Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

báo cáo thực tập: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NAM THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.55 KB, 25 trang )

1
LờI Mở ĐầU
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình quan trọng,
chúng ta đã đạt được rất nhiều kết quả khả quan trên tất cả các lĩnh vực. Nhưng không chỉ
dừng lại ở đó, chúng ta đặt mục tiêu rút ngắn khoảng cách phát triển, sánh vai với các
cường quốc trong khu vực và trên thế giới, phấn đấu trong những năm gần đây trở thành
một nước công nghiệp. Để thực hiện được những mục tiêu đã đạt ra, nước ta cần tăng
cường đầu tư vào các dự án kinh tế khả thi, có hiệu quả cao. Hệ thống ngân hàng thương
mại là tổ chức tài chính trung gian với chức năng luân chuyển vốn giữa các thành phần
kinh tế cũng đang tích cực tham gia đầu tư vào các dự án, góp phần làm tăng trưởng kinh
tế của đất nước. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam cũng không đứng
ngoài xu thế chung đó. Với mục tiêu trở thành ngân hàng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
trong lĩnh vực ngân hàng hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam đã, đang và sẽ không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình.
Sau một thời gian thực tập tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam
Thăng Long em xin được khái quát lại những nội dung nghiệp vụ ®ù¬c thực tập tại đơn vị
đồng thời đề xuất một số y kiến đối với Ban lãnh đạo NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, báo cáo được kết cấu làm 3 phần:
Phần thứ I: Giới thiệu tổng quát về NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh
Nam Thăng Long.
Phần thứ II: Những nội dung nghiệp vụ được thực tập tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long.
Phần thứ III: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại NHCT Việt Nam
– Chi nhánh Nam Thăng Long.
Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên bài
viết của em còn một số thiếu sót em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và
các cán bộ Ngân hàng để báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp của em được hoµn thiện
hơn.Với nhận thức còn hạn chế, thực tế còn ít, vỡ vậy bài viết của em còn nhiều khiếm
khuyết. Vậy em kính mong được sự tham gia chỉ dẫn của cô giáo hướng dẫn và tập thể bộ
môn, Ban lãnh đạo và tập thể CBCNV chi nhánh NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi


nhánh Nam Thăng Long góp ý kiến cho báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin gØ lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Thái Bá Cẩn và các cô chỉ, anh
chị tại phòng Khách hàng Doanh nghiệp 01 NHTMCP Côn Thương Việt Nam Chi nhánh
Nam Thăng Long. Những người đã giúp đỡ và chỉ bảo tận tình trong quá trình thực tập và
viết báo cáo thực tập của em.
Sinh viên : Lê Thị Oanh
2
Phần thứ I
Giới thiệu tổng quát về NHTMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh nam thăng
long.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Công Thương Việt Nam
chi nhánh Nam Thăng Long.
NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long tiền thân là
NHCT khu vực Cầu Giấy, là Chi nhánh cấp 1 trực thuộc NHTMCP Công Thương Việt
Nam, được tách ra từ NHTMCP Công Thương khu vực Ba Đình vào tháng 03/2001, có trụ
sở tại 117A Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội. NHTMCP Công Thương khu vực Cầu
Giấy thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh – dịch vụ, có con dấu và tài khoản riêng,
thực hiện chế độ hạch toán kế toán đầy đủ chi phí và thu nhập. Tháng 04/2008, NHTMCP
Công Thương Việt Nam đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK thành VIETINBANK mang
hàm nghĩa gắn liền với nét tính cách tin cậy của Ngân hàng. Tên thương hiệu VIETINBANK
gợi mở nhiều ý nghĩa gắn với chữ Tín – 1 trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong
ngành tài chính – Ngân hàng.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ, địa bàn hoạt động.
a.Nhiệm vụ và địa bàn hoạt động của Vietinbank Nam Thăng Long: Là một doanh
nghiệp kinh doanh tiền tƯ hoạt động trên địa bàn Hà Nội và có trụ sở tại Hoàng Quốc Việt
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có ba nhiệm vụ cơ bản cơ bản:
- Huy động vốn: Là việc ngân hàng nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ
chức, cơ quan, nhà nước và các tổ chức tín dụng tài chính khác kể cả trong nước và ngoài
nước.
- Cho vay: Là việc ngân hàng sử dụng các nguồn vốn nói trên để cho vay hoặc chiết

khấu và làm các dịch vụ khác.
- Các hoạt động trung gian: Là việc ngân hàng đứng ra làm trung gian thực hiện các
khoản giao dịch giữa khách hàng, giữa người mua và người bán… nhằm hoàn tất các quan
hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau.
b.Chức năng của Vietinbank Nam Thăng Long:
- Chức năng trung gian tài chính: Với chức năng này, Vietinbank thực sự là cầu nối
giữa người có tiền muốn cho vay với người thiếu vốn cần vay. Nh vậy, Vietinbank vừa là
người đi vay, vừa là người cho vay. Thông qua chức năng trung gian tài chính, đơn vị đã
tạo ra lợi ích cho cả ba bên trong quan hệ: người gửi tiền, người đi vay và ngân hàng.
- Chức năng trung gian thanh toán: Cho phép Vietinbank tạo ra bút tƯ mở rộng quy
mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa giảm được lượng tiền mặt, vừa đáp ứng được yêu cầu
phương tiện thanh toán của nền kinh tế.
- Chức năng tạo bút tiền ghi sổ trong nền kinh tế: Vietinbank làm trung gian giữa
cung và cầu về vốn tiền tệ. Ngân hàng huy động tập trung những nơi có nguồn tiền tạm
3
thời thừa hay tiết kiệm để điều hòa sang những nơi thiếu, đang có nhu cầu về vốn với mục
đích đem lại lợi ích cho các bên, đó là người gửi tiền, ngân hàng và người vay.
1.3.Sơ đồ về tổ chức bộ máy.
Bộ máy tổ chức: NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long
thực hiện theo mô hình tổ chức chi nhánh NHTMCP Công Thương Việt Nam.Bộ máy tổ
chức của Chi nhánh được bố trí theo mô hình sau:
a. Phòng KHDN lớn, KHDN vừa và nhỏ, KH cá nhân : Chịu trách nhiệm thiết
lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân
hàng. Tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng (doanh nghiệp), mức
tăng trưởng và hiệu quả hoạt động tín dụng (doanh nghiệp) của Chi nhánh.
b.Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Thực hiện các công tác quản lý tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng
ISO, kiểm tra nội bộ.
c.Phòng Tài chính - Kế toán và thanh toán ký quỹ: Quản lý thực hiện công tác
hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp. Thực hiện công tác hậu kiểm đối với

hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh. Thực hiện quản lý giám sát tài
chính,quản lý thông tin khách hàng, quản lý thông tin và lập báo cáo.
d.Phòng tổng hợp, tổ chức hành chính và phòng điện toán:
Ban Giám đốc
Khối kinh doanh
Khối
QLRR
Khối hỗ trợKhối tác
nghiệp
Phòng giao
dịch cấp I
P.
KH
DN
Lớn
P.
KH
DN
V
&N
P.
KH
CN
§GD
28
§GD
36
§GD
38
§GD

58
§GD
68
P.
QL
RR
Tổ
QL
NC

P.
TC
KT
P.
TT
KQ
P.
Tổng
hợp
P.
TC
HC
P.
Điện
toán
§GD
76
PGD
Xuân
Đỉnh

PGD
Thăng
Long
4
*Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công tác nhân sự, công tác hánh
chính, công tác quản trị, quản lý và điều hành.
*Phòng tổng hợp: Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp,
tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh, tổ chức triển khai
kế hoạch kinh doanh, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
*Phòng điện toán: Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ
hoạt động kinh doanh, phục vụ khách hàng, đảm bảo liên tục thông suốt. Thực hiện
công tác quản trị mạng, quản trị an ninh mạng, an toàn thông tin.
e.Phòng Giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng,thực hiện các công tác
huy động vốn, tín dụng, Chiết khấu các giấy tờ có giá ngắn hạn do Vietinbank ủy
quyền, cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
1.4.Đặc điểm về quản lý kinh doanh của Chi nhánh.
Hoạt động của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long phụ
thuộc vào NHTMCP Công Thương Việt Nam về phân phối thu nhập và tất cả các cơ chế
quản lý, cơ chế nghiệp vụ.
1.5.Tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Trong 3 năm trở lại có thể đánh giá về hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công
Thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Nam Thăng Long nói riêng là khá tốt. Các chỉ
tiêu liên tục tăng trưởng qua các năm và đạt được rất nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Nội
dung này sẽ được đi sâu phân tích trong phần tiếp theo của báo cáo thực tập.
5
Phần thứ II :
Những nội dung nghiệp vụ thực tập tại NHTMCP Công thương việt nam chi nhánh
Nam thăng long.
Trong thời gian thực tập tại Vietinbank Nam Thăng Long em đã tìm hiểu và phân
tích thực trạng các hoạt động nghiệp vụ sau:

2.1.Nghiệp vụ 1: Tìm hiểu và phân tích thực trạng tình hình huy động vốn của
NH TMCP Công Thương Việt Nam trong 3 năm 2007,2008,2009.
Huy động vốn với một NHTM nói chung vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính
chiến lược lâu dài bởi nó quyết định quy mô tài sản có và góp phần quan trọng trong việc
tạo ra lợi nhuận của ngân hàng. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác huy động vốn, đặc
biệt trong thời gian qua khi nền kinh tế có những biến động lớn, gây ra không ít khó khăn
cho hoạt động của ngành ngân hàng nói chung, NHTMCP CT Việt Nam – Chi nhánh Nam
Thăng Long nói riêng, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã chỉ đạo sát sao, định hướng hành động
cho phù hợp với từng thời kỳ nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể. Định hướng chiến lược của Chi nhánh là “Kinh doanh tài sản nợ”, có
nghĩa là từ Ban lãnh đạo đến toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh thực hiện bằng được
nhiệm vụ huy động vốn và trở thành Chi nhánh bán vốn cho NHTMCP CT Việt Nam. Nhiệm
vụ này đã được thực hiện khá tốt: Chi nhánh đã chú trọng mở rộng mạng lưới thông qua việc
thành lập các Phòng giao dịch, Điểm giao dịch tại các tô điểm dân cư, khu đô thị… các sản
phẩm dịch vụ tiền gửi được đa dạng hoá, bao gồm: Tiền gửi thanh toán; Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết
kiệm bậc thang; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Các hình thức huy động
vốn được Chi nhánh áp dụng rất đa dạng với chính sách lãi suất tương đối linh hoạt, mềm
dẻo phù hợp với thị trường trong từng thời gian toán; Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có
kỳ hạn VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bậc thang; Phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Các hình thức huy động vốn được Chi nhánh
áp dụng rất đa dạng với chính sách lãi suất tương đối linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với thị
trường trong từng thời gian
Bảng 2.1. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Đơn vị tính:Tư đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Kế
hoạch
Thực
hiện

%
tăng
trưởn
g
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng nguồn vốn huy động
1.550 1.889
+21,87
2.550 2.672
+4,78
2.800 2.844 +1,57
6
1. Theo TP kinh tế
1.550 1.889
+21,8
7
2.550 2.672
+4,78
2.800 2.844 +1,57
- Tiền gửi dân cư

762 916 1.004
Tư trọng trong tổng NV (%)
40,34 34,28 35,30
- Tổ chức kinh tế
892 1.023 1.093
Tư trọng trong tổng NV (%)
47,22 38,29 38,43
- Vốn tài trợ uỷ thác
235 733 747
Tư trọng trong tổng NV (%)
12,44 27,43 26,27
2. Theo loại tiền huy động
1.550 1.889 2.550 2.672 2.800 2.844
- VND
1.050 1.040
-0,95
1.615 1.739
+7,68
1.700 1.631
-4,06
Tư trọng trong tổng NV (%)
55,06 65,08 57,35
- Ngoại tệ quy VND
500 849 935 933 1.100 1.213
Tư trọng trong tổng NV (%)
44,94 34,92 42,65
3. Theo kỳ hạn
1.550 1.889 2.550 2.672 2.800 2.844
- Không kỳ hạn
655 769 900

