Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Luận văn tốt nghiệp - Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Dịch vụ thương mại Hải Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.17 KB, 46 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1
1.4. K toán doanh thu bán h ngế à 5
1.4.1. Khái ni m doanh thu bán h ng v i u ki n ghi nh n doanh thu.ệ à à đ ề ệ ậ 5
1.6. K toán giá v n h ng bánế ố à 13
1.6.1. Ph ng pháp tính giá v n c a h ng xu t bánươ ố ủ à ấ 14
1.6.3. Ph ng pháp k toánươ ế 16
1.7. K toán chi phí bán h ngế à 17
1.8. K toán chi phí qu n lý doanh nghi pế ả ệ 18
1.9. K toán xác nh k t qu bán h ng trong doanh nghi p.ế đị ế ả à ệ 19
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DICH VỤ THƯƠNG MẠI HẢI MINH 22
2.1. T ng quan v Công ty TNHH Dich v th ng m i H i Minhổ ề ụ ươ ạ ả 22
2.1.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a công tyà à ể ủ 22
- m b o úng ngh a v i v i công nhân viên trong doanh nghi pĐả ả đ ĩ ụ đố ớ ệ 23
2.1.2. c i m quy trình s n xu t kinh doanh t i công ty TNHH H i Đặ đ ể ả ấ ạ ả
Minh 23
Quy trình s n xu t kinh doanh c a công ty: ( Ph l c 15).ả ấ ủ ụ ụ 23
2.1.3. c i m ho t ng kinh doanh t i công ty TNHH H i MinhĐặ đ ể ạ độ ạ ả 23
2.1.4. c i m t ch c b máy qu n lý kinh doanh c a công ty TNHH Đặ đ ể ổ ứ ộ ả ủ
D ch v Th ng m i H i Minh.(Ph l c 16)ị ụ ươ ạ ả ụ ụ 23
2.1.5. Tình hình v k t qu ho t ng kinh doanh t i công tyà ế ả ạ độ ạ 24
2.1.6. T ch c b máy k toán t i công ty TNHH D ch v Th ng M i H iổ ứ ộ ế ạ ị ụ ươ ạ ả
Minh 25
SV: Dương Thị Hồng MSV: 10C00176
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG


YÊM
+ K toán thanh toán công n , v n b ng ti n kiêm th qu : Theo dõi chi ế ợ ố ằ ề ủ ỹ
ti t công n c a t ng khách h ng có k ho ch tr n ho c òi n , theoế ợ ủ ừ à để ế ạ ả ợ ặ đ ợ
dõi chi ti t thanh toán t m ng v thanh toán n i b Công ty. Ch u trách ế ạ ứ à ộ ộ ị
nhi m tr c ti p qu n lý thu chi ti n m t có ch ng t h p l .ệ ự ế ả ề ặ ứ ừ ợ ệ 26
2.1.7. Các chính sách k toán hi n ang áp d ng t i công tyế ệ đ ụ ạ 26
2.2. Th c t công tác k toán bán h ng v xác nh k t qu bán h ng t i Côngự ế ế à à đị ế ả à ạ
ty TNHH D ch v Th ng m i H i Minhị ụ ươ ạ ả 26
2.2.1. K toán doanh thu bán h ngế à 26
2.2.1.1. Ch ng t k toán v các t i kho n s d ngứ ừ ế à à ả ử ụ 26
2.2.1.2. Các ph ng th c bán h ngươ ứ à 26
2.2.1.3. Ph ng pháp k toánươ ế 26
2.2.2. K toán các kho n gi m tr doanh thu t i công tyế ả ả ừ ạ 29
2.2.3. K toán giá v n h ng bán t i công ty TNHH D ch v Th ng m i ế ố à ạ ị ụ ươ ạ
H i Minhả 30
2.2.3.1. T i kho n v ch ng t k toán s d ngà ả à ứ ừ ế ử ụ 30
2.2.3.2. Ph ng pháp xác nh giá v nươ đị ố 31
2.2.4. K toán chi phí bán h ng t i công ty TNHH Dich v Th ng m i ế à ạ ụ ươ ạ
H i Minhả 31
2.2.4.1. N i dung chi phí bán h ng ộ à 31
2.2.4.2. T i kho n v ch ng t k toán s d ngà ả à ứ ừ ế ử ụ 31
2.2.4.3. Ph ng pháp k toánươ ế 32
2.2.5. K toán chi phí qu n lý doanh nghi p t i công ty TNHH D ch v ế ả ệ ạ ị ụ
Th ng M i H i Minhươ ạ ả 32
2.2.5.1. N i dung k toán chi phí qu n lý doanh nghi p ộ ế ả ệ 32
2.2.5.2. T i kho n v ch ng t k toán s d ngà ả à ứ ừ ế ử ụ 33
2.2.6. K toán xác nh k t qu bán h ng t i công ty TNHH D ch v ế đị ế ả à ạ ị ụ
Th ng m i H i Minhươ ạ ả 33
2.2.6.1. Ph ng pháp xác nh k t qu bán h ngươ đị ế ả à 33
2.2.6.2. T i kho n k toán s d ngà ả ế ử ụ 34

