B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR
DON THI TR
MÔ hình phát triển kỹ năng nghề nghiệp
Cho học sinh các tr-ờng dạy nghề trong
quân đội
LUN N TIN S GIO DC HC
H NI - 2015
B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR
DON THI TR
MÔ hình phát triển kỹ năng nghề nghiệp
Cho học sinh các tr-ờng dạy nghề trong
quân đội
Chuyờn ngnh : Lý lun v Lch s Giỏo dc
Mó s : 62 14 01 02
LUN N TIN S GIO DC HC
NGI HNG DN KHOA HC:
1. PGS, TS Trn Khỏnh c
2. PGS, TS Nguyn Vn Phỏn
H NI - 2015
LI CAM OAN
Tôi xin cam đoan đây là
công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu trích dẫn trong
luận án là trung thực và có xuất
sứ rõ ràng. Luận án ch-a từng
đ-ợc công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào.
TC GI LUN N
DON THI TR
Mục lục
Trang
TRANG PH BèA
LI CAM OAN
MC LC
DANH MC CC Kí HIU, CC CH VIT TT
Mở đầu
5
TNG QUAN V VN NGHIấN CU
12
Chng 1
C S Lí LUN V PHT TRIN K NNG
NGH NGHIP CHO HC SINH CC TRNG
DY NGH TRONG QUN I
27
1.1.
Cỏc khỏi nim cụng c c s dng trong ti
27
1.2.
Cỏc yu t tỏc ng n quỏ trỡnh phỏt trin k nng ngh
nghip cho hc sinh trong dy hc thc hnh ngh
43
Ch-ơng 2
THC TRNG PHT TRIN K NNG NGH
NGHIP TRONG DY THC HNH NGH
CC TRNG DY NGH QUN I
56
2.1.
Thụng tin chung v h thng cỏc trng dy ngh trong
Quõn i
56
2.2.
Tỡnh hỡnh vic lm v s dng hc sinh hc ngh ti cỏc
trng dy ngh trong Quõn i (hiu qu o to ngoi)
61
2.3.
Thc trng phỏt trin k nng ngh nghip trong dy thc hnh
ngh cho hoc sinh hc ngh ti cỏc trng dy ngh Quõn i.
63
2.4.
Nhng tn ti v nguyờn nhõn
88
Chng 3
Mễ HèNH PHT TRIN K NNG NGH NGHIP
TRONG DY THC HNH NGH CHO HC SINH
CC TRNG DY NGH TRONG QUN I
91
3.1.
Mc tiờu phỏt trin nng lc ngh nghip cho hc sinh
hc ngh n nm 2020
91
3.2.
Nhng nguyờn tc phỏt trin k nng ngh nghip
95
3.3.
Mụ hỡnh phỏt trin k nng ngh nghip cho hc sinh cỏc
trng dy ngh trong quõn i
98
3.4.
Mt s nhúm bin phỏp trin khai mụ hỡnh phỏt trin k nng
ngh nghip cho hc sinh cỏc trng dy ngh Quõn i
100
3.5.
Kt qu thm dũ v tớnh cn thit v kh thi ca mụ
hỡnh v cỏc nhúm bin phỏp trin khai mụ hỡnh
140
3.6.
Thc nghim mt s bin phỏp trin khai mụ hỡnh ó
xut ti cỏc trng dy ngh trong quõn i
142
KT LUN V KIN NGH
166
DANH MC CC CễNG TRèNH KHOA HC CA TC GI
CễNG B Cể LIấN QUAN N LUN N
168
Danh mục tài liệu tham khảo
169
Phụ lục
176
DANH MỤC CÁC ch÷ viÕt t¾t
STT
Ch÷ viÕt ®Çy ®ñ
Ch÷ viÕt t¾t
01
Bộ đội xuất ngũ
BĐXN
02
C«ng nghiÖp hãa - hiÖn ®¹i hãa
CNH-H§H
03
Dạy học thực hành
DHTH
04
Gi¸o viªn
GV
05
Kỹ năng nghề nghiệp
KNNN
06
Kỹ năng
KN
07
Học sinh, sinh viên
HS
08
Trường dạy nghề trong quân đội
TDNTQĐ
09
Nhµ tr-êng qu©n ®éi
NTQ§
10
Phương pháp dạy nghề
PPDN
11
Phương pháp
PP
12
Gi¸o dôc - ®µo t¹o
GD§T
5
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài “Mô hình phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh các
trường dạy nghề trong quân đội” đã được tác giả quan tâm và có quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu, tích lũy về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong nhiều
năm qua. Trên cơ sở nghiên cứu, sưu tầm hệ thống tài liệu khá phong phú và
được sự giúp đỡ của cá nhân, tập thể các nhà khoa học đã cho phép tác giả
triển khai nghiên cứu đề tài khoa học này.
Trong quá trình triển khai, tác giả đã tham khảo kết quả nghiên cứu của
các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan, vận dụng cơ sở lý
luận về kỹ năng và phát triển KNNN cho học sinh học nghề. Đồng thời, đã
khảo sát, nghiên cứu nắm chắc thực tiễn phát triển KNNN cho học sinh các
trường dạy nghề trong quân đội, thông qua các số liệu thực tế ở các trường, cơ
quan quản lý, số liệu điều tra xã hội học của tác giả và những tư liệu, báo cáo
sơ, tổng kết của các cơ sở dạy nghề quân đội
Kết cấu của luận án gồm: Mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, ba
chương, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả có liên quan
đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
2. Lý do chọn đề tài luận án
Ngày nay, trong nền kinh tế trí thức, tài nguyên con người trở nên vô
cùng quan trọng. Khác với tài nguyên thiên nhiên có hạn và đang cạn dần, tài
nguyên con người càng sử dụng càng trở nên dồi dào vì tích lũy thêm kinh
nghiệm thông qua quá trình lao động. Đặc biệt, nếu được trang bị nền tảng
kiến thức khoa học&kỹ thuật cũng như khoa học nhân văn đầy đủ thì nguồn
tài nguyên này càng có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra khái niệm “vốn xã hội” để chỉ tài nguyên
con người và các mối quan hệ của họ trong xã hội. Trong doanh nghiệp “vốn
6
xã hội” (chứ không phải vốn sản xuất kinh doanh) quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vậy, các doanh nghiệp ra sức tìm
người giỏi, “săn đầu người” để làm tăng “vốn xã hội” của mình. Nói rộng ra,
trong một đất nước mà nguồn “vốn xã hội” càng dồi dào, phong phú thì đất
nước càng nhanh phát triển, giàu mạnh.