- Tiền gửi dưới 12 tháng
561 1.061 1.047
- Tiền gửi từ 12 tháng trở
lên
673 842 897
(Nguồn: Phòng tổng hợp NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long).
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh.
Đơn vị tính : Tư đồng
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
So sánh năm 2008
với năm 2007
Năm
2009
So sánh năm
2009 với
năm2008
Số tiền % Số tiền %
1 2 3 4 5 6 7 8
1. Theo TP kinh tế 1.889 2.672 783 41,45 2.844 172 6,44
- Tiền gửi dân cư 762 916
154 20,21
1.004
88 9,61
- Tổ chức kinh tế 892 1.023
131 14,69
1.093

70 6,84
- Vốn tài trợ uỷ thác 235 733
498 211,91
747
14 1,91
2. Theo loại tiền huy động 1.889 2.672
783 41,45
2.844
172 6,44
- VND 1.040 1.739
699 67,21
1.631
-108 -6,21
- Ngoại tệ quy VND 849 935
86 10,13
1.213
278 29,73
3. Theo kỳ hạn 1.889 2.672
783 41,45
2.844
172 6,44
- Không kỳ hạn 655 769
114 17,40
900
131 17,04
- Tiền gửi dưới 12 tháng 561 1.061
500 89,13
1.047
-14 -1,32
- Tiền gửi từ 12 tháng trở lên 673 842

169 25,11
897
55 6,53
7
(Nguồn : Phòng tổng hợp NHTMCP Công Thương Chi nhánh Nam Thăng Long).

Mặc dù nằm trên địa bàn chịu nhiều sự cạnh tranh gay gắt với các NHTM cổ phần
về chính sách lãi suất, các hình thức huy động linh hoạt, các chính sách khuyến mại…
nhưng nguồn vốn của Chi nhánh luôn tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước.
2.2.Nghiệp vụ 2. Tìm hiểu và phân tích thực trạng tình hình cho vay của NH
TMCP Công Thương Việt Nam trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
Mặc dù hiện nay hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong hai nghiệp vụ cơ
bản là huy động vốn và cho vay, song cho vay vẫn là một nghiệp vụ chính mang lại nguồn
thu cho ngân hàng. Thực trạng này là hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh nền kinh tế Việt
Nam, không đi ngược lại với mục tiêu phát triển một ngành ngoài các sản phẩm cho ngân
hàng hiện đại. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao
cấp sang nền kinh tế thị trường nên các ngân hàng đang trong giai đoạn quá độ. Hoạt động
cho vay vẫn là hoạt động quan trọng nhất để hướng tới hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện
đại.vay truyền thống, Chi nhánh đã không ngừng đẩy mạnh phát triển các sản phẩm cho
vay mới như: cho vay hợp vốn, cho vay tiêu dùng, cho vay mua «t«, cho vay ứng trước tiền
bán chứng khoán … đồng thời nghiên cứu triển khai áp dụng các sản phẩm cho vay mua
nhà dự án, cho vay du học… đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
Bảng 2.3. Dư nợ và cơ cấu dư nợ của Chi nhánh
Đơn vị tính: Tư đồng
Chỉ tiêu Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Kế
hoạch
Thực

hiện
% Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 820 635
-22,56
800 464 -42 776 709 -8,63
1. Phân theo đồng tiền
820 635
-
22,56 800 464 -42 776 709 -8,63
- VND 430 265 -38,37 380 165
-56,58
521 441
-15,36
Tư trọng trong tổng dư nợ (%) 52,44 41,64 -20,59 47,50 35,56 -25,13 67,14 62,20 -7,36
- Ngoại tệ quy VND 390 370 -5,13 420 299 -28,81 255 268 +5,1
Tư trọng trong tổng dư nợ (%) 47,56 58,36
+22,71
52,50 64,44
+22,74
32,86 37,80

+15
2. Phân theo thời hạn
820 635
-
22,56 800 464 -42 776 709 -8,63
- Ngắn hạn 293 170 171
Tư trọng trong tổng dư nợ (%) 46,06 36,64 24,12
- Trung dài hạn 342 295 538
Tư trọng trong tổng dư nợ (%) 53,94 63,58 75,88
3. Phân theo thành phần kinh tế
820 635
-
22,56 800 464 -42 776 709 -8,63
8
- DNNN 360 297 322
Tư trọng trong tổng dư nợ (%) 56,62 64,01 45,42
- Khác 275 167 387
Tư trọng trong tổng dư nợ (%) 43,38 35,99 54,58
4. Theo mức độ tài sản bảo đảm
820 635
-
22,56 800 464 -42 776 709 -8,63
- Có TSB§ 340 639
Tư trọng trong tổng dư nợ (%) 73,28 90,13
- Không có tài sản bảo đảm 124 70
Tư trọng trong tổng dư nợ (%) 26,72 9,87
(Nguồn:Phòng tổng hợp – NH TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long).
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh.
Đơn vị tính : Tư đồng
Chỉ tiêu

Năm
2007
Năm
2008
So sánh năm
2008 với năm
2007
Năm
2009
So sánh năm
2009 với năm
2008
Số tiền % Số tiền
%
1 2 3 4 5 6 7 8
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế 635 464 -169 -26,81 709 245 52,80
1. Phân theo đồng tiền 635 464 -169 -26,81 709 245 52,80
- VND 265 165 -100 -37,50 441 276 167,27
- Ngoại tệ quy VND 370 299 -71 -19,19 268 -31 -10,37
2. Phân theo thời hạn 635 464 -169 -26,81 709 245 52,80
- Ngắn hạn 293 170 -123 -41,78 171 1 0,59
- Trung dài hạn 342 295 -47 -13,74 538 243 82,37
3. Phân theo thành phần kinh tế 635 464 -169 -26,81 709 245 52,80
- Doanh nghiệp nhà nước 360 297 -63 -17,27 322 25 8,42
- Khác 275 167 -108 -39,27 387 220 131,74
4. Theo mức độ tài sản bảo đảm 635 464 -169 -26,81 709 245 52,80
- Có TSB§ 340 639 299 87,94
- Không có tài sản bảo đảm 124 70 -54 -43,55
(Nguồn:Phòng tổng hợp – NH TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long).
Nếu nh dịch vụ huy động vốn Chi nhánh đã thực hiện khá tốt, luôn hoàn thành vượt

