Trang 1
MỤC LỤC
Trang :
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ GIAO DỊCH
NGOẠI HỐI..........................................................................................................1
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ....................1
1.1.1 Khái niệm về ngoại hối................................................................................1
1.1.2 Cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam.........................................................1
1.2 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI ...........................................................................6
1.2.1 Khái niệm về thị trường ngoại hối .........................................................6
1.2.2 Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối ..............................................7
1.2.2.1. Các Ngân hàng thương mại ..................................................................7
1.2.2.2.Ngân hàng Trung ương ..........................................................................7
1.2.2.3 Các nhà môi giới......................................................................................8
1.2.2.4 Các định chế tài chính và các công ty ....................................................9
1.2.3 Đặc điểm của Thị trường ngoại hối ........................................................9
1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối................................................10
1.2.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) .....................................................................10
1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn........................................................................11
1.2.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap)........................................................11
1.2.4.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option) ...................................12
1.2.4.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) ..................................................13
1.2.5 Vai trò của Thị trường ngoại hối.............................................................13
1.3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI .........................................................................................14
1.3.1 Khái niệm ...................................................................................................14
Trang 2
1.3.2 Cơ sở hình thành tỷ giá .............................................................................15
1.3.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá ................................................................16
1.3.4 Phân loại tỷ giá ..........................................................................................17
1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI ..........18
1.4.1 Rủi ro về tỷ giá hối đoái ..............................................................................18
1.4.2 Rủi ro thanh toán ........................................................................................19
1.4.3 Rủi ro tín dụng : ..........................................................................................19
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CẦN THƠ ............................................................................................................21
2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA
VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA...................................................................21
2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối được đổi mới triệt để trong tư duy và điều
hành .....................................................................................................................22
2.1.2 Cơ chế điều hành tỷ giá được thay đổi căn bản.........................................22
2.1.3 Các công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối hiệu
quả..............23
2.1.4 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát
triển ......................................................................................................................23
2.1.5 Có sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các bộ phận khác
của chính sách tiền tệ..........................................................................................24
2.1.6 Hoạt động quản lý ngoại hối góp phần thu hút nhiều nguồn vốn nước
ngoài ....................................................................................................................25
2.1.7 Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu .............................................................................................26
2.1.8 Hoạt động quản lý ngoại hối góp phần phát triển quan hệ hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng .................................................................27
Trang 3
2.1.9 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối được hình thành và
bước đầu phát huy tác dụng................................................................................27
2.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG THỜI GIAN
VỪA QUA ............................................................................................................28
2.2.1 Tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong
nền kinh tế ..........................................................................................................28
2.2.2 Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý
vĩ mô khác đã có nhưng chưa hài hoà ................................................................28
2.2.3 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.....................29
2.2.4 Thị trường ngoại tệ chợ đen vẫn tồn tại ngoài tầm kiểm soát của chính
phủ .......................................................................................................................30
2.2.5 Việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chưa thật sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế.........................................................................................30
2.2.6 Một số phạm vi, đối tượng quản lý ngoại hối chưa được quan tâm đúng
mức......................................................................................................................31
2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ........................................................32
2.3.1 Giới thiệu đôi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương
Thành phố Cần Thơ.............................................................................................32
2.3.2 Tổ chức phân công đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ........................33
2.3.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
ngoại Thương Cần Thơ .......................................................................................33
2.3.4 Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương
Cần Thơ...............................................................................................................38
2.3.4.1 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD.........39
2.3.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ.........41
2.3.4.3 Phân tích cơ cấu doanh số mua – bán ngoại tệ năm 2004 .....................43
Trang 4
2.3.4.4 Phân tích doanh số mua - bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tiêu biểu
quy VNĐ giai đoạn 2002-2004.............................................................................46
2.3.4.5 Phân tích vai trò kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn giai đoạn 2003-2004 .48
2.3.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2002-2004....................51