Phát triển KNNN cho học sinh học nghề có vai trò quan trọng và là
vấn đề được quan tâm hàng đầu trong các nhà trường dạy nghề nói chung
và các trường dạy nghề quân đội nói riêng. Đây cũng là mục tiêu cơ bản để
nâng cao chất lượng dạy nghề trong quá trình hình thành năng lực nghề
nghiệp qua dạy thực hành nghề ở các trường dạy nghề trong quân đội rất
phong phú và đa dạng theo các loại hình nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác,
xu hướng đào tạo theo năng lực thực hiện (CBT- Competence based
Training) nhằm hình thành và phát triển năng lực hành nghề (năng lực nghề
nghiệp) cho người học đã và đang là xu hướng chủ đạo trong công tác đào
tạo nghề ở nước ta và các nước trên thế giới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
xây dựng mô hình phát triển KNNN cho học sinh ở các trường dạy nghề
trong quân đội là việc làm quan trọng và cần thiết.
Nhận thức rõ vị trí và vai trò to lớn của dạy nghề, Đảng, Nhà nước ta
đã thường xuyên quan tâm tới việc phát triển dạy nghề. Quán triệt sâu sắc và
vận dụng sáng tạo Nghị Quyết Trung ương VIII khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Chiến
lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 của Chính phủ đã nêu rõ cần phải
“Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, tăng nhanh dạy nghề”. Tập trung hiện đại hoá
một số trường dạy nghề nhằm chuẩn bị đội ngũ công nhân có kỹ năng nghề
cao có trình độ tiếp thu, sử dụng công nghệ cao. Hình thành hệ thống đào tạo
kỹ năng nghề với nhiều cấp trình độ. Phát triển năng lực nghề nghiệp trong
7
dạy thực hành nghề giữ một vị trí quan trọng trong quá trình dạy nghề, vì có
tới 70 – 75% thời lượng trong dạy nghề là thực hành và qua đó hình thành
KNNN cho học sinh. Qua dạy thực hành, học sinh học nghề vận dụng các
kiến thức về chuyên môn, hình thành KNNN, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản
lý…, đó là những nhân tố tạo nên năng lực nghề nghiệp cho người học trong
và sau quá trình đào tạo.
Trường dạy nghề trong quân đội là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là nơi trực tiếp tổ chức đào
tạo nghề và giới thiệu việc làm cho bộ độ xuất ngũ và các đối tượng chính sách
xã hội; đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ ở trình
độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; nhằm trang bị cho người học
năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đạo đức
nghề nghiệp; tạo điều kiện cho họ có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Tuy nhiên, với cương vị là một cán bộ trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên
môn của khối trường dạy nghề trong quân đội, từ thực tiễn trong công tác của
mình với góc nhìn khoa học, tác giả luận án nhận thấy: Bên cạnh việc tiếp cận
những vấn đề ở tầm vĩ mô, chúng ta cũng cần thiết phải tiến hành nghiên cứu
nội dung ở cấp vi mô (cấp nhà trường/ cơ sở đào tạo) tác động đến chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực. Đặc biệt là phát triển KNNN qua hoạt động dạy thực
hành nghề, rèn luyện kỹ năng hành nghề ở các trường nghề quân đội còn nhiều
bất cập và hạn chế. Những năm qua, các yếu tố bảo đảm chất lượng dạy nghề
về chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất để nâng cao KNNN
cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức; việc xây dựng và ứng dụng các
bộ tiêu chí đánh giá KNNN theo chuẩn quốc gia cho từng nghề đào tạo chưa
được triển khai đồng bộ; quy trình luyện tập thực hành nghề và tính hiệu quả
trong tổ chức các hoạt động phát triển KNNN cho học sinh chưa được hoàn
thiện và đảm bảo…;
8
Đây chính là những nguyên nhân làm cho chất lượng nguồn lao động
của nước ta còn thấp, kỹ năng nghề nghiệp của học sinh trong các trường dạy
nghề còn bất cập, nhiều doanh nghiệp không tuyển được lao động chất lượng
cao và lao động nước ngoài vào nước ta còn nhiều (con số hàng chục vạn).
Nếu học nghề là điều kiện tiên quyết để có việc làm thì chất lượng lao động
cao mới thu hút được đầu tư và muốn có thu nhập cao thì phải phát triển
KNNN cho học sinh học nghề . Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận
án về phát triển kỹ năng hành nghề trong ngành dạy nghề song cho đến nay,
chưa có một công trình nghiên cứu, luận án nào được công bố cũng như
những giải pháp và khuyến nghị nào về xây dựng và triển khai ứng dụng mô
hình phát triển KNNN ở các trường dạy nghề trong quân đội.
