Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Agribank - Chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 174 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


TRầN HồNG GIANG
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngoại tệ tại NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN
NÔNG THÔN VIệT NAM - Chi nhánh Nam Hà Nội
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Ngời hớng dẫn khoa học: ts. vũ hà cờng
Hà nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này được hoàn thành là cả quá trình nghiên cứu nghiêm túc của
tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Vũ Hà Cường. Các
số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Hồng Giang
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của TS. Vũ Hà Cường trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Viện Ngân hàng - Tài Chính, Viện đào tạo Sau
đại học, Trường Đại học kinh tế quốc dân đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2014
Học viên
Trần Hồng Giang

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


MỤC LỤC 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 38
TÓM TẮT LUẬN VĂN i
PHẦN MỞ ĐẦU i
Quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mạnh mẽ buộc các nước tham gia phải thay
tuân thủ các quy ước chung, những rao cản về thuế quan, chính sách thương mại dần bị dỡ
bỏ kèm theo sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong nước và các ngân
hàng 100% vốn nước ngoài i
Các ngân hàng thương mại Việt nam trong thời gian qua mới chỉ tập trung vào hoạt động
tín dụng thuần tuý nhiều rủi ro, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ còn thấp,
chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để theo kịp hội nhập kinh tế thế giới buộc các ngân
hàng thương mại phải mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt
động kinh doanh ngoại tệ i
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Việt nam cũng đã được chú trọng và
phát triển. Tuy nhiên, quy mô hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn chưa tương xứng, quy
trình còn nhiều hạn chế, kết quả mang lại còn khiêm tốn i
Chính vì thế tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Agribank - Chi nhánh Nam Hà Nội” để nghiên cứu i
CHƯƠNG 1 ii
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ii
1.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại ii
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ ii
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau nhằm đảm bảo
cân đối các nhu cầu về ngoại tệ ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận trực tiếp thông qua
chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau ii
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngoại tệ ii
Các đặc điểm đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ là: Hoạt động KDNT gắn liền
với các hoạt động thương mại quốc tế; gắn liền với tỷ giá và luôn chứa đựng nhiều rủi ro ii
1.1.3 Các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM ii

1.1.3.1 Giao dịch giao ngay (Spot) ii
Giao dịch giao ngay là giao dịch hai bên thỏa thuận mua bán ngoại tệ theo tỷ giá thống
nhất ngày hôm nay và việc chuyển giao giữa các đồng tiền được thực hiện trong vòng 02
ngày làm việc kế tiếp kể từ ngày ký kết hợp đồng ii
1.1.3.2 Giao dịch kỳ hạn (Forward) ii
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch được các bên thoả thuận mua bán với nhau một lượng ngoại
tệ theo một tỷ giá xác định ngày hôm nay nhưng việc thực hiện giao dịch vào một ngày
trong tương lai, thông thường ngày trong tương lai thường là 30, 60, 90, 120 hay 180 ngày.
ii
1.1.3.3 Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (SWAP) ii
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch
mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác, trong đó
kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định
tại thời điểm ký hợp đồng ii
1.1.3.4 Giao dịch hợp đồng tương lai (Future) ii
Hợp đồng tương lai trong hoạt động KDNT là một thỏa thuận mua bán một số lượng đồng
tiền định sẵn theo một tỷ giá ấn định vào thời điểm ký kết hợp đồng và ngày giao hàng
được ấn định sẵn trong hợp đồng trong tương lai được thực hiện tại Sở giao dịch ngoại hối.
ii
1.1.3.5 Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option) iii
Giao dịch hợp đồng quyền chọn là công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu nó có
quyền mua hoặc bán (nhưng không bắt buộc) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá ấn
định vào một ngày ấn định. Người mua hợp đồng phải trả cho người bán quyền chọn một
số tiền lệ phí cho quyền chọn này iii
1.1.4 Vai trò hoạt động KDNT của NHTM trong nền kinh tế thị trường iii
Hoạt động KDNT của ngân hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng còn
nhằm mục tiêu kinh doanh; đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm phân tán
rủi ro; giúp ngân hàng có thể đa dạng hóa dự trữ ngoại tệ, hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh khi tỷ giá biến động mạnh iii
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM iii

1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ iii
Hiệu quả hoạt động KDNT của ngân hàng thương mại là mối quan hệ giữa mục đích kinh
doanh kiếm lợi nhuận cho chính bản thân ngân hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng
đa dạng của khách hàng. Đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội đặc biệt là kinh tế
đối ngoại, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của NHTM với chi phí mà NHTM phải bỏ
ra để đạt được lợi nhuận iii
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM iii
Doanh số thực hiện: tiêu chí đầu tiên để đánh giá hiệu quả của một hoạt động kinh doanh
của bất kỳ doanh nghiệp hay ngân hàng đều được thể hiện qua doanh số thực hiện iii
Lợi nhuận: lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả và ngược lại iii
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh số bán ngoại tệ cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngoại tệ iii
Chất lượng dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng: khi ngân hàng đáp ứng tốt, đầy đủ nhu
cầu thanh toán nhập khẩu cũng như chuyển đổi ngoại tệ đáp ứng yêu cầu của nhà nhập
khẩu, khách hàng một cách liên tục, thông suốt sẽ tạo được niềm tin của khách hàng vào
khả năng và chất lượng phục vụ iii
Quy mô và mạng lưới thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ: quy mô thực hiện hoạt
động KDNT được thể hiện ở số lượng khách hàng tham gia vào hoạt động trao đổi ngoại tệ
với ngân hàng, số lượng ngoại tệ thực hiện giao dịch và loại ngoại tệ tham gia giao dịch.
Mạng lưới hoạt động KDNT càng lớn càng có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng iii
1.2.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ iv
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có thể gặp các rủi ro: rủi ro tỷ giá; rủi ro thanh toán; rủi ro
kinh doanh iv
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM iv
1.3.1 Những nhân tố khách quan iv
Tác động của nền kinh tế, chính trị, xã hội: một nền kinh tế phát triển, chính trị thống nhất
góp phần ổn định tỷ giá, khuyến khích hoạt động kinh doanh; chính sách quản lý ngoại hối
và cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN thống nhất, minh bạch tạo cơ hội cho các NHTM

nắm bắt được chủ trương đường lối để định hướng phát triển kinh doanh ổn định, hiệu quả;
trạng thái ngoại tệ của ngân hàng iv
1.3.2 Những nhân tố chủ quan iv
Nguồn nhân lực: yếu tố nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng đối với bất kể hoạt
động kinh doanh nào của NHTM iv
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật: cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống NHTM càng đồng
bộ, hiện đại có thể đáp ứng yêu cầu nhanh chóng, chính xác ngày càng khắt khe của khách
hàng iv
Quy trình và thủ tục thực hiện hoạt động KDNT: Việc thiết lập quy trình và thủ tục cần
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giao dịch, đơn giản, không phức tạp đối với
khách hàng và đảm bảo tính chặt chẽ, có khả năng kiểm soát tốt, hạn chế rủi ro trong hoạt
động KDNT iv
Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM ảnh hưởng tới hoạt động KDNT: Việc phát triển
hoạt động KDNT cũng đòi hỏi phát triển các nghiệp vụ khác như: tín dụng, kế toán, nghiệp
vụ huy động vốn, marketing… iv
CHƯƠNG 2 iv
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NAM HÀ NỘI iv
2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Nam Hà Nội iv
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển iv
2.1.2. Cơ cấu tổ chức v
Cơ cấu tổ chức: Ban lãnh đạo gồm một Giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách điều hành
hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh. Chi nhánh gồm có 08 phòng nghiệp vụ và 07
phòng giao dịch v
Chức năng nhiệm vụ hoạt động của Chi nhánh Nam Hà Nội: Tổ chức trung gian tài chính;
tạo phương tiện thanh toán; trung gian thanh toán v
Các lĩnh vực hoạt động chính của Chi nhánh Nam Hà Nội: Huy động vốn; hoạt động tín
dụng; dịch vụ thanh toán và ngân quỹ v

2.1.3 Tình hình tài chính Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2010 -2012 v
a) Xác định tỷ giá giao dịch đầu ngày của chi nhánh vi
Đầu ngày, cán bộ làm nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh mở máy, đăng
nhập vào hệ thống xác định tỷ giá do sở giao dịch của NHNo&PTNT Việt Nam cập
nhật. Trên cở sở tỷ giá do sở giao dịch cập nhật và tỷ giá trên thị trường liên ngân
hàng do cán bộ giao dịch thu thập thông tổng hợp trình Ban giám đốc chi nhánh
xem xét phê duyệt tỷ giá áp dụng tại chi nhánh vi
b) Xác định nhu cầu giao dịch vi
2.2.1.4. Các nghiệp vụ KDNT áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội vii
Nghiệp vụ KDNT chiếm tỷ trọng giao dịch lớn nhất trong chi nhánh so với các nghiệp vụ
khác; nghiệp vụ KDNT theo hợp đồng kỳ hạn lượng khách hàng giao dịch thông qua hợp
đồng kỳ hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của chi
nhánh; nghiệp vụ kinh doanh hoán đổi ngoại tệ: nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ tại Chi nhánh
Nam Hà Nội cũng đã được thực hiện với Sở giao dịch. Việc giao dịch hoán đổi ngoại tệ
với khách hàng tạm thời chưa thực hiện; nghiệp vụ KDNT theo hợp đồng tương lai: nghiệp
vụ này vẫn chưa được thực hiện ở Việt Nam. Các NHTM và TCTD chưa nhận được những
văn bản pháp luật hướng dẫn về nghiệp vụ này; nghiệp vụ KDNT theo quyền chọn: nghiệp
vụ giao dịch quyền chọn hiện tại cũng chưa được thực hiện tại chi nhánh vii
2.2.2.1. Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ vii
Nguồn mua ngoại tệ để kinh doanh: Các giao dịch mua ngoại tệ trực tiếp của khách hàng
như: từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của khách hàng, từ nguồn kiều hối…; mua từ
thông qua Sở giao dịch (trung gian ngoại tệ) điều tiết từ các chi nhánh thừa ngoại tệ bán
cho các chi nhánh thiếu ngoại tệ; mua trên thị trường liên ngân hàng (TTLNH) vii
Doanh số bán và nguồn bán ngoại tệ: doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh Nam Hà Nội
cũng có xu hướng tụt giảm năm sau thấp hơn năm trước. Doanh số bán ngoại tệ Chi nhánh
Nam Hà Nội thực hiện chủ yếu từ bán ngoại tệ cho các khách hàng có mục đích thanh toán
các hợp đồng ngoại thương, bán ngoại tệ cho Sở giao dịch vii
2.2.2.2. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh ngoại tệ vii
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh qua các năm luôn dương thể hiện
quá trình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh có hiệu quả. Tuy nhiên, lợi nhuận