2.3.4.76 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ giai đoạn 2002-2004.............................................................................54
Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA VIỆT NAM VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ ......................................................58
3.1 Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối ở Việt Nam...58
3.1.1 Nâng cao hiệu quả đối với cơ chế điều hành tỷ giá ...................................58
3.1.1.1 Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá.................................................58
3.1.1.2 Từng bước tiến đến loại bỏ các công cụ kiểm soát tỷ giá mang tính
hành chính ...........................................................................................................60
3.1.1.3 Cần có sự phối hợp hài hoà giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi
suất .....................................................................................................................60
3.1.2 Đẩy mạnh vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với tài khoản
tiền gửi ngoại tệ vãng lai .....................................................................................61
3.1.2.1 Đối với người cư trú ................................................................................61
3.1.2.2 Đối với các tổ chức và cá nhân là người không cư trú............................63
3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.......63
3.1.3.1 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia ...................................................63
3.1.3.2 Ngân hàng Nhà nước cần phải thực hiện đúng chức năng là người
mua bán cuối cùng...............................................................................................65
3.1.4 Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam ...........................................................65
Trang 5
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ ..................................................................................................67
3.2.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ
trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.......................................................................67
3.2.2 Đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng hỗ trợ phát triển nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ ........................................................................................68
3.2.3 Đẩy mạnh công tác khách hàng .................................................................69
3.2.4 Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ......................71
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại tệ......................72
Kết luận................................................................................................................74
Trang 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
Bảng : Trang:
Bảng 1: FDI và ODA giai đoạn 1999-2003 ........................................................... 25
Bảng 2: Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1995-2001 ............................. 26
Bảng 3: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD................... 39
Bảng 4: Doanh số mua-bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ................... 41
Bảng 5: Doanh số mua-bán của từng loại ngoại tệ giai đoạn 2002-2004............. 47
Bảng 6: Doanh số mua-bán ngoại tệ của các NHTM giai đoạn 2003-2004.......... 49
Bảng 7: Doanh số mua-bán ngoại tệ giao ngay giai đoạn 2002-2004.................. 52
Bảng 8: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHNT Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 . 55
Biểu đồ:
Biểu đồ 1: Cơ cấu doanh số bán ngoại tệ quy USD năm 2004............................ 44
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh số mua ngoại tệ quy USD năm 2004........................... 45
Đồ thị:
Đồ thị : Kết quả kinh doanh ngoại tệ 2002-2004 .................................................. 56
Trang 7
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, các hoạt động thương mại
không còn bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, mà hoạt động thương
mại đã được mở rộng đến tất cả các nước trên toàn thế giới, không chỉ liên quan
đến một đồng tiền thanh toán mà còn có rất nhiều đồng tiền khác nhau tham gia
trong quá trình thanh toán. Chính sự toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy
kim ngạch xuất nhập khẩu, làm tăng lượng giao dịch trong hoạt động tài chính giữa
các nước. Cũng chính vì vậy, nó đã làm cho thị trường ngoại hối phát triển mạnh,
hình thành nên những trung tâm tài chính quốc tế lớn, hỗ trợ đắc lực cho chu chuyển
tiền tệ phục vụ nhu cầu thanh toán và đầu tư. Nếu quốc gia nào có thị trường ngoại
hối phát triển sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất nhập khẩu và là nhân tố tích cực
kích thích sự luân chuyển các luồng vốn đầu tư vào quốc gia đó.Thị trường ngoại hối
còn là nơi cung cấp các công cụ phòng chống rủi ro trong kinh doanh ngoại hối cho
các Ngân hàng thương mại cũng như các nhà đầu tư, các khách hàng. Hoạt động
kinh doanh ngoại tệ luôn gắn liền với rủi ro khi tỷ giá biến động. Cho nên mục đích
trong giao dịch ngoại hối mà các nhà đầu tư hướng tới là tránh rủi ro về tỷ giá, bằng
việc thực hiện các nghiệp vụ như hoán đổi, giao dịch tiền tệ tương lai, thực hiện
quyền chọn tiền tệ. Bên cạnh đó thị trường ngoại hối cũng chính là nơi để các nhà
kinh doanh ngoại tệ tìm kiếm lợi nhuận từ các khoản chênh lệch tỷ giá.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn
vị, tổ chức kinh tế và cá nhân đều chịu sự hướng dẫn của thị trường, chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng cũng không nằm
ngoài sự tác động đó – đây là tính khách quan tất yếu trong nền kinh tế thị trường.
Sự phù hợp của các chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá linh
hoạt của Ngân hàng Nhà nước theo diễn biến thị trường đã tạo điều kiện cho hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
Ngoại Thương Cần Thơ nói riêng ngày càng phát triển. Chính vì những lý do trên tôi
chọn đề tài “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ”. Với
Trang 8
nguyện vọng luận văn sẽ đóng góp một phần nào đó trong việc củng cố, xây dựng,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương
Cần Thơ. Mong rằng những giải pháp trình bày trong luận văn có thể được áp dụng
rộng rãi trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và quản lý ngoại hối ở Việt Nam.Luận
văn bao gồm các nội dung sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thị trường ngoại hối và giao dịch ngoại hối.
Chương 2 : Thực trạng về quản lý ngoại hối của Việt Nam và hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Chương 3 : Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối của Việt Nam
và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Do thời gian và kiến thức nghiên cứu còn nhiều hạn chế, luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và
những ai quan tâm đến lĩnh vực kinh doanh ngoại hối để giúp tôi hoàn thiện trong
công tác nghiên cứu về sau.
Xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Khoa sau đại học, Khoa tài chính doanh
nghiệp và kinh doanh tiền tệ. Đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, người đã bỏ
nhiều công sức hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Xin chân trọng cảm ơn.
Trang 9
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ GIAO DỊCH NGOẠI HỐI
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI :
1.1.1 Khái niệm về ngoại hối :
Ngoại hối là ngoại tệ và tất cả các phương tiện thanh toán khác có giá trị
ngoại tệ.