Để giải quyết những bất cập, hạn chế trên và thực hiện chiến lược phát
triển giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Đề tài “Mô hình
phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh các trường dạy nghề trong quân
đội” được tiến hành nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những vấn đề về lý
luận và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng dạy nghề trong quân đội. Mặt
khác kết quả nghiên cứu có khả năng được áp dụng rộng rãi ở các trường dạy
nghề sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp dạy nghề ở nước ta
hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển kỹ năng nghề nghiệp,
đề xuất mô hình và các nhóm biện pháp triển khai mô hình phát triển KNNN cho
học sinh các trường dạy nghề trong quân đội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận dạy thực hành nghề và phát triển KNNN cho
học sinh các trường dạy nghề.
9
- Khảo sát đánh giá thực tiễn phát triển KNNN trong quá trình dạy thực
hành nghề cho học sinh các trường dạy nghề trong quân đội.
- Đề xuất mô hình và các nhóm biện pháp triển khai mô hình phát triển
KNNN cho học sinh các trường dạy nghề trong quân đội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mô hình phát triển KNNN cho học sinh các trường dạy nghề trong
quân đội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phát triển KNNN trong dạy thực hành nghề cho học
sinh các trường dạy nghề trong quân đội.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng và lịch sử, vận
dụng quan điểm hệ thống cấu trúc và các phương pháp nghiên cứu của khoa
học giáo dục vào nghiên cứu chuyên đề. Tác giả đã phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá, hệ thống hoá, rút ra nhận định riêng trong việc đánh giá các vấn đề,
sự kiện và luận giải các quan điểm, cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Quá trình nghiên cứu, tác giả đã
sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu lý thuyết như: phân tích, tổng
hợp các tài liệu, sách chuyên khảo thuộc phạm vi nghiên cứu của; phân tích,
tổng hợp, khái quát kết quả các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về
KN, KNNN, phát triển KNNN.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát một số hoạt động rèn
luyện KNNN; khảo sát, tọa đàm, điều tra bằng phiếu, lấy ý kiến chuyên gia;
tổng kết các kinh nghiệm phát triển KNNN cho học sinh các trường dạy nghề
quân đội .
Các phương pháp thống kê, xử lý thông tin thống kê.
10
6. Đóng góp mới của luận án
Qua nghiên cứu, luận án hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm nội
hàm của một số khái niệm như: kỹ năng, kỹ năng nghề, dạy học thực hành
nghề, năng lực và năng lực thực hiện, năng lực nghề nghiệp, kỹ năng nghề
nghiệp…; trên cơ sở đó, luận án có thể khẳng định sự tiếp cận mới về triết lý
đào tạo và xây dựng khung lý luận phát triển KNNN. Đề xuất mô hình phát
triển KNNN trong dạy thực hành nghề nhằm nâng cao năng lực hành nghề
cho học sinh đáp ứng tốt các yêu cầu thực tiễn về nguồn nhân lực trong giai
đoạn hiện nay và các năm tiếp theo của sự nghiệp dạy nghề.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận
phát triển KNNN. Qua đó, cung cấp thêm luận cứ khoa học phát triển KNNN
nhằm nâng cao năng lực hành nghề cho học sinh đáp ứng tốt các nhu cầu
nhân lực lao động kỹ thuật trong giai đoạn hiện nay và các năm tiếp theo của
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Thực hiện nguyên lý giáo dục, học đi đôi với hành, đào tạo gắn với
thực tiễn sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, luận án đề xuất
mô hình và các nhóm biện pháp triển khai mô hình phát triển năng KNNN
cho học sinh các trường dạy nghề trong quân đội trong quá trình đào tạo nghề
nói chung và dạy thực hành nghề nói riêng, góp phần đổi mới quá trình dạy
thực hành nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề ở các trường dạy nghề trong
quân đội.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu
khoa học, dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề.
11
8. Kết cấu của luận án
Luận án được kết cấu gồm: Phần mở đầu, phần tổng quan về vấn đề
nghiên cứu, ba chương, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục.
Trong luận án, nghiên cứu sinh đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc
phát triển KNNN cho học sinh các trường dạy nghề trong quân đội hiện
nay, tập trung làm rõ khái niệm KN, xây dựng khái niệm KNNN ; xác định
các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quá trình phát triển KNNN. Trên cơ sở lý
luận và kết quả khảo sát thực trạng KNNN của học sinh các trường dạy
nghề trong quân đội hiện nay, nghiên cứu sinh đề xuất mô hình và các biện
pháp triển khai mô hình phát triển KNNN. Các nhóm biện pháp là một
chỉnh thể thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ, cùng hướng vào hoàn thiện,
nâng cao KNNN của học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy
nghề của các trường dạy nghề trong quân đội.
12
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Sự nghiệp dạy nghề và phát triển nguồn nhân lực nói chung một cách
hợp lý và có hiệu quả phải được đặt trong trong mối quan hệ mật thiết với sự
phát triển kinh tế - xã hội và trên cơ sở đó định ra chiến lược phát triển cho
từng giai đoạn cụ thể. Trong những năm qua, sự nghiệp dạy nghề đã được
quan tâm phát triển mạnh và đã đào tạo được một đội ngũ lao động chuyên
môn - kỹ thuật khá hùng hậu cho xã hội. Song do nhiều nguyên nhân, nhất là
trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế đang trong quá trình tái cơ cấu, phát
triển theo chiều sâu….với nhiều yêu cầu mới nảy sinh thì tình trạng thiếu hụt
đội ngũ nhân lực lao động kỹ thuật có tay nghề cao ngày càng gay gắt. Vì
vậy, cần phải có định hướng dài hạn và các biện pháp triển khai một cách hệ
thống và hiệu quả để đáp ứng những nhu cầu phát triển KNNN cho học sinh
học nghề, tạo nguồn lao động chất lượng cao cả số lượng và chất lượng, đáp
ứng yêu cầu cấp thiết về nhân lực của đất nước trong quá trình CNH,HĐH.