mức kế hoạch NHCT Việt Nam giao thì ngược lại, chỉ tiêu dư nợ cho vay nền kinh tế hầu
nh các năm Chi nhánh đều không hoàn thành kế hoạch. Năm 2007 dư nợ cho vay nền kinh
tế là 635 tư đồng, đạt 77,3% kế hoạch; năm 2008 dư nợ giảm xuống còn 464 tư đồng, đạt
58% kế hoạch và năm 2009 là 709 tư đồng, đạt 91% kế hoạch được giao.
Nguyên nhân dư nợ năm 2008 giảm thấp so với năm 2007 là do năm 2007, chất
lượng tín dụng Chi nhánh bộc lộ nhiều hạn chế, nợ xấu gia tăng. Năm 2008 Chinh¸nh tập
trung thu hồi, xử lý nợ xấu, chuyển nợ ngoại bảng đối với các khoản nợ đủ tiêu chuẩn xử
lý rủi ro.Tuy nhiên, trong quá trình cơ cấu lại danh mục cho vay, Chi nhánh vẫn xác định
một mặt vừa phải cơ cấu lại chất lượng dư nợ, một mặt vẫn phải tăng trưởng dư nợ một
9
cách lành mạnh, vững chắc nên năm 2008 Chi nhánh đã tiến hành thẩm định một số khách
hàng và giải ngân vào đầu năm 2009. Nh vậy, mặc dù quy mô dư nợ của Chi nhánh những
năm 2007, 2008 đã giảm đáng kể nhưng chất lượng dư nợ đã được cải thiện rất nhiều, tạo
tiền đề vững chắc cho sự tăng trưởng tín dụng ở những năm tiếp theo.
Sang năm 2009, quy mô tín dụng của Chi nhánh tăng cao, tổng dư nợ cho vay nền
kinh tế đến 31/12/2009 là 709 tư đồng, tăng 52.8% so với 31/12/2008. Sau khi đã xử lý cơ
bản nợ xấu, Chi nhánh tập trung tăng trưởng dư nợ đối với các khách hàng truyền thống và
tìm kiếm một số khách hàng tiềm năng.
2.3.Nghiệp vụ 3.Tìm hiểu và phân tích thực trạng các hoạt động nghiệp vụ khác
của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long.
Ngoài 2 nghiệp vụ chính là huy động vốn và cho vay, Chi nhánh còn triển khai
một số nghiệp vụ khác sau đây:
2.3.1. Dịch vụ thanh toán
Bao gồm dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán chuyển tiền quốc tế và dịch vụ
thanh toán khác.
2.3.1.1 Dịch vụ thanh toán trong nước:
Để thực hiện các yêu cầu thanh toán của khách hàng, NHCT Việt Nam – Chi nhánh
Nam Thăng Long có các phương thức thanh toán trong nước: thanh toán nội bộ Chi nhánh,
thanh toán giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống NHCT, thanh toán liên Ngân hàng và
kho bạc trong phạm vi thành phố và trên toàn quốcCùng với các phương thức thanh toán nói

trên, Chi nhánh cũng áp dụng đầy đủ các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm:
séc, lệnh chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. . . Trong những năm qua dịch vụ chuyển tiền trong
nước phát triển mạnh,doanh số thanh toán và chuyển tiền trong nước tăng nhanh.
Bảng 2.5: Hoạt động mở tài khoản và thanh toán qua Chi nhánh.
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
TCKT

nhân
TCKT

nhân
TCKT

nhân
1 2 3 4 5 6 7
1. Số TK mở mới 458 438 523 679 675 1.005
2. Doanh số thanh toán (tư đồng) 84.787 7.763 135.669 22.425 152.817 34.053
- Tiền mặt (tư đồng) 33.240 1.692 63.252 3.614 72.363 6.791
- Không dùng tiền mặt (tư đồng) 51.547 6.071 72.417 18.810 80.454 27.261
(Nguồn: Phòng tổng hợp – NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long).
2.3.1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế.
Hiện nay NHCT Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long đang áp dụng phương thức
thanh toán quốc tế: thanh toán chuyển tiền (gồm điện chuyển tiền T/T và thư chuyển M/T) ,
thanh toán nhờ thu, thạnh toán bằng thư tín dụng. . .
Bảng 2.6: Dịch vụ thanh toán hàng nhập khẩu của Chi nhánh.
10
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
So sánh

2007/2008
Năm 2009
So sánh
2009/2008
Số
mãn
Số tiền
(1.000$)
Số
mãn
Số tiền
(1.000$)
Số
tiền
%
Số
mãn
Số tiền
(1.000$)
Số tiền
(1.000$)
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
L/C nhập 60 4.218 68 7.108 +2890 +68,51 68 6.933 -175 -2,46
Nhờ thu 30 1.205 35 2.281 +1076 +89,29 32 1.477 -804 -35,25
TTK 198 4.850 224 4.077 -773 -15,94 367 6.089 +2.010 +49,30
(Nguồn: Phòng tổng hợp – NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng
Long).
2.3.1.3. Dịch vụ thanh toán khác.
Dịch vụ thanh toán khác của Chi nhánh chủ yếu là chi trả kiều hối theo dịch vụ

