Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.83 KB, 91 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong thời đại hiện nay, với các sản phẩm, dịch vụ ngày càng
đa dạng và không ngừng đợc hoàn thiện, ngân hàng đang giữ một vai
trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Tuy
nhiên, do tính chất phức tạp và tiềm ẩn rủi ro cao của cac hoạt động
nghiệp vụ, ngân hàng là một tổ chức dễ bị tổn thơng, chấn động,
gây nguy cơ đổ vỡ hàng hoạt cho hệ thống, ảnh hởng đến nền kinh tế,
thậm chí có thể gây nên những cuộc khủng hoảng trầm trọng, (cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á 1997 là một ví dụ điển hình).
Một trong những nguyên nhân quan trọng của sự suy yếu của ngân
hàng chính là tình trạng nợ xấu tồn đọng quá cao, lại trong một thời
gian dài, mà không đợc xử lý, khiến tình hình tài chính của ngân
hàng rơi vào khó khăn, nhiều ngân hàng mất khả năng thanh toán
và đi đến chỗ phá sản. Vì vậy, vấn đề nợ đọng đang đợc nhiều quốc
gia quan tâm, đặc biệt là những nớc có tỷ lệ nợ đọng quá cao so với
mức giới hạn an toàn, và những nớc nằm trong vùng ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng tài chính Châu á vừa diễn ra. Trong số các biện
pháp xử lý nợ đọng, thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
đợc coi là cách hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất, thời gian xử lý
lại ngắn nhất
ở nớc ta, trớc yêu cầu cơ cấu lại ngân hàng, lành mạnh hoá
tình hình tài chính nhằm củng cố và tăng cờng sức mạnh cho hệ
thống ngân hàng, công tác xử lý nợ tồ đọng của các ngân hàng thơng
mại đang đợc gấp rút triển khai.Công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản cũng đang là một trong những lựa chọn của Chính phủ để giải
quyết vấn đề này. Để có thể phát huy đợc tối đa các u điểm của phơng
thức này, công tác nghiên cứu, xem xét, đánh gía kỹ lỡng về mô hình
tổ chức cũng nh những hoạt động nghiệp vụ của công ty, từ đó xây
dựng, đa ra một mô hình phù hợp và có thể phát huy hiệu quả hoạt


động cao nhất trong điều kiện nớc ta hiện nay là điều vô cùng cấp
thiết, cần làm ngay.
Trớc yêu cầu đó của thực tế, đề tài mong muốn đợc đóng góp
một phần nhỏ vào việc nghiên cứu, tìm hiểu về công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản nói chung, đa ra những kiến nghị cụ thể để hoàn
thiện hơn nữa mô hình công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đang
đợc sử dụng ở các ngân hàng thơng mại. Mục đích nghiên cứu của đề
tài là nhằm hệ thống và làm sáng tỏ các mặt lý thuyết của vấn đề
nghiên cứu, tức là về công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Sau đó,
dựa trên những lý luận đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá
thực trạng của vấn đề nghiên cứu tại một đơn vị cụ thể, là công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

n«ng th«n ViƯt Nam, chỉ rõ những tồn tại, và nguyên nhân của tồn tại
trong hoạt động của công ty này. Cuối cùng sẽ là hệ thống những giải
pháp, kiến nghị để giải toả những khó khăn, tạo đà phát triển cho
công ty trong thời gian tới, và những kinh nghiệm tổ chức công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản tại một số quốc gia trên thế giới nh
Trung Quốc, Thái Lan.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đ Ã có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá sử dụng một số ph ơng
pháp nh: thống kê, phân tích, so sánh... để tiếp cận và làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I là những vấn đề mang tính lý luận, tổng quát nhất về
hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.

Chơng II viết về thực trạng hoạt động của công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Cuối cùng, chơng III là một số các giải pháp nhằm hoàn thiện
và phát triển công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Chơng I:
Hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Những vấn đề mang tính lý luận.
1. Tổng quan về công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
Ngày nay chúng ta đợc nghe nhắc rất nhiều tới nền kinh tế tri
thức, nơi mà sự tăng trởng, ổn định của nhiều lĩnh vực với hàm lợng
chất xám cao, nhân viên có tay nghề đợc coi là nhân tố trọng tâm của
sự phát triển. Một trong những khu vực trọng tâm đó chính là khu
vực Tài chính - Ngân hàng. Trên thực tế, hệ thống Tài chính Ngân
hàng cũng đang ngày càng khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng và
tầm ảnh hởng vô cùng rộng lớn của mình tới sù ph¸t triĨn cđa nỊn
kinh tÕ tõng qc gia nãi riêng cũng nh sự phát triển chung của cả
khu vực và toàn thế giới. Sự lành mạnh, ổn định của hệ thống ngân
hàng là tiền đề cho sự hng thịnh của nền kinh tế. Ngợc lại, sức khỏe
của nền kinh tế cũng sẽ phản ánh và ảnh hởng sâu sắc tới tình trạng
hoạt động của các ngân hàng. Qua nhiều cuộc khủng hoảng, mà gần
đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997,
nhận định này càng đợc khẳng định. Một trong những nhân tố dẫn
tới khủng hoảng 1997 chính là nguy cơ dễ bị tổn th¬ng” (Suy ngÉm