đạt được qua các năm không ổn định có năm tăng, có năm giảm só với năm trước viii
2.2.2.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu hoạt động kinh doanh ngoại tệ viii
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh ngoại tệ chiếm tỷ lệ rất nhỏ viii
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo & PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Nam Hà Nội viii
2.3.1. Kết quả đạt được viii
Về doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ: doanh số hoạt động KDNT của chi nhánh bị
giảm. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn cân đối đảm bảo cung cấp đủ nguồn ngoại tệ cho khách
hàng có nhu cầu viii
Về tỷ trọng các loại ngoại tệ mua bán kinh doanh: doanh số USD chiếm tỷ trọng vượt trội
so với các loại ngoại tệ khác (trên dưới 74%) viii
2.3.2.2 Nguyên nhân ix
3.2.6 Nâng cao công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ xii
Ngoài phòng nghiệp vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi nhánh cần thanh lập thêm bộ
phận quản trị rủi ro chuyên trách làm công tác thu thập thông tin, dự báo, đánh giá sự biến
động của tỷ giá để tham mưu cho lãnh đạo Phòng kinh doanh ngoại hối, Ban giám đốc đưa
ra phương án kinh doanh ngoại tệ tuơng ứng, hiệu quả xii
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM còn gặp nhiều khó khăn, rủi ro cao, chịu
ảnh hưởng lớn sự biến động của nền kinh tế trong nước và kinh tế thế giới trong từng thời
kỳ. Với nhiều năm làm việc tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
và những kiến thức được học, Tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Agribank - Chi nhánh Nam Hà Nội” để nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
- Hệ thống hoá về lý luận hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM 2
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian qua, những kết quả đạt được, những
tồn tại, hạn chế và những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng

No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những nội dung liên quan đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn từ năm 2010 - 2012; định
hướng phát triển năm 2014 và các năm tiếp theo 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh 2
6. Kết cấu của đề tài 2
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các ký hiệu viết
tắt, nội dung của luận văn được kết cấu ba chương: 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của ngân hàng thương mại 2
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội 2
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội 2
CHƯƠNG 1 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ 2
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 2
1.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ 3
Quá trình hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng gắn liền với
sự hình thành và phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Như chúng ta đã biết, mỗi
lãnh thổ và quốc gia lưu hành và sử dụng một loại tiền tệ riêng. Khi thương mại giữa các
vùng ngày càng phát triển đòi hỏi phải có một trung gian tài chính đảm bảo khả năng mua

bán hàng thông suốt. Do đó, khi phát sinh nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá, thanh toán
giữa các quốc gia với nhau nảy sinh nhiều khó khăn từ vấn đề chuyển đổi và bảo quản các
loại ngoại tệ đã thúc đẩy sự ra đời của những tổ chức chuyên nghiệp thực hiện chức năng
riêng biệt như: nhận đổi tiền và giữ tiền đảm bảo cho việc lưu thông tiền tệ được nhanh
chóng, thông suốt. Lúc đầu, nghiệp vụ này không nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận mà chỉ
có mục đích đơn thuần vì nhu cầu có một loại tiền này hay một loại tiền khác để giao dịch
cho tiện lợi. Nhưng dần về sau, người ta ý thức được nhiều vấn đề phức tạp hơn có liên
quan đến mục tiêu bảo vệ giá trị tài sản hoặc mục tiêu kiếm lời, dẫn tới phát sinh những
nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để thu lợi nhuận, còn được gọi là kinh doanh ngoại tệ
(KDNT) 3
Ngoại tệ ở đây được hiểu theo một nghĩa hẹp không giống như ngoại hối bao gồm tất cả
các đồng tiền khác nhau hay các ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí, các phương tiện thanh toán
quốc tế như hối phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá mà chỉ là tiền tệ của các nước khác
nhau sau đây gọi chung là ngoại tệ. Trong luận văn này, thuật ngữ ngoại tệ sẽ được hiểu
theo nghĩa hẹp và thuật ngữ thị trường ngoại hối cũng sẽ được hiểu là thị trường ngoại tệ 3
Hiện nay, với sự phát triển của hoạt động ngoại thương cùng với hệ thống ngân hàng, hoạt
động KDNT ngày một phát triển đa dạng và phong phú hơn. Hoạt động ngoại thương bao
gồm nhiều hoạt động như: hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động đầu tư quốc tế, hoạt động
thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại Việc thanh toán giao dịch giữa hai đối tác của hai
nước khác nhau gần như bắt buộc dẫn đến phải có nghiệp vụ hối đoái thông qua hệ thống
ngân hàng, một trong hai bên phải đổi đồng tiền nước mình thành ngoại tệ hoặc ngược lại.
Việc chuyển tiền từ nước này sang nước kia gần như hoàn toàn phải thông qua hệ thống
ngân hàng Các hoạt động này sẽ góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước,
thúc đẩy hoạt động của thị trường ngoại hối nói chung và hoạt động KDNT nói riêng của
các NHTM 3
Nói tóm lại, hoạt động buôn bán quốc tế đều kéo theo các giao dịch tiền tệ và ngược lại,
rất nhiều sự kiện liên quan đến tiền tệ đều có tác động đến thương mại. Các giao dịch tiền
tệ quốc tế được thực hiện thông qua ngân hàng và vì thế, hoạt động KDNT của ngân hàng
chính là chất xúc tác, là điều kiện đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu cũng như tài trợ cho họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh 4

Hoạt động KDNT bao gồm KDNT tiền mặt và KDNT chuyển khoản. KDNT tiền mặt
(đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung của nhiều quốc gia dưới dạng
ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và các công cụ thanh toán tương tự khác) chủ
yếu liên quan đến các hoạt động du lịch và có doanh số giao dịch rất nhỏ so với KDNT
chuyển khoản. KDNT chuyển khoản được thực hiện nhờ vào các lệnh được chuyển qua
mạng thông tin thanh toán bằng đồng ghi sổ qua các tài khoản có tại ngân hàng. Tiền gửi
được chuyển từ tài khoản người bán sang tài khoản người mua thông qua các lệnh chuyển
tiền bằng điện tín, hối phiếu 4
Từ các phân tích trên cho thấy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau giữa ngân hàng thương mại với khách hàng (cá
nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng…) nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ
của ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận trực tiếp thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất
giữa các đồng tiền khác nhau 4
Như vậy, ngân hàng thực hiện hoạt động KDNT với khách hàng để thu lợi cho ngân hàng
và cũng là cung cấp một dịch vụ tài chính cho nền kinh tế khi ngân hàng đứng ra thu mua
hay bán các loại ngoại tệ 4
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngoại tệ 4
Hoạt động KDNT có một số đặc điểm sau: 4
Một là, hoạt động KDNT gắn liền với các hoạt động thương mại quốc tế. Hoạt động
thương mại quốc tế được thực hiện thông qua các hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu hàng
hóa giữa các quốc gia và được thanh toán bằng đồng ngoại tệ. Để có lượng ngoại tệ thanh
toán các tổ chức, cá nhân phải thông qua hệ thống trung gian tài chính là các NHTM thực
hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ thanh toán cho khách hàng có nhu cầu 4
Hai là, hoạt động KDNT gắn liền với tỷ giá. Việc mua bán ngoại tệ giữa các quốc gia
được dựa trên tỷ giá trao đổi. Tỷ giá biến động tăng hoặc giảm đều có ảnh hưởng đến kết
quả của hoạt động KDNT 5
Ba là, hoạt động KDNT chứa đựng nhiều rủi ro. Một trong những đặc trưng của hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động KDNT nói riêng đó là chứa đựng rất
nhiều rủi ro. Các rủi ro chủ yếu mà hoạt động KDNT thường gặp là rủi ro tỷ giá và rủi ro
lãi suất. Ngoài ra còn một số rủi ro khác nhưng ít tác động đến hoạt động KDNT đó là rủi

ro thanh khoản, rủi ro đạo đức, rủi ro tín dụng… 5
Để phòng ngừa rủi ro thị trường các NHTM thường sử dụng các công cụ thị trường phái
sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, hơp đồng quyền chọn để làm cân
bằng trạng thái luồng tiền và cố định các mức tỷ giá và lãi suất giao dịch 5
1.1.3. Nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM 5
1.1.3.1 Giao dịch giao ngay (Spot) 5
Giao dịch giao ngay là giao dịch hai bên thỏa thuận mua bán ngoại tệ theo tỷ giá thống
nhất ngày hôm nay và việc chuyển giao giữa các đồng tiền được thực hiện trong vòng 02
ngày làm việc kế tiếp kể từ ngày ký kết hợp đồng. Sở dĩ phải thực hiện trong vòng 02 ngày
làm việc là do ngân hàng cần thời gian để hạch toán các tài khoản liên quan cho số tiền đã
thoả thuận. Thị trường giao ngay được biết đến như là một thị trường rất lớn và sôi động
với khối lượng tiền cực lớn luân chuyển qua thị trường 5
Các giao dịch giao ngay được thực hiện giữa ngân hàng trung ương các quốc gia với các
tổ chức tín dụng, giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín dụng với các tổ
chức khác. Trong đó NHTM đóng vai trò trung tâm trong việc tạo thị trường nhằm mục
đích kinh doanh cho mình hoặc phục vụ khách hàng 5
Thị trường giao ngay bao gồm 2 thị trường đó là, thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ.
Thị trường bán buôn có doanh số lớn hơn rất nhiều so với thị trường bán lẻ do đó người ta
coi thị trường giao ngay là thị trường bán buôn. Ngoài ra, thị trường bán buôn này cũng
được gọi là thị trường liên ngân hàng vì thị trường này thực hiện giao dịch giữa các ngân
hàng với nhau và mỗi một giao dịch với khối lượng rất lớn. Còn với thị trường bán lẻ là
giao dịch thực hiện giữa ngân hàng với các khách hàng lẻ 5
Tỷ giá thanh toán ngay (sau hai ngày làm việc) trong thương mại quốc tế gọi là SPOT -
RATE, nếu một nhà kinh doanh ngoại tệ muốn thay đổi thời hạn thực hiện hai ngày thành
ba ngày thì có thể đề nghị bạn hàng của mình thực hiện tỷ giá SPOT - NEXT, nếu muốn
đổi thời hạn thực hiện từ hai ngày thành một ngày thì đề nghị tỷ giá TOMORROW -
NEXT 6
Tỷ giá giao ngay (SPOT - RATE) được niêm yết trên các báo kinh tế hàng ngày ở các
quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hầu hết các loại ngoại tệ được trao đổi đều được tính
toán so với USD mà không được tính toán trực tiếp với nhau nữa. Đồng USD được sử