Western Union, trong tương lai đây cũng sẽ là dịch vụ tiềm năng của Chi nhánh.
Năm 2009, Chi nhánh đã thực hiện được 272 mãn chi trả kiều hối với số tiền xấp xỉ 1
triệu USD. Chi nhánh đã cho phép các Phòng giao dịch được làm điểm thu – chi trả kiều
hối theo dịch vụ Western Union để tận thu các khách hàng ở các khu vực khác nhau.
2.3.2.Dịch vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh là một dịch vụ được Chi nhánh đánh giá là khá an toàn và đem lại lợi nhuận
cao. Chính vì vậy, Ban lãnh đạo Chi nhánh chỉ đạo ngay từ những tháng đầu năm 2009
phải tích cực phát hành bảo lãnh, chủ động tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu bảo
lãnh. Kết quả: trong năm 2008 Chi nhánh đã phát hành được 259 mãn bảo lãnh với tổng
giá trị các mãn 204.332 triệu đồng.
Bảng 2.7 : Doanh số bảo lãnh và phí bảo lãnh của Chi nhánh,
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
So sánh năm 2008 với
năm 2007
Năm 2009
So sánh năm 2009
với năm 2008
Số tiền %
Số tiền %
Doanh số bảo lãnh 70.407 110.962 +40555 +57,6 204.332 93.369 184
Phí bảo lãnh 925 1.936 +1011 +109,29 3.305 1.369 70,7
2.3.3. Dịch vụ tư vấn.
Dịch vụ tư vấn không phải đầu tư vốn lớn nhưng mang lại thu nhập cho Ngân hàng,
thực hiện được việc kiểm soát khách hàng. Hiện nay Chi nhánh đã triển khai được dịch vụ
đại lý tư vấn, môi giới chứng khoán. Song quy mô dịch vụ còn nhỏ, hiệu quả chưa cao.
Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu của khách
hàng về tư vấn các điều khoản hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế, tư vấn lập báo cáo tài
chính… ngày càng tăng. Chi nhánh với những lợi thế về trình độ nguồn nhân lực, nguồn
thông tin… có thể đáp ứng được các nhu cầu này của khách hàng. Chi nhánh có thể thành

lập các tổ tư vấn tại các phòng ban chuyên môn. Để thực hiện tốt dịch vụ này cần phối hợp
11
với trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước… để thu thập thông
tin, xử lý kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.3.4.Dịch vụ thu hộ, chi hộ.
Thu hộ, chi hộ là một dịch vụ khá mới mẻ của Chi nhánh và cũng được đánh giá là
một dịch vụ tiềm năng. Tuy nhiên sản phẩm này mới được triển khai, chủ yếu là thu hộ tiền
điện cho Công ty điện lực Từ Liêm. Hàng tháng vào ngày thu tiền điện của khách hàng, thay
vì việc Công ty điện lực Từ Liêm in hoá đơn và cho nhân viên của mình đi thu tiền của từng
khách hàng thì Công ty điện lực Từ Liêm lại uỷ quyền cho Chi nhánh được tự động trích tài
khoản tiền gửi mở trong hệ thống NHCT của khách hàng sử dụng điện số tiền điện phải thu
về tài khoản tiền gửi của Công ty điện lực Từ Liêm mở tại Chi nhánh.
Do khách hàng cung cấp các sản phẩm có thể áp dụng dịch vụ thu hộ, chi hộ tại Chi
nhánh rất ít nên dịch vụ này còn khá mới mẻ. Hơn nữa, khi áp dụng dịch vụ này,
chủ yếu là để Chi nhánh có thể bán được các sản phẩm DVNH khác như huy động tiền
gửi không kỳ hạn, trả lương qua thẻ… nên phí áp dụng rất thấp, thậm chí miễn phí.
Hiện nay Chi nhánh đã mở rộng sang thu hộ tiền nước cho Công ty CP Đầu tư xây
dựng và kinh doanh nước sạch, thu hộ cho Công ty Honda Việt Nam… đặc biệt Chi nhánh
đã ký hợp đồng hợp tác triển khai dịch vụ thanh toán hoá đơn với Công ty CP thanh toán
điện tử VNPT. Đây là một hợp đồng có quy mô lớn do khối lượng khách hàng Công ty CP
thanh toán điện tử VNPT có thể khai thác được rất nhiều, trên phạm vi toàn quốc nên tiềm
năng dịch vụ này sẽ rất phát triển và đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Chi nhánh.
2.3.5. Dịch vụ thẻ.
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện dịch vụ thẻ của Chi nhánh.
TT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Tăng trưởng

2008/2007
Năm
2009
Tăng trưởng
2009/2008
Số
tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Số thẻ ATM phát hành (thẻ) 4.895 6.107 1.212 24,75 10.119 4.012 65,69
2 Số thẻ TDQT phát hành (thẻ) 5 13 8 160 45 32 246
3 Số lượng máy ATM (máy) 6 9 3 50 09
4 Thanh toán thẻ quốc tế (tr®) 15 258 243 1.620 785 527 204
5 Cơ sở chấp nhận thẻ (đơn vị) 1 8 7 700 23 15 187,5
6 Doanh số cà thẻ (tr®) 358 2.448 2.090 583,8 7.327 4.879 199,3
7 Đơn vị trả lương qua thẻ (đơn vị) 12 12 22 10 83,3
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – Vietinbank Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng Long)
Là một trong bốn NHTM lớn nhất Việt Nam, thương hiệu đã được khẳng định, nền
tảng công nghệ hiện đại, tiên tiến với cơ chế phí áp dụng linh hoạt, sản phẩm thẻ của
Vietinbank đã được khách hàng đón nhận. Từ năm 2004, sau khi là thành viên của tổ chức
12
thẻ thế giới visa/master card với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và tiện ích, sản phẩm
thẻ của Vietinbank không ngừng được tích hợp nhiều tính năng, tác dụng. Hiện nay, sản
phÈm thẻ của Vietinbank đã tích hợp tới 11 tính năng, tác dụng khác nhau đem đến cho
khách hàng sử dụng nhiều tiện ích vượt trội: Dịch vụ tiền gửi có kỳ hạn, thanh toán hóa
đơn trực tuyến, mua thẻ trả trước, VN-Topup, SMS Banking, nhận tiền kiều hối, thanh toán

