Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương, chi nhánh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.15 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
***
TRẦN DUY TÂN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẠI DƯƠNG - CHI NHÁNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
***
TRẦN DUY TÂN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẠI DƯƠNG - CHI NHÁNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Thị Hà
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tế tại Ngân hàng
TMCP Đại Dương - Chi nhánh Quảng Ninh.
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Duy Tân.
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn cô giáo PGS.TS. Trần Thị Hà và sự chỉ bảo, dạy dỗ, tạo điều kiện của các thầy
cô, các cán bộ của Trường Đại học Thương mại nói chung và Khoa Sau Đại học


nói riêng đã giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại và sự cần thiết của hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng 3
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại 5
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 13
1.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng 16
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng 16
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng 19
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 26
1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng 29
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 30
1.3.1. Các yếu tố chủ quan 30
Chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng thể
hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tư cách đạo đức của cán bộ làm công tác
tín dụng. Cán bộ tín dụng với trình độ chuyên môn giỏi, được đào tạo bài bản,
nhiều kinh nghiệm thực tế sẽ giúp ngân hàng đưa ra được chính sách tín dụng đúng
đắn, quy trình tín dụng phù hợp, lựa chọn được khách hàng tốt, đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Ngoài ra trình độ cán bộ tín dụng giỏi thì khả năng phát hiện, ngăn
chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng, công tác quản trị tín dụng càng chặt chẽ,
giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, nếu chất lượng nguồn nhân lực thấp, đạo đức nghề

nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng không tốt và ngày càng xuống cấp thì
công tác quản trị tín dụng sẽ gặp nhiều rủi ro 31
Hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến công tác quản trị rủi ro tín dụng. Thông qua hoạt động kiểm tra nội bộ có
thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ tín dụng cũng như phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ
i
tín dụng gây ra. Việc sắp xếp bố trí mô hình kiểm tra nội bộ cũng ảnh hưởng đến
chất lượng của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần sắp xếp mô
hình kiểm tra kiểm soát nội bộ một cách độc lập với bộ phận trực tiếp kinh doanh
thì các kết luận kiểm tra, kiểm soát đưa ra mới khách quan và giúp cho công tác
quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả 31
Thứ sáu, hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng 32
Hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống thông tin bên ngoài ngân hàng giúp cho việc
ra quyết định tín dụng đúng đắn và kịp thời, giám sát món vay có hiệu quả, phát
hiện sớm các dấu hiệu gây rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Khi thu thập được
thông tin, ngân hàng cần phải có bộ phận xử lý thông tin để đảm bảo thông tin
chính xác, từ đó có những biện pháp phù hợp 32
1.3.2. Các yếu tố khách quan 33
CHƯƠNG II: 34
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI OCEANBANK CHI
NHÁNH QUẢNG NINH 34
34
2.1. Khái quát về Oceanbank 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Oceanbank 34
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính 34
2.1.3. Khái quát về Oceanbank - Chi nhánh Quảng Ninh 35
36
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Oceanbank – Chi nhánh Quảng
Ninh năm 2010 – Qúy III/2013 37

2.1.4.1 Tình hình huy động vốn 37
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại Oceanbank Quảng Ninh 43
2.2.1. Chính sách quản trị RRTD và công tác tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại
Oceanbank Quảng Ninh 43
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank
Quảng Ninh 59
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế: 60
2.4. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Oceanbank chi nhánh Quảng Ninh 63
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan 63
2.4.2. Nguyên nhân khách quan 64
CHƯƠNG III: 66
ii
GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI OCEANBANK 66
CHI NHÁNH QUẢNG NINH 66
3.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Oceanbank 66
3.1.1 Định hướng phát triển chung 66
3.1.2. Định hướng về quản trị RRTD tại Chi nhánh 68
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank. .69
3.2.1. Đề xuất với Oceanbank 69
3.2.2. Đề xuất với Oceanbank – Chi nhánh Quảng Ninh 72
3.2.2.1. Đề xuất về tổ chức quản trị rủi ro tín dụng 72
3.2.2.2. Hoàn thiện chính sách và quy trình tín dụng 73
3.2.2.3. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro tín dụng 75
3.2.2.4. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng 76
3.2.2.6. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng 78
3.2.2.7.Giải pháp về nhân sự 80
3.3. Một số đề xuất 81
3.3.1. Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước 81