dụng như một loại ngoại tệ trung chuyển (Transport) 6
Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình (Computer), bằng
điện báo và trên các sở giao dịch chứng khoán 6
Ví dụ: Một nhà nhập khẩu Việt Nam cần mua 200.000 GBP để trả cho nhà cung cấp tại
Anh Quốc. Nhà nhập khẩu sẽ liên hệ với ngân hàng của nhà cung cấp để thỏa thuận giá
mua ngoại tệ từ ngân hàng. Nhà nhập khẩu sẽ cung cấp cho ngân hàng số tài khoản của nhà
nhập khẩu ở Việt Nam để ghi nợ, và cung cấp số tài khoản của nhà cung cấp ở Anh để ghi
có 200.000 GBP. Sau khi hoàn tất thỏa thuận, ngân hàng gửi cho nhà nhập khẩu phiếu xác
nhận giao dịch trong đó ghi các nội dung cần thiết. Ngân hàng sẽ liên lạc với ngân hàng đại
lý của mình tại Anh Quốc để yêu cầu trích chuyển 200.000 GBP từ tài khoản mở tại ngân
hàng đại lý đến địa chỉ thanh toán. Ngân hàng thực hiện ghi nợ tài khoản của nhà nhập
khẩu và ngân hàng đại lý sẽ ghi có tài khoản của nhà cung cấp 6
Điều kiện thực hiện nghiệp vụ hối đoái giao ngay là: 6
Trước hết, phải có nhu cầu của khách hàng, thông thường nghiệp vụ giao ngay phát sinh
khi có nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ này để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng; 6
Nghiệp vụ giao ngay còn được thực hiện trong hoạt động đầu cơ của ngân hàng, dự đoán
tỷ giá của một đồng tiền trong thời gian tới, ngân hàng sẽ mua đồng tiền đó theo hợp đồng
giao ngay với ngân hàng khác. Khi tỷ giá thay đổi theo đúng dự toán, ngân hàng có thể bán
trao ngay số tiền đầu cơ đó và thu chênh lệch. Ngoài ra, nghiệp vụ giao ngay được sử dụng
kết hợp với các nghiệp vụ khác trong các đầu cơ chênh lệch lãi suất 6
Ưu điểm và nhược điểm của giao dịch giao ngay: 7
Ưu điểm của giao dịch giao ngay là không giới hạn giá trị lớn nhất hay nhỏ nhất của hợp
đồng. Giao dịch giao ngay có thời gian xử lý nhanh, chứng từ đơn giản và được áp dụng
cho bất kỳ cặp tiền tệ nào, điều này là thuận tiện đối với khách hàng giao dịch và ngân
hàng 7
Tuy nhiên, giao dịch giao ngay cũng có những nhược điểm. Nhược điểm đối với ngân
hàng là bắt buộc phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngay tại thời điểm phát sinh giao
dịch, nếu giao dịch với khối lượng lớn có thể làm cho ngân hàng bị động 7
Nhược điểm lớn nhất của giao dịch giao ngay đối với khách hàng là không phòng ngừa

được rủi ro tỷ giá khi khách hàng có nhu cầu về ngoại tệ nhưng chưa thực hiện ở hiện tại
mà sẽ thực hiện trong tương lai 7
1.1.3.2 Giao dịch kỳ hạn (Forward) 7
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch được các bên thoả thuận mua bán với nhau một lượng ngoại
tệ theo một tỷ giá xác định ngày hôm nay nhưng việc thực hiện giao dịch vào một ngày
trong tương lai, thông thường ngày trong tương lai thường là 30, 60, 90, 120 hay 180 ngày.
Tham gia giao dịch kỳ hạn chủ yếu là các NHTM, các công ty đa quốc gia và các nhà đầu
tư trên thị trường tài chính quốc tế 7
Tỷ giá áp dụng trong giao dịch kỳ hạn khác với tỷ giá giao ngay và được gọi là tỷ giá kỳ
hạn. Tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch kỳ hạn được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay và sẽ là
tỷ giá thực hiện cho giao dịch trong tương lai. Công thức để xác định tỷ giá kỳ hạn được
xác định như sau: 7
FR = SR + (-) FP 7
Trong đó: 7
FR: Forward rate - tỷ giá kỳ hạn 7
SR: Spot rate - tỷ giá giao ngay 7
FP: Forward point - điểm kỳ hạn 7
Dấu + khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FR > SR gọi là Premium 7
Dấu - khi dự đoán các yếu tố tác động làm cho FR < SR goi là Discount 7
Điểm kỳ hạn FP được tính toán dựa trên chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền theo công
thức sau: 8
FP = 8
Tỷ giá giao ngay x Số ngày kỳ hạn x Chênh lệch lãi suất 2 đồng tiền 8
360 + Số ngày kỳ hạn x Lãi suất của đồng tiền đi vay 8
Ngoài ra FP còn được gọi là điểm SWAP (Hoán đổi) 8
Như vậy căn cứ vào mức lãi suất của các đồng tiền ta sẽ biết được đồng tiền nào lên giá và
đồng tiền nào giảm giá kỳ hạn 8
Các yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn: 8
Chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền theo công thức tính FR ở trên thì chênh lệch lãi suất
giữa 2 đồng tiền tác động đến FR; 8

Lạm phát cũng là yếu tố tác động đến tỷ giá kỳ hạn. Giả sử tỷ giá giữa 2 đồng tiền 1A =
1B. Nếu tiền của nước B bị lạm phát 10% còn nước A thì không bị lạm phát. Vậy tiền
nước B giảm giá trị 10% tức là tỷ giá kỳ hạn sau một năm sẽ có thêm 10% với đồng tiền bị
mất giá, lúc này 1A=1,1B; 8
Sự kỳ vọng (Expectation) với biến chuyển tương lai của 1 đồng tiền cũng làm thay đổi tỷ
giá giữa 2 đồng tiền dù yếu tố này mang tính chủ quan 8
Do tất cả các điều kiện giao dịch có kỳ hạn đều được thỏa thuận tại thời điểm ký kết hợp
đồng. Nên giao dịch có kỳ hạn được sử dụng phổ biến để bảo hiểm các rủi ro tỷ giá. Nguồn
xuất khẩu dưới hình thức chậm trả, nguồn đầu tư ngắn hạn bằng ngoại tệ muốn đề phòng
sự sụt giá của ngoại tệ có thể bán kỳ hạn cho ngân hàng để tránh rủi ro hối đoái. Ngược lại
người nhập khẩu trả chậm, người vay nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ, có thể mua ngoại tệ có kỳ
hạn để phòng sự lên giá của ngoại tệ 8
Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ kỳ hạn là: 8
Có các quy định của pháp luật về xác định tỷ giá kỳ hạn, phí hợp đồng ; 8
Khách hàng phải biết đến nghiệp vụ này của ngân hàng và có yêu cầu thực hiện nó nhằm
tránh rủi ro do những biến động bất thường của tỷ giá ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động kinh
doanh của khách hàng; 9
Khả năng của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng chỉ thực
hiện một nghiệp vụ kỳ hạn đơn lẻ, ngân hàng có thể phải gánh chịu một rủi ro hối đoái
thay cho khách hàng của mình; 9
Mối quan hệ của ngân hàng với các khách hàng khác, với các ngân hàng bạn trong nước
và thế giới là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện được các nghiệp vụ đối ứng, loại
trừ rủi ro trên 9
Kết quả KDNT kỳ hạn cũng được xác định vào cuối ngày giao dịch. Kết thúc ngày giao
dịch, các ngân hàng có trạng thái ngoại hối ròng của các hợp đồng còn hiệu lực với những
ngày giá trị khác nhau. Kết quả kinh doanh ngoại tệ có thể được tính dựa trên giả định rằng
tất cả các hợp đồng kỳ hạn còn hiệu lực đều được thanh lý ngay lập tức và tỷ giá được áp
dụng để định giá lại là tỷ giá kỳ hạn lúc đóng cửa của ngày giao dịch hôm đó 9
Ưu điểm và nhược điểm của giao dịch kỳ hạn ngoại tệ: 9
Đối với khách hàng giao dịch: giao dịch kỳ hạn ngoại tệ thỏa mãn nhu cầu mua bán ngoại

tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai, góp phần hạn chế
rủi ro tỷ giá đối với khách hàng trong tương lai 9
Tuy nhiên, giao dịch kỳ hạn ngoại tệ là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù tỷ
giá bất lợi các bên tham gia vẫn phải thực hiện hợp đồng. Chẳng hạn như ví dụ ở trên, nếu
đến ngày đáo hạn, tỷ giá giao ngay trên thị trường lớn hơn tỷ giá kỳ hạn thì nhà xuất khẩu
bị thiệt nhưng vẫn phải thực hiện hợp đồng với ngân hàng thay vì có thể bán với tỷ giá
giao ngay cao hơn tỷ giá kỳ hạn. Ngược lại, nếu tỷ giá giao ngay vào ngày đáo hạn nhỏ
hơn tỷ giá kỳ hạn thì nhà nhập khẩu vẫn phải mua ngoại tệ của ngân hàng theo tỷ giá cao
hơn thay vì mua theo tỷ giá giao ngay lúc này thấp hơn tỷ giá kỳ hạn 9
Đối với ngân hàng: việc thực hiện giao dịch kỳ hạn giúp ngân hàng có thể cân đối nguồn
ngoại tệ đảm bảo đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng và kinh doanh, thu phí giao
dịch. Khi thực hiện giao dịch kỳ hạn, ngân hang bắt buộc phải thực hiện song song mua kỳ
hạn ngoại tệ với khách hàng và bán ngoại tệ kỳ hạn với khách hàng khác mà không thực
hiện đơn lẻ các nghiệp vụ. Nếu ngân hàng chỉ thực hiện một nghiệp vụ kỳ hạn đơn lẻ, ngân
hàng có thể phải gánh chịu một rủi ro hối đoái thay cho khách hàng của mình 9
Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được khách hàng có nhu cầu cần mua và bán ngoại tệ trong
tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Trên thực tế, nhiều
khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở thời điểm hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu
mua bán ngoại tệ trong tương lai. Do vậy, giao dịch hoán đổi ngoại tệ đã ra đời đáp ứng
nhu cầu này 10
1.1.3.3 Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (SWAP) 10
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch
mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác, trong đó
kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định
tại thời điểm ký hợp đồng 10
Giao dịch SWAP được thực hiện theo một trong hai hình thức: 10
Thứ nhất: Kết hợp giữa một giao dịch giao ngay và một giao dịch có kỳ hạn, mua giao
ngay và bán có kỳ hạn hoặc bán giao ngay và mua có kỳ hạn 10
Thứ hai: Kết hợp giữa hai giao dịch có kỳ hạn có thời hạn khác nhau, bán có kỳ hạn và
mua có kỳ hạn khác hoặc mua có kỳ hạn và bán có kỳ hạn khác 10

Đặc điểm của hợp đồng hoán đổi ngoại tệ: 10
Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được ký kết đồng thời tại ngày hôm
nay và nếu không có thỏa thuận gì khác, thì việc mua một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng
yết giá mua vào đồng tiền yết giá và bán ra một đồng tiền có nghĩa là ngân hàng yết giá
bán ra đồng tiền yết giá; 10
Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền trong hợp đồng hoán đổi là giống nhau. Vì thế giao
dịch này không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng cho ngân hàng nên tránh được rủi ro tỷ giá.
10
Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và bán ra là khác nhau vì thế mà có độ lệch về mặt
thời gian với luồng tiền khiến cho ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất 11
Tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ hạn hay điểm hoán đổi mà tại đó ngân hàng đồng ý
hoán đổi hai đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn 11
Tỷ giá hoán đổi = Điểm hoán đổi = Điểm kỳ hạn 11
Tỷ giá hoán đổi chính là điểm kỳ hạn nên có thể viết: 11
Tỷ giá hoán đổi = Tỷ giá giao ngay - Tỷ giá kỳ hạn 11
Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ SWAP cũng tương tự như với nghiệp vụ kỳ hạn, tuy
nhiên SWAP có những ưu điểm hơn so với nghiệp vụ kỳ hạn đối với một số đối tượng sau:
11
Một doanh nghiệp lớn vừa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh nghiệp này vừa
nhận được khoản thu ngoại tệ về xuất khẩu, muốn đổi nội tệ để sử dụng chi trả trong nước.
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại có nhu cầu ngoại tệ trong tháng tới để trả tiền hàng nhập khẩu.
Thay vì ký kết hợp đồng bán ngoại tệ giao ngay và hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn, doanh
nhiệp sẽ sử dụng SWAP. Sử dụng SWAP giúp cho doanh nghiệp vừa đảm bảo tránh được
rủi ro hối đoái vừa giảm được chi phí giao dịch phải trả cho ngân hàng khi chỉ ký kết
SWAP, chứ không phải hai hợp đồng riêng biệt; 11
Ưu điểm và nhược điểm của giao dịch hoán đổi ngoại tệ: 11
Đối với khách hàng: giao dịch hoán đổi ngoại tệ thoả mãn nhu cầu ngoại tệ của khách
hàng ở hiện tại (ngày hiệu lực) và đồng thời thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ vào ngày đáo hạn.
11
Đối với ngân hàng thương mại, SWAP là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng thái vốn của hai

đồng tiền mà không làm ảnh hưởng tới trạng thái ngoại tệ. Vì vậy, giao dịch này trong thực
tế thường được các ngân hàng thực hiện với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng một
đồng tiền nhất định mà không phải đi vay trên thị trường. Nghiệp vụ SWAP còn giúp các
ngân hàng cân bằng được sự mất cân đối về hối đoái trong các nghiệp vụ tiền gửi và tiền
vay. Một mặt đáp ứng yêu cầu của khách hàng góp phần nâng cao uy tín, gia tăng giá trị
thương hiệu của mình. Ngân hàng có thể kiếm lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua và bán
ngoại tệ 11
Bản thân giao dịch hoán đổi ngoại tệ chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao
ngay là có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai, đồng thời
khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ
của khách hàng ở thời điểm hiện tại 12
Tuy nhiên, hợp đồng giao dịch hoán đổi ngoại tệ bắt buộc các bên tham gia phải thực hiện
khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có lợi là
bảo hiểm được rủi ro tỷ giá cho khách hàng nhưng đồng thời đánh mất cơ hội kinh doanh
nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng 12
Hợp đồng giao dịch hoán đổi ngoại tệ chỉ quan tâm đến sự biến động tỷ giá ở hai thời
điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động của
tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa hai thời điểm đó 12
Hợp đồng hoán đổi chỉ có thể là công cụ bảo hiểm rủi ro và thích hợp với nhu cầu bảo
hiểm rủi ro của khách hàng hơn là nhu cầu kinh doanh hay đầu cơ kiếm lời từ sự biến động
tỷ giá. Chính vì vậy, giao dịch hợp đồng tương lai ra đời với những khắc phục nhược điểm
của giao dịch hợp đồng hoán đổi 12
1.1.3.4 Giao dịch hợp đồng tương lai (Future) 12
Thị trường tiền tệ tương lai mới xuất hiện trong những năm gần đây. Lần đầu vào năm
1972, Sở giao dịch Chicago (Mỹ) mở chi nhánh tiền tệ quốc tế, năm 1982 tại London, các
hợp đồng tiền tệ tương lai ra đời. Ngày nay, nhiều trung tâm tài chính lớn của thế giới đã
xuất hiện thị trường này như thị trường ngoại hối Singapore 12
Hợp đồng tương lai (Futures contract) là một hợp đồng chuẩn hoá giữa hai bên nhằm trao
đổi một tài sản cụ thể có chất lượng và khối lượng chuẩn hoá với giá thoả thuận hôm nay
(gọi là giá tương lai - Futures price hay giá xuất phát) nhưng lại giao hàng vào một thời

điểm cụ thể trong tương lai 12
Hợp đồng tương lai trong hoạt động KDNT là một thỏa thuận mua bán một số lượng đồng
tiền định sẵn theo một tỷ giá ấn định vào thời điểm ký kết hợp đồng và ngày giao hàng
được ấn định sẵn trong hợp đồng trong tương lai được thực hiện tại sở giao dịch ngoại hối.
13
Giao dịch tương lai được thực hiện trên thị trường tập trung: các hợp đồng đều được tiêu
chuẩn hóa và chỉ giới hạn trong một số ngày giá trị. Những người tham gia thị trường phải
có một khoản tiền đặt cọc “gọi là quỹ dự phòng ban đầu” để đảm bảo thực hiện hợp đồng.
Vào cuối ngày giao dịch lời hay lỗ mà các bên tham gia nhận được hoặc phải chịu do sự
biến động giá giao sau phải được nhận hoặc trả ngay và được trích thẳng từ “quỹ dự
phòng” của bên lỗ để trả cho “quỹ dự phòng” của bên có lãi. Khi khoản mua dự phòng bị
hụt xuống dưới hạn mức quy định thì nó phải được nâng lên bằng cách nộp bổ sung 13
Các hợp đồng tương lai thường được dùng vào mục đích phòng ngừa rủi ro. Với hợp đồng
tương lai mua bán ngoại tệ được thỏa thuận giữa các bên mua và bán vào thời điểm hợp
đồng đến hạn là cố định, do đó các bên có thể tránh được những ảnh hưởng sự lên xuống
của tỷ giá trong tương lai. Điều này rất có ý nghĩa với nhà kinh doanh trong bối cảnh tỷ giá
biến động liên tục khó dự báo 13
Ngoài ra, hợp đồng tương lai cũng được sử dụng vào mục đích đầu cơ kiếm lợi nhuận
thông qua sự dự đoán về tỷ giá trong tương lai 13
Ưu điểm và nhược điểm của giao dịch hợp đồng tương lai: 13
Hợp đồng tương lai có cả ưu điểm lẫn nhược điểm khi sử dụng. Ưu điểm của hợp đồng
tương lai đối với cả khách hàng và ngân hàng trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp
đồng có giá trị nhỏ. Nó cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất
cứ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn 13
Hợp đồng tương lai giúp cho khách hàng và ngân hàng tránh được những rủi ro do biến
động tỷ giá gây bất lợi trong tương lai 13
Nhược điểm của hợp đồng tương lai chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và
một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm. Hợp đồng tương lai là hợp đồng bắt buộc
phải thực hiện khi đến hạn 14
Nói chung giao dịch tương lai có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi ở

