Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

187 Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty Đóng tàu Phà Rừng thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.06 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
STT Nội dung Trang
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN
4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 4
1.2 CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
5
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
9
1.4 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG
TY
12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC Ở CÔNG TY THỜI GIAN QUA
15
2.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
15
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 15
2.1.2 Trang thiết bị công nghệ và quy trình sản xuất sản phẩm 17
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và một số chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban
18


2.1.4 Đặc điểm tình hình sản suất kinh doanh của công ty thời
gian qua
23
2.1.5 Đặc điểm lao động, tiền lương của công ty 25
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY
29
2.2.1 Đánh giá quy trình đào tạo 32
2.2.2 Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty
2.2.2.1 Thực trạng công tác kế hoạch hoá và xác định nhu cầu đào 36
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
tạo nguồn nhân lực
2.2.2.2 Kết quả đào tạo nguồn nhân lực ở công ty 37
2.2.2.3 Kinh phí đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở công ty
thời gian qua
2.2.3 Tình hình bố trí sử dụng nguồn nhân lực mới được đào
tạo ở công ty thời gian qua
40
2.2.4 Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến công tác đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY
THỜI GIAN TỚI
43
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
43

3.1.1 Phương hướng 43
3.1.2 Mục tiêu 43
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC Ở CÔNG TY THỜI GIAN TỚI
3.2.1 Hoàn thiện quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực
44
3.2.2 Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá và xác định nhu cầu 47
3.2.3 Đa dạng hoá các loại hình đào tạo 49
3.2.4 Hoàn thiện cơ chế, chính sách 50
3.2.5 Hoàn thiện công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực 51
3.2.6 Hoàn thiện hệ thống khuyến khích lợi ích vật chất và tinh
thần cho người lao động
52
KẾT LUẬN 55
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Quán triệt tinh thần học đi đôi với hành nhằm giúp cho sinh viên có
được kiến thức thực tế từ đó để hiểu thêm những kiến thức đã dược học trên
ghế nhà trường thì thực tập là giai đoạn không thể thiếu trong khoá học. Nó
giúp cho sinh viên tích luỹ dược kinh nghiệm thực tế để tránh những bỡ ngỡ
khi công tác thực tế. Trong gần ba tháng thực tập, từ chỗ còn những khó
khăn khi bước đầu đến tiếp cận cơ sở thực tập nhưng được sự hướng dẫn tận
tình của giáo viên hướng dẫn là TS. Võ Nhất Trí và được sự giúp đỡ của các
anh chị trong công ty em đã quen dần với cơ sở và đã thu được một số kết
quả nhất định. Giai đoạn đầu em đã tìm hiểu được tổng quan nhất về doanh
nghiệp. Đó là cơ sở vững trắc để đi sâu nghiên cứu chuyên đề: Hoàn thiện

SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty đóng tàu Phà
Rừng ở giai đoạn sau. Trong thời gian đó, mặc dù chăm chỉ thu thập số liệu
và phân tích với khá nhiều công việc, số liệu nhiều, liên quan đến nhiều lĩnh
vực nhạy cảm của doanh nghiệp nên vấn đề thu thập số liệu gặp nhiều khó
khăn. Tuy chăm chỉ nghiên cứu và học hỏi nhiều từ thầy, từ bạn nhưng với
kiến thức có hạn nên trong quá trình làm việc không thể tránh khỏi có chỗ
sai sót.Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và
các bạn để bài báo cáo của em thêm hoàn thiện, từ đó giúp em hiểu sâu hơn
về vấn đề đã nghiên cứu. Kết quả em thu được ngày hôm nay có đóng góp
không nhỏ của thầy giáo TS. Võ Nhất Trí và sự nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện của anh chị em trong công ty đóng tàu Phà Rừng.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Nguồn nhân lực
* Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho
con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển
của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện
tham gia vào quá trình lao động, khi đó ta nói con người có sức lao động
* Nguồn nhân lực có nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, khái quát
nhất nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở
hai khía cạnh. Trước hết , với ý nghĩa là nguồn gốc, nơi phát sinh ra nguồn
lực. Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con người, đó là sự khác nhau
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân

cơ bản giữa nguồn lực con người với nguồn lực khác. Thứ hai, nguồn nhân
lực được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá nhân con người. Với tư cách
là nguồn lực của sự phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có
khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện
ra là số lượng và chất lượng tại một thời điểm nhất định
1.1.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
* Đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao
động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó
chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công
việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của
người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn
* Phát triển
Phát triển là các hoạt động học tập vượt khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên
cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.
1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC
Có nhiều phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, mỗi
phương pháp đều có ưu nhược điểm và cách thực hiện khác nhau. Mỗi
doanh nghiệp cần phải dựa vào điều kiện của mình mà lựa chọn phương
pháp cho phù hợp. Có thể chia thành hai nhóm phương pháp lớn đó là đào
tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc
1.2.1. Đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi
làm việc, trong đó người học sẽ được học những kiến thức, kỹ năng cần thiết
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự

hướng dẫn của những người lao động lành nghề hơn.
1.2.1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công
việc cho hầu hết các công nhân sản xuất và kể cả một số công việc quản lý.
Quá trình đào tạo được bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người
dạyvề mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước để quan sát,
trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ
dẫn chặt chẽ của người dạy.
1.2.1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề
Chương trình đào tạo được bắt đầu bằng việc học lý thuyết ở trên lớp
sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của công
nhân lành nghề trong một vài năm, được thực hiện các công việc thuộc nghề
cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề.
1.2.1.3. Kèm cặp và chỉ bảo
Phương pháp này dùng để giúp cho cán bộ quản lý và các nhân viên
giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
trước mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của
những người quản lý giỏi hơn. Có ba cách kèm cặp là:
- Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp
- Kèm cặp bởi một cố vấn
- Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn
Ngoài ra, đào tạo trong công việc còn có hình thức là luân chuyển và
thuyên chuyển công việc.
1.2.1.5. Ưu nhược điểm của đào tạo trong công việc
* Ưu điểm
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Đào tạo trong công việc thường không yêu cầu một không gian hay
trang thiết bị riêng biệt đặc thù.

- Đào tạo trong công việc có ý nghĩa thiết thực vì học viên được làm
việc và có thu nhập trong khi học.
- Đào tạo trong công việc mang lại sự chuyển biến gần như tức
thổitng kiến thức và kỹ năng thực hành.
- Đào tạo trong công việc cho phép học viên thực hành những gìmà tổ
chức trông mong ở họ sau khi quá trình đào tạo kết thúc.
- Đào tạo trong công việc tạo điều kiện cho học viên được làm việc
cùng với những đồng nghiệp tương lai của họ, và bắt chước những hành vi
lao động của những đồng nghiệp.
* Nhược điểm
-.Lý thuyết được trang bị không có hệ thống
- Học viên có thể bắt chước những kinh nghiệm, thao tác không tiên
tiến của người dạy.
- Các giáo viên dạy nghề phải lựa chọn cẩn thận và phải đáp ứng yêu
cầu về chương trình đào tạo về trình độ chuyên môn, mức độ thành thạo
công việc và khả năng truyền thụ.
- Quá trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ và có kế hoạch
1.2.2. Đào tạo ngoài công việc
Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người học
được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.
1.2.2.1. Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đối với các nghề tương đối phức tạp hoặc các công việc có tính đặc
thù, thì việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số
lượng và chất lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với
các phương tiện và thiết bị dành riêng cho học tập. Phương pháp này chương
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được
giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Phần thực hành thì

được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề
hướng dẫn. Phương pháp này giúp cho học viên học tập có hệ thống hơn.
* Ưu điểm
Học viên được trang bị đầy đủ và có hệ thống các kiến thức lý thuyết
và thực hành.
* Nhược điểm
Cần có các phương tiện và trang thiết bị riêng cho học tập; tốn kém.
1.2.2.2. Cử đi học ở các trường chính quy
Các doanh nghiệp cũng có thể cử người lao động đi học tập ở các
trường dạy nghề hoặc quản lý do các bộ, ngành hoặc trung ương tổ chức.
Trong phương pháp này người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến
thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành.
* Ưu điểm
- Không ảnh hưởng tới việc thực hiện công việc của người khác, bộ
phận khác.
- Học viên được trang bị đầy đủ và có hệ thống cải cách kiến thức lý
thuyết và thực hành.
* Nhược điểm
Chi phí tốn kém.
Ngoài ra, trong đào tạo ngoài công việc còn có các hình thức khác
như: Các bài giảng, hội nghị hoặc hội thảo; Đào tạo theo kiểu chương trình
hoá, với sự trợ giúp của máy tính; Đào tạo theo phương thức từ xa; Đào tạo
theo kiểu phòng thí nghiệm; Mô hình hoá hành vi; Đào tạo kỹ năng xử lý
công văn, giấy tờ.
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố

gồm:
- Giáo dục phổ thông là nhân tố quan trọng đầu tiên. Số lượng học
sinh phổ thông ở các trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở và phổ thông trung
học hàng năm là nguồn cung cấp đầu vào cho đào tạo và phát triển các
nguồn nhân lực. Chất lượng giáo dục phổ thông quyết định chất lượng đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông , có kế hoạch triển khai và thực hiện tốt định hướng nghề nghiệp cho
học sinh phổ thông sẽ là những tiền đề quyết định chất lượng và cơ cấu đào
tạo nguồn nhân lực.
- Các nguồn lực đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là
nhân tố thứ hai có vai trò rất quan trọng, bởi vì việc phát triển hệ thống các
trường đào tạo, giảng đường, trang thiết bị phục vụ cho học tập và đào tạo,
số lượng và chất lượng đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
đào tạo cũng như quyết định quy mô đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Để phát triển chúng đòi hỏi phải có kinh phí đầu tư thích đáng từ ngân sách
của chính phủ và của các tổ chức.
- Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của quốc gia.
- Tín hiệu thị trường. tín hiệu thị trường lao động là dòng thông tin thu
nhận từ thị trường lao động bao gồm các thông điệp, mẩu tin hoặc các chỉ số
như tiền lương, việc làm, thất nghiệp… biểu hiện thực trạng và xu hướng
vận động của thị trường lao động. Các tín hiệu này có thể được biểu hiện
dưới dạng định lượng hoặc định tính và có thể ở tầm vĩ mô hoặc vi mô. Khi
các tín hiệu này được thu thập một cách định kì, phân tích một cách hệ thống
thì tạo thành hệ thống thông tin thị trường lao động.
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Mặt khác có thể xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực ở các khía cạnh:
- Nhân tố con người. Con người ở đây được hiểu là những con người