trước vé tàu, Vn mast mua hàng trên mạng, thanh toán lương qua thẻ, phát hành thẻ liên
kết, quảng cáo trên màn hình,…
2.3.6.Dịch vụ kho quỹ.
Dịch vụ này ở Chi nhánh chưa phát triển, chủ yếu là hoạt động hỗ trợ các dịch vụ
khác. Đó là việc cô cán bộ hỗ trợ cùng các Phòng giao dịch, Điểm giao dịch, Phòng Kế
toán đến thu tiền mặt của các đơn vị có lượng tiền gửi lớn, thu tiền chuẩn lưu thông…
2.3.7.Dịch vụ đại lý nhận lệnh chứng khoán.
Hiện nay Chi nhánh mới chỉ có một giao dịch viên kiêm nhân viên tư vấn chứng
khoán, sự hiểu biết nghiệp vụ chứng khoán chưa sâu nên đại lý chỉ làm chức năng nhận và
truyền lệnh, chưa thực hiện được chức năng tư vấn cho khách hàng. Hơn nữa hệ thống
mạng đường truyền thường xuyên vị lỗi… đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dịch
vụ.
2.4.Nghiệp vụ 4: Tìm hiểu và phân tích thực trạng về quản lý rủi ro của
NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long.
Quản lý rủi ro tín dụng là trọng tâm trong hoạt động của NHTM.Để quản lý rủi ro tín
dụng nhất thiết phải vận dụng và tuân thủ một cách nhất quán các nguyên tắc cơ bản trong
từng khâu của quy trình quản lý rủi ro tín dụng.Dưới đây là những nội dung trong chính
sách quản lý rủi ro của Chi nhánh Nam Thăng Long.
2.4.1. Quản lý rủi ro về huy động vốn.
- Xác định thị trường mục tiêu, nhóm khách hàng cần hướng đến từ đó có những
phân tích, đánh giá cơ thể nhu cầu thị trường và đưa ra các giải pháp phù hợp để có thể huy
động được tối đa nguồn vốn từ các nhóm khách hàng đó.
- Khai thác triệt để các nguồn vốn tài trợ uỷ thác trong nước và nước ngoài, đặc biệt
là nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ, chính phủ nước ngoài, các tổ chức đa phương
và song phương.
- Cải tiến quy trình nghiệp vụ, cải tiến thủ tục sao cho vừa đơn giản, vừa đảm bảo
tính pháp lý để an toàn cho khách hàng và thuận lợi cho ngân hàng.
- Mở rộng thực hiện các loại hình DVNH khác có liên quan như dịch vụ thu, chi tiền
tại nhà… để đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Mở rộng màng lưới giao dịch đến tận cơ sở, nơi tập trung đông dân cư, trang bị

phương tiện làm việc đầy đủ, cơ sở vật chất khang trang để quá trình cung cấp dịch vụ
được diễn ra liên tục, đồng thời làm tăng độ tin cậy của người gửi tiền.
13
- Tăng cường công tác tiếp thị và có chính sách ưu đãi khuyến khích bằng vật chất
đối với người gửi tiền.
- Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo, khuyến khích người dân và các Tổ chức kinh
tế mở tài khoản và giao dịch qua ngân hàng.
- Tăng cường giáo dục, chấn chỉnh thái độ, tác phong giao dịch, nâng cao tinh thần
trách nhiệm của đội ngũ nhân viên.
- Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm, tham mưu, tư vấn cho NHCT Việt
Nam trong việc nghiên cứu, đưa ra những sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Triển khai rộng rãi, có hiệu quả các sản phẩm của NHCT Việt Nam.
2.4.2. Quản lý rủi ro trong dịch vụ cho vay và bảo lãnh.
- Thường xuyên phân tích danh mục cho vay theo ngành hàng, thành phần kinh tế,
mức độ bảo đảm bằng tài sản, theo thời hạn cho vay, đồng tiền cho vay… để có định
hướng phát triển trong tương lai, giảm thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.
- Tuân thủ cơ chế, thể lệ tín dụng, không nới lỏng, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, hạn
chế cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm. Thực hiện đầu tư vốn phải phù hợp với cơ cấu
vốn huy động và khả năng chuyển hoá kỳ hạn.
- Mở rộng tín dụng vào các thị trường và khách hàng mục tiêu: tín dụng dành cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ; tín dụng dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tín
dụng tiêu dùng. Triển khai rộng rãi các sản phẩm cho vay mua nhà dự án, cho vay hỗ trợ
du học…
- Cấp tín dụng gắn liền với sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng (chuyển tiền,
thanh toán, phát hành thẻ…). Các dịch vụ tín dụng phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với
các loại sản phẩm dịch vụ khác nhằm hình thành nên phương thức cung cấp dịch vụ mới,
trọn gói theo hướng đa mục tiêu, sản phẩm và kích cầu, hỗ trợ bán hàng.
- Phát triển DVNH bán lẻ thông qua bán chéo sản phẩm: bảo hiểm, cho vay trả góp,
cho vay mua nhà dự án thong qua liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp bảo hiểm, kinh
doanh hàng hoá và bất động sản…

- Xây dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu, tạo lập môi trường quản lý và kinh
doanh tín dụng an toàn, hiệu quả thông qua việc thực hiện nghiêm túc hệ thống chính sách
tín dụng, quy trình tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, từng bước đưa các công cụ quản lý tín
dụng mới, các thông lệ và chuẩn mực tiên tiến về quản lý tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng.
- Tăng cường năng lực hoạt động của bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng và xây
dựng hệ thống cảnh bảo sớm để kịp thời nhận biết và xử lý các khoản nợ có vấn đề cũng
nh các rủi ro khác.
- Nâng cao năng lực phân tích rủi ro, thẩm định khách hàng và dự án để quyết định
cho vay. Nâng cao trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín
14
dụng.
2.5.Nghiệp vụ 5: Tìm hiểu và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
Hoạt động kinh doanh của NHCT Việt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long trong
những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc, tổng tài sản, tổng nguồn vốn
huy động, dư nợ cho vay nền kinh tế, lợi nhuận kinh doanh… năm sau tăng cao hơn năm
trước: Năm 2009, Tổng tài sản của Chi nhánh đạt 3.287 tư đồng, cho vay và đầu tư nền
kinh tế đạt 709 tư đồng, nguồn vốn huy động là 2.644 triệu đồng, lợi nhuận đạt 118 tư
đồng, Chi nhánh đã chính thức xóa hết lỗ luỹ kế và hoạt động kinh doanh có lãi ròng, đời
sống nhân viên đã được cải thiện đáng kể, thu nhập bình quân năm sau cao hơn gấp hai lần
năm trước, năm 2009 đạt 12 triệu đồng/người, là một trong những Chi nhánh có mức thu
nhập cao trong hệ thống.
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu chủ yếu về kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long giai đoạn 2007 – 2009.
S
T
T
Chỉ tiêu
Năm