tính chất thực hiện thanh toán hàng ngày nhằm đảm bảo cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ
hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động bất lợi nhà
đầu cơ không có quyền rút khỏi thị trường. Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có được
trọng giao dịch quyền chọn 14
1.1.3.5 Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option) 14
Cả hai hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai đều bảo vệ và phòng ngừa rủi ro ngoại tệ
cho người tham gia thị trường, nhưng cả hai loại hợp đồng này đều là bắt buộc phải thực
hiện khi đến hạn nên nó cũng mất cơ hội kinh doanh, nếu tỷ giá thay đổi theo chiều hướng
thuận lợi. Do vậy, giao dịch hợp đồng quyền chọn ra đời 14
Giao dịch hợp đồng quyền chọn là công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu nó có
quyền mua hoặc bán (nhưng không bắt buộc) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá ấn
định vào một ngày ấn định. Người mua hợp đồng phải trả cho người bán quyền chọn một
số tiền lệ phí cho quyền chọn này 14
Quyền chọn bao gồm quyền chọn mua (Call option) và quyền chọn bán (Put option) 14
- Quyền chọn mua (Call option): là một loại hợp đồng trong đó người nắm giữ quyền chọn
có quyền (nhưng không bắt buộc) mua một số lượng ngoại tệ theo mức giá đã định trước
(Strike price) trong một thời gian đã định. Trong giao dịch này có hai phía, người mua
quyền chọn mua, hay còn được gọi là người nắm giữ quyền chọn, và người bán quyền
chọn mua 14
Người mua quyền chọn mua phải trả cho người bán quyền một khoản phí giao dịch
(Option premium). Người nắm giữ quyền chọn mua (Call option holder) sẽ quyết định thực
hiện quyền của mình khi thấy có lợi nhuận và người bán quyền chọn mua có nghĩa vụ phải
bán số lượng ngoại tệ cho người nắm giữ quyền chọn mua. Trong trường hợp cảm thấy
không có lợi vì lý do nào đó (giá ngoại tệ trên thị trường giảm…) người nắm giữ quyền
chọn có thể không thực hiện quyền (huỷ hợp đồng) 14
- Quyền chọn bán (Put option): quyền chọn bán là một loại hợp đồng trong đó người
nắm giữ quyền chọn có quyền (nhưng không bắt buộc) bán một số lượng ngoại tệ với
một giá đã định trước trong một thời gian đã định 15
Trong giao dịch này có hai phía, người mua quyền chọn bán, hay còn dược gọi là người
nắm giữ quyền chọn, và người bán quyền chọn bán. Người mua quyền chọn bán phải trả

cho người bán quyền chọn bán một khoản phí giao dịch. Người nắm giữ quyền chọn bán
(Put option holder) sẽ quyết định thực hiện quyền của mình khi thấy có lợi nhuận và
người bán quyền chọn bán có nghĩa vụ phải mua số lượng ngoại tệ từ người nắm giữ
quyền chọn bán. Trong trường hợp cảm thấy không có lợi vì lý do nào đó (giá trên thị
trường tăng…) người nắm giữ quyền chọn có thể không thực hiện quyền (huỷ hợp
đồng) 15
Có rất nhiều kiểu quyền chọn như: quyền chọn Châu Âu, quyền chọn Mỹ, quyền chọn
Bermuda, quyền chọn Châu Á, quyền chọn rào cản, quyền chọn kép, quyền chọn kỳ cục,
quyền chọn vani…Tuy nhiên, hai loại quyền chọn cơ bản và được sử dụng nhiều là quyền
chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ 15
Quyền chọn kiểu Châu Âu thì việc thực hiện quyền chỉ có thể khi hợp đồng đến hạn. Còn
quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào trong thời gian hợp đồng
còn hiệu lực đến lúc đáo hạn 15
- Việc thanh lý hợp đồng quyền chọn được gọi là thực hiện quyền chọn. Tỷ giá áp dụng
khi thực hiện quyền là tỷ giá quyền chọn. Tỷ giá này không chỉ phụ thuộc vào cung cầu
trên thị trường mà còn phụ thuộc vào mức phí của quyền chọn là cao hay thấp. Mức phí
của hợp đồng quyền chọn phải là một mức phí phù hợp sao cho đủ bù đắp rủi ro về tỷ giá
xét từ góc độ của người bán và phải phù hợp không quá đắt xét từ góc độ của người mua.
Nếu khi hợp đồng đáo hạn mà giao dịch không xảy ra thì chỉ có một khoản phí được thực
hiện 15
- Điều kiện triển khai các hợp đồng quyền chọn 15
Hợp đồng quyền chọn là một công cụ rất hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro hối đoái,
bởi nó cho phép nhà xuất nhập khẩu tự bảo vệ được những rủi ro khi tỷ giá thị trường biến
động theo chiều hướng bất lợi. Còn trong điều kiện thị trường bình thường thì họ sẽ giao
dịch mua bán trực tiếp trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên, để các giao dịch quyền chọn
được triển khai hiệu quả thi cần đáp ứng được các điều kiện như sau: 15
Tỷ giá phải linh hoạt: trong điều kiện tỷ giá cố định thì các nhà xuất nhập khẩu không cần
thiết phải sử dụng các hợp đồng quyền chọn bởi nó làm tăng chi phí giao dịch. Nhưng nếu
như chế độ tỷ giá thả nổi hoặc linh hoạt, sự biến động của tỷ giá sẽ tiềm ẩn nguy cơ rủi ro
hối đoái đối với các nhà xuất nhập khẩu và chính điều này buộc họ phải tìm đến các công

cụ phòng vệ rủi ro, mà các hợp đồng quyền chọn là một lựa chọn; 16
Thị trường hối đoái hoạt động hiệu quả: đây là một điều kiện cần thiết vì nều thị trường
hối đoái hoạt động kém hiệu quả, thiếu minh bạch, các công cụ của thị trường không được
giao dịch rộng khắp, khách hàng không nắm bắt được kịp thời và chính xác các thông tin
thị trường, thì tất yếu các giao dịch trên thị trường hối đoái sẽ phiến diện, trong đó có giao
dịch các hợp đồng quyền chọn 16
Nhận thức của các chủ thể tham gia thị trường về vai trò và vị trí của các hợp đồng quyền
chọn với tư cách là một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả và là một loại hàng hóa giao
dịch trên thị trường hối đoái. Nếu bản thân các nhà xuất nhập khẩu không có sự nhận thức
đúng đắn về bản chất của loại hợp đồng này thì họ sẽ không bao giờ chấp nhận nó; 16
Môi trường pháp lý: nền tảng pháp lý phải được xây dựng và từng bước hoàn thiện, qua
đó giúp minh bạch hóa các giao dịch trên thị trường, tạo sự tin tưởng của các đối tác khi
tham gia thị trường 16
Các hợp đồng quyền chọn cũng thường được sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, vì cũng
giống như các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi hay tương lai hợp đồng quyền chọn cho phép
thực hiện việc mua bán tại mức giá đã thỏa thuận trước nên các bên tham gia có thể tránh
được tổn thất do sự biến động của tỷ giá 16
Ngoài ra giao dịch quyền chọn cũng được sử dụng nhằm mục đích đầu cơ. Trong trường
hợp này thì hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn so với các hợp đồng khác. Vì người mua
có quyền tiến hành giao dịch nếu thấy có lợi cho mình và không tiến hành giao dịch nếu
thấy tỷ giá biến động bất lợi nếu thực hiện giao dịch 16
1.1.4 Vai trò hoạt động KDNT của NHTM trong nền kinh tế thị trường 17
Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra càng mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng gay gắt, vai trò của hoạt động KDNT càng quan trọng với các ngân hàng
thương mại 17
- Hoạt động KDNT của ngân hàng thương maị ngoài việc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
khách hàng còn nhằm mục tiêu kinh doanh, mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng
thương mại thông qua các hoạt động mua bán nhằm hưởng chênh lệch về tỷ giá hay hoạt
động đầu cơ do sự biến động lãi suất 17
Khi thực hiện hoạt động KDNT, các NHTM có thể tăng doanh thu từ các khoản phí dịch

vụ và mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý và mạng lưới thanh toán quốc tế, nâng cao vị thế
và uy tín trong giới tài chính quốc tế. Việc mở rộng quan hệ đại lý sẽ tạo điều kiện cho các
NHTM có thể chia sẻ thông tin, trao đổi nghiệp vụ, tiếp cận thị trường mới cũng như tranh
thủ được công nghệ ngân hàng, trình độ quản lý tiên tiến từ các quốc gia có nền kinh tế
phát triển, dành cho nhau những ưu đãi trong tín dụng, trong mức phí dịch vụ ngân hàng,
trong đào tạo nguồn nhân lực 17
- Thực hiện hoạt động KDNT là một cách thức đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân
hàng nhằm phân tán rủi ro cũng như đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Hơn nữa, ngân hàng cũng có thể xử lý một cách linh hoạt hơn trước những biến động của
đồng nội tệ 17
- Hoạt động KDNT giúp ngân hàng có thể đa dạng hóa dự trữ ngoại tệ, hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh khi tỷ giá biến động mạnh. Với việc đa dạng hóa các loại
ngoại tệ mạnh một cách chủ động trong kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát
triển thêm các nghiệp vụ KDNT khác nhau như quy đổi, điều chuyển vốn giữa các ngoại tệ
với nhau trên các tài khoản tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng nước ngoài nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán xuất nhập khẩu, hưởng chênh lệch tỷ giá và lãi suất 17
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM 17
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ 17
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể phải bỏ ra để có kết quả đó trong những điều
kiện nhất định 17
Hiệu quả hoạt động KDNT của ngân hàng thương mại là mối quan hệ giữa mục đích kinh
doanh kiếm lợi nhuận cho chính bản thân ngân hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng
đa dạng của khách hàng. Đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội đặc biệt là kinh tế
đối ngoại, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của NHTM với chi phí mà NHTM phải bỏ
ra để đạt được lợi nhuận 18
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM 18
Để đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM có nhiều tiêu chí khác nhau để đánh
giá. Tuy nhiên, một số tiêu chí chủ yếu thường được sử dụng làm căn cứ đánh giá là:

doanh số thực hiện; lợi nhuận; tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu; chi phí kinh doanh ngoại
tệ… ngoài ra có thể xem xét thêm một số tiêu chí như: Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của
khách hàng; quy mô, mạng lưới khách hàng, đối tác… 18
- Doanh số thực hiện 18
Tiêu chí đầu tiên để đánh giá hiệu quả của một hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp hay ngân hàng đều được thể hiện qua doanh số thực hiện. Một ngân hàng có hoạt
động kinh doanh hiệu quả cần phải xem xét đến doanh số thực hiện. Doanh số mua bán
ngoại tệ thể hiện ở số lượng ngoại tệ mua vào, bán ra của năm và được so sánh với các
năm trước liền kề. Doanh số tăng so với năm trước chứng tỏ hoạt động KDNT của năm đó
khả quan. Đương nhiên không phải lúc nào doanh số mua, bán ngoại tệ cũng thể hiện hiệu
quả của hoạt động KDNT bởi đôi khi những yếu tố này phụ thuộc vào tình hình chung của
thị trường tiền tệ, đồng thời cũng gián tiếp chịu tác động từ nhu cầu của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Nhiều khi doanh số tăng nhưng do sự biến động của tỷ giá làm cho lợi
nhuận giảm 18
- Lợi nhuận 18
Tiêu chí thứ hai có thể dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT đó là lợi nhuận. Lợi
nhuận là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận càng
cao doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả và ngược lại. Trong hoạt động KDNT cũng
không ngoại trừ điều này bởi hoạt động KDNT cũng mang lại một phần lợi nhuận cho các
ngân hàng. Lợi nhuận mà các ngân hàng thu được từ hoạt động KDNT có thể đến từ chênh
lệch tỷ giá, thu phí dịch vụ từ khách hàng 18
- Tỷ lệ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ so với tổng doanh số hoạt
động kinh doanh ngoại tệ cũng được dùng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại
tệ. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ/tổng doanh số hoạt động kinh doanh
ngoại tệ càng cao thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ càng hiệu quả 19
Ngoài các tiêu chí đánh giá có tính chất định lượng trên còn có một số tiêu chí cũng góp
phần vào đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại như:
19
- Chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng 19
Hoạt động KDNT là một hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Việc cung ứng ngoại tệ để đáp