chuyên trách về lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng như
những người làm trong công ty. Những người cán bộ phải là những người có
trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm để tổ chức và thực hiện chương trình
đào tạo và phát triển. Những người lao động phải là những người nhiệt tình,
có ý thức muốn cầu tiến. Do vậy, cán bộ chuyến trách của công ty phải được
lựa chọn kĩ lưỡng, đủ tiêu chuẩn đặt ra để có thể đáp ứng được công việc và
khơi dậy lòng ham muốn học hỏi và nâng cao trình độ của người lao động.
-Nhân tố bộ máy quản lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm
vụ của các phòng ban trong doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng, đòi
hỏi đào tạo phải đáp ứng được yêu cầu đa dạng đó thì hoạt động của bộ máy
doanh nghiệp mới hiệu quả.
- Nhân tố cơ sở vật chất và công nghệ. Nhân tố này liên quan về mặt
kĩ thuật đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nếu cơ sở,
vật chất và công nghệ trang bị cho qua trình đào tạo và phát triển nhân lực
đầy đủ và được cập nhật thì sẽ nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo từ đó
nang cao được khả năng thích úng và khả năng làm việc của người lao động.
Ngược lai, nếu cơ sở vật chất kĩ thuật trang bị cho công tác đào tạo lạc hậu,
không chu đáo, không đầy đủ thì hiệu quả của đào tạo sẽ rất thấp, mặt khác
áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất sẽ không cao.
- Nhân tố chi phí giành cho đào tạo và phát triển nhân lực. Mọi sự
đầu tư đều phải có cơ sở, có nguồn vốn ban đầu phục vụ cho quá trình đó,
đào tạo và phát triển là một quá trình đầu tư vào nguồn nhân lực. Chính vì
vậy nguồn chi phí phục vụ cho quá trình đào tạo ảnh hưởng rất lớn tới công
tác này. Nếu doanh nghiệp có nguồn kinh phí giành cho đào tạo và phát triển
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
lớn thì lao động sẽ có nhiều cơ hội hơn tham gia các khoá đào tạo và phát
triển. Ngược lại, nếu một doanh nghiệp dù có kế hoạch đào tạo quy mô tới
đâu nhưng không có nguồn kinh phí đầy đủ thì cũng không thể thực hiện

được.
- Nhân tố đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp khác nhau thì có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau, phù hợp
với sản phảm mà doanh nghiệp đó sản xuất. Do đó, nhu cầu cơ cấu đào tạo
của mỗi doanh nghiệp cũng khac nhau. Tuỳ từng thời kì, giai đoạn mà đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi từ đó chương trình dào
tạo và phát triển nhân lực cũng thay đổi theo để đap ứng quá trình thay đổi
đó.
- Nhân tố quan điểm của nhà quản trị. đây là nhân tố quan trọng bởi lẽ
khi nhà quan trị nhận thấy vai trò quan trọng hàng đầu của công tác đào tạo
và phát triển trong doanh nghiệp thì họ sẽ có những chinh sách đầu tư,
khuyến khích thích đáng cho nguồn nhân lực trong lĩnh vực quả trị của
mình. Điều đó cổ vũ, động viên cán bộ công nhân viên tham gia nhiệt tình,
có ý thức và đem lại hiệu quả cao cho hoạt động đào tạo và phát triển.
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác cũng góp phần hỗ trợ và giải quyết
các khâu của quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp như: nhân tố về tổ chức lao động, điểu kiện lao động, ý thức lao động
của người lao động trong sự gắn kêt với doanh nghiệp, nhân tố cạnh tranh
trên thị trường…
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY
1.4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trước hết, nhằm đáp ứng nhu
cầu của người lao động. Những người lao động có trình độ chuyên môn lành
nghề cao sẽ có nhiều cơ hội tìm việc làm có tiền lương và thu nhập cao hơn
những lao động không có trình độ chyên môn lành nghề.

- Đào tạo và phát triển là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của
tổ chức. Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ
thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc, giảm
bớt sự giám sát, nâng cao chất lượng của thực hiện công việc, nâng cao tính
ổn định và năng động của tổ chức, duy trì và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và tạo điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý trong doanh
nghiệp.
- Để tăng cường kiến thức, kỹ năng và năng lực thực hiện công việc,
nguồn nhân lực phải được giáo dục, đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề.
Vốn con người cần được tích luỹ thường xuyên bằng các phương pháp đào
tạo theo hai phương thức giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy.
Căn cứ vào tính chất công việc trực tiếp sản xuất hay quản lý gián tiếp
nguồn nhân lực đào tạo và phát triển được nghiên cứu theo hai nhóm đối
tượng công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn.
1.4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở công ty đóng tàu Phà Rừng
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô lớn, số cán bộ công nhân viên hiện
tại doanh nghiệp có là gần 3000 người. Nếu số lao động trên được sử dụng
hiệu quả sẽ là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Số lao
động chưa được qua đào tạo của doanh nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ rất lớn, trong
khi số lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ ngày nay hàm lượng
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
chất xám trong sản phẩm là rất cao. Mà những sản phẩm này chỉ có thể thu
được từ những con người có tri thức.Khách hàng của doanh nghiệp bao gồm
rất nhiều loại khách hàng từ khách hàng trong nước đến nước ngoài, các
khách hàng này là những khách hàng chính.Họ là những người khó tính, có