Lý luận phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh học nghề là sự
phát triển mới về lý luận của hoạt động dạy nghề, nhằm góp phần định hướng
hoạt động đào tạo nguồn lao động chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của các
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, vấn đề phát triển kỹ
năng nghề nghiệp cho học sinh học nghề đã và đang được quan tâm nghiên
cứu ở trong và ngoài nước
1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến luận án
Để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho học viên học nghề, ngay từ
những năm 1955, Tổ chức Văn hoá Giáo dục Khoa học của Liên hiệp quốc
(UNESCO) đã đặc biệt quan tâm đến cách thức đào tạo nghề theo mô đun.
Người ta đã vận dụng ý tưởng mô đun trong kỹ thuật vào quá trình đào tạo nghề.
Trong cuốn “The Modular Curriculum”của David Wawich và “Modular Design
in TAFF Courses” của O. Donnel [78] đã đưa ra quan niệm về thuật ngữ mô đun
13
như là một đơn vị độc lập, tự bản thân nó đã mang tính trọn vẹn, có thể dùng để
lắp ghép với những đơn vị khác nhằm thực hiện thành công một nhiệm vụ lớn
hơn hoặc lâu dài hơn trong lao động thực hành nghề nghiệp.
Trong cuốn “Từ điển bách khoa quốc tế về giáo dục” của nhóm G7 phát
hành năm 1985, đã đưa ra định nghĩa về mô đun như là một đơn vị hướng dẫn
học tập độc lập, tập trung chủ yếu vào một số mục tiêu được xác định rõ ràng.
Nội dung của mô đun bao gồm các tài liệu hướng dẫn cần thiết để thực hiện
mục tiêu đó. Giới hạn của một mô đun chỉ có thể được xác định đối với các
chỉ tiêu được nêu rõ. Một mô đun gồm những nội dung chính sau: 1. Mục
tiêu; 2. Các tiêu chí tiên quyết cần đạt được; 3. Các nội dung hướng dẫn; 4.
Kiểm tra chẩn đoán trước khoá học; 5. Những người thực hiện mô đun; 6.
Kiểm tra đánh giá sau khoá học; 7. Đánh giá mô đun.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), mô đun được coi là
đơn vị học tập liên kết tất cả các yếu tố của các môn học lý thuyết, các kỹ năng
và kiến thức liên quan để tạo ra một năng lực chuyên môn. Mỗi mô đun là một
đơn vị trọn vẹn về mặt chuyên môn, vì vậy nó sẽ tương ứng với một khả năng
tìm việc. Điều đó có nghĩa là, khi kết thúc thành công việc học một mô đun sẽ
tạo ra những kỹ năng tối thiểu cần thiết cho tìm kiếm việc làm; đồng thời mỗi
mô đun có thể hình thành được một phần nhỏ trong năng lực chuyên môn của
người thợ lành nghề (Kỹ năng nghề) [75].
Qua nghiên cứu trên, chúng ta nhận thấy rằng mô đun là cấu phần đào
tạo mang tính trọn vẹn, đơn lẻ, tự hoàn thiện và có thể lắp ghép để phát triển;
nó luôn chứa đựng nội dung và có quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác của
quá trình đào tạo. Đào tạo theo mô đun là một phương thức đào tạo linh hoạt,
đa dạng nhằm phát triển kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hành nghề cho
người học theo từng loại hình công việc cụ thể trong quá trình hành nghề.
Theo hướng làm tăng hiệu quả sử dụng của đào tạo, việc nghiên cứu và
triển khai phương thức dạy học thực hành để phát triển kỹ năng nghề đã được
14
tiến hành rất sớm ở một số nước công nghiệp phát triển. Phương thức phát
triển kỹ năng nghề nghiệp có sự phù hợp với yêu cầu của thực tế nên dần
được vận dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Quá trình phát triển kỹ năng nghề nghiệp dựa theo năng lực thực hiện
có thể được chia ra làm ba giai đoạn chủ yếu như trước năm 1965, từ 1965
đến 1980 và từ 1980 đến nay.
- Giai đoạn trước năm 1965, do yêu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ
và thương mại, tư tưởng cải cách phương thức giáo dục và đào tạo nghề đã
xuất hiện ở một số nước công nghiệp phát triển. Người ta nhận thấy rằng việc
đào tạo nghề nghiệp truyền thống theo hệ bài – lớp – khoá học – năm học
nhiều khi đã không đáp ứng được nhu cầu phát triển của người sử dụng lao
động và các doanh nghiệp. Nhiều nơi, đào tạo nghề đã được thực hiện theo
nguyên tắc người học cần gì thì học nấy mà không nhất thiết phải học toàn bộ
hệ thống các kiến thức cùng kỹ năng nghề nghiệp cần cho một nghề. Theo
cách đào tạo này, người học có nhu cầu làm việc đến đâu thì phải học đến đó,
nhà trường không phải quy định cứng nhắc về thời gian học tập. Tuy nhiên,
do hạn chế của bối cảnh trước năm 1965 việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp
cho học sinh vẫn chưa được chú trọng đến.