ứng nhu cầu thanh toán cho các hợp đồng ngoại thương, các hoạt động du lịch hay du
học…của khách hàng. Khi ngân hàng đáp ứng tốt, đầy đủ nhu cầu thanh toán nhập khẩu
cũng như chuyển đổi ngoại tệ đáp ứng yêu cầu của nhà nhập khẩu, khách hàng một cách
liên tục, thông suốt sẽ tạo được niềm tin của khách hàng vào khả năng và chất lượng phục
vụ. Khách hàng khi đến ngân hàng để thực hiện giao dịch đều kỳ vọng sẽ được ngân hàng
đáp ứng yêu cầu của mình. Các yêu cầu của khách hàng là rất đa dạng và khác nhau. Việc
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu khách hàng cũng được xem là một tiêu chí đánh giá hiệu
quả của hoạt động KDNT. Khi đó ngân hàng có khả năng cung cấp đầy đủ lượng ngoại tệ
mà khách hàng có nhu cầu mua hợp lý và khả năng mua hết số ngoại tệ khi khách hàng có
nhu cầu bán 19
- Quy mô và mạng lưới thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ 19
Quy mô thực hiện hoạt động KDNT được thể hiện ở số lượng khách hàng tham gia vào
hoạt động trao đổi ngoại tệ với ngân hàng, số lượng ngoại tệ thực hiện giao dịch và loại
ngoại tệ tham gia giao dịch 19
Bên cạnh đó việc mở rộng thêm các đối tác thực hiện hoạt động KDNT cũng phần nào đó
thể hiện hiệu quả của hoạt động này bởi lẽ khi có thêm nhiều đối tác nghĩa là ngân hàng sẽ
có nhiều cơ hội hơn trong việc tham khảo giá, xác định mức giá tốt nhất để thực hiện.
Không những thế, việc mở rộng các đối tác cũng đồng nghĩa việc với tăng nguồn cung và
cầu ngoại tệ, giúp cho hoạt động này hiệu quả hơn 19
Mạng lưới hoạt động KDNT càng lớn càng có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng 20
Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ phản ánh tiêu chí định tính, nhiều khi không đánh giá, phản
ánh hết được thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
bởi vì quy mô lớn nhưng đi kèm theo đó là chi phí cũng lớn 20
1.2.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 20
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng luôn
tiềm ẩn những rủi ro nhất định, các rủi ro đó là: rủi ro về tỷ giá; rủi ro về thanh toán; rủi ro
kinh doanh… 20
- Rủi ro tỷ giá: rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro đặc trưng có ảnh hưởng lớn tới nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ, cũng như sự hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tỷ giá sẽ suất hiện khi

ngân hàng mua vào một lượng ngoại tệ tại thời điểm mà tỷ giá cao mà sau đó đồng tiền
mất giá, giá tại thời điểm bán ra thấp hơn so với thời điểm mua vào hoặc ngược lại 20
Để hạn chế rủi ro do tỷ giá gây ra cho các nhà xuất nhập khẩu cũng như cho ngân hàng
cần phải sử dụng các công cụ để hạn chế rủi ro tỷ giá như: hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi
ngoại tệ, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn…Tùy theo dự đoán của bộ phận kinh
doanh của ngân hàng, khách hàng mà lựa chọn phương thức, thời gian, tỷ giá hợp lý để
thực hiện các hợp đồng giảm thiểu rủi ro. Khi ngân hàng ký một hợp đồng kỳ hạn với
Khách hàng A thì ngày lập tức ngân hàng cũng phải ký hợp đồng kỳ hạn với khách hàng B
theo chiều ngược lại, để khi tỷ giá thay đổi ngân hàng cũng không bị rủi ro 20
- Rủi ro thanh toán: rủi ro thanh toán xảy ra khi các bên đối tác của ngân hàng không hoặc
không thể thực hiện hợp đồng giao dịch đã ký với ngân hàng khi ngân hàng đã mua vào
một lượng lớn ngoại tệ khi tỷ giá có xu hướng giảm và không thể bán ra. Giả sử một Ngân
hàng A bán cho một khách hàng hay một Ngân hàng B 10.000.000 EUR với tỷ giá
EUR/USD là 1.3010 và mua lượng này từ Ngân hàng C theo tỷ giá EUR/USD là 1.3000.
Sau khi đã ký kết hợp đồng với người mua, người mua không có khả năng thực hiện được
trách nhiệm của mình do sai lệch dòng tiền thanh toán hay phá sản. Tỷ giá của EUR/USD
trên thị trường lại hạ xuống còn 1.2000. Ngân hàng đã mua 10 triệu USD theo tỷ giá
1.3000 nhưng không bán tiếp theo tỷ giá này được và phải chịu một khoản lỗ là 1.000.000
USD 20
Như vậy, rủi ro thanh toán phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của khách hàng, để giảm thiểu
được rủi ro này ngân hàng cần phải tìm hiểu rõ về khách hàng, đánh giá nhu cầu và khả
năng tài chính của khách hàng. Quy định hạn mức tín dụng trên tài khoản khách hàng để
khi đến hạn thanh toán mà dòng tiền không về kịp tài khoản ngân hàng có thể giải ngân
cho vay để thanh toán 21
- Rủi ro kinh doanh: nói đến rủi ro kinh doanh của hoạt động ngân hàng không thể không
kể đến rủi ro phát sinh do hoạt động cho vay bằng ngoại tệ. Rủi ro này liên quan tới tình
hình tài chính của đối tác như mất khả năng chi trả do thua lỗ, phá sản, bị kiện cáo khiến
đối tác không thể thanh toán như đã thoả thuận. Hậu quả của nó rất nghiêm trọng trên thị
trường hối đoái nơi mà các giao dịch mang tính dây chuyền vì một khi giao dịch ngoại tệ
được thực hiện sẽ phát sinh một loạt các giao dịch với các đối tác 21

Ngoài ra, hoạt động KDNT còn có những rủi ro khác như rủi ro hệ thống (Reuters, Telex,
điện thoại, hệ thống thanh toán, hệ thống bù trừ), rủi ro lãi suất (đối với giao dịch kỳ hạn,
giao dịch hoán đổi), rủi ro thanh khoản, rủi ro pháp lý 21
Chính vì hoạt động KDNT mang tính rủi ro cao nên các nước thường đề ra các quy định
chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn, ổn định của hệ thống tài chính, ngân hàng. Công cụ để
quản lý rủi ro ngoại tệ là việc giới hạn trạng thái ngoại tệ, giới hạn trạng thái ngoại tệ tỏ ra
rất hiệu quả không chỉ giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro ngoại tệ, kiểm soát các hoạt
động đầu cơ ngoại tệ, đảm bảo cung cầu ngoại tệ được phản ánh chính xác, bình ổn tỷ giá
và góp phần làm lành mạnh thị trường hối đoái 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM 21
Hoạt động KDNT của ngân hàng thương mại phức tạp và có mối quan hệ với nhiều ngành
nghề kinh doanh khác nhau, liên quan trực tiếp với các yếu tố ngoại thương, chịu sự chi
phối của nhiều cấp quản lý nhà nước. Có nhiều nhân tố tác động tới hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng bao gồm: các nhân tố thuộc về nội tại của ngân hàng hay các nhân
tố bên ngoài khách quan 21
1.3.1 Những nhân tố khách quan 22
- Tác động của nền kinh tế, chính trị, xã hội 22
Nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển, hội nhập chung với nền kinh tế thế giới.
Thương mại quốc tế ngày càng mở rộng không chỉ ở phạm vi khu vực mà lan rộng ra toàn
cầu. Đòi hỏi các ngành, các doanh nghiệp, các NHTM hoạt động kinh doanh vừa nắm bắt
cơ hội vừa thay đổi cách nhìn nhận để phát triển và hoàn thiện hơn. Hoạt động KDNT của
NHTM trong nước cũng phải nâng cao lên một trình độ, kỹ năng để có thể đáp ứng yêu
cầu 22
Chính trị - xã hội ổn định là điều quan trọng đối với một quốc gia, chính trị ổn định là môi
trường tốt để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đẩy mạnh phát triển kinh tế và các
hoạt động tài chính tiền tệ. Khi tình hình chính trị, xã hội ổn định làm cho hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu ổn định, tỷ giá hối đoái thuận lợi giúp cho các doanh nghiệp trong
nước, các ngân hàng thấy được rõ hơn chính sách và đường lối, xu thế của nền kinh tế để
từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm mang lại lợi nhuận tối ưu 22
Ngược lại, một quốc gia có nền kinh tế không ổn định, tình hình chính trị, xã hội rối ren,