yêu cầu khắt khe đối với sản phẩm của doanh nghiệp Vì vậy, để đáp ứng
được yêu cầu của khách về mặt kỹ thuật và mĩ quan cần phải có những con
người được đào tạo bài bản. Thực tế doanh nghiệp đang thiếu những kỹ sư
giỏi, những thợ có tay nghề cao do đó việc đào tạo là nhu cầu tất yếu của
doanh nghiệp.
- Đào tạo và phát triển đáp ứng nhu cầu của người lao động. Khi nền
kinh tế ngày càng phát triển thì áp lực của công việc ngày càng cao, yêu cầu
của công việc ngày càng lớn do đó con người phải thường xuyên học tập,
tích luỹ kinh nghiệm từ đó mới có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Nếu công việc được đảm bảo thì thu nhập của người lao động mới được đảm
bảo. Lúc đó con người mới có khả năng sáng tạo trong công việc. Do đó,
việc đào tạo và phát triển luôn được người lao động quan tâm
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY THỜI GIAN QUA
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển
Công ty TNHH 1 thành viên đóng tàu Phà Rừng tên rút gọn là công ty
đóng tàu Phà Rừng trực thuộc tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
(VinaShin), là công trình hợp tác giữa Chính phủ Việt nam và chính phủ
Phần Lan. Năm 1975 Chính phủ Việt Nam đã ký quyết định xây dựng 1 nhà
máy ở khu vực Phà Rừng Hải Phòng. Năm 1977 Chính phủ Việt Nam và
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
chính phủ Phần Lan ký một hiệp định xây dựng nhà máy sửa chữa tàu biển
Phà Rừng bằng vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Phần Lan và một
phần đóng góp của Chính phủ Việt Nam. Lễ khánh thành và đưa con tàu đầu
tiên vào ụ sửa chữa vào ngày 15 tháng 4 năm 1984. Trong hơn 25 năm qua

công ty đã đóng mới và sửa chữa biết bao con tàu góp phần không nhỏ đưa
ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam có những bước tiến vượt bậc đồng
thời đưa con tàu kinh tế đất nước vươn mình ra biển lớn.
Ban đầu công ty được xây dựng để sửa chữa các tàu biển có trọng tải
đến 15.000 tấn. Trải qua hơn 20 năm hoạt động công ty đã sửa chữa gần
ngàn lượt tàu trong nước và của các quốc gia danh tiếng trên thế giới như:
LB Nga, Đức, Hy Lạp, Singgapore… đạt chất lượng cao. Công ty là một
trong nhưng đơn vị đi đầu trong việc sửa chữa các loại tàu biển đòi hỏi kỹ
thuật cao như tàu chở khí gas hoá lỏng, tàu phục vụ giàn khoan…. Trong
những năm gần đây, Công ty bắt đầu tham gia vào thị trường đóng mới.
Công ty đã bàn giao cho khách hàng gần chục tàu có trọng tải từ 6.500 tấn
đến 12.500 tấn. Đó là tiền đề để Công ty đóng tàu Phà Rừng thực hiện các
hợp đồng đóng mới các loại tàu có tính năng kỹ thuật cao để xuất khẩu như
tàu chở dầu/hoá chất 6.500 tấn cho Hàn Quốc, tàu chở hàng vỏ kép 34.000
tấn cho Vương quốc Anh hiện đang được triển khai tại công ty. Sản lượng
và doanh thu năm 2006 của công ty cao gấp 10 lần so với năm 2000. Kế
hoạch năm 2010 Công ty phấn đấu giá trị tổng sản lượng đạt 1.600 tỷ đồng,
doanh thu trên 1.100 tỷ đồng.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển của Đảng, Nhà nước và
của Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, Công ty đang thực hiện dự án
xây dựng Công ty đóng tàu Sông Giá có thể đóng tàu trọng tải đến 100.000
tấn, xây dựng cụm công nghiệp Vinashin Đình Vũ bao gồm hệ thống cảng
biển và khu công nghiệp phụ trợ, xây dựng nhà máy đóng tàu và sửa chữa
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
tàu tại Yên Hưng( Quảng Ninh)… Hiện tại công ty đóng tàu Phà Rừng bao
gồm Công ty mẹ, 5 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, 5 công ty cổ
phần có vốn góp chi phối của Công ty, một trường dạy nghề. Trong thời gian
tới số lượng các đơn vị thành viên sẽ là gần 20 đơn vị. Công ty đóng tàu Phà