Theo Nghị định 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Thủ tướng Chính
phủ Việt Nam về quản lý ngoại hối thì ngoại hối bao gồm :
- Tiền nước ngoài.
- Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài như: séc, thẻ thanh toán, hối
phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công
cụ thanh toán khác,
- Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như: trái phiếu chính phủ,
trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác
- Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu âu, các đồng tiền chung
khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực
- Vàng đủ tiêu chuẩn quốc tế.
- Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
được sử dụng làm công cụ thanh toán quốc tế.
1.1.2 Cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam:
a- Cơ quan quản lý ngoại hối ( Chủ thể quản lý ):
Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thông qua cơ quan của mình là
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là
cơ quan thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và kinh doanh
ngoại hối . Mọi hoạt động ngoại hối đều phải thực hiện theo quy định của
Trang 10
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cùng với Ngân hàng Nhà nước thực hiện
quản lý ngoại hối còn có một số cơ quan phối hợp khác như Bộ Tài chính, Uỷ
ban Kế hoạch Nhà nước, Tổng cục Hải Quan...
b- Đối tượng quản lý ngoại hối ( Khách thể quản lý ngoại hối ):
Đó là những pháp nhân, thể nhân phải chịu sự quản lý của Nhà nước về
ngoại hối, cụ thể:
• Người cư trú :
- Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã và
các tổ chức kinh tế khác thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam được
thành lập và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên
doanh với nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có vốn nước ngoài hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
- Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ
từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-
nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài,
công dân Việt Nam làm trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ.
Trang 11
- Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế Việt Nam, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng ở Việt Nam hoạt động tại nước ngoài.
- Công dân cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài
có thời hạn dưới 12 tháng.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở
nước ngoài ( không kể thời hạn ).
• Người không cư trú :
- Tổ chức kinh tế nước ngoài được thành lập và hoạt động kinh doanh tại
nước ngoài.
- Tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hoạt động kinh doanh tại nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài ở Việt Nam
được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện của nước ngoài hoạt động tại nước ngoài.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế, cơ quan đại diện các tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện
các tổ chức phi chính phủ, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị , tổ
chức chính trị - xã hội , tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam, người nước ngoài làm việc trong các tổ chức
này và những cá nhân đi theo họ.
- Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài, văn phòng đại diện tổ
chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
- Người nước ngoài cư trú tại nước ngoài, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam có thời hạn dưới 12 tháng.
Trang 12
- Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Người nước ngoài đến du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng tại
Việt Nam.
c- Phạm vi quản lý ngoại hối :
Phạm vi quản lý ngoại hối là những ngoại hối nằm trong diện phải được
quản lý trên các mặt mua bán, cất giữ, chuyển nhượng, thanh toán, xuất
nhập...gồm :
- Tiền nước ngoài (ngoại tệ)
- Các phương tiện thanh toán ghi bằng tiền nước ngoài(séc, thẻ tín
dụng hối phiếu...)
- Các phiếu nợ ghi bằng tiền nước ngoài(trái phiếu, cổ phiếu...)
- Kim khí quý (vàng,bạc,bạch kim...)
- Đá quý(kim cương, ngọc thạch, ngọc bích, saphia...)
- Các tài khoản ghi bằng ngoại tệ.
- Xuất nhập khẩu ngoại hối.
Nói chung chế độ quản lý ngoại hối của Việt Nam là việc chuyển ngoại tệ
vào Việt Nam(nhập ngoại hối) dưới các hình thức khác nhau đều được
khuyến khích và không hạn chế. Tuy nhiên nếu số lượng nhập vào trực tiếp
quá nhiều thì cần phải khai báo với hải quan cửa khẩu để tiện việc quản lý.
Ngược lại chuyển ngoại hối ra khỏi Việt Nam(xuất ngoại hối) phải được kiểm
soát quản lý một cách chặt chẽ.
Việc xuất nhập khẩu kim khí quý, đá quý của các tổ chức kinh tế Việt
Nam dưới mọi hình thức đều được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Riêng nhập khẩu vàng thì chỉ có Ngân hàng Nhà nước và Tổng công ty Vàng
bạc Đá quý Việt Nam mới được phép tiến hành.
Trang 13
d- Các vấn đề khác liên quan đến chế độ quản lý ngoại hối :
- Hoạt động ngoại hối : là các hoạt động đầu tư, vay, cho vay, bảo
lãnh, mua, bán và các giao dịch khác về ngoại hối.
- Tỷ giá hối đoái : là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn
vị tiền tệ của Việt Nam.
- Ngoại tệ : là đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung.
- Ngoại tệ tiền mặt : là tiền giấy, tiền kim loại, séc du lịch và các công cụ
thanh toán khác bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
- Vàng tiêu chuẩn quốc tế : là vàng khối, vàng thỏi, vàng miếng, vàng lá
có dấu kiểm định chất lượng và trọng lượng, có mác hiệu của nhà sản xuất
vàng quốc tế hoặc của nhà sản xuất vàng trong nước được quốc tế công
nhận.