có nhiều mâu thuẫn xung đột, nội chiến về đảng phái, sắc tộc chẳng những sẽ kìm hãm
tốc độ phát triển mà còn làm giảm sút hiệu quả của việc buôn bán và hợp tác quốc tế.
Trong điều kiện như vậy, mọi yếu tố như cung cầu ngoại tệ, sự biến động của tỷ giá, lạm
phát sẽ ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối, ảnh hưởng đến hoạt động KDNT của NHTM.
22
- Chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN 22
Mỗi một quốc gia có một chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá khác
nhau và tùy thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Dựa vào đó Chính phủ sẽ đưa
ra chính sách quản lý ngoại hối để điều tiết vĩ mô nền kinh tế đối với hoạt động thương
mại quốc tế 22
Một chính sách quản lý ngoại hối đúng đắn và phù hợp trong từng thời kỳ sẽ đóng vai trò
là đòn bẩy khuyến khích phát triển ngoại thương, hợp tác kinh tế, thu hút đầu tư nước
ngoài, qua đó thúc đẩy hoạt động KDNT của các NHTM. Ngược lại, chính sách quản lý
ngoại hối cứng nhắc, không hợp lý sẽ gây nhiều trở ngại, kìm hãm hoạt động KDNT, cản
trở sự phát triển của thị trường hối đoái 23
Tỷ giá hối đoái, mặc dù đã có lịch sử lâu dài trong các giai đoạn phát triển của nhân loại,
nhưng cho đến nay vẫn còn là vấn đề hết sức phức tạp. Việc điều hành tỷ giá cũng là một
vấn đề còn nhiều bàn cãi. Chính sách điều hành tỷ giá cũng có sự thay đổi đối với từng
quốc gia trong từng thời kỳ. Với xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề điều
hành tỷ giá ngày càng được NHNN chú trọng và điều hành linh hoạt. Chế độ tỷ giá thả nổi
thay thế cho chế độ tỷ giá cố định góp phần tạo lập sự công bằng trong hoạt động thương
mại và sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng chịu nhiều tác
động do cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN. Cơ chế điều hành cứng nhắc, giật cục sẽ kìm
hãm sự phát triển cho hoạt động kinh doanh, thương mại quốc tế, làm ảnh hưởng tới cung
cầu ngoại tệ và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Ngân hàng Nhà nước điều hành
tỷ giá một cách linh hoạt tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ linh hoạt và
được mở rộng theo, thị trường có định hướng cụ thể và phát triển 23
- Trạng thái ngoại tệ 23
Trạng thái ngoại hối (Foreign Exchange Position) của mỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa
tổng tài sản có và tổng tài sản nợ (gồm cả nội bảng và ngoại bảng) của ngoại tệ đó tại một

thời điểm nhất định 23
Trạng thái ngoại tệ của mỗi ngân hàng thường được xác định vào cuối mỗi ngày. Nó được
tính trên cơ sở trạng thái ngoại tệ ngày hôm trước và chênh lệch giữa doanh số mua vào,
doanh số bán ra phát sinh trong ngày của ngoại tệ đó, bao gồm cả giao dịch giao ngay và
giao dịch kỳ hạn 23
Trường hợp tổng tài sản Có lớn hơn tổng tài sản Nợ, sẽ phát sinh trạng thái ngoại tệ dư
thừa; 23
Trường hợp tổng tài sản Có nhỏ hơn tổng tài sản Nợ, sẽ phát sinh trạng thái ngoại tệ dư
thiếu 23
Trạng thái ngoại tệ dương, âm hay cân bằng đều có tác động nhất định đến hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của NHTM. Việc NHNN quy định hạn mức trạng thái ngoại tệ cũng có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Nếu NHNN nới rộng trạng thái kinh doanh
ngoại tệ thì từ đó NHTM có thể duy trì trạng thái ngoại tệ cao tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh, đầu cơ và ngược lại 24
1.3.2 Những nhân tố chủ quan 24
- Nguồn nhân lực 24
Yếu tố nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng đối với bất kể hoạt động kinh doanh
nào của NHTM. Nguồn nhân lực dồi dào, giỏi trong lĩnh vực chuyên môn sẽ đáp ứng được
các yêu cầu mà Ban lãnh đạo ngân hang đưa ra. Trong hoạt động KDNT cũng vậy, nguồn
nhân lực của một ngân hàng đòi hỏi các cán bộ trực tiếp thực hiện KDNT phải am hiểu
tường tận quy trình nghiệp vụ, có khả năng nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, định
lượng các mức độ rủi ro phát sinh khi thực hiện nghiệp vụ. Khoa học và kinh tế ngày càng
phát triển, các giao dịch KDNT ngày càng hiện đại không chỉ trong phạm vi vùng, miền
mà thông qua mạng máy tính toàn cầu. Cán bộ làm nghiệp vụ KDNT còn phải thông thạo
những ngôn ngữ thông dụng quốc tế như Tiếng anh, Tiếng Pháp, tiếng Trung Từ đó có
thể làm việc trực tiếp với các đối tác nước ngoài, có thể tìm hiểu và học hỏi thêm các công
ước, thông lệ quốc tế. Nếu nguồn nhân lực không đáp ứng được yêu cầu của công việc sẽ
làm cho hiệu quả KDNT của NHTM thấp, từ đó gây ra những rủi ro khó có thể lường
trước cũng như giảm thiểu uy tín của ngân hàng 24
- Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật 24

Ngày nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống NHTM đã được trang bị đồng bộ, hiện đại
để đáp ứng yêu cầu nhanh chóng, chính xác ngày càng khắt khe của khách hàng. Các ngân
hàng hiện nay khi thực hiện giao dịch KDNT với nhau đều thông qua một hệ thống
REUTER hoặc các phần mềm tích hợp riêng phục vụ cho mục đích của hoạt động này.
Mỗi một ngân hàng có một hệ thống phần mềm kinh doanh riêng, do vậy việc kết nối giữa
các ngân hàng được hệ thống đặc biệt quan tâm. Các ngân hàng nếu muốn thực hiện giao
dịch đều phải có những phương tiện, cơ sở máy móc, hạ tầng phù hợp để kết nối được với
nhau. Có thể thấy vai trò quan trọng của hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống công
nghệ thông tin đối với hoạt động kinh doanh của NHMT cũng như hoạt động KDNT 24
- Quy trình và thủ tục thực hiện hoạt động KDNT 25
Quy trình và thủ tục thực hiện hoạt động KDNT đối với mỗi NHTM đều có nét riêng và
được quy định cụ thể dựa trên quy định chung của NHNN. Những quy định về quy trình và
thủ tục của NHTM phải đáp ứng yêu cầu về tính chặt chẽ, chính xác, đảm bảo hoạt động
kinh doanh an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, việc quy định quá chặt chẽ và chi tiết sẽ dẫn
đến khó khăn cho khách hàng khi tham gia giao dịch. Việc thiết lập quy trình và thủ tục
cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giao dịch, đơn giản, không phức tạp đối
với khách hàng và đảm bảo tính chặt chẽ, có khả năng kiểm soát tốt, hạn chế rủi ro trong
hoạt động KDNT. Đồng thời những quy định này cũng phải phù hợp với điều kiện của
từng ngân hàng và từng giai đoạn phát triển của thị trường ngoại hối 25
- Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM ảnh hưởng tới hoạt động KDNT 25
Các NHTM có rất nhiều nghiệp vụ kinh doanh khác nhau nhằm mục tiêu mang lại lợi
nhuận tối đa cho bản thân NHTM. Các nghiệp vụ của NHTM đều có mối liên hệ mật thiết,
tác động qua lại với nhau. Việc phát triển hoạt động KDNT cũng đòi hỏi phát triển các
nghiệp vụ khác như: tín dụng, kế toán, nghiệp vụ huy động vốn, marketing… 25
Các khách hàng có hoạt động nhập khẩu, hay xuất khẩu đều cần đến ngoại tệ để đáp ứng
nhu cầu cho hoạt động thanh toán. Khi không có sẵn tiền để kinh doanh khách hàng có thể
vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện mua bán ngoại tệ thanh toán. Như vậy,
hoạt động tín dụng cũng góp phần vào việc tìm kiếm khách hàng và hoạt động KDNT là
nghiệp vụ bổ trợ cần thiết 25
Nghiệp vụ marketing, huy động vốn tạo điều kiện cho ngân hàng có được nguồn tiền gửi

ngoại tệ từ nghiệp vụ huy động, đảm bảo trạng thái cân bằng ngoại tệ, duy trì và phát triển
đáp ứng nhu cầu ngoại tệ kinh doanh 25
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
NAM HÀ NỘI 26
2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Nam Hà Nội 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 26
Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt
Nam. Chi nhánh Nam Hà Nội chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001
với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 179 người 26
Chi nhánh Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam, có trụ sở tại
toà nhà C3 - phường Phương Liệt - quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội. Chi nhánh Nam
Hà Nội có mạng lưới là các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư
như: Chùa Bộc, Châu Long, Trung Kính, Vạn Bảo, Khâm Thiên, Trường Đại Kinh tế quốc
dân 26
Ngày đầu thành lập Chi nhánh Nam Hà Nội chỉ có cán bộ các phòng, ban trụ sở chính và
từ các địa phương chuyển về, đến nay Chi nhánh Nam Hà Nội đã có mạng lưới 08 phòng
nghiệp vụ, 07 phòng giao dịch, 01 điểm thu chi. Với sức trẻ năng động, sáng tạo và trí tuệ
của mình, Chi nhánh Nam Hà Nội đã từng bước vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tự tin,
đứng vững trên thương trường 26
Đi lên từ con số không, trong những năm qua Chi nhánh Nam Hà Nội đã từng bước khẳng
định năng lực tài chính của mình, đưa tổng nguồn vốn huy động bình quân các năm 2010 -
2012 trên 5.000 tỷ đồng. Tập trung vào vệc mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường thu
hút nguồn vốn từ tất cả các đối tượng khách hàng tiềm năng như: sinh viên các trường đại
học (Đại học kinh tế quốc dân, Học viện Ngân hàng, Đại học Thăng long, Đại học Thuỷ
lợi), các dự án do nước ngoài tài trợ, nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh
tế , không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn để chủ động đầu tư đáp ứng nhu cầu