Rừng đã trở thành Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Phà Rừng. Hiện công
ty có gần 3000 CBCNV. Trong đó có 390 kỹ sư, cử nhân được đào tạo trong
nước và ngoài nước. Công ty có trên 300 công nhân được đào tạo từ 2-3 năm
về công nghệ đóng mới tàu biển tại Nhật Bản.Công ty đã xây dựng, áp dụng
và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 có
hiệu lực và hiệu quả đã được DET NOSKE VERITAS(DNV) đánh giá cấp
chứng chỉ từ năm 2000.
Với những thành tích đã đạt được Công ty đã được tặng thưởng: Huân
chương độc lập hạng Ba( 2005) Huân chương Lao động hạng Nhất( 2004),
Huân chương Lao động hạng Nhì(1992), Huân chương Lao động hạng
Ba(1987), 5 cờ thi đua của Chính phủ
2.1.2 Trang thiết bị công nghệ và quy trình sản xuất sản phẩm
2.1.2.1 Trang thiết bị công nghệ
Công ty đóng tàu Phà Rừng là một trong những công ty có trang thiết
bị tiên tiến trong ngành sửa chữa tàu ở Việt Nam. Một số thiết bị của công ty
gồm:
- 1 Ụ khô: dài 156m, rộng 25m thiết kế cho tàu 16.000 DWT vào sửa
chữa; 1 Ụ nổi 4200 tấn; 1 tàu cầu xếp dỡ dài 150m, 1 cầu sửa chữa dài 200m
đảm bảo cho tàu neo đỗ sửa chữa và xếp dỡ hàng hoá; 1 cẩu 200 tấn; 1 xe
bánh lốp tự hành 100 tấn, 6 cần cầu KONE 15 tấn, tầm với 43m, 2 cần cầu
KONE 50 tấn, 1 cần cầu TANADO bánh lốp sức nâng 21 tấn; 16 cầu giàn
trong các nhà xưởng. Hệ thống cần cầu được bố trí hợp lý theo chu trình sản
xuất.
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Nhà xưởng: Với 8 nhà xưởng lớn ( 4 phân xưởng Vỏ và 4 phân
xưởng : Máy, Ống, Bài trí, Ụ đà) ngoài ra còn phân xưởng Cơ điện. Phân
xưởng Vỏ có một máy cắt Plasma, 4 máy cắt CNC, máy ép thuỷ lực 500 tấn,
2 máy lốc tôn, 3 máy uốn trục và một số máy công cụ khác. Phân xưởng

máy có đ ủ các loại máy gia công như: máy doa đứng, máy bào, các loại
máy tiện…
- Hệ thống cung cấp: Toàn bộ hệ thống cung cấp được đặt tại một vị
trí gọi là trạm cung cấp bao gồm: Trạm cung cấp oxy, axetilen, điện, khí
nén, hơi nóng, nước công nghiệp, nước sinh hoạt.
2.1.2.2 Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty đóng tàu Phà Rừng là một công ty tương đối hiện đại trong
khu vực Đông Dương và cỡ trung bình trong khu vực Đông Nam Á. Công ty
có công nghệ sửa chữa tiên tiến như: Công nghệ thay tôn vỏ tàu, công nghệ
phun cát phun sơn vỏ tàu,công nghệ hàn trong môi trường khí bảo vệ, công
nghệ hàn nhôm, hàn inox, hàn đỉnh Piston, doa xilanh. Với công nghệ tiến
tiến trên công ty đã được nhiều khách hàng trong nước và nước ngoài biết
đến.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
Chủ tịch
HĐQT
Công đoàn Đảng uỷ Tổng GĐ Đoàn TN
Phó TGĐ
SX
Phó TGĐ
KD
Phó TGĐ
XD cơ sở
Phó TGĐ
CN

Phó TGĐ
NC-ĐT
Phòng
TCCBLĐ
Văn
phòng
Phòng SX Phòng
KD
Phòng
Vật tư
Phòng
CN
Công ty
CƯDV
hàng hải
Phòng
BVQS
Phòng
ATLĐ
Phòng
TC-KT
Phòng
ctrình
Phòng CL
Công ty
ĐT-XD
Trường
TC nghề
Phòng
KTCĐ

Công ty
CƯDV
sửa chữa
Phòng y
tế
PX
Máy
PX
Vỏ
1
PX
Vỏ
2
PX
Vỏ
3
PX
Vỏ
4
Đội

giới
PX

đà
PX

điện
PX
Ống

PX
Bài
trí
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng. Tổng giám đốc có quyền điều hành cao nhất trong doanh
nghiệp và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Các phó tổng giám đốc là người giúp việc cho tổng giám đốc
điều hành một số lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp thêo sự phân công và
uỷ quyền của tổng giám đốc và chịu trách nhiêm trước tổng giám đốc về
nhiệm vụ được giao. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của doanh
nghiệp có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc trong quản lý và điều
hành công việc. Các đề xuất của các phòng ban khi được tôỉng giám đố
thong qua sẽ trở thành mệnh lệnh sản xuất và được tuyền đạt xuống các đơn
vị thực hiện.
* Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất
Tham mưu cho tổng giám đốc về việc sản xuất, trực tiếp phụ trách
phòng sản xuất, an toàn lao động, các phân xưởng Vỏ, Máy, Cơ điện, Ụ đà,
Bài trí, Đội cơ giới. Do đó phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất là người đề
xuất chiến lược của doanh nghiệp.
* Phó tổng giám đốc phụ trách công nghệ
Tham mưu cho tổng giám đốc về vấn đề liên quan đến công nghệ,
thiết bị mới. Trực tiếp quản lý phòng công nghệ, chất lượng, khoa học kỹ
thuật cơ điện.
* Phó tổng giám đốc kinh doanh
Tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến tình hình
thị trường, đối tác, bạn hàng của doanh nghiệp. Trực tiếp phụ trách phòng
kinh doanh.