- Giai đoạn từ 1965 đến 1980, Ở Anh, lúc đầu các nhà chuyên môn, các
nhà nghiên cứu đã nhận ra rằng việc học tập dựa theo năng lực thực hiện, đánh
giá kỹ năng nghề nghiệp cần được tiến hành nghiên cứu khoa học ở các trường
đại học. Nhiều đề tài nghiên cứu được thực hiện ở các trường đại học, cao đẳng
khác nhau, nhưng kết quả cho thấy nền giáo dục đại học lại ít được hưởng lợi
ích từ các kết quả nghiên cứu đó. Vì vậy, đa số người ta ít quan tâm đến nghiên
cứu về lĩnh vực này, song vẫn còn một số trường tiếp tục nghiên cứu. Trong
quá trình giáo dục - đào tạo, đào tạo nghề đã nảy sinh những vấn đề cần phải
nghiên cứu để giải quyết như:sự phát triển của chương trình, các tiêu chí đánh
giá…có liên quan đến việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
15
Khu vực Bắc Mỹ có truyền thống lâu dài trong nghiên cứu về tổ chức
học theo năng lực thực hành, với nền tảng lý luận được vận dụng, cải biến từ
các kết quả nghiên cứu ở Anh. Trong giai đoạn này, vai trò, vị trí và trách
nhiệm của giáo dục được nâng lên mạnh mẽ; giáo dục đã đóng góp tích cực
cho sự phát triển kinh tế – xã hội và được quan tâm hơn. Giáo dục đã mang
tính cộng đồng, dưới áp lực kinh tế – xã hội, đặc biệt là các hoạt động sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, thương mại mà việc đào tạo nghề đã có những đổi
mới đáng kể. Trong thập kỷ 70, cách thức đào tạo nghề theo tiếp cận năng lực
thực hành đã được quan tâm, phát triển mạnh mẽ và được chấp nhận, vận
dụng phổ biến ở Bắc Mỹ. Sau một thời gian áp dụng, phương thức đào tạo
nghề theo năng lực thực hành đã chiếm vị trí đặc biệt trong giáo dục tuy rằng
người ta chưa thể chứng minh ngay được hiệu quả của nó. Còn nhiều người tỏ
ra nghi nghờ về cách thức đào tạo này nhưng nó vẫn phát triển với tốc độ
nhanh; nhiều cơ sở đào tạo đã ứng dụng nó có kết quả. Việc vận dụng phương
thức đào tạo tiếp cận kỹ năng nghề không còn bị bó hẹp trong đào tạo nghề
mà nó lan sang các lĩnh vực khác như đào tạo đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp.
- Giai đoạn 1990 đến nay, đây là thời kỳ mà hoạt động đào tạo nghề
theo năng lực thực hành đã có được cách tiếp cận với kỹ năng nghề nghiệp.
Cách đào tạo theo quan điểm mới này, sẽ không bị giới hạn bởi thời gian quy
định cho khoá học mà theo lượng kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu
chuẩn chuyên môn (Standard of profession) đã được quy định cho một nghề
làm đơn vị đo. Cuối thập kỷ 80 ở Mỹ và Canada, phương thức đào tạo tiếp
cận kỹ năng nghề nghiệp đã được ứng dụng. Song cho đến năm 90 các nhà
nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được định nghĩa chính xác về phương thức đào
tạo nghề cận kỹ năng nghề nghiệp. Điều này cho thấy sự phức tạp về mặt lý
luận cơ bản khi đưa ra một cách thức đào tạo mới. Viện hàn lâm khoa học
16
quốc gia Mỹ, đã có báo cáo đề cập đến việc các Hội nghiên cứu và các chủ
doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu để thay đổi các yêu cầu về giáo dục
đào tạo cũng như các chương trình dạy học. Các yêu cầu về thực hiện nội
dung chương trình, kỹ năng nghề nghiệp hơn là theo thời gian và niên chế.
G.Warrer đã phát biểu trước một Tiểu ban của Nghị viện Mỹ cho rằng: việc
xây dựng các chương trình đào tạo nghề thủ công cần phải theo cách thức đào
tạo phát triển năng lực thực hành. Ngoài việc sử dụng phương tiện dạy học
một cách hợp lý, cần phải tiến hành cải tiến phương pháp dạy học tiếp cận
năng lực thực hành để cung cấp tốt hơn những biện pháp tạo điều kiện thuận
lợi về mặt tâm lý cho người học nắm vững kỹ năng nghề nghiệp [75].
Ở Canada, sự phát triển của nền kinh tế – xã hội đã gây sức ép buộc
người ta phải thay đổi cách thức đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề. Những cải
cách trong lĩnh vực này đã chỉ ra những cách thức mềm dẻo hơn trong đào
tạo. Thực ra, chất lượng kỹ năng nghề nghiệp có mối quan hệ với sự thực hiện
hơn thời gian; vì vậy cần phải đào tạo theo năng lực thực hành. Lúc đầu, chỉ
có các tổ chức đào tạo của Canada là nhận ra lợi thế của phương thức đào tạo
này trong đào tạo nghề. Nhưng trong những năm gần đây, các nhà sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, các doanh nghiệp cùng với ngành giáo dục đã có sự quan
tâm, đầu tư nhiều hơn cho phương thức đào tạo theo kỹ năng nghề nghiệp,
song song với việc xây dựng các chuẩn quốc gia về đào tạo nghề nghiệp.
Ở Australia, vào cuối thập kỷ 80 đã bắt đầu một cuộc cải cách đào tạo
nghề; họ đã thiết lập ra một hệ thống đào tạo nghề theo kỹ năng nghề nghiệp,
thành lập hội đồng đào tạo quốc gia để xúc tiến việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ
năng nghề nghiệp ổn định trong toàn quốc [76].
Ở nhiều nước châu Á như: Singapore, Ấn Độ, Philippin, Brunei,
Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, phương thức đào tạo nghề dựa trên năng lực
thực hiện cũng đã và đang vận dụng ở các mức khác nhau. Các bộ chương
17
trình kế hoạch đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện cho các trường
chuyên nghiệp, nhất là các trường kỹ thuật đã được soạn thảo và sử dụng có
kết quả trong vài năm trở lại đây. Nhìn một cách khái quát có thể nhận thấy
điểm nổi bật của các chương trình này là đào tạo nhằm việc hình thành các
kiến thức và kỹ năng để người học có thể thực hiện được, có năng lực vận
dụng ngay vào thực tiễn lao động nghề nghiệp.