- Ngân hàng được phép : là ngân hàng ở Việt Nam được Ngân hàng
Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối.
- Bàn đổi ngoại tệ: là tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực
hiện các hoạt động thu đổi ngoại tệ tiền mặt. Bàn đổi ngoại tệ có thể do Tổ
chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối trực tiếp thực hiện hoặc uỷ
nhiệm cho tổ chức khác làm đại lý.
- Giao dịch vãng lai : là giao dịch giữa Người cư trú với Người không cư
trú về hàng hoá dịch vụ, thu nhập từ đầu tư trực tiếp, thu nhập từ đầu tư vào
các giấy tờ có giá, lãi vay và lãi tiền gửi nước ngoài, chuyển tiền một chiều và
các giao dịch tương tự khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh toán vãng lai : là việc thực hiện thu – chi các giao dịch vãng
lai.
Giao dịch vốn : là các giao dịch chuyển vốn vào Việt Nam, chuyển vốn từ
Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào các giấy
tờ có giá, vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, các
hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng
Trang 14
hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ giữa Người cư trú với Người không cư
trú.
- Chuyển vốn : là việc thực hiện chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt
Nam hoặc chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngoài cho các giao dịch vốn.
- Đầu tư trực tiếp : là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hay nhà đầu tư Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư theo
pháp luật đầu tư của Việt Nam và nước ngoài.
- Đầu tư vào các giấy tờ có giá : là việc đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu,
các công cụ thị trường tiền tệ và các công cụ tài chính tương lai được phát
hành tại Việt Nam hay Người cư trú đầu tư vào giấy tờ có giá được phát hành
ở nước ngoài.
- Vay và trả nợ nước ngoài : là việc Người cư trú vay và trả nợ đối với
Người không cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng ngoại tệ.
- Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài : là Người cư trú cho vay và thu
hồi nợ đối với Người không cư trú dưới mọi hình thức được hạch toán bằng
ngoại tệ.
- Tài khoản ở nước ngoài : là tài khoản của Người cư trú mở tại các
ngân hàng hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam.
1.2 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI :
1.2.1 Khái niệm về thị trường ngoại hối :
Thị trường ngoại hối – Foreign Exchange Market : là nơi thực hiện việc
trao đổi mua bán các ngoại tệ và các phương tiện chi trả có giá trị bằng ngoại
tệ để thoả mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế mà giá cả ngoại tệ được xác
định trên cơ sở cung cầu ngoại tệ. Thị trường hối đoái bao gồm những yếu tố
cơ bản: Cung cầu và giá cả. Giá cả trên thị trường ngoại hối chính là tỷ giá. Tỷ
giá hối đoái của ngoại tệ do cung, cầu trên thị trường ngoại hối quyết định. Thị
Trang 15
trường ngoại hối cho phép các đồng tiền được chuyển đổi nhằm mục đích tạo
sự thuận tiện cho hoạt động thương mại quốc tế hoặc các giao dịch tài chính.
Thị trường ngoại hối hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu phát
triển trong mối quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên lĩnh vực hàng hoá,
dịch vụ, hoạt động đầu tư, tín dụng, thanh toán và lĩnh vực văn hoá xã hội ...
Hoạt động trên thị trường ngoại hối luôn phát triển và rất sôi động, hoạt động
liên tục trong 24/24giờ trong ngày.
1.2.2 Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối :
Một cách tổng quát, bất cứ ai có cung cầu ngoại hối tiến hành giao dịch
mua bán các đồng tiền khác nhau đều trở thành thành viên của thị trường
ngoại hối. Như vậy có thể nói các thành viên tham gia thị trường là rất đông
đảo và đa dạng. Để phân loại các thành viên này, người ta căn cứ vào các
tiêu chí khác nhau để phân loại. Nếu căn cứ vào hình thái tổ chức, đối tượng
tham gia thị trường ngoại hối bao gồm :
1.2.2.1. Các Ngân hàng thương mại : Có ảnh hưởng lớn đến sự vận
động của Thị trường ngoại hối. Ngân hàng hoạt động với 02 danh nghĩa: một
là đóng vai trò trung gian cho các khách hàng tham gia thị trường, hai là ngân
hàng hoạt động bằng chính danh nghĩa của mình. Ngân hàng chủ động có
mặt trên thị trường để làm dịch vụ tốt theo yêu cầu của khách hàng, quản lý
nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng sao cho phù hợp, an toàn và tạo ra lợi
nhuận bằng cách tận dụng thời cơ mua thấp-bán cao.
1.2.2.2.Ngân hàng Trung ương :
Ngân hàng Trung ương có chức năng độc quyền phát hành tiền và bảo
vệ sức mua đối nội, đối ngoại của đồng bản tệ. Ngân hàng Trung ương có mặt
trên thị trường ngoại hối để can thiệp trực tiếp lên giá trị của đồng bản tệ. Nếu
Ngân hàng Trung ương muốn đồng bản tệ giảm giá, Ngân hàng trung ương
Trang 16
sẽ bán đồng bản tệ ra để mua ngoại tệ vào. Ở thị trường giao ngay, ngân
hàng đã cung ứng tiền vào lưu thông số lượng tiền gây áp lực tăng lạm phát.