SV: Dương Thị Hồng MSV: 10C00176
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
2.2.6.3. Ph ng pháp k toánươ ế 34
CHƯƠNG 3 36
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ 36
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HẢI MINH36
3.1. ánh giá chung v công tác bán h ng t i công ty TNHH D ch v Th ngĐ ề à ạ ị ụ ươ
m i H i Minhạ ả 36
3.1.1. u i mƯ đ ể 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Tiền gửi ngân hàng
KQKD Kết quả kinh doanh
DNTM Doanh nghiệp thương mại
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
NSNN Ngân sách nhà nước
DT BH & CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê định kỳ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
DTT Doanh thu thuần
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp

SCT Sổ chi tiết
CKTM Chiết khấu thương mại
CKTT Chiết khấu thanh toán
HTK Hàng tồn kho
SV: Dương Thị Hồng MSV: 10C00176
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
SV: Dương Thị Hồng MSV: 10C00176
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao hơn, mỗi doanh nghiệp phải năng
động sáng tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh
của mình, quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy các doanh nghiệp
phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến
kết quả kinh doanh của kinh doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập
bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước.
Bên cạnh đó, mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác
định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất
quan trọng. Do vậy, bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý
công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin
kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, vận dụng lý
luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế
toán tại công ty TNHH Dịch vụ thương mại Hải Minh, em xin chọn đề tài ''Kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Dịch vụ thương
mại Hải Minh” làm đề tài cho luận văn của mình.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

tại công ty TNHH Dịch vụ thương mại Hải Minh
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Dịch vụ thương mại Hải Minh
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất góp phần nâng cao chất lượng công tác kế
toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Dịch vụ thương
mại Hải Minh.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Dương Thị Hồng MSV: 10C00176
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm bán hàng, vai trò và yêu cầu quản lý của hoạt động bán hàng:
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
* Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hóa, tức là chuyển vốn
của doanh nghiệp từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ (hàng – tiền) và hình
thành kết quả kinh doanh. Bán hàng là thực hiện giá trị của hàng hóa, cụ thể là quá
trình cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng, tức là chuyển quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa gắn với lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được
khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán.
* Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí bán hàng đã bỏ ra và
thu nhập bán hàng đã thu về trong kỳ, kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD
trong một thời kỳ nhất định được thể hiện bằng số tiền lỗ, lãi. Nếu thu nhập lớn
hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán
hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh
doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Kết quả bán hàng là khoản tiền

chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí đã bỏ ra để có doanh thu đó, là chỉ
tiêu kinh tế phản ánh khái quát nhất tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
* Bản chất của quá trình bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt:
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ đồng thời đã
thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực
chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị
trường hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường thoả mãn đồng thời 3 điều kiện:
• Các sản phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng.
• Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào.
• Giá cả được công khai.
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoặc bên sử dụng tài
sản doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể trao đổi
hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy
đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị trường hoạt động.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác,
các cá nhân bên ngoài công ty, Tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho
bên ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một
công ty, Tổng công ty, Tập đoàn, … được gọi là bán hàng nội bộ.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt
công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nước.
1.1.2 Vai trò của hoạt động bán hàng:
Đối với doanh nghiệp, với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất và