2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến luận án
Do đặc điểm kinh tế xã hội Việt Nam phát triển chậm nên quá trình
hình thành và phát triển KNNN cho học sinh học nghề diễn ra muộn hơn so
với các nước phát triển trên thế giới.
Đứng trước yêu cầu ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực trong
thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm
đến công tác dạy nghề trong đó đặc biệt chú trọng phát triển kỹ năng nghề
nghiệp cho học sinh học nghề.Trong lĩnh vực dạy nghề đã có nhiều công trình
nghiên cứu từ trước đến nay với nhiều góc độ khác nhau; phần lớn các công
trình nghiên cứu đó đề cập đến việc cải tiến nội dung, chương trình, phương
tiện và các phương pháp dạy học, tiến tới xác định các biện pháp, thủ thuật để
thực hiện mục tiêu thực hành nghề cho học sinh đạt kết quả cao. Trong một số
giáo trình, tài liệu, các tác giả đã đi sâu vào hướng dẫn các phương pháp dạy
học, rèn luyện các kỹ năng giảng dạy của Thầy và thực hành của Trò; nhiều
công trình giới thiệu rất tỉ mỉ quy trình hình thành các kỹ năng từ đơn giản
đến phức tạp; có tài liệu đã trình bày một cách có hệ thống, toàn diện về kỹ
năng thực hành.
Các kết quả nghiên cứu đã tìm kiếm con đường xây dựng nội dung, kế
hoạch, tổ chức rèn luyện kỹ năng thực hành, nhằm góp phần thúc đẩy các hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ, năng lực nghề nghiệp cho học sinh được tốt hơn. Các
công trình đều tập trung nghiên cứu tổ chức hoạt động thực tập, năng lực thực
hiện cho học sinh được tốt hơn, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng dạy nghề.
18
Trong lĩnh vực kỹ năng nghề nghiệp, việc nâng cao kỹ năng nghề nghiệp
cho học sinh đã được đặt ra: Năm 1987, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng
các chương trình hành động cho ngành giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề.
Một trong các chương trình trên là tiến hành “xây dựng kỹ năng nghề”. Trong
chương trình này, người ta đã chú trọng nhiều đến việc bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề. Từ những năm 1988 đã có những công trình nghiên cứu về đào tạo
nghề theo mô đun dựa trên nhiều nguồn tài liệu của tổ chức lao động Quốc tế
(ILO) và một số nước Mỹ, Nga, Hà Lan, Áo… Đến nay đã có một số chương
trình và nội dung được biên soạn theo mô đun để đào tạo tại các trường dạy
nghề ở Việt Nam [35].
Trong những năm gần đây, nhiều cơ sở dạy nghề đã tiến hành vận dụng
phương thức đào tạo theo mô đun kỹ năng thực hành nghề; phương thức này
được thực hiện dưới dạng tổ hợp các đơn nguyên học tập, do các nhà lý luận
của ILO đã khởi xướng và phổ biến rộng rãi. Tư tưởng chủ đạo của phương
thức này là tiến hành đào tạo theo mục tiêu, yêu cầu cụ thể của người học,
chọn ra các môđun và đơn vị học tập theo các đơn nguyên học tập tương ứng.
Phương thức đào tạo này đã thực sự giúp học sinh có được kỹ năng làm tốt
từng phần việc hay công việc nghề một cách trọn vẹn; việc học có thể tích luỹ
để nâng cao và mở rộng hiểu biết. Cách thức đào tạo này, về thực chất là một
dạng của phương thức đào tạo theo năng lực thực hành. Xu hướng phát triển
chương trình đào tạo theo cách tiếp cận kỹ năng nghề nghiệp hiện nay đang
được triển khai thực hiện.
Sau 30 mươi năm đổi mới và 10 năm thực hiện: “Chiến lược phát triển
giáo dục 2001-2010”, ngành giáo dục &đào tạo nói chung và dạy nghề nói
riêng của nước ta đã phát triển rõ rệt về quy mô, đa dạng hóa về loại hình và
các hình thức đào tạo, bước đầu điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương
trình, quy trình đào tạo và huy động được nhiều nguồn lực xã hội. Chất lượng
19
dạy nghề có những chuyển biến tích cực, từng bước đáp ứng một phần yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đội ngũ lao động có tay nghề được đào tạo tại
các trường dạy nghề trong nước đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi
mới và xây dựng đất nước.