Để hấp thụ lượng tiền cung ứng bổ sung này(lượng tiền thừa ngoài lưu thông)
Ngân hàng Trung ương có thể bán ra các chứng khoán chính phủ trên thị
trường mở nhằm thu hút bản tệ về , hoặc Ngân hàng Trung ương có các giao
dịch hoán đổi tiền tệ.
Ngân hàng Trung ương có thể can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối
bằng nhiều thức khác nhau: trực tiếp với Ngân hàng thương mại, thông qua
nhà môi giới, thông qua thị trường giao dịch tương lai, hoặc thông qua Ngân
hàng trung ương của các nước. Sự có mặt của Ngân hàng Trung ương trên
thị trường ngoại hối là rất cần thiết, Ngân hàng Trung ương duy trì trật tự hoặc
điều chỉnh những biến động của thị trường theo hướng có lợi nhất.
1.2.2.3 Các nhà môi giới :
Các nhà kinh doanh ngoại hối có thể giao dịch trực tiếp với nhau thông
qua các phương tiện thông tin như: Telephone, telex, hệ thống mạng điện tử
hoặc họ có thể thông qua nhà môi giới để thực hiện mua bán ngoại hối. Như
vậy, nhà môi giới không phải là nhà tạo thị trường, họ không mua bán ngoại tệ
cho chính mình. Nhà môi giới đóng vai trò trung gian giữa người mua và
người bán (thường là các ngân hàng), góp phần tích cực vào hoạt động của
thị trường bằng cách làm cho cung cầu tiếp cận nhau. Khi giao dịch thông qua
nhà môi giới cho phép nhà kinh doanh yết giá trên thị trường mà không phải
xưng tên. Nếu nhà kinh doanh yết giá ở mức hiện hành hoặc tốt hơn giá thị
trường cho nhà môi giới, thì lập tức nhà môi giới sẽ yết giá này trên thị
trường. Khi người mua và người bán chấp nhận giá cả thì nhà môi giới thông
báo cho hai đối tác biết là giao dịch đã được tiến hành và lập phiếu giao dịch
cho từng bên. Nhà môi giới chỉ là người cung cấp dịch vụ trên thị trường liên
ngân hàng, không chịu trách nhiệm về tiến trình giao dịch giữa các ngân hàng.
Giao dịch thông qua nhà môi giới khách hàng sẽ có những thông tin tức thời
Trang 17
về thị trường, dễ tìm thấy bạn hàng, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí và có
cơ hội tốt để kinh doanh ngoại hối. Tuy nhiên khách hàng cũng phải trả một
khoản hoa hồng cho nhà môi giới trên doanh doanh số giao dịch, đặc biệt nhà
môi giới không hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
1.2.2.4 Các định chế tài chính và các công ty :
• Các định chế tài chính : Bao gồm các tập đoàn tài chính lớn như
các quỹ hưu trí, quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm ... các công ty này ngày
càng phát triển mạnh mẽ, thể hiện thông qua hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Các tập đoàn tài chính rất quan tâm đến sự biến động tỷ giá , vì nó liên quan
đến các tài sản có, tài sản nợ của chính bản thân họ. Thông thường các định
chế tài chính hoạt động không thường xuyên và chủ động trên thị trường
ngoại hối. Tuy nhiên khi họ tham gia thì số lượng và quy mô giao dịch thường
rất lớn, ảnh hưởng mạnh đến biến động tỷ giá của thị trường.
• Các công ty : Các công ty tham gia trong thương mại quốc tế liên
quan đến nhiều loại ngoại tệ. Để phục vụ nhu cầu thanh toán, đầu tư quốc tế
phải chuyển đổi ngoại tệ với nhau. Các công ty này có thể trực tiếp hay thông
qua ngân hàng thương mại để thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối nhằm mục
đích thanh toán hoặc bảo hiểm rủi ro và còn tranh thủ kinh doanh tìm kiếm lợi
nhuận.
1.2.3 Đặc điểm của Thị trường ngoại hối :
Thị trường ngoại hối có những đặc điểm rất khác biệt so với thị trường
hàng hoá thông thường. Thị trường ngoại hối phát triển không nhất thiết phải
được lập tại một địa điểm hữu hình nhất định. Thị trường này được hiểu ở bất
kỳ đâu có xảy ra việc mua-bán các đồng tiền thì ở đó có thị trường ngoại hối.
Thông qua những phương tiện thông tin hiện đại như Telephone, Telex, Fax,
Swift, Electronic dealing systems...Vì thế các nhà giao dịch quốc tế nhanh
chóng liên lạc với nhau và xử lý nghiệp vụ.