* Phó tổng giám đốc phụ trách dự án
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề liên quan đến dự án của
donh nghiệp, tình hình mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất. Trực tiếp
phụ trách phòng vật tư, công trình, ban quản lý dự án.
* Phó tổng giám đốc nội chính- đầu tư
Tham mưu cho tổng giám đốc nội chính, đào tạo tuyển dụng mới và
nâng bậc công nhân kỹ thuật, đầu tư xây dựng cơ bản. Trực tiếp quản lý các
phòng bảo vệ quân sự, phòng y tế, văn phòng tổng giám đốc, trường trung
cấp nghề.
- Phòng tổ chức cán bộ- lao động
Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành sản xuất, tổ chức lao động khoa
học trong doanh nghiệp. Quy hoạch quản lý cán bộ, tiêu chuẩn hoá cán bộ;
thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên: hưu trí, mất
sức, thôi việc…; lập và thực hiện các chế độ lao động- tiền lương hợp lý;
thực hiện phân phối tiền lương, tiền thưởng, chế độ đãi ngộ; giao mức chi
phí tiền lương cho các đơn vị, giám sát việc thực hiện chính sách cán bộ, tiền
lương tiền thưởng của đơn vị; lập và tổ chức kế hoạch đào tạo, tuyển dụng
mới và đào tạo nâng cao; tham mưu ký hợp đồng lao động, điều động bố trí
sử dụng lao động; tham mưu cho tổng giám đốc ký hợp đồng đào tạo thi cấp
chứng chỉ đăng kiểm quốc tế cho công nhân. Quản lý theo dõi định mức
tổng hợp về chi phí tiền lương cho sản phẩm.
- Phòng sản xuất
Khảo sát, lên hạng mục, dự trù vật tư, lao động; lập kế hoạch sửa chữa
cụ thể, tổ chức chỉ huy điều hành sản xuất đảm bảo đúng tiến độ, giao nhiệm
vụ cụ thể cho các đơn vị ( khối lượng, chất lượng sản phẩm, an toàn lao
động…); điều hành sử dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất; điều
động các phương tiện máy móc thiết bị, công cụ lao động kịp thời cho nhu

cầu sản xuất; chạy thử, bàn giao nghiệm thu sản phẩm.
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
- Phòng kinh doanh
Tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác kế hoạch hoá các mặt
kinh tế xã hội của doanh nghiệp: kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn, đổi
mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, mở rộng phát triển doanh nghiệp; tham
mưu cho tổng giám đốc về công tác thị trường trong và ngoài nước nhằm
khai thác hết mọi tiềm năng, năng lực của doanh nghiệp với hiệu quả cao
nhất; làm công tác chiến lược giá, lập bảng giá, chào giá và tính giá, lập và
duyệt quyết toán với khách hàng.
- Phòng tài chính- kế toán
Tham mưu cho tổng giám đốc và tổ chức thực hiện đầy đủ các quy
định trong pháp lệnh kế toán- thống kê theo quy định của nhà nước; tham
mưu cho tổng giám đốc về việc bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng nguồn
vốn một cách có hiệu quả nhất, tham mưu cho tổng giám đốc và tổ chức
phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp từ đó đánh giá đúng thực
trạng của doanh nghiệp.
- Trường trung cấp nghề
Tổ chức đào tạo công nhân theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Đào tạo bổ túc nâng bậc, nâng cao tay nghề, đào tạo mới cho các nghề
hiện có trong doanh nghiệp.
Chiêu sinh đào tạo hệ sơ cấp, trung cấp nghề, công nhân lành nghề
phục vụ cho doanh nghiệp và các doanh nghiệp cùng ngành.
2.1.4 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua
Biểu 1: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua
( 2007- 2009)
Đơn vị: VND

SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2007 2008 2009
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1. Doanh thu Trđ 1.012.149 100 1.064.486 100 1.059.374 100
2. Chi phí Trđ 842.254 83,2 856.342 80,4 854.455 80,7
3. Thuế Trđ 47.570,6 4,7 58.280,32 5,5 57377,3 5,4
4. Lợi nhuận Trđ 122.324,4 12,1 149.863,68 14,1 147.541,7 13,9
5. Tổng
LĐBQ
Người 2.732 100 2.847 100 2.796 100
6. NSLĐ BQ Trđ 370,48 100 373,89 100,92 378,88 102,3
7. TNhập BQ Trđ 3,352 3,654 3,964
Nguồn: Công ty đóng tàu Phà Rừng
Nhận xét: Từ số liệu trên ta nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nổi lên những vấn đề sau:
- Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp hàng năm là rất lớn. Năm
2008 tăng so với 2007 là 52.337 trđ tương ứng là 5,17% . Năm 2009 do
khủng hoảng kinh tế doanh thu của doanh nghiệp giảm so với 2008 là 5.112
trđ tương ứng 0.48%. Với tốc độ phục hồi kinh tế nhanh trong năm nay hy
vọng doanh thu của doanh nghiệp tăng trở lại.Với doanh thu lớn như thế có
thể giúp doanh nghiệp trang trải cho những khoản chi phí và đảm bảo thu
nhập cho người lao động.
Nguyên nhân là do tổng giá trị sản lượng hàng năm của doanh nghiệp
là rất lớn trên 1.500 tỷ đồng, số lượng khách hàng ổn định. Mặt khác, còn do
đặc thù của hàng hoá doanh nghiệp sản xuất ra đó là những hàng hoá đã

được khách hàng đặt sẵn do đó khi sản xuất ra là bán được ngay nên khoản
doanh thu ổn định. Cũng do hàng hoá đặc thù có chi phí lớn nên giá trị lớn
và doanh thu cũng lớn.
- Biểu trên cũng cho ta thấy lượng thuế mà doanh nghiệp đóng góp
cho nhà nước hàng năm là rất lớn. Số tiền trên góp phần không nhỏ cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Số tiền thuế phải nộp cho nhà nước cũng
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
tăng lên theo tốc độ tăng của doanh thu. Nếu duy trì được mức tăng doanh
thu thì số tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước càng lớn.
Nguyên nhân cũng do doanh thu hàng năm lớn nên tất yếu dẫn đến
lượng thuế phải nộp cho nhà nước là rất lớn.
- Số liệu trên cũng cho thấy năng xuất lao động của doanh nghiệp
cũng không ngừng tăng lên. Năm 2008 tăng so với 2007 là 3,41 trđ/ng tương
ứng 0,92%. Năm 2009 tăng so với 2008 là 4,99 trđ/ng tương ứng 1,3% .
- NSLĐ của doanh nghiệp tăng ổn định như thế là do công tác tổ chức
lao động khoa học trong doanh nghiệp đã được quan tâm. Người lao động
trong công ty được quan tâm đúng mức cả về vật chất lẫn tinh thần do đó tạo
ra tâm lý yên tâm lao động sản xuất. Mặt khác cũng do doanh nghiệp đã khai
thác được hiệu quả do máy móc thiết bị hiện đại mang lại. Ngoài ra, còn do
nguyên vật liệu mà doanh nghiệp sử dụng là những nguyên vật liệu đắt tiền
và người lao động sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, doanh nghiệp đã sử
dụng hình thức trả lương theo hình thức lương sản phẩm khoán do đó
khuyến khích được người lao động.
- Thu nhập bình quân của người lao động hàng tháng cũng tăng lên.
Năm 2008 tăng 0,302 trđ tương ứng 9%, năm 2009 tăng so với 2008 là 0,31
trđ.Chứng tỏ doanh nghiệp cũng đã quan tâm đến đời sống vật chất của
người lao động, trả lương thoả đáng cho người lao động. Đồng thời có chế
độ khen thưởng hợp lý để khuyến khích người lao động hăng hái lao động

sản xuất. Vì vậy trong thời gian tới doanh nghiệp cần quan tâm đến cả đời
sống tinh thần của người lao động để tạo động lực cho người lao động trong
công việc.
Thu nhập của người lao động tăng lên là do năng suất lao động hàng
năm tăng lên vì doanh nghiệp trả lương theo hình thức lương sản phẩm
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
khoán nên người lao động làm được nhiều sẽ hưởng nhiều từ đó khuyến
khích được họ.
2.1.5. Đặc điểm về tình hình lao động tiền lương của công ty
Hiện nay, doanh nghiệp có gần 3000 cán bộ công nhân viên làm việc
trong doanh nghiệp. Đội ngũ lao động này quyết định hiệu quả sản suất của
doanh nghiệp. Sau đây ta sẽ nghiên cứu rõ tình hình biến động lao động của
doanh nghiệp qua một số năm.
Biểu 2: Biến động lao động của công ty trong thời gian qua( 2007-
2009)
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm
2007 2008 2009
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
1. Tổng số lao động 2.732 100 2.847 100 2.796 100
2. Phân loại theo cơ cấu
a. Theo tính chất LĐ
- Lao động trực tiếp 2.238 81,9 2.356 82,7 2.318 82,9
- Lao động gián tiếp 494 18,1 491 17,3 478 17,1
b. Theo giới tính
- Nam 2.454 89,8 2.551 89,6 2.504 89,5
- Nữ 278 10,2 296 10,4 292 10,5