tiêu dùng, bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp cần hướng tới và rất
quan trọng, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Bán hàng còn là một mắt xích quan trọng trong quá trình vận động của sản
phẩm thông qua bán hàng mới thúc đẩy được sản xuất phát triển góp phần nâng
cao năng suất lao động, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng.
1.1.3 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng:
Quản lý nghiệp vụ bán hàng cần quan tâm và lưu ý các yêu cầu sau:
- Phải theo dõi chặt chẽ hàng tiêu thụ về số lượng, chất lượng, chủng loại mặt
hàng cũng như chi phí phát sinh liên quan đến từng mặt hàng.
- Phải xác định giá bán hợp lý sao cho đủ bù đắp những chi phí và đảm bảo có
lãi, xác định đúng doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Phải đôn đốc việc thanh toán tiền hàng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, hạn chế
những khoản nợ khó đòi.
- Phải nắm bắt và theo dõi một cách sát sao từng phương thức bán hàng, từng
thể thức thanh toán của khách hàng.
1.1.4 Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Ý nghĩa đối với doanh nghiệp: Có ý nghĩa quan trọng đối với mọi doanh
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
nghiệp, bởi vì quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị
tiền tệ đẩy mạnh tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh chóng, tăng vòng
quay của vốn, bổ sung vốn và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa đối với nền kinh tế quốc dân: Đây là tiền đề cho cân đối sản xuất và
tiêu dùng, cân đối tiền và hàng trong lưu thông cũng như trong cân đối giữa các
ngành, do đó trong quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ
cung cầu trên thị trường.

1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời
phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định hiệu quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá tính toán của hàng bán ra bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hóa đơn của
khách hàng.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau
như: Bán buôn, bán lẻ hàng hóa. Trong một phương thức bán hàng có thế thực hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau: Trực tiếp, chuyển hàng…
1.3.1. Phương thức bán buôn hàng hóa
- Bán buôn hàng hóa là phương thức bán với số lượng lớn ( hàng hóa thường
được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn). Trong bán buôn thường bao
gồm 2 phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
1.3.1.1 Phương thức bán buôn qua kho. (Phụ luc 01).
- Bán buôn qua kho là phương thức bán mà trong đó hàng hóa phải được xuất
từ kho của doanh nghiệp.Có thể thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn qua kho
theo hình thức giao hàng trực tiếp và hình thức chuyển hàng
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này,

doanh nghiệp xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua
+ bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất
kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng
đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó do bên mua quy định trong hợp
đồng.
1.3.1.2 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
- Phương thức này có thể thực hiện dưới hai hình thức: Bán buôn vận chuyển
thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và theo hình thức chuyển hàng.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): theo hình thức này, sau khi mua hàng doanh
nghiệp giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo
hình thức này lại chia ra: có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
1.3.2. Đối với bán lẻ (Phụ lục 02).
Có 3 phương thức bán hàng là: Bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng không
thu tiền tập trung và bán hàng tự động.
1.3.2.1 Phương thức bán hàng thu tiền tập trung:
Trình tự được tiến hành như sau: Khách hàng xem xong hàng hóa và đồng ý
mua, người bán viết “ hóa đơn bán lẻ ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền
thì đóng dấu “ đã thu tiền ” , khách hàng mang hóa đơn đó đến nhận hàng. Cuối
ngày, người thu tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số bán. Định kỳ
kiểm kê hàng hóa tại quầy, tính toán lượng hàng đã bán ra để xác định tình hình
bán hàng thừa thiếu tại quầy.
1.3.2.2. Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung:
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng vừa
làm nhiệm vụ thu tiền. Do đó trong một cửa hàng bán lẻ việc thu tiền bán hàng
phân tán ở nhiều điểm.
1.3.2.3. Phương thức bán hàng tự động:
Người mua tự chọn hàng hóa sau đó mang đến bộ phận thu ngân kiểm hàng,

SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền. Cuối ngày nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ. Định kỳ kiểm kê, xác định thừa, thiếu tiền bán hàng.
1.3.2.4 Đối với trả chậm, trả góp:
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần,
người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về
bản chất, hàng bán trả chậm, trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng
quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được tài sản đã được chuyển giao cho
người mua. Vì vậy, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay
và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải
trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.3.2.5 Đối với kế toán bán hàng đại lý ký gửi:( Phụ lục 03,04)
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là
đúng phương thức bên giao đại lý, ký gửi bên (bên đại lý) để bán hàng cho doanh
nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi người bán hàng theo đúng giá đã quy định và được
hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
1.3.2.6 Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Các doanh nghiệp sẽ trao đổi hàng hóa tương đương nhau về cả mặt giá trị, số
lượng và chất lương của từng loại hàng được chọn để mang trao đổi.
1.3.2.7 Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.
1.3.3 Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: hàng hóa của công ty sau khi giao cho
khách hàng, khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt.

- Thanh toán không dùng tiền mặt: Hàng hóa của công ty sau khi giao cho
khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản.
1.4. Kế toán doanh thu bán hàng
1.4.1. Khái niệm doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được từ các
giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ cả phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
Tùy vào phương pháp tính thuế GTGT, doanh thu bán hàng được xác định:
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp. Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán(Bao
gồm cả thuế GTGT)
- Đối với hàng hóa thuộc diện chịu đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu. Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
1.4.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc bán hàng cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

- Doanh thu bán hàng bao gồm: DT BH và CCDV và DT bán hàng nội bộ.
1.4.3 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu bán
hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Đối với doanh nghiệp thì doanh thu
bán hàng là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:
Doanh thu
bán hàng
=
Khối lượng hàng hóa
dịch vụ đã bán
x
Giá bán đơn vị
hàng hóa
Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng
đối với các khoản giảm trừ doanh thu( giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại và thuế xuất khẩu, thuế TTĐB hay thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp lượng hàng bán ra trong kỳ:
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
1.4.4. Chứng từ và các tài khoản sử dụng.
*Các chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm chi, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH )
* Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán dịch vụ:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512- Doanh thu nội bộ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
và các TK liên quan khác (TK 111, 112, 131 )
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Nội dung: tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giải pháp và nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: bán các sản phẩm do DN sản xuất ra và bán hàng mua vào
+ Cung cấp dịch vụ: thực hiện các công việc đã thoả thuận trong một hoặc
nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản theo
phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
+ Nội dung và kết cấu TK 512 - Doanh thu nội bộ.
Dùng để phản ánh số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bán trong nội bộ các doanh
nghiệp.
Nội dung và kết cấu TK 512 tương tự TK 511.
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-

Các khoản giảm
trừ doanh thu
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
+ Nội dung và kết cấu TK 333(1) – Thuế GTGT phải nộp
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng đã bán bị trả lại
- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch cụ dùng để trao đổi biếu
tặng, sử dụng nội bộ
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu hoạt
động khác
Số dư: TK 333(1) có số dư cuối kỳ bên Có.
* Trình tự kế toán doanh thu theo phương pháp trực tiếp (Phụ lục 05, 06)
1.Trường hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT
và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
- Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 113 - (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - (Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 113 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511
2. Trường hợp trước đây gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng;
khi khách hàng chấp nhận thanh toán (hoặc thanh toán), kế toán ghi nhận doanh