Trang 18
Thị trường ngoại hối là thị trường có tính toàn cầu và hoạt động không
ngừng, quá trình niêm yết giá trên thị trường ngoại hối được quốc tế hoá.Ví dụ
lời chào giá phát ra ở một ngân hàng nào đó ở London không những phải
đương đầu với chào giá của các ngân hàng khác ở Anh mà còn phải đương
đầu với chào giá của bất kỳ ngân hàng nào khác trên thế giới. Do đó khi yết
giá những đồng tiền mạnh như USD,GBP, EUR,JPY..., thì tỷ giá của chúng
gần như giống nhau trên các thị trường ngoại hối.
Thị trường ngoại hối hoạt động không ngừng, các giao dịch diễn ra 24/24
giờ. Sở dĩ có đặc điểm này là vì múi giờ trái đất có sự chênh lệch nhau.
Trên thị trường ngoại hối, những đồng tiền mạnh được yết giá thường
xuyên trên toàn thế giới. Thị trường ngoại hối cũng rất nhạy cảm, chịu tác
động của các sự kiện kinh tế, chính trị, tâm lý...nhất là các chính sách tiền tệ
của các nước phát triển.
1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối :
1.2.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) : Là giao dịch ngoại hối mà hai bên
thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao
dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày
ký kết hợp đồng.
Tỷ giá giao ngay được xác định trên thị trường giao ngay, là số lượng
của đơn vị tiền tệ này trên một đơn vị tiền tệ khác và cả hai đồng tiền đó đều
dưới dạng tiền gửi. Như vậy, thực chất của mua bán giao ngay là mua bán số
dư tiền gửi. Việc chuyển các khoản tiền từ tài khoản người bán sang tài khoản
người mua thực hiện bằng các phương tiện khác nhau như điện tín hay kỳ
phiếu ngân hàng(Bank drafts).
Các yếu tố liên quan đến nghiệp vụ mua bán giao ngay là :
- Tỷ giá giao ngay ( spot rate ) là tỷ giá được niêm yết trên thị trường tại
thời điểm giao dịch.
Trang 19
- Ngày thanh toán hay còn gọi là ngày giá trị (value date) là ngày mà
các khoản tiền mua, bán được chuyển vào tài khoản thích hợp.
1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn :
Là nghiệp vụ, trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số
lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực
hiện vào thời điểm xác định trong tương lai.
Đối với doanh nghiệp khi thực hiện nghiệp vụ này nhằm mục đích tránh
những rủi ro khi có biến động tỷ giá trong tương lai.
Đối với các Ngân hàng thương mại sử dụng nghiệp vụ này nhằm cân
bằng trạng thái ngoại hối khi có giao dịch phát sinh.
Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn : tỷ giá giao ngay là tỷ giá được thoả
thuận ngày hôm nay, nhưng ngày có giá trị trong vòng 2 ngày làm việc kể từ
ngày ký kết hợp đồng. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay,
nhưng có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Tỷ giá kỳ hạn sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, thời hạn giao
dịch và lãi suất của hai đồng tiền đó, cụ thể là :
( R
T
– R
c
) t
F = S + S
( 1 + R
c
t )
F: Tỷ giá kỳ hạn
S: Tỷ giá giao ngay
R
T
: Lãi suất %/năm của đồng tiền định giá
R
c
: Lãi suất %/năm của đồng tiền yết giá
t: Thời hạn của hợp đồng kỳ hạn tính theo năm
1.2.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap):
Là nghiệp vụ hối đoái, trong đó bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao
dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền
Trang 20
khác( chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn
thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác
định tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Trong giao dịch hối đoái hoán đổi, lượng tiền mua và bán luôn bằng
nhau. Vì vậy giao dịch hoán đổi không bao giờ làm thay đổi trạng thái hối
đoái. Nếu có thay đổi trong tỷ giá giao ngay của các đồng tiền, cũng không
làm phát sinh khoản lỗ hay lãi hối đoái nào đó do có giao dịch hoán đổi. Nếu
như đồng ngoại tệ lên giá, số bản tệ bị mất ở đầu bán của giao dịch sẽ bù ở
đầu mua của giao dịch tiếp theo.
Công thức tính điểm hoán đổi ( swap points)
S x RD x t
Swap points =
36000 + ( R
c
x t )
Trong đó :
S : Tỷ giá giao ngay
RD: Chênh lệch lãi suất
t: Kỳ hạn
R
c
: Lãi suất đồng tiền yết giá
1.2.4.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option):
Là sự thoả thuận bằng hợp đồng giữa người mua và người bán về quyền
chọn mua (call option) hoặc quyền chọn bán (put option), theo đó người
mua(bán) được quyền, nhưng không bắt buộc phải mua(bán) một loại ngoại tệ
nhất định theo một tỷ giá cố định trước vào một ngày đã được xác định trong
tương lai hoặc ngày trước đó.
Có thể nói quyền mua(bán) lựa chọn nêu trên là công cụ đảm bảo tỷ giá
thực sự cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư, đồng thời
Trang 21
được sử dụng như một công cụ đầu cơ, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
cơ ngoại tệ.
