạm vi áp dụng: Là CB, CNV u tú, có phấm chất đạo đức tốt,
tích cực làm việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, yên tâm công tác, không
có biểu hiện tiêu cực nh chây lời trong lao động, học tập, không vi phạm nội quy,
quy định của nhà máy, kỷ luật quân đội, không vi phạm an toàn giao thông, có chí
hớng phục vụ lâu dài vì sự phát triển của Nhà máy.
Các đối tợng có nguyện vọng xin đi học tại thời điểm xét giải quyết cho đi
học làm ngành nghề kỹ thuật, nghiệp vụ nào chỉ giải quyết cho đi học nâng cao theo
ngành nghề đó (trừ trờng hợp chuyển loại, chuyển cấp có quy định riêng)
Ngời đợc giải quyết đi học phải có đủ các điều kiện tiêu chuẩn sau:

- Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học;
- Có đủ thời gian công tác chính thức tại nhà máy tới thời điểm xét đi học
theo quy định:
Đủ 02 năm đối với các đối tợng xin đi học sơ, trung cấp;
Đủ 04 năm đối với các đối tợng có trình độ 12/12; sơ cấp xin đi học Cao
đẳng, Đại học;
Đủ 03 năm đối với các đối tợng có trình độ trung cấp trở lên xin đi học
Cao đẳng, Đại học.
- Ngời có sức khoẻ tốt để phục vụ học tập và công tác; ngời có độ tuổi phù
hợp để sử dụng lâu dài;
- Có trình độ năng lực công tác phù hợp với công việc cần phát triển lên mức
cao hơn để sử dụng lâu dài vào các lĩnh vực quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ;
- Có lý lịch gia đình; bản thân trong sạch rõ ràng, có phẩm chất t cách đạo
đức tốt, không vi phạm pháp luật, kỷ luật Quân đội, nội quy quy định của đơn vị bị
xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, không vi phạm an toàn giao thông đủ tiêu
Sinh viên: Phạm Thị Thoa Khoa QTKD-Chuyên ngành QTKD TH
25

×