c. Theo tuổi
- <25 tuổi 356 13,03 365 12,82 348 12,45
- 25- 35 tuổi 984 36,02 1.037 36,42 1.024 36,62
- 35- 45 tuổi 1.053 38,54 1.097 38,53 1.056 37,77
- > 45 tuổi 339 12,41 348 12,23 368 13,16
d. Theo trình độ học vấn
- Trên đại học 2 0,07 2 0,07 5 0,18
- Đại học, cao đẳng 374 13,69 382 13,42 394 14,09
- PTTH 1.739 63,65 1.843 64,73 1.836 65,67
- THCS 548 20,06 557 19,56 519 18,56
- Tiểu học 69 2,53 63 2,22 42 1,5
e. Theo trình độ chuyên
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
môn nghiệp vụ
- Trên đại học 2 0,07 2 0,07 5 0,18
- Đại học, cao đẳng 374 13,69 382 13,42 394 14,09
- Trung cấp 564 20,64 587 20,62 615 22,0
- Sơ cấp 253 9,26 286 10,05 328 11,73
- Công nhân kỹ thuật 476 17,42 493 17,32 538 19,24
- Lao động phổ thông 1063 38,92 1097 38,52 916 32,76
Nguồn: Công ty đóng tàu Phà Rừng
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể nhận thấy những thực
trạng về lao động của doanh nghiệp nổi lên một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Lao động gián tiếp sản suất của doanh nghiệp có xu hướng
giảm trong một vài năm gần đây tuy nhiên tỷ lệ này vẫn chiếm tỉ lệ tương
đối cao trong tổng số lao động của doanh nghiệp.Tỉ lệ lao động gián tiếp
giảm từ 18,1% năm 2007 xuống 17,1% năm 2009. Chứng tỏ trong vài năm
gần đây doanh nghiệp đã quan tâm đến việc tinh giản bộ máy quản lý. Trong

vài năm tới doanh nghiệp cần tinh giản hơn nữa bộ máy quản lý để tiết kiệm
chi phí, tạo nên bộ máy quản lý gọn nhẹ từ đó có thể nâng cao hiệu quả của
công việc.
Thứ hai: Tuổi đời lao động của doanh nghiệp tương đối trẻ và có xu
hướng ngày càng trẻ qua những năm tới do những lao động sắp đến tuổi
nghỉ hưu chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên đây cũng là vấn đề đáng được lưu tâm
khi trong thời gian tới một bộ phận không nhỏ người lao động có kinh
nghiệm và trình độ chuyên môn sẽ nghỉ hưu nếu không có những tính toán
hợp lý về lao động việc mất đi những lao động này có thể gây ra những thiếu
hụt lớn cho doanh nghiệp. Tỉ lệ lao động dưới 35 tuổi chiếm gần 50% tổng
lao động của toàn doanh nghiệp đây chính là lực lượng lao động nòng cốt
đồng thời cũng là lực lượng kế cận quan trọng cho doanh nghiệp.
Như vậy tỉ lệ lao động từ 45 tuổi trở xuống chiếm hơn 80% tổng lao
động của toàn doanh nghiệp. Với đội ngũ lao động trẻ chiếm tỉ lệ lớn có ưu
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
điểm là: sức khoẻ tốt, có thể tiếp thu nhanh tiến bộ về kĩ thuật, công nghệ,
năng động trong công việc. Tuy nhiên nhóm lao động này có nhược điểm là:
thiếu kinh nghiệm làm việc, tính nông nổi, thiếu tính kiên trì do đó có thể
hỏng việc.
Thứ ba: Về giới tính, tỉ lệ nam luôn chiếm gần 90% tổng lao động của
toàn doanh nghiệp, tỉ lệ nữ có xu hướng tăng lên nhưng không đáng kể. Số
lượng lao động là nữ chiếm tỷ lệ thấp nên những lao động này luôn nhận
được sự quan tâm rất lớn của doanh nghiệp cũng như các đồng nghiệp nam.
Tuy nhiên do là ngành sản suất hàng hoá đặc thù, năng nhọc và thiên về kỹ
thuật nên tỷ lệ nam cao so với nữ là điều tất yếu. Trong những năm tới tỷ lệ
lao động là nữ của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên do chính sách phát
triển nguồn nhân lực, đồng thời việc làm này cũng góp phần giảm bớt sự
chênh lệch về giới trong doang nghiệp

Thứ tư: Về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tỉ lệ từ
cao đẳng, đại học trở lên chiếm khoảng 14% tương đối lớn so với tổng lao
động toàn doanh nghiệp và tỷ lệ này sẽ tăng lên trong tương lai.Những lao
động có trình độ chuyên môn chủ yếu được đào tạo tại trường Đại học, Cao
đẳng Hàng hải Việt Nam. Nếu tận dụng hết khả năng của những lao động
trên thì sẽ mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Tỉ lệ lao động tốt
nghiệp THPT chiếm tỉ lệ tương đối lớn, chiếm hơn 60% lao động của toàn
doanh nghiệp, tỉ lệ lao động có trình độ tiểu học chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Nhìn
chung, mặt bằng trình độ học vấn của doanh nghiệp là cao vì vậy những lao
động này sẽ dễ dàng trong việc tiếp cận với các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tỉ lệ lao động được qua đào tạo rất lớn
chiếm hơn 60%, đặc biệt một số kỹ sư, cử nhân còn được cử sang Nhật Bản
học tập.
SV: Đinh Đình Quý _ Lớp QTNL K9B
25

×