Nghiệp vụ quyền mua bán lựa chọn hiện được các ngân hàng sử dụng
rộng rãi dưới hình thức giao dịch tự do với các thương vụ lớn.
1.2.4.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) :
Đây là nghiệp vụa hối đoái xuất phát từ giao dịch giao ngay nhằm sử
dụng chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường để thu lợi nhuận, tức là mua ngoại
tệ ở nơi rẻ nhất và bán ngoại tệ ở nơi cao nhất. Việc mua bán như vậy có
khuynh hướng làm quân bình tỷ giá giữa các thị trường.
Đặc điểm : Kỹ thuật nghiệp vụ Arbitrage rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao
ngay. Nên thực chất của nghiệp vụ này là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá
mua bán của các loại ngoại tệ khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp
ngoại tệ với nhau mà không thông qua đồng bản tệ,do đó không chịu rủi ro và
không cần vốn, đây là nghiệp vụ kinh doanh của bản thân ngân hàng để thu
lợi nhuận.
Tỷ giá của nghiệp vụ Arbitrage: Vì là một nghiệp vụ mà kỹ thuật giao
dịch xuất phát từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay nên tỷ giá được áp dụng trong
nghiệp vụ này là tỷ giá giao ngay.
1.2.5 Vai trò của Thị trường ngoại hối :
- Thị trường ngoại hối giúp các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch
ngoại tệ phục vụ cho quá trình thương mại quốc tế: Nhà nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu mua ngoại tệ nếu hoá đơn hàng hoá và
dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ, ngược lại nhà xuất khẩu có nhu cầu chuyển
đổi ngoại tệ thành đồng bản tệ, nếu hoá đơn xuất khẩu hàng hoá ghi bằng
ngoại tệ. Giao dịch ngoại hối sẽ đáp ứng đầy đủ các nhu cầu trên.
- Thông qua thị trường hối đoái, giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác
định một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường: Trong hoạt
Trang 22
động kinh doanh xuất nhập khẩu đôi khi cần chuyển đổi các loại ngoại tệ này
sang các loại ngoại tệ khác, có người cần bán ngoại tệ, lại có những người
cần mua ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu ... để đáp ứng các nhu cầu
đó họ sẽ gặp nhau trên thị trường ngoại hối và giá cả sẽ được xác định trên
cơ sở cung cầu. Nếu cung nhiều hơn cầu thì giá giảm và ngược lại cầu nhiều
mà cung ít thì giá tăng. Chính vì vậy giá trị đối ngoại của tiền tệ được xác định
thông qua quy luật cung cầu ngoại tệ đó trên thị trường.
- Thông qua thị trường ngoại hối các tổ chức và cá nhân có thể bảo
hiểm cho các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của mình thông qua các giao dịch
kỳ hạn(Forward), quyền chọn mua hoặc bán (Option), hợp đồng hoán đổi
( Swap).
1.3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI :
1.3.1 Khái niệm :
Trong thanh toán quốc tế, việc chuyển đổi tiền nước này sang tiền nước
khác để xác định giá trị giao dịch, thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng. Muốn
thực hiện việc chuyển đổi đó thì người ta phải dựa vào tỷ giá hối đoái giữa các
đồng tiền, vậy tỷ giá hối đoái là gì? Đó là giá chuyển đổi của một đồng tiền
nước này so với đồng tiền nước khác hay đó là giá cả mua bán của một đồng
tiền trong quan hệ so sánh với các đồng tiền khác.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được đo bằng
số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới, có các chế độ tỷ giá
hối đoái khác nhau đã ra đời và tồn tại. Thời gian gần đây hai chế độ tỷ giá cố
định và chế độ tỷ giá linh hoạt được sử dụng phổ biến.
- Chế độ tỷ giá hối đoái cố định : Theo chế độ này, cơ sở của việc so
sánh hai đồng tiền là dựa vào một thước đo chung. Việc lựa chọn một thước
đo chung được xác định thống nhất giữa các quốc gia thông qua các công
ước. Trong lịch sử phát triển có hai thước đo chung để đo lường tỷ giá ngoại
Trang 23
hối giữa các đồng tiền, đó là chế độ bản vị vàng và chế độ hối đoái cố định
theo đồng Đôla ( theo hiệp định Bretton Woods ).
- Chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt (thả nổi) : Trong chế độ này tỷ giá
được quyết định bởi các lực lượng của thị trường. Tuy nhiên không một quốc
gia nào muốn áp dụng chế độ tỷ giá này vì nó có ảnh hưởng rất lớn đến các
hoạt động của nền kinh tế. Chính phủ các nước thường tham gia vào việc xác
định tỷ giá, từ đó chế độ tỷ giá linh hoạt có hai loại: Chế độ tỷ giá linh hoạt
thuần tuý và Chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát.