thu phần khách hàng chấp nhận (hoặc thanh toán), kế toán ghi:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 111, 112, 113 - (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - (Giá bán chưa thuế)
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi sổ:
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
Nợ TK 111, 112, 113 - (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - (Giá bán chưa thuế)
3. Trường hợp bán hàng qua các đại lý :
- Nếu các đại lý thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng
được hưởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán, kế toán ghi :
Nợ TK 641 : Tiền hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 133 : Thuế GTGT tương ứng theo hoa hồng cho đại lý
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý
Có TK 511 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
- Nếu các đại lý thanh toán toàn bộ số tiền cuả số hàng đã bán theo giá quy
định cho bên chủ hàng, căn cứ hóa đơn GTGT bên đại lý phát hành về hoa hồng
được hưởng, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
- Sau đó, bên chủ hàng xác định hoa hồng trả cho các đại lý, kế toán ghi :
Nợ TK 641 : Tiền hoa hồng chưa kể thuế cho đại lý
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112 : Hoa hồng và thuế GTGT tương ứng
4. Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm :
4a. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
- Khi giao hàng cho người mua kế toán ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và
còn phải thu, tiền lãi do bán trả chậm trả góp :
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đã thu được
Nợ TK 131 : Số tiền còn phải thu
Có TK 511 : Theo giá bán trả một lần chưa thuế
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 338(7) : Doanh thu chưa thực hiện
- Khi thu được tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán, ghi :
Nợ TK 111, 112
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
Có TK 131 : Phải thu khách hàng
- Từng kỳ, tính và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng trả
góp, trả chậm theo nguyên tắc ghi
Nợ TK 338(7) :Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
4b. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
- Khi phản ánh doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán trả góp,
ghi :
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đã thu được
Nợ TK 131 : Số tiền còn phải thu
Có TK 511 : Tổng giá thanh toán theo số tiền trả ngay
Có TK 338(7) : Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả góp
với tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT theo số tiền trả ngay.

- Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng hóa đã bán trả góp, trả
chậm :
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
5. Trường hợp hàng đổi hàng :
* Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
a. Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm mang đi trao đổi, kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 155 : Thành phẩm
5b. Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, căn cứ vào hóa đơn số
hàng hóa mang đi trao đổi :
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
5c. Phản ánh trị giá vốn vật liệu nhập kho theo nguyên tắc giá gốc, căn cứ vào
hóa đơn GTGT của khách hàng :
Nợ TK 152, 153 : Giá mua chưa thuế
Nợ TK 131 : Thuế GTGT đầu vào
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán
5d. Khi kết thúc việc trao đổi, hai bên thanh lý hợp đồng, nếu giá trị sản phẩm
đưa đi trao đổi cao hơn giá trị vật tư nhận về được nhà cung cấp thanh toán số
chênh lệch bằng tiền, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Ngược lại, nếu giá trị SP đưa đi trao đổi nhỏ hơn giá trị vật tư nhận về, ghi :

Nợ TK 131
Có TK 111, 112
* Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Các bút toán phản ánh DTBH và CCDV không sử dụng TK 3331 “ Thuế
GTGT đầu ra ” và bút toán phản ánh trị giá thực tế vật liệu nhập kho không sử
dụng TK 133 “ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ”.
1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp và thuế xuất nhập khẩu.
1.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại (Phụ lục 07)
* Nội dung: chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 521 - chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK, "Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 5211 - chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại (tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua hàng hoá
TK 5212 - chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
mại tính trên khối lượng sản phẩm bán ra cho người mua thành phẩm

TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 521 - chiết khấu thương mại
Có TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 131
2. Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại, đã chấp thuận cho
người mua sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - chiết khấu thương mại
1.5.2.Kế toán hàng bán bị trả lại (Phụ lục 08)
* Nội dung: doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh
nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do
vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặch theo chính sách
bảo hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
* TK sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp
Bên Nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua
hàng, hoặc trả vào khoản nợ phải thu
Bên Có: kết chuyển doanh thu của hàng đã bán bị trả lại để xác định DTT
TK 531 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự hạch toán kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Phản ánh doanh thu hàng đã bán bị trả lại trong kỳ này (không kể hàng đã
bán tại thời điểm nào: Năm trước, kỳ trước hay kỳ này), kế toán ghi sổ:
Nợ TK 531 - (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 - (Thuế GTGT tương ứng của số hàng đã bán bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131 - (Tổng giá thanh toán)
2. Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng đã bán bị trả lại: chi phí

SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641 - chi phí bán hàng
Có TK 111, 112, 141
3. Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng đã bán bị trả lại nhập kho (theo phương
pháp kê khai thường xuyên: nếu theo phương pháp kê khai định kỳ thì không ghi
sổ nghiệp vụ này), kế toán ghi:
Nợ TK 155 - (Theo giá trị thực tế đã xuất kho)
Nợ TK 156 (Theo giá trị thực tế đã xuất kho)
Có TK 632 - (Theo giá thực tế đã xuất kho)
4. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán đã bán bị trả lại để xác
định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
1.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán ( Phụ lục 09)
* Nội dung: giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh thu (bên bán) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
* Tài khoản sử dụng: TK 532 - giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
* Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1. Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm gía cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán (giá chưa có thuế)
Nợ TK 3331 - (Số thuế GTGT tương ứng)

Có TK 111, 112, 131
2. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
sang TK 511, 512 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
1.6. Kế toán giá vốn hàng bán
* Khái niệm: Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán
là giá thành sản xuất thực tế.
Đối với doanh nghịp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm
trị giá mua thực tế và chi phí số hàng đã xuất kho.
1.6.1. Phương pháp tính giá vốn của hàng xuất bán
Để xác định giá vốn hàng xuất bán, kế toán áp dụng các phương pháp sau:
1.6.1.1 Theo phương pháp nhập trước – xuất trước:
Theo phương pháp này hàng hóa nào nhập trước thì được xuất trước, lấy trị
giá thực tế của số hàng đó làm cơ sở tính trị giá thực tế của hàng xuất kho.
Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có chủng loại
mặt hàng ít và không thường xuyên.
- Ưu điểm: Áp dụng phương pháp này sẽ đảm bảo tính trị giá thực tế hàng
xuất kho kịp thời và sát với thực tế vận động của hàng hóa vá giá cả từng thời kỳ.
- Nhược điểm: Nếu DN có quy mô lớn, khối lượng xuất, nhập thường xuyên,
mặt hàng kinh doanh phức tạp thì việc tính toán và công việc ghi sổ sẽ trở nên
phức tạp. Mặt khác, áp dụng phương pháp này sẽ làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với chi phí hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hóa nhập kho trước đó.
1.6.1.2 Theo phương pháp nhập sau – xuất trước

Theo phương pháp này hàng hóa nào nhập sau sẽ được xuất trước, lấy trị giá thực
tế của số hàng đó làm cơ sở để tính trị giá thực tế của hàng xuất kho.
- Ưu điểm: Áp dụng phương pháp này thì DT hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại
vì DT hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa được nhập kho ngày gần đó.
- Nhược điểm: Không phản ánh chính xác giá trị thực của hàng tồn kho.
1.6.1.3 Theo phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này DN phải quản lý, theo dõi từng mặt hàng. Khi xuất
kho hàng hóa thuộc lô nào thì kế toán căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá
nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
- Ưu điểm: Phương pháp này phản ánh rất chính xác giá của từng lô hàng
xuất bán và nhập kho.
- Nhược điểm: Áp dụng phương pháp này đòi hỏi kế toán phải mở sổ chi tiết để
quản lý hàng hóa, công việc khá phức tạp. Do đó, phương pháp này chỉ phù hợp với
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
những DN có chủng loại hàng hóa ít hoặc hàng hóa có giá trị cao.
1.6.1.4 Theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc
bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này thì giá vốn hàng bán dựa vào công thức:
Giá thực tế
xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
X
Đơn giá thực tế
bình quân gia quyền

Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
gia quyền
=
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lượng hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
1.6.2. Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
* Tài khoản sử dụng:
TK 632 “Giá vốn hàng bán” phản ánh giá vốn hàng bán và các TK liên quan.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn mua hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu chi,…
Nội dung và kết cấu TK 632 – Giá vốn hàng bán
+ Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp KKTX
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ
- Các khoản hao hụt của HTK sau khi trừ bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây
ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá HTK (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
HTK phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).

Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ sang TK 911
“xác định kết quả kinh doanh”
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Số dư: TK 632 không có số dư cuối kỳ.
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
+ Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp KKĐK
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá HTK (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
Bên Có:
- K/chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ TK 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”.
Các tài khoản kế toán khác có liên quan như: TK 156, TK 157,…
1.6.3. Phương pháp kế toán
- Kế toán giá vốn hàng bán doanh nghiệp áp dụng kế toán HTK theo phương
pháp KKTX (Phụ lục 10).
+ Khi xuất hàng bán gửi, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 155, 156

Có TK 154 (sản phẩm không nhập kho mà gửi bán thẳng từ phân xưởng)
+ Khi người mua thông báo nhận được hàng và đồng ý thanh toán, kế toán
phản ánh trị giá vốn hàng hóa xuất bán đi:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Khi người mua trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 153, 156
Có TK 632
- Kế toán giá vốn hàng bán doanh nghiệp áp dụng kế toán HTK theo phương
pháp KKĐK (Phụ lục 11).
+ Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa xuất bán, được xác
định là đã bán, kế toán ghi:
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 611: Mua hàng
+ Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán đã xuất bán được xác định là đã bán
vào bên Nợ TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
1.7. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, sản phẩm bao gồm: chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí tiếp
thị, chi phí quảng cáo,… Đây là các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng trong
khâu lưu thông.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng” và các khoản chi phí liên quan.

Nội dung và kết cấu TK 641- Chi phí bán hàng
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí bán hàng.
- K/c chi phí bán hàng vào TK 911 xác định kết quả bán hàng trong kỳ.
Số dư: TK 641 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này có 7 tài khoản cấp 2 tương ứng:
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414: Chi phi khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Phụ lục 12)
+ Tính tiền lương, phụ cấp, kinh phí công đoàn cho nhân viên trực tiếp phục
vụ cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
Nợ TK 641(1): Chi phí bán hàng
Có TK 334, 338
+ Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng:
Nợ TK 641(2)
Có TK 152, 153, 142, 242
+ Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, kế tóan ghi:
Nợ TK 641(4)

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ,
+ Chi phí điện nước mua ngoài, được tính trực tiếp vào CPBH, kế toán ghi:
Nợ TK 641(7)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được kháu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331
+ Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 641
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào TK 911 “ xác
định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi:
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641: chi phí bán hàng
1.8. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động toàn doanh
nghiệp theo quy định hiện hành của chế độ tài chính kế toán
* Tài khoản sử dụng:
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nội dung và kế cấu tài khoản 642:
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả đã

trích lập còn lại lớn hơn số phải trích kỳ tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh
Số dư: TK 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2 tương ứng, tương tự TK 641
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Phụ lục 13)
+ Tính tiền lương, phụ cấp cho nhân viên quản lý, kế toán ghi:
Nợ TK 642(1): Chi phí quản lý
Có TK 334, 338
+ Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình quản lý bán hàng:
Nợ TK 642(2)
Có TK 152, 153, 142, 242
+ Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế tóan ghi:
Nợ TK 642(4)
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ,
+ Chi phí điện nước mua ngoài, được tính trực tiếp váo chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642(7)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được kháu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331
+ Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí QLDN, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 642
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ vào TK 911, kế toán ghi:
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642: chi phí QLDN
1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
* Kết quả bán hàng: Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Xác định kết quả hoạt động bán hàng thường được thực hiện vào
cuối mỗi kỳ kế toán. Kết quả hoạt động bán hàng được xác định theo công thức.
Kết quả
bán hàng

=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
* Tài khoản sử dụng
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: GS.TS.LƯƠNG TRỌNG
YÊM
Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh” được dùng để phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Nội dung và kết cấu TK 911:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán ra.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
- CPBH, chi phí QLDN tính cho hàng bán ra trong kỳ.
- Kết chuyển số lợi nhuận trước thuế trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Số dư : Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

* Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh (Phụ lục 14)
+ Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 911
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
+ Kết chuyển doanh thu tài chính, lợi nhuận khác:
Nợ TK 515, 711
Có TK 911
+ Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác:
Nợ TK 635, 811
Có TK 911
+ Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Kết chuyển lỗ:
SV: Dương Thị Hồng MSV:
10C00176
20

×