3.3.2. Đề xuất đối với các quy định của Chính phủ 84
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nội dung
1 BCTC Báo cáo tài chính
2 BGĐ Ban giám đốc
3 DPRR Dự phòng rủi ro
4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 NHNN Ngân hàng nhà nước
6 NQH Nợ quá hạn
7 NHTW Ngân hàng Trung ương
8 Oceanbank Ngân hàng TMCP Đại Dương
9 RRTD Rủi ro tín dụng
10 TMCP Thương mại cổ phần
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 3
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại và sự cần thiết của hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng 3
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 3

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại 5
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 13
1.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng 16
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng 16
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng 19
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng 26
1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng 29
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 30
1.3.1. Các yếu tố chủ quan 30
Chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng thể
hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tư cách đạo đức của cán bộ làm công tác
tín dụng. Cán bộ tín dụng với trình độ chuyên môn giỏi, được đào tạo bài bản,
nhiều kinh nghiệm thực tế sẽ giúp ngân hàng đưa ra được chính sách tín dụng đúng
đắn, quy trình tín dụng phù hợp, lựa chọn được khách hàng tốt, đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Ngoài ra trình độ cán bộ tín dụng giỏi thì khả năng phát hiện, ngăn
chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng, công tác quản trị tín dụng càng chặt chẽ,
giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, nếu chất lượng nguồn nhân lực thấp, đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng không tốt và ngày càng xuống cấp thì
công tác quản trị tín dụng sẽ gặp nhiều rủi ro 31
Chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng thể
hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tư cách đạo đức của cán bộ làm công tác
tín dụng. Cán bộ tín dụng với trình độ chuyên môn giỏi, được đào tạo bài bản,
v
nhiều kinh nghiệm thực tế sẽ giúp ngân hàng đưa ra được chính sách tín dụng đúng
đắn, quy trình tín dụng phù hợp, lựa chọn được khách hàng tốt, đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng. Ngoài ra trình độ cán bộ tín dụng giỏi thì khả năng phát hiện, ngăn
chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng, công tác quản trị tín dụng càng chặt chẽ,
giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, nếu chất lượng nguồn nhân lực thấp, đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng không tốt và ngày càng xuống cấp thì
công tác quản trị tín dụng sẽ gặp nhiều rủi ro 31

Hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến công tác quản trị rủi ro tín dụng. Thông qua hoạt động kiểm tra nội bộ có
thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ tín dụng cũng như phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ
tín dụng gây ra. Việc sắp xếp bố trí mô hình kiểm tra nội bộ cũng ảnh hưởng đến
chất lượng của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần sắp xếp mô
hình kiểm tra kiểm soát nội bộ một cách độc lập với bộ phận trực tiếp kinh doanh
thì các kết luận kiểm tra, kiểm soát đưa ra mới khách quan và giúp cho công tác
quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả 31
Hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng cũng ảnh hưởng rất
nhiều đến công tác quản trị rủi ro tín dụng. Thông qua hoạt động kiểm tra nội bộ có
thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ tín dụng cũng như phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ
tín dụng gây ra. Việc sắp xếp bố trí mô hình kiểm tra nội bộ cũng ảnh hưởng đến
chất lượng của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần sắp xếp mô
hình kiểm tra kiểm soát nội bộ một cách độc lập với bộ phận trực tiếp kinh doanh
thì các kết luận kiểm tra, kiểm soát đưa ra mới khách quan và giúp cho công tác
quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả 31
Thứ sáu, hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng 32
Thứ sáu, hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng 32
Hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống thông tin bên ngoài ngân hàng giúp cho việc
ra quyết định tín dụng đúng đắn và kịp thời, giám sát món vay có hiệu quả, phát
hiện sớm các dấu hiệu gây rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Khi thu thập được
thông tin, ngân hàng cần phải có bộ phận xử lý thông tin để đảm bảo thông tin
chính xác, từ đó có những biện pháp phù hợp 32
Hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống thông tin bên ngoài ngân hàng giúp cho việc
ra quyết định tín dụng đúng đắn và kịp thời, giám sát món vay có hiệu quả, phát
hiện sớm các dấu hiệu gây rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Khi thu thập được
vi
thông tin, ngân hàng cần phải có bộ phận xử lý thông tin để đảm bảo thông tin