1.3.2 Cơ sở hình thành tỷ giá :
Trải qua các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau, việc hình thành tỷ giá
hối đoái cũng dựa vào các cơ sở khác nhau. Trước đây tỷ giá hối đoái được
hình thành trên cơ sở ” Đồng giá vàng”(Gold Parity) còn gọi là ngang giá vàng.
Đó là tương quan hàm lượng vàng của hai đồng tiền khác nhau.
Ví dụ : - Hàm lượng vàng của Bảng Anh là : 1GBP = 2,13281g vàng
- Hàm lượng vàng của Dollar Mỹ là: 1USD = 0,73666g vàng
Đồng giá vàng của bảng Anh so với Dollar Mỹ là
2,13281/0,73666=2,8950. Nghĩa là hàm lượng vàng của một đồng bảng Anh
gấp 2,8950 hàm lượng vàng của một Dollar Mỹ.
Dựa vào đồng giá vàng nói trên, người ta công bố tỷ giá đôla Mỹ so với
Bảng Anh: 1GBP= 2,8946 – 2,8962
Nghĩa là tỷ giá hối đoái có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng đồng giá
vàng. Nói cách khác là tỷ giá sẽ biến động xoay quanh đồng giá.
Điểm xuất vàng
Tỷ giá
Đồng giá
Điểm nhập vàng
Chi phí vận
chuyển vàng
Trang 24
Hiện nay, hàm lượng vàng của các đồng tiền không còn có ý nghĩa như
trước. Vàng không được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế, trong đảm
bảo cho tiền tệ trong nước, thêm vào đó chế độ lưu thông tiền giấy ngày càng
chiếm ưu thế nên tỷ giá hối đoái không còn phụ thuộc vào “đồng giá vàng”
nữa mà nó hoàn toàn phụ thuộc vào sức mua của mỗi đồng tiền và quan hệ
cung cầu về ngoại hối.
1.3.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá :
Trên thực tế sự hình thành quan hệ tỷ giá là quá trình tác động của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan...Tuy có những mâu thuẫn trong phương pháp
nghiên cứu, tiếp cận và đánh giá vai trò, tính chất, phương thức, cường độ tốc
độ tác động của các yếu tố cụ thể, song nhìn chung, giữa các nhà kinh tế, các
lý thuyết hiện đại vẫn có sự thống nhất trong việc thừa nhận các yếu tố quan
trọng, trực tiếp cấu thành nội dung và tác động lên quá trình hình thành tỷ giá
hối đoái. Đó là :
- Quan hệ cung - cầu về ngoại tệ trên thị trường.
- Sức mua của các đơn vị tiền tệ và tốc độ lạm phát ở các nước hữu
quan.
- Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế trực tiếp ảnh hưởng đến
cung-cầu ngoại tệ, thông qua đó tác động lên mức tỷ giá và kéo theo sự dao
động của tỷ giá lệch khỏi sức mua của các đồng tiền.
- Chênh lệch mức lãi suất giữa các nước, giữa thị trường tín dụng nội
địa và quốc tế.
- Thực trạng hoạt động của các thị trường tài chính, ngoại hối và các xu
hướng, nghiệp vụ đầu cơ ảnh hưởng đến tỷ giá.
- Hệ số tín nhiệm đối với các đồng tiền trên thị trường tài chính trong
nước và quốc tế.
- Các phương thức, công cụ điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước.
Trang 25
- Các cú sốc kinh tế, chính trị, xã hội và các quyết sách lớn của Nhà
nước trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, tiền tệ.
1.3.4 Phân loại tỷ giá :
a. Tỷ giá chính thức :
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương công bố , nó phản
ánh giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng làm cơ
sở tính thuế nhập khẩu và một số hoạt động liên quan đến ngoại hối của
Chính phủ như xác định nợ vay của Chính phủ. Ngoài ra ở Việt Nam tỷ giá
chính thức là cơ sở để các Ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh
trong biên độ cho phép.
b. Tỷ giá thị trường :
Tỷ giá thị trường là loại tỷ giá được hình thành trên thị trường ngoại tệ
một cách công khai và hợp pháp. Tỷ giá thị trường bị chi phối bởi quan hệ
cung cầu về ngoại hối. Tỷ giá thị trường được phân biệt thành hai loại là tỷ giá
mở cửa và tỷ giá đóng cửa.
• Tỷ giá mở cửa : Là tỷ giá được công bố vào lúc thị trường giao dịch
ngoại hối mở cửa hoạt động.
• Tỷ giá đóng cửa : Là tỷ giá hình thành vào thời điểm cuối cùng của
phiên giao dịch ngoại tệ. Đây là tỷ giá phản ánh quan hệ cung cầu về
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
c. Tỷ giá kinh doanh ngoại tệ :
Là các tỷ giá do các Ngân hàng, các tổ chức được phép kinh doanh
ngoại tệ công bố gồm các loại tỷ giá sau :
- Tỷ giá mua vào: là tỷ giá, tại đó Ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
đồng tiền yết giá.