Tuy nhiên, những thành tựu nói trên của công tác dạy nghề chưa vững
chắc, chưa mang tính hệ thống và cơ bản, chưa đáp ứng được những đòi hỏi
của sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập của đất nước. Nhận thức của các cấp,
các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; doanh nghiệp và xã hội về dạy nghề
còn hạn chế, chưa đầy đủ. Các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, các
ngành trong chỉ đạo thực tiễn chưa quan tâm đúng mức cho phát triển dạy
nghề. Chính phủ cũng như Tổng cục Dạy nghề chưa có chính sách đủ mạnh
để khuyến khích và huy động tham gia hoạt động dạy nghề; đầu tư của Nhà
nước cho dạy nghề tăng hàng năm, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
dạy nghề về quy mô và chất lượng; đầu tư ngân sách chưa tập trung theo
nghề; các nguồn lực huy động ngoài ngân sách nhà nước đầu tư cho dạy nghề
còn hạn chế…
Những yếu kém, bất cập về cơ chế quản lý, cơ cấu hệ thống, cơ cấu
ngành nghề, mạng lưới cơ sở dạy nghề, quy trình đào tạo đặc biệt là chất
lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về kỹ năng
cứng (kỹ năng nghề nghiệp) và kỹ năng mềm (ý thức nghề nghiệp, tác phong
công nghiệp, khả năng làm việc theo nhóm, an toàn lao động…). Theo khảo
sát của VCCI, năm 2011 chỉ số hài lòng của doanh nghiệp về chất lượng dạy
nghề đạt 34%, đây là chỉ số thấp, mặc dù có tăng lên 14% so với năm 2008
(năm 2008 là 20%)…[ 9]. Nếu chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam không
được cải thiện, thì năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong tiến trình hội
nhập quốc tế sẽ gặp khó khăn lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu phát triển kỹ năng
nghề nghiệp cho học sinh học nghề là yêu cầu khách quan và cấp bách, nhằm
20
đáp ứng nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho phát triển nền kinh tế -xã
hội của đất nước. Nhận thấy tầm quan trọng của phát triển kỹ năng nghề
nghiệp cho học sinh học nghề; năm 2008, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội đã thành lập Vụ Kỹ năng nghề trực thuộc Tổng cục Dạy nghề;
Quyết định số 09/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 27/3/2008 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy định về nguyên tắc quy trình xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; Quyết định số
69/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/12/2008 Quy định tổ chức và quản lý việc
đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia [62].
Các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, được xây dựng với mục đích
làm công cụ giúp người lao động định hướng phấn đấu, nâng cao trình độ về
kiến thức và kỹ năng bản thân thông qua việc học tập hoặc tích lũy kinh
nghiệm trong quá trình làm việc để có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp.
Người sử dụng lao động, có cơ sở để tuyển chọn lao động, bố trí công việc và
trả lương hợp lý cho người lao động. Các cơ sở dạy nghề có căn cứ để xây
dựng chương trình dạy nghề tiếp cận chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, cơ quan có
thẩm quyền căn cứ để tổ chức thực hiện việc đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia cho người lao động.
Cấu trúc Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia gồm các phần cơ bản sau :
Mô tả nghề: Mô tả phạm vi, vị trí làm việc, các nhiệm vụ chính cần
phải thực hiện, điều kiện và môi trường làm việc, bối cảnh thực hiện các công
việc, công cụ, máy, thiết bị, dụng cụ chủ yếu cần thiết để thực hiện các công
việc của nghề.
Danh mục công việc: Liệt kê đầy đủ các công việc cần phải thực hiện
và sắp xếp các công việc đó theo các bậc trình độ kỹ năng nghề.
Tiêu chuẩn thực hiện công việc: Mô tả công việc, các tiêu chí thực
hiện, các kỹ năng và kiến thức thiết yếu, các điều kiện thực hiện, tiêu chí và
cách thức đánh giá.
21
Việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia do các Bộ, ngành chủ
trì, phối hợp với cơ quan, hội nghề nghiệp có liên quan tổ chức xây dựng. Các
nghề thuộc lĩnh vực khác nhau sẽ giao cho các Bộ, ngành thuộc lĩnh vực
tương ứng xây dựng và ban hành. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy
định nguyên tắc, quy trình và tổ chức phối hợp với các Bộ, ngành trong việc
xây dựng, ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và chịu trách nhiệm
quản lý các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia sau khi đã ban hành.
Các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của Việt Nam được xây dựng
theo phương pháp phân tích nghề, nhằm xác định các nhiệm vụ và công việc
cần thực hiện trong hoạt động nghề nghiệp. Trong quá trình này, có sự tham
gia của các chuyên gia là giáo viên, nhà nghiên cứu và những chuyên gia
trong nghề. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia bao gồm: các quy định về mức
độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các
công việc của một nghề. Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo
bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề. Số bậc kỹ năng nghề đối với mỗi nghề
phụ thuộc vào mức độ phức tạp của nghề đó, nhưng tối đa là 5 bậc. Bậc kỹ năng
nghề được xác định dựa trên ba nhóm tiêu chí chủ yếu: Phạm vi, độ khó và độ
phức tạp của công việc; mức độ linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện công việc;
mức độ phối hợp và trách nhiệm trong thực hiện công việc. Thực chất các tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã phản ánh những nội dung, yêu cầu cơ bản cho
việc hình thành và phát triển năng lực hành nghề của người học.
Tính đến tháng 01/2012, tổng số nghề đã được xây dựng tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia là 148 nghề [62].
Như vậy, về quy mô, mức độ, nội dung, nhận định, đề xuất, kết quả,
cách giải quyết vấn đề nâng cao (phát triển) kỹ năng nghề của các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước tuy có sự khác nhau; song có thể nhận định
khái quát rằng các nghiên cứu của nhiều tác giả đã đề cập và làm sáng tỏ các
khái niệm kỹ năng chung, năng lực thực hành, kỹ năng nghề nghiệp…
22
Việc nghiên cứu mô hình phát triển kỹ năng nghề nghiệp, để đáp ứng
yêu cầu đặt ra trong công tác hướng nghiệp và đào tạo nghề, là vấn đề đã
được đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu khoa học giáo dục nghề
nghiệp ở nước ta thời gian qua. Tuy nhiên, các công trình này thường đề cập
đến đối tượng cụ thể, hoặc với mục đích xác định cho công tác hướng nghiệp,
xây dựng nội dung, chương trình đào tạo ; với những quan điểm tiếp cận hệ
thống thứ bậc và cấu trúc năng lực nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, do ảnh
hưởng của tư duy giáo dục cũ trong cơ chế kinh tế - xã hội tập trung và bao
cấp, phần lớn các mô hình phát triển kỹ năng nghề nghiệp được xây dựng
theo hướng lý tưởng hóa, nặng về lý thuyết, xa rời thực tiễn, khó trở thành
hiện thực trong thực tiễn đào tạo nghề nghiệp. Đặc biệt, các nghiên cứu trước
đây chưa đề cập đến vấn đề công nghệ đào tạo và phân hóa các giai đoạn phát
triển nghề nghiệp trong quá trình đào tạo, đào tạo theo mô đun thích ứng với
từng giai đoạn đào tạo nghề nghiệp trong hệ thống dạy nghề. Các khía cạnh
khác nhau trong quá trình xây dựng mô hình phát triển kỹ năng nghề nghiệp,
đáp ứng yêu cầu đào tạo đội ngũ lao động nghề nghiệp năng động, sáng tạo,
có ý chí vươn lên mạnh mẽ trong lao động nghề nghiệp (kỹ năng mềm) để
thành đạt trong cuộc sống, làm giàu cho bản thân và đất nước cũng chưa được
quan tâm đầy đủ.