cấp thiết của nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 26
Với phương châm "cho vay an toàn và hiệu quả" trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng dư nợ an
toàn, hiệu quả và hướng tới hội nhập. Đến nay, Chi nhánh Nam Hà Nội đã đưa tổng số dư
nợ cho vay các thành phần kinh tế, các dự án đầu tư lên đến trên 5.200 tỷ đồng 27
Với sự cố gắng của chi nhánh và của toàn thể cán bộ công nhân viên trong hơn 12 năm
qua đã đem lại những thành tích đáng tự hào: 27
Năm 2005 Chi nhánh Nam Hà Nội đứng đầu toàn ngành của NHNo&PTNT Việt Nam về
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen; 27
Năm 2006 đứng đầu về kế hoạch kinh doanh và nguồn vốn huy động, được UBND thành
phố Hà Nội tặng cờ thi đua xuất sắc, Chủ tịch nước trao tặng Huân Chương lao động hạng
ba; 27
Năm 2007 Chi nhánh Nam Hà Nội được vinh dự nhận Cup Thăng Long do Uỷ ban nhân
dân thành phố trao tặng, là đơn vị xuất sắc nhất khu vực Hà Nội trong phong trào thi đua
thực hiện đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I giai đoạn 2001 – 2005; 27
Năm 2008, vượt qua khó khăn thử thách của khủng hoảng kinh tế, chi nhánh đã phấn đấu
hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh, được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng
bằng khen, là một trong những đơn vị dẫn đầu về thành tích hoạt động kinh doanh, là đơn
vị xuất sắc nhất khu vực các CN loại 1 thuộc hai thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội; 27
Năm 2009 - 2012 Chi nhánh Nam Hà Nội luôn đạt các danh hiệu: tập thể lao động xuất
sắc; đơn vị trong sạch vững mạnh xuất sắc; đơn vị hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh
doanh… 27
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh
tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín
dụng, hoạt động kinh doanh ngoại tệ là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình để tiếp
tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển và hội nhập
quốc tế 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 28
- Cơ cấu tổ chức: 28
Chi nhánh Nam Hà Nội gồm có một Giám đốc và ba Phó giám đốc phụ trách ba mảng
công việc khác nhau. Bộ máy tổ chức của chi nhánh được bố trí thành 08 phòng nghiệp vụ

thuộc hội sở và 07 phòng giao dịch, 1 điểm thu chi 28
Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ 28
Phòng tín dụng 28
Phòng kinh doanh ngoại hối 28
Phòng kế toán ngân quỹ 28
Phòng hành chính - nhân sự 28
Phòng kế hoạch tổng hợp 28
Phòng dịch vụ và Marketing 28
Phòng điện toán 28
Phòng giao dịch Giảng Võ 28
Phòng giao dịch Khâm Thiên 28
Phòng giao dịch Nam Đô 28
Phòng giao dịch số 1 28
Phòng giao dịch số 3 28
Phòng giao dịch số 6 28
Phòng giao dịch số 9 28
28
28
Giám đốc chi nhánh là người quản lý, điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh
và nhận thông tin báo cáo từ các Phó giám đốc, trưởng phòng nghiệp vụ 28
Các phó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của các phong nghiệp
vụ, các phòng giao dịch theo sự phân công của Giám đốc chi nhánh 28
Các phòng nghiệp vụ tại chi nhánh gồm: 28
Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của
chi nhánh, tiếp nhận các đơn thư, kịp thời báo cáo và kiến nghị ban giám đốc đảm bảo chi
nhánh hoạt động theo đúng quy định của NHNo Việt Nam, NHNN 28
Phòng tín dụng, phòng Kế toán – ngân quỹ, phòng Thanh toán quốc tế thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh chủ yếu. Các phòng này mang lại phần lớn nguồn thu, phí và lợi nhuận cho Chi
nhánh 29
Phòng Hành chính – nhân sự có nhiệm vụ đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, con người

cho các phòng nghiệp vụ và các phòng giao dịch hoạt động 29
Phòng Kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp chi tiết hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh về nguồn vốn, dư nợ, hạn mức dư nợ tín dụng…báo cáo Ban giám đốc hàng ngày để
đảm bảo công tác điều hành 29
Phòng Dịch vụ và marketing có nhiệm vụ tiếp thị và cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng.
29
Phòng Điện toán cung cấp cơ sở vật chất về công nghệ thông tin đảm bảo hoạt động giao
dịch điện tử thông suốt 29
Các phòng giao dịch được phân công hoạt động cung cấp đầy đủ các dịch vụ như của Chi
nhánh nhưng bị hạn chế về quyền phán quyết, hạn mức giao dịch 29
2.1.3 Tình hình tài chính Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2010 -2012 29
- Nguồn vốn năm 2010 – 2012 29
Sự biến động của khủng hoảng kinh tế, sự biến động về tỷ giá, lãi suất tăng cao, chính
sách tiền tệ thắt chặt, sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM làm cho nguồn
vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 3 năm từ 2010 đến 2012 còn gặp
nhiều khó khăn, chi phí huy động vốn cao 29
Bảng 2.1: Tổng hợp nguồn vốn năm 2010 - 2012 30
Đơn vị: Tỷ đồng 30
Chỉ tiêu 30
Năm 2010 30
So sánh 30
Năm 2011 so với năm 2010 30
Năm 2012 so với năm 2011 30
(Nguồn báo cáo KQKD các năm 2010, 2011, 2012 Chi nhánh Nam Hà Nội) 30
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy, nguồn vốn năm 2011 đạt: 4.784 tỷ đồng giảm so với năm 2010
là 822 tỷ đồng. Nguồn vốn năm 2012 có xu hướng tăng đạt: 5.239 tỷ đồng tăng so với năm
2011 là: 455 tỷ đồng. Nguồn nội tệ loại trừ TCTD, huy động hộ TW năm 2012 đạt 2.709 tỷ
đồng (đạt 93,4% kế hoạch được giao); nguồn ngoại tệ USD loại trừ TCTD 14.317 ngàn
USD tương đương 298 tỷ đồng (và đạt 100,8% kế hoạch được giao) 30
30

Nguồn vốn huy động hộ TW không biến động nhiều. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động
phân theo loại tiền gửi thì nội tệ năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 khoảng 828 tỷ
đồng. Nguồn tiền gửi ngoại tệ năm 2012 giảm so với năm 2011 là: 173 tỷ đồng 30
Tình hình dư nợ năm 2010 – 2012 30
Đơn vị: Tỷ đồng 30
(Nguồn báo cáo KQKD các năm 2010, 2011, 2012 Chi nhánh Nam Hà Nội) 31
Nhìn vào bảng số liệu 2.2 ta thấy: năm 2012 tổng dư nợ đạt 6.140 tỷ đồng. Trong đó, dư
nợ nội tệ đạt 3.406 tỷ đồng (đạt 93,4% kế hoạch được giao); dư nợ ngoại tệ USD đạt
95.249 ngàn USD tương đương 1.859 tỷ đồng (đạt 72,1 % kế hoạch được giao), dư nợ
ngoại tệ EUR 27.288 ngàn EUR tương đương 875 tỷ đồng (đạt 95,5% kế hoạch được
giao) 31
Nhìn chung qua 3 năm hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội có sự thay đổi về cơ
cấu loại hình cho vay, đồng tiền cho vay, dần có sự mở rộng về lĩnh vực cho vay cũng như
lựa chọn khách hàng vay theo lĩnh vực hoạt động, nhóm khách hàng. Công tác tín dụng
luôn thực hiện theo chỉ đạo chung của NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam nhằm đáp ứng
cho nhu cầu phát triển sản xuất của nền kinh tế. Dư nợ tăng trưởng theo từng giai đoạn để
đáp ứng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy điện, dệt may, nông nghiệp
nông thôn Đồng thời là việc cấp bảo lãnh đã giúp các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt
động sản xuất kinh doanh với quy mô và tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng 31
- Chênh lệch thu nhập - chi phí 31
Đơn vị: Tỷ đồng 31
Stt 31
Chỉ tiêu 31
Năm 2010 31
Năm 2011 31
Năm 2012 31
So sánh 2011/2010 31
So sánh 2012/2011 31
Giá trị 32
Tỷ trọng 32

Giá trị 32
Tỷ trọng 32
I 32
Tổng thu hoạt động 32
Thu tín dụng 32
Thu dịch vụ 32
II 32
Tổng chi chưa lương 32
Chi trả lãi tiền gửi 32
Trong đó trả phí 32
Chi khác 32
III 32
Chênh lệch (Thu-Chi) 32
(Nguồn báo cáo KQKD các năm 2010, 2011, 2012 Chi nhánh Nam Hà Nội) 32
Tình hình hoạt động của chi nhánh đạt được những hiệu quả nhất định, lợi nhuân đạt được
qua các năm là rất khả quan. Lợi nhuận đạt được năm 2011 là 59 tỷ đồng tăng so với năm
2010 là 21 tỷ đồng tương đương tăng 55% so với lợi nhuận năm 2010. Năm 2012 lợi
nhuận đạt được 53 tỷ đồng giảm 6 tỷ đồng so với năm 2011, tương đương giảm 10% so
với lợi nhuận năm 2011. Lợi nhuận luôn dương nhưng không ổn định qua các năm 32
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Việt Nam -
Chi nhánh Nam Hà Nội 32
2.2.1. Quy trình thực hiện kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội 32
2.2.1.1 Phân cấp quản lý, phạm vi hoạt động nghiệp vụ 32
Trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, hoạt động kinh doanh ngoại tệ được
chia tách thành hai cấp quản lý có nhiệm vụ và quyền hạn hoàn toàn khác nhau đó là sở
giao dịch và hệ thống các chi nhánh 32
Sở giao dịch giữ vai trò đầu mối và thực hiện các giao dịch liên ngân hàng với các tổ chức
tín dụng khác trong và ngoài nước 32
Chi nhánh được phép trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ với các khách

hàng, với các tổ chức tín dụng trong nước, hoạt động ủy nhiệm thu đổi ngoại tệ với các bàn
đại lý thu đổi ngoại tệ theo văn bản hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam, mua bán
ngoại tệ khu vực biên giới theo văn bản hướng dẫn của NHNN về quản lý ngoại hối tại khu
vực biên giới 32
Ngân hàng Nhà nước cũng quy định cụ thể những hoạt động KDNT mà các ngân hàng
thương mại và NHNo&PTNT Việt Nam được phép thực hiện. Trên cơ sở đó NHNo
&PTNT Việt Nam quy định hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho các chi nhánh thực hiện 33
- Quy định về các giao dịch được phép thực hiện trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
33
Đơn vị 33

×