2007
Năm
2008
So sánh 2007
- 2008
Năm
2009
So sánh
2008 - 2009
+/- % +/- %
1
2
3 4
5
6
7
8 9
1
Tổng tài sản (tư đồng)
2.723 2.988
+265
+9,73
3.287
+299 +10
2
Tổng cho vay và đầu tư kinh doanh
(tư đồng)
635 465
-170 -26,77
709

+244
+52,47
Trong đó: Dư nợ cho vay nền kinh tế
(tư đồng)
635 464
-171 26,93
708
+244
+52,58
3 Tổng nguồn vốn huy động (tư đồng) 1.889 2.672 +783
+41,45
2.644 -28 -1,05
4 Lợi nhuận sau thuế (tư đồng) -25 49 +24 +296 118 +69
+140,82
5
Thu nhập bình quân đầu người
(tr®ång/người)
3 6
+3 +50
12
+6 +50
( Nguồn: Phòng tổng hợp - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh
Nam Thăng Long).
6.Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh :Trên cơ sở
phân tích thực trạng các hoạt động nghiệp vụ nêu trên, ta có thể rót ra một số đánh
giá về hoạt động kinh doanh của chi nhánh nh sau:
6.1. Ưu điểm và nhược điểm.
6.1.1.Ưu điểm.
a.Về nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng
Thứ nhất: Chi nhánh đã đẩy mạnh tăng trưởng khối lượng các dịch vụ cung cấp,

đưa ra thị trường một số dịch vụ mới, danh mục các dịch vụ đa dạng hơn
Thứ hai: Việc cung cấp các dịch vụ đã được thực hiện theo quy trình, trình độ CBNV
15
Chi nhánh được nâng lên rõ rệt.
b.Về tình hình huy động vốn.
- Chi nhánh luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu nguồn vốn huy động NHCT Việt Nam
giao.
- Quy mô nguồn vốn huy động lớn, tăng trưởng cao và tương đối ổn định.
- Tư trọng nguồn vốn có kỳ hạn có xu hướng tăng chậm hơn (thậm chí giảm ở kỳ hạn
dưới 12 tháng) so với tiền gửi không kỳ hạn. Chi nhánh đánh giá nguồn tiền gửi thanh toán
(tiền gửi không kỳ hạn) là một nguồn vốn có hiệu quả tương đối cao do chi phí thấp.
c.Về tình hình cho vay.
- Cơ cấu dư nợ cho vay giữa VND và ngoại tệ vẫn phù hợp với cơ chế huy động vốn.
- Các tư lệ cho vay cần kiểm soát đã có những chuyển biến tích cực.
- Tư trọng cho vay trung dài hạn tăng 12.4% do năm 2009 Chi nhánh cho vay một số
Dự án lớn.
- Cơ cấu cho vay theo ngành hàng được cải thiện theo hướng tập trung cho vay các
ngành hàng sản xuất, kinh doanh có hiệu quả (điện lực chiếm 43%, ngành dịch vụ chiếm
8% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế).
- Chất lượng thẩm định tín dụng được cải thiện một cách tích cực, các khâu thủ tục,
hồ sơ, quy trình quản lý tín dụng, quản lý rủi ro, kiểm tra kiểm soát tiền vay, chấm điểm
xếp hạng khách hàng được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả hơn.
6.1.2. Nhược điểm.
Thứ nhất: Chi nhánh chưa xây dựng được chiến lược phát triển . Chiến lược phát
triển chi tiết chỉ được lồng ghép trong chiến lược kinh doanh chung của Chi nhánh nên
chưa đầy đủ và chưa toàn diện.
Thứ hai: Danh mục dịch vụ cung ứng còn nghèo nàn, quy mô cung ứng dịch vụ còn
nhỏ bé.
Thứ ba: chưa tạo ra u thỊ cạnh tranh trên thị trường, các DVNH hiện đại triển khai chậm.
Thứ tư: Cơ cấu phát triển giữa các loại hình dịch vụ, cơ cấu các sản phẩm dịch vụ

trong một loại hình dịch vụ chưa hợp lý, tiềm ẩn rủi ro cao.
Thứ năm: Chi nhánh vẫn duy trì kênh phân phối truyền thống, chủ yếu là các Phòng
giao dịch, điểm giao dịch, chưa có bộ phận Marketing chuyên trách.
6.2 Nguyên nhân của những tồn tại.
6.2.1 Nguyên nhân khách quan.
- Môi trường kinh tế xã hội.
- Môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ.
- Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế đang chuyển đổi, môi trường kinh tế không ổn định.
- Hiệu lực pháp chế thấp
6.2.2. Nguyên nhân chủ quan.
16
- Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn thấp và chưa đồng đều, chưa chuyên
nghiệp, thái độ phục vụ chưa nhiệt tình.
17
Phần thứ III
Một số kiến nghị đối với nhtmcp
công thương việt nam
1. Xây dựng chiến lược phát triển chất lượng các dịch vụ ngân hàng nói chung và
chiến lược chất lượng tín dụng của ngân hàng nói riêng
2. Mở rộng quyền tự chủ cho các Chi nhánh trong việc phát triển các dịch vụ
ngân hàng.
3. Cải tiến quy trình nghiệp vụ để đạt hiệu quả tốt nhất
4. Phát triển công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân
hàng
18
KếT LUậN
Trong quá trình hội nhập WTO, việc nâng cao chất lượng của các sản phẩm cũng như
dịch vụ Ngân hàng đặt ra những yêu cầu ngày càng cao. Trong báo cáo em đã nêu lên
những nội dung về các nghiệp vụ đã được thực tập tại NHTMCP CT Việt Nam – Chi
nhánh Nam Thăng Long, được thực hiện qua các néi dung chính sau:

Thứ nhất, báo cáo đã nêu khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của NHCP
CT ViÖt Nam - Chi nhánh Nam Thăng Long.
Thứ hai, thông qua các số liệu từ năm 2007 đến năm 2009, báo cáo đã phân tích
thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP CT ViÖt Nam - Chi nhánh Nam
Thăng Long trong thời gian qua. Báo cáo đã nêu ra những thành công cũng như những hạn
chế cần được khắc phục trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị, đồng thời
chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế nêu trên.
Thứ ba, trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng chất lượng của sản phẩm cũng
như dịch vụ của Chi nhánh NHTMCP CT Nam Thăng Long hiện nay, thực hiện định
hướng phát triển của NHCT Việt Nam, báo cáo đã đưa ra đưa ra một số các kiến nghị đối
với NHTMCP Công Thương Việt Nam để hoàn thiện các chính sách cũng như góp phần
nhỏ nâng cao chất lượng của sản phẩm cũng như dịch vụ của Vietinbank. Các kiến nghị mà
báo cáo đề cập đều xuất phát từ những kiến thức cũng nh kinh nghiệm của bản thân. Tuy
đã cố gắng để có được kết quả tốt nhất song bản báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng gãp của các thầy cô giáo, các cán bộ
Ngân hàng để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành bản báo cáo tổng hợp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Thái Bá Cẩn, Ban
lãnh đạo Chi nhánh Vietinbank Nam Thăng Long trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội ngày 24 tháng 2 năm 2010.
19
Nhận xét của đơn vị thực tập
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……
20
Nhận xét của giáo viên híng dẫn
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……
…………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………

………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
……
21
mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Lời mở đầu
Phần thứ 1: Giới thiệu tổng quát về NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Nam Thăng Long.
1.Quá trình hình thành và phát triiÓn NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Nam Thăng Long.
2.Chức năng, nhiệm vụ, địa bàn hoạt động.
3.Sơ đồ về tổ chức bộ máy.
4.Đặc điểm về quản lý kinh doanh của chi nhánh.
5.Tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Phần thứ 2 : Những nội dung nghiệp vụ thực tập tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Nam Thăng Long.
2.1.Nghiệp vụ 1:Tìm hiểu và phân tích thực trạng tình hình huy động vốn của
Vietinbank Nam Thăng Long trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
2.2. Nghiệp vụ 2:Tìm hiểu và phân tích thực trạng tình hình cho vay của
Vietinbank Nam Thăng Long trong 3 năm 2007, 2008, 2009.
2.3.Nghiệp vụ 3: Tìm hiểu và phân tích thực trạng các hoạt động nghiệp vụ khác
của Vietinbank Nam Thăng Long.
2.3.1.Dịch vụ thanh toán
2.3.1.1. Dịch vụ thanh toán trong nước.
2.3.1.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế.
2.3.1.3. Dịch vụ thanh toán khác.

2.3.2. Dịch vụ bảo lãnh.
2.3.3. Dịch vụ tư vấn.
2.3.4. Dịch vụ thu hộ, chi hộ.
2.3.5. Dịch vụ thẻ.
2.3.6. Dịch vụ kho quỹ.
2.3.7. Dịch vụ đại lý nhận lệnh chứng khoán.
2.4.Nghiệp vụ 4: Tìm hiểu và phân tích thực trạng về quản lý rủi ro của
Vietinbank Nam Thăng Long.
2.4.1. Quản lý rủi ro về huy động vốn.
2.4.2. Quản lý rủi ro trong dịch vụ cho vay và bảo lãnh.
2.5.Nghiệp vụ 5: Tìm hiểu và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
22
nhánh.
2.6. Đánh giá về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
2.6.1. Ưu điểm và nhược điểm.
2.6.1.1. Ưu điểm.
2.6.1.2. Nhược điểm.
2.6.2. Nguyên nhân của những tồn tại
2.6.2.1. Nguyên nhân khách quan.
2.6.2.2. Nguyên nhân chủ quan.
Phần thứ 3: Một số kiến nghị đối với NHTMCP Công Thương Vệt Nam
danh mục các từ viết tắt
23
NHTMCP: Ngân hàng thương mại Cổ phần
vietinbank: Tên giao dịch
qlrr: Quản lý rủi ro.
p.Khdn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp
P.KHDN V & N: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
P.KHCN: Phòng Khách hàng cá nhân.
QLNCV§: Quản lý nợ có vấn đề.

TCKT: Tài chính kế toán.
TTKQ: Thanh toán ký quỹ.
TCHC : Tổ chức hành chính.
§GD: Điểm giao dịch.
PGD: Phòng giao dịch.
NV: Nguồn vốn.
VND: Việt Nam Đồng.
CT : Công Thương.
NH : Ngân hàng.
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước.
TSB§: Có tài sản bảo đảm.
TCKT: Tổ chức kinh tế.
L/ C: Thư tín dụng
TTK: Thanh toán khác.
USD : Đồng §«la Mü
DVNH: Dịch vụ Ngân hàng.
CP : Cổ phần.
TDQT: Tín dụng quốc tế.
Danh mục sơ đồ, bảng biểu.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy.
24
Bảng 2.1: Nguồn vốn và cơ cấu huy động nguồn vốn của Chi nhánh.
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh.
Bảng 2.3: Dư nợ và cơ cấu dư nợ của Chi nhánh.
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh.
Bảng 2.5: Hoạt động mở tài khoản và thanh toán qua Chi nhánh.
Bảng 2.6: Dịch vụ thanh toán hàng nhập khẩu của Chi nhánh.
Bảng 2.7: Doanh số bảo lãnh và phí bảo lãnh của Chi nhánh.
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện dịch vụ thẻ của Chi nhánh.
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh của

Vietinbank Nam Thăng Long trong giai đoạn 2007 – 2009.
25
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Peter Rose, Quản trị Ngân hàng thư¬ng mại, NXB Tài Chính.
2. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại , TS Mai Văn Bạn, §H Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội.
3. Nhập môn tài chính , TS Vì Thị Minh Hằng, §H QG TP Hồ Chí
Minh.
4. Tạp chí Ngân hàng
5. Tạp chí Ngân hàng Công thư¬ng Việt Nam.

×