Chúng ta biết rằng, những đặc trưng kỹ năng nghề nghiệp của một
nhóm xã hội hay của từng cá nhân được bộc lộ trong hoạt động, trong đời
sống và trong lao động nghề nghiệp. Với tư cách là một hoạt động chủ đạo,
hoạt động nghề nghiệp thực tiễn không chỉ góp phần quyết định đến sự hình
thành và phát triển kỹ năng nghề nghiệp, mà chính thông qua hoạt động nghề
nghiệp, những đặc trưng của kỹ năng nghề nghiệp được bộc lộ một cách rõ
ràng và đầy đủ (cả những mặt tiêu cực hoặc tích cực và xu hướng phát
triển ). Chính vì vậy, thông qua thực tiễn hoạt động đào tạo nghề, chúng ta
23
có thể nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học
sinh trong quá trình đào tạo nghề ở các trường dạy nghề hiện nay nói chung
và ở các trường dạy nghề quân đội nói riêng.
Đề tài “Tiếp cận đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện và việc xây
dựng tiêu chuẩn nghề” của tác giả Nguyễn Đức Trí [65] có thể xem là một
công trình nghiên cứu khá cơ bản, toàn diện và hệ thống về đào tạo theo năng
lực thực hiện ở Việt Nam. Đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận về phương
thức đào tạo theo tiếp cận năng lực thực hiện, đồng thời chỉ ra các bước phát
triển chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện và xây dựng tiêu chuẩn kỹ
năng nghề quốc gia.
Luận án tiến sĩ “ Các giải pháp đổi mới quản lý dạy học thực hành
theo tiếp cận năng lực thực hiện cho sinh viên sư phạm kỹ thuật” của tác
giả Nguyễn Ngọc Hùng [34] đã phân biệt sự khác biệt giữa phương thức bồi
dưỡng truyền thống với bồi dưỡng theo quan điểm tăng cường năng lực thực
hiện. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu công trình này còn đưa ra các giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên sư phạm kỹ thuật theo
tiếp cận năng lực thực hiện, góp phần giải quyết về lý luận và thực tiễn trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo, thúc đẩy sự nghiệp phát triển giáo dục nghề
nghiệp hiện nay. Qua đó cho thấy, việc nâng cao chất lượng đào tạo theo tiếp
cận năng lực thực hiện là hết sức cần thiết, không chỉ riêng sinh viên các
trường sư phạm kỹ thuật, mà còn cần thiết đối với học sinh học nghề.
Cuốn sách “Kỹ năng dạy học” tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên và người dạy nghề do Tổng cục Dạy nghề, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) xuất
bản [64] đã mô tả khá chi tiết quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện; tuy
nhiên tài liệu này chưa đi vào làm rõ từng khâu, từng thành tố của quá trình
dạy học thực hành nghề nghiệp.
24
Cuốn sách “Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho giáo
viên” của Tiến sỹ Vũ Xuân Hùng do Nhà xuất bản Lao động – xã hội xuất
bản đã mô tả đào tạo theo năng lực thực hiện gắn với việc làm đang trở thành
xu thế phổ biến trên thế giới và cũng một trong những hình thức của dạy học
hiện đại trong giáo dục nghề nghiệp. Ở nước ta, Nhà nước cũng đang có chủ
trương phát triển đào tạo theo năng lực thực hiện. Luật Giáo dục 2009 đã ghi
rõ “ phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực
hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề và
phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc”. Trong đào tạo theo
năng lực thực hiện, người ta quan tâm đến việc đào tạo con người biết vận
dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ vào giải quyết những nhiệm vụ thực tiễn,
cung cấp cho người học những năng lực cần thiết, phù hợp để thực hiện tốt
các yêu cầu hoạt động nghề nghiệp.
Công trình “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”
(2010). NXB Giáo dục Việt Nam của tác giả Trần Khánh Đức [22] đã phân
tích những kết quả nghiên cứu về khoa học giáo dục và nâng cao chất lượng
giáo dục ở các cơ sở đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài ở nước ta trong thời kỳ CNH-HĐH. Những
nội dung trình bày trong cuốn sách này dựa trên cơ sở tham khảo nhiều công
trình nghiên cứu, tài liệu, sách chuyên khảo của nhiều tác giả trong và ngoài
nước, đồng thời phản ánh những kết quả nghiên cứu, giảng dạy bước đầu của
tác giả trong phạm vi một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục, quản lý
giáo dục và phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển KNNN cho học
sinh học nghề nói riêng.
Cuốn sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” do
các tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên. Nội dung cuốn sách