chính xác, từ đó có những biện pháp phù hợp 32
1.3.2. Các yếu tố khách quan 33
CHƯƠNG II: 34
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI OCEANBANK CHI
NHÁNH QUẢNG NINH 34
34
2.1. Khái quát về Oceanbank 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Oceanbank 34
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chính 34
2.1.3. Khái quát về Oceanbank - Chi nhánh Quảng Ninh 35
36
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Oceanbank – Chi nhánh Quảng
Ninh năm 2010 – Qúy III/2013 37
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn 37
2.2. Thực trạng hoạt động quản trị RRTD tại Oceanbank Quảng Ninh 43
2.2.1. Chính sách quản trị RRTD và công tác tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại
Oceanbank Quảng Ninh 43
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank
Quảng Ninh 59
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế: 60
2.4. Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Oceanbank chi nhánh Quảng Ninh 63
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan 63
2.4.2. Nguyên nhân khách quan 64
CHƯƠNG III: 66
GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI OCEANBANK 66
CHI NHÁNH QUẢNG NINH 66
3.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Oceanbank 66
3.1.1 Định hướng phát triển chung 66

3.1.2. Định hướng về quản trị RRTD tại Chi nhánh 68
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank. .69
3.2.1. Đề xuất với Oceanbank 69
3.2.2. Đề xuất với Oceanbank – Chi nhánh Quảng Ninh 72
vii
3.2.2.1. Đề xuất về tổ chức quản trị rủi ro tín dụng 72
3.2.2.2. Hoàn thiện chính sách và quy trình tín dụng 73
3.2.2.3. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro tín dụng 75
3.2.2.4. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng 76
3.2.2.6. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng 78
3.2.2.7.Giải pháp về nhân sự 80
3.3. Một số đề xuất 81
3.3.1. Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước 81
3.3.2. Đề xuất đối với các quy định của Chính phủ 84
KẾT LUẬN 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các NHTM Việt Nam, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng và
mang lại nhiều lời nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng chứa
đựng rất nhiều rủi ro, gây thiệt hại, ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động ngân hàng.
Nếu những tổn thất này ở mức kiểm soát được thì việc xử lý tương đối dễ dàng
trong giới hạn cho phép của quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của ngân hàng. Nhưng khi
tổn thất quá lớn, vượt quá khả năng xử lý của ngân hàng ảnh hưởng tới quyền lợi
của người gửi tiền và toàn bộ nền kinh tế là nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoảng tài
chính tiền tệ.
Hiện nay, tại Ngân hàng TMCP Đại Dương (Oceanbank) chi nhánh Quảng
Ninh rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tín dụng. Chi nhánh đã thực hiện rất nhiều biện
pháp để hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy những biện pháp mà Chi nhánh đang thực hiện

góp phần không nhỏ trong việc quản lý rủi ro tín dụng, nhưng hiệu quả không thể
triệt để và loại bỏ hoàn toàn nợ xấu
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đại Dương, chi nhánh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của NHTM.
- Phân tích thực trạng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank
chi nhánh Quảng Ninh, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt hạn
chế của công tác này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động Quản trị RRTD và đề ra các
biện pháp nhằm khắc phục, hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: rủi ro tín dụng tại Oceanbank - Chi nhánh
Quảng Ninh.
1
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như duy vật biện chứng, phương
pháp so sánh, diễn giải kết hợp với tổng hợp thống kê, phân tích…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank - Chi
nhánh Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao năng lực Quản trị RRTD tại
Oceanbank chi nhánh Quảng Ninh.
2

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại và sự cần thiết của hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng
1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của Tiến sĩ Nguyễn Minh
Kiều thì “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”.
Có nhiều cách định nghĩa nhưng nói chung tín dụng ngân hàng được hiểu là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên
đi vay, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các NHTM. Dư nợ tín dụng
thường chiếm trên 50% tổng tài sản của NHTM và thu nhập từ tín dụng thường
chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của NHTM. Bên cạnh việc mang lại thu nhập
chính cho ngân hàng thì rủi ro trong kinh doanh ngân hàng cũng có xu hướng tập
trung vào danh mục tín dụng. Chính vì vậy mà hoạt động tín dụng luôn là mối quan
tâm lớn nhất của các NHTM cũng như thanh tra ngân hàng.
Các đặc điểm của tín dụng ngân hàng gồm:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.

- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cở sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
3
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng phải
thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói các
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
a) Căn cứ theo mục đích cho vay:
Căn cứ theo mục đích cho vay ta có các loại tín dụng sau:
- Tín dụng công nghiệp và thương mại: là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ nhằm mục đích
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân để tài trợ mua nhà, mua ô tô hoặc các vật dụng gia đình, trang trải chi phí
du lịch, học tập,
b, Căn cứ theo thời hạn:
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp
cho khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm.
Hay thời hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên
của ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về.
Theo thời hạn tín dụng được phân thành ba loại
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để bổ sung vào

tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vòng quay trên một vòng thấp
hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể hoàn trả được số tiền vay
ở Ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng; Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải,
một số cây trồng vật nuôi các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn
từ 1 năm đến 5 năm.
4
- Tín dụng dài hạn: gồm các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên. Thông thường những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ
mô như: máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường có nhu cầu
nguồn vốn từ 5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm.
c, Căn cứ theo tài sản đảm bảo.
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau:
- Tín dụng đảm bảo là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách hàng
phải có bảo đảm như thế chấp cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh của người
thứ ba để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng trong trường hợp không trả
được nợ. Trong trường hợp này khi khách hàng không trả được nợ, hoặc vì sử dụng sai
mục đích nguồn vốn vay dẫn đến không thanh toán được thì ngân hàng sẽ bán tài sản
đi để thu hồi nguồn vốn. Loại hình cho vay này thường áp dụng đối với các khách
hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có thêm nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng mà khách hàng
có nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại
tín dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng
có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành
mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay
thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm
bảo.

d, Căn cứ theo theo khách hàng vay vốn
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng đối với cá nhân: là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo mục
đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: là loại hình cho vay để phục vụ cho
nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là ngắn
hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Rủi ro là vấn đề không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Rủi ro có thể được hiểu một cách khái quát đó là khả năng xảy ra các
5
biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ
vọng theo kế hoạch. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của
doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó. Vì vậy, để tồn
tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các doanh nghiệp phải đương đầu
với rủi ro có thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có thể xảy ra để
tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt
động NHTM. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra
và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân hàng vì các khoản cho
vay thường chiếm quá 50% giá trị tổng tài sản và tạo ra nguồn thu chủ yếu của
ngân hàng. Hoạt động tín dụng tạo ra phần lớn nguồn thu cho ngân hàng song
cũng tiềm ẩn rủi ro có thể gây ra những thiệt hại nặng nề thậm chí dẫn đến phá
sản ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa
khó khăn nhất. Nó đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu
mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro, giảm tối thiểu những thiệt hại có thể
xảy ra.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là
khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất. Tuy nhiên cũng như những loại hình đầu tư khác,
những khoản tín dụng đó luôn hàm chứa rủi ro. Do đó rủi ro tín dụng còn được
hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng
vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi dẫn đến làm
giảm khả năng thanh toán, giảm hiệu quả kinh doanh, gây thất thoát vốn và có thể
làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
 Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
- Khách hàng là cá nhân vay vốn, rủi ro có thể xảy ra do các nguyên nhân
sau:
+ Người vay bị thất nghiệp, mất việc làm, do vậy không có khoản thu nhập
6
để trả nợ
+ Người vay gặp rủi ro bất thường trong cuộc sống như tai nạn, ốm đau.
+ Rủi ro đạo đức khi khách hàng cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay
không đúng mục đích, chi tiêu quá mức.
+ Khả năng hoạch định phương án kinh doanh, phương án trả nợ không
chính xác, còn mang tính chủ quan.
- Khách hàng là doanh nghiệp:
+ Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp: Do năng lực quản lý kinh
doanh của khách hàng yếu kém, chiến lược kinh doanh không được quản lý, hoạch
định tốt, phương án kinh doanh đi vào phá sản. Điều này làm ảnh hưởng đến nguồn
trả nợ. Hoặc doanh nghiệp không có đủ vốn kinh doanh, cơ cấu vốn không hợp lý,
đầu tư quá mức vào tài sản cố định mà không quan tâm đến hiệu quả kinh tế, đầu tư

khi chưa xác định có đủ nguồn vốn tài trợ. Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn để đầu tư dài hạn, gây mất cân đối, dẫn đến khả năng thanh toán hiện thời giảm,
rủi ro trong thanh toán các khoản vay ngắn hạn tăng.
+ Rủi ro đạo đức: Do khách hàng không tuân thủ các cam kết, không có
thiện chí trong việc trả nợ vay, cố tình lừa đảo để chiếm dụng vốn ngân hàng. Nhiều
trường hợp khách hàng chủ ý cung cấp các BCTC sai lệch, làm cho ngân hàng đánh
giá sai về năng lực tài chính của họ; thậm chí có khách hàng đủ năng lực tài chính
để thực hiện các điều khoản cam kết trong hợp đồng nhưng vẫn cố tình chây ỳ
không chịu thực hiện nghĩa vụ. Khi đi vay vốn, các doanh nghiệp đều có mục đích
rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi. Tuy nhiên khách hàng sau khi vay
lại sử dụng vốn sai mục đích, vốn có thể được đem đầu tư vào những lĩnh vực mạo
hiểm, nhiều rủi ro và khi xảy ra rủi ro thì khách hàng không có nguồn để trả nợ
ngân hàng.
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Thứ nhất, do chính sách tín dụng không hợp lý:
Chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng, nó định
hướng về cơ cấu tín dụng, lĩnh vực đầu tư tín dụng, lãi suất,… Nếu ngân hàng xác
định chính sách tín dụng mở rộng, tăng trưởng lợi nhuận trước mắt, thì sẽ ít quan
tâm đến cơ cấu tín dụng, chất lượng tín dụng, thường áp dụng lãi suất cho vay thấp
để tăng khả năng cạnh tranh, việc lựa chọn khách hàng không chặt chẽ, cho vay tràn
lan và cho vay không có cơ sở đảm bảo. Với chính sách như vậy rất dễ gây rủi ro về
sau này đối với hoạt động tín dụng và cơ cấu nguồn vốn huy động. Hoặc như nhiều
7
ngân hàng lại quá chú trọng vào cho vay dựa trên tài sản thế chấp, chỉ đặt ra yêu cầu
có thế chấp đầy đủ là được nhận tín dụng, dẫn đến việc nới lỏng trong thẩm định
cũng như giám sát thực hiện hợp đồng; có khi một tài sản thế chấp được quay vốn
nhiều lần để rút vốn ngân hàng mà không bị phát hiện, nhất là khi vài ngân hàng
cùng cho vay một khách hàng mà khách hàng đó không trung thực.
- Thứ hai, nguyên nhân từ khâu thẩm định tín dụng:
Quy trình thẩm định khách hàng được coi là quan trọng nhất, tuy nhiên, để

có thể thẩm định có hiệu quả, chất lượng thì việc thu thập thông tin phải có chất
lượng. Song khi thẩm định hồ sơ khách hàng, các ngân hàng đôi khi thẩm định dựa
trên ý chí chủ quan, cảm tính, không thu thập thông tin đầy đủ về khách hàng,
không dựa trên hiệu quả thực sự của dự án, chưa đánh giá dựa trên các luồng tiền
của khách hàng.
- Thứ ba, giám sát tín dụng chưa được coi trọng
Sau khi giải ngân, ngân hàng thực hiện giám sát tín dụng nhằm theo dõi việc
sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay không, tình hình hoạt động
kinh doanh có đúng như trong kế hoạch để đảm bảo trả nợ cho ngân hàng hay
không, kiểm tra tài sản đảm bảo về tình hình bảo quản, giá trị thị trường….từ đó,
ngân hàng có biện pháp kịp thời khi khoản vay có những dấu hiệu rủi ro. Tuy nhiên
công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nếu không được coi trọng, ngân hàng
không thực sự coi hoạt động tín dụng là cùng kinh doanh với khách hàng thì rủi ro
xảy ra là tất yếu.
- Thứ tư, rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng:
Khi cho vay, các bộ tín dụng không thực hiện đúng quy trình cho vay, bỏ qua
các bước cần thiết, thu thập thông tin chưa đầy đủ, thiếu chính xác, cho vay dựa trên
cảm tính, không dựa trên tài liệu chứng minh. Vì vậy, việc ra quyết định cho vay
không chính xác, cho vay khi điều kiện chưa đủ, khả năng xảy ra rủi ro rất cao, việc
thu hồi vốn khó khăn.
- Thứ năm, sự phối kết hợp của các NHTM còn lỏng lẻ, hoạt động của
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn chưa thực sự hiệu quả:
Các NHTM chưa hợp tác chặt chẽ trong việc quản lý các khách hàng vay
vốn để quản lý rủi ro tín dụng. Khách hàng có thể cùng một lúc vay vốn nhiều ngân
hàng. Nếu không có sự trao đổi, cung cấp thông tin thì rủi ro có thể xảy ra khi
khách hàng vay vượt mức tối giới hạn tối đa theo quy định hoặc tài sản bảo đảm
được thế chấp, cầm cố ở nhiều ngân hàng,
8
 Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh:
NHTM thực hiện kinh doanh trong một môi trường chịu sự tác động của

nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy, việc nhận thức đầy đủ về các yếu tố này có ý
nghĩa quan trọng đối với việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng trên giác độ thực
hiện dự báo biến động và thực hiện dự phòng đảm bảo tính lành mạnh của tình hình
tài chính của ngân hàng.
* Môi trường tự nhiên:
Các thiệt hại nảy sinh từ nguyên nhân thiên tai như thời tiết, khí hậu, động
đất, núi lửa, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh,… có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của khách hàng, làm cho khách
hàng kinh doanh giảm sút, gặp khó khăn, khả năng trả nợ giảm, dẫn đến rủi ro trong
hoạt động tín dụng.
* Môi trường chính trị - pháp luật:
Một nền chính trị ổn định là điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, doanh
nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất, tập trung vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, nếu môi trường chính trị không ổn định, xảy ra các cuộc xung đột, chiến
tranh làm cho doanh nghiệp không quan tâm đến sản xuất, sản xuất đình trệ, khả
năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
Yếu tố pháp luật bao gồm: hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp bảo
đảm cho pháp luật được thực thi cũng ảnh hưởng đến việc hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Luật pháp không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng và ổn định
làm cho hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng không ổn định, ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cũng như doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế hưng thịnh,
tăng trưởng ổn định thì người hoạt động kinh doanh của khách hàng thuận lợi hơn,
lợi nhuận cao, khả năng hoàn trả chắc chắn. Ngược lại khi nền kinh tế giảm sút, mất
ổn định, có chiều hướng đi xuống, sức mua giảm sút, khách hàng tiêu thụ sản phẩm
và thu hồi vốn khó khăn, khả năng trả nợ vay giảm.
* Môi trường xã hội:
Yếu tố xã hội ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng thông qua ý thức trả nợ của

khách hàng, trình độ dân trí cao thì ý thức trả nợ cao hơn, ngân hàng cho vay gặp ít
rủi ro hơn.
9
* Môi trường thông tin:
Sẽ rất suôn sẻ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng, các bên tham gia
đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn tại là: một bên
thường không biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc những thông tin có được
lại không liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự không cân xứng về thông tin như
vậy trong nhiều trường hợp đã đặt các ngân hàng vào tình trạng đưa ra phán quyết
tín dụng trong điều kiện thông tin không hoàn hảo, gây rủi ro cho ngân hàng.
 Nguyên nhân từ tài sản đảm bảo:
- Sự biến động bất lợi về giá cả thị trường của tài sản bảo đảm:
Trong khi xác định cho vay, ngân hàng có thể yêu cầu người vay phải có tài
sản đảm bảo, tuy nhiên, do không đánh giá được sự biến động của thị trường, tài
sản bị giảm giá, gía trị tài sản không đủ thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng, dẫn
đến rủi ro.
- Đánh giá không đúng giá trị của tài sản đảm bảo:
Do việc đánh giá giá trị tài sản không dựa trên khả năng chuyển nhượng, và
việc đánh giá thiếu cơ sở, vì vậy, tài sản đảm bảo được định giá cao hơn giá trị thực
của nó, khi phát mại, khả năng thu hồi đủ vốn rất khó khăn.
- Tài sản không đủ giấy tờ pháp lý:
Khi khách hàng không trả nợ, việc thu hồi nợ từ phát mại tài sản đảm bảo là
hết sức khó khăn. Trong trường hợp có tranh chấp về pháp lý, tài sản đảm bảo là
tang vật của vụ án và bị tịch thu.
1.1.2.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và nền
kinh tế
 Đối với Ngân hàng thương mại
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng:
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi, sự ứ đọng vốn
dẫn đến giảm vòng quay vốn ngân hàng. Mặt khác, nó cũng làm phát sinh tăng các

khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ. Trong khi các khoản thu nhập từ việc tăng
lãi suất nợ quá hạn không được bao nhiêu, vì đây chỉ là những khoản thu nhập ảo,
thực tế ngân hàng rất khó có thể thu hồi đầy đủ chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn
phải trả lãi cho các khoản tiền huy động. Hơn nữa, rủi ro tín dụng cao dẫn đến ngân
hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro (DPRR). Kết quả là lợi nhuận của ngân
hàng sẽ bị giảm sút.
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:
10
Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi,
cho vay, đầu tư mới,…) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho
vay,…) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các hợp đồng vay không được thanh
toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Ngân hàng
vẫn phải thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền gửi tiết kiệm nhưng lại
không thu được tiền từ những hợp đồng cho vay. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc
bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải
vấn đề lớn trong rủi ro thanh khoản.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng:
Một khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân
hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không một
ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất
thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo chí
nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn của
ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc giảm uy tín còn ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó, đây là cơ hội tốt cho các đối thủ cạnh tranh
giành giật lấy thị trường và khách hàng, càng làm cho hoạt động của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn hơn.
- Rủi ro tín dụng có thể làm phá sản Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính,
nhưng những thiệt hại về uy tín, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn

hơn nhiều. Vấn đề giữ uy tín là điều tối quan trọng, chỉ cần mất niềm tin vào ngân
hàng thì người gửi tiền sẽ có thể kéo đến ngân hàng rút tiền. Nếu rủi ro xảy ra ở
mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây phản ứng dây chuyền
trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi. Đối với những
khoản cho vay dài hạn ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay, đồng thời rủi ro tín
dụng đã làm mất một phần vốn của ngân hàng, như vậy ngân hàng không còn khả
năng thanh toán và sẽ đi đến phá sản.
 Đối với hệ thống ngân hàng
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống
ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Sự đổ vỡ của
một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây mất
lòng tin ở dân chúng và có thể dẫn tới khủng hoảng của cả nền kinh tế. Nếu một
11
ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá
sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu các ngân hàng và các bộ phận
kinh tế khác. Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý
sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các
NHTM làm cho các ngân hàng khác vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
 Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng mà
nó còn có tác động xấu đối với khách hàng.
- Đối với người gửi tiền: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng dẫn đến khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, vì vậy ngân hàng sẽ mất khả
năng thanh toán. Khách hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ không thể thu hồi lại
khoản tiền đã gửi ngân hàng.
- Đối với người vay tiền: khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao
ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và
ngân hàng sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính
sách thận trọng hơn khi cho vay. Như vậy, ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp

dụng các điều khoản cho vay chặt chẽ hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất
cao hơn để đủ bù đắp lãi suất cao từ các khoản tiền gửi. Do đó, người đi vay sẽ
gặp khó khăn trong việc huy động vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao
hơn, ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với người khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng:
khách hàng sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn đồng thời cơ hội để khách
hàng tìm các nguồn tài trợ sẽ giảm đi rất nhiều.
 Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao, nó liên quan đến nhiều
ngành nghề. NHTM được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế có
quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và mọi thành phần
trong nền kinh tế. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây tổn thất lan truyền đến
mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác. Người gửi tiền sẽ bị mất tiền, người vay tiền
sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới tăng chi phí huy động vốn hoặc
thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả, khó có thể thanh toán nợ vay sẽ ảnh hưởng tới cả nền kinh tế làm cho nền
kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn
12
về quan hệ cung cấu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an
ninh chính trị bất ổn…Có thể thấy rủi ro tín dụng là đầu mối của nhiều cuộc khủng
hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội. Sự tác động này không chỉ ảnh
hưởng đến nền kinh tế của các nước có liên quan mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế
toàn thế giới.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các m ức
độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng, không
thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn gốc và lãi vay, nợ
thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài
không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế
nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm toàn bộ quá trình thẩm định đánh giá trước
khi khoản vay được phê duyệt cùng với toàn bộ quá trình giám sát và báo cáo việc
tuân thủ những cam kết tín dụng. Công tác này được thực hiện ngay từ khi xem xét
hồ sơ xin vay vốn, thẩm định khách hàng, ký kết hợp đồng tín dụng và việc thực
hiện giải ngân và kiểm soát khi cho vay đến việc thu nợ và xử lý nợ xấu.
* Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
Thứ nhất: Rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM
phải đương đầu. Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn và phức tạp, bởi lẽ rủi
ro tín dụng mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng,
đồng thời lại rất đa dạng phức tạp. Rủi ro tín dụng thường khó kiểm soát và dẫn đến
những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai: Khi hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng được tổ chức
thực hiện tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như:
- Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM;
- Tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư;
- Tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần
cho ngân hàng.
13

×