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


lại sự thần kỳ Đông á) của khu vực Tài chính Ngân hàng, là các bất
cập, thiếu hợp lý trong đờng lối phát triển, huy động và cho vay của
hệ thống các ngân hàng. Và khi khủng hoảng nổ ra, ngành ngân
hàng, đến lợt mình, lại cũng là nạn nhân chịu những cú sốc nặng
nề nhất. Các nớc đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá phải thực hiện một loạt các biện pháp nhằm cơ
cấu lại, tăng cờng sức mạnh cho hệ thống ngân hàng, trong đó có việc
thành lập công ty khai thác nợ và quản lý tài sản (Asset
Management Company AMC) để xử lý số nợ tồn đọng khó đòi
khổng lồ, làm sạch bảng cân đối tài sản của các ngân hàng. Một bài
học rút ra là không nên chỉ coi công ty khai thác nợ và quản lý tài
sản nh một hình thức xử lý hậu quả, để sự việc đ Ã có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá xảy ra rồi mới
nghĩ tới chuyện thành lập công ty mà nên sử dụng công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản nh một biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn tình
trạng xấu đi của hệ thống ngân hàng, tăng cờng sự lành mạnh, và do
đó, sức cạnh tranh của ngân hàng trong điều kiện hội nhập phát
triển ngày càng cao nh hiện nay.

2. Khái niệm về công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
Loại hình công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đợc sử dụng ở
nhiều nớc. Tại mỗi nớc, tuỳ theo điều kiện kinh tế và chính sách phát
triển từng nớc mà công ty quản lý nợ và khai thác tài sản lại có
những tên gọi, đặc trng, quyền và nghĩa vụ riêng. Nhng chung nhất,
có thể coi công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là một định
chế có mục tiêu đặc biệt, có trách nhiệm và quyền lực đặc
biệt trong việc thực hiện chức năng mua, quản lý các khoản
nợ khó đòi từ hệ thống ngân hàng và xử lý các khoản nợ đó
một cách tối u.
Mục tiêu hoạt động: Nh vậy, công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản đợc thành lập nên nhằm mục tiêu phục hồi sức mạnh cho hệ

thống ngân hàng. Ngân hàng chính là kênh dẫn truyền các khoản
tiết kiệm trong dân c, trong xà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá hội vào việc đầu t cho các hoạt động
kinh tế. Một khi các khoản đầu t, cho vay của ngân hàng là không có
hiệu quả, mà thể hiện trớc tiên và trực quan nhất là qua tỷ lệ các
khoản nợ quá hạn khó đòi trên tổng d nợ cao, thì có nghĩa sự lành
mạnh cũng nh năng lực tài chính của ngân hàng đang bị suy giảm,
ngân hàng đang đứng trớc các nguy cơ rủi ro lớn. Khi đó, để củng cố
lại hệ thống ngân hàng, các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản sẽ
mua, tiếp quản các khoản nợ khó đòi đó và tìm cách xử lý chúng một
cách thông minh và hiệu quả nhất. Hoạt động của công ty này sẽ
luôn hớng tới việc làm sao để tối đa hoá đợc giá trị của các khoản nợ
tồn đọng đợc giao và giảm thiểu chi phí cho quá trình cải tổ hệ thống

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngân hàng và các doanh nghiệp. Khác với các loại hình công ty khác,
ở hầu hết các nớc, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản không hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận. Hơn nữa, đối tợng mua bán của công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản là các khoản nợ khó đòi tồn đọng với
ít tài sản đảm bảo có giá trị, thậm chí có giá trị bằng 0 hoặc tài sản
không đủ giấy tờ, không còn đối tợng để thu nợ... nên hầu nh công ty
cũng không thể tạo ra lợi nhuận đợc.
Chức năng: Nh khái niệm đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá trình bày rõ, hai chức năng cơ bản
nhất của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là mua lại nợ tồn
đọng khó đòi và tối đa hoá khả năng thu hồi các khoản nợ đó.
Việc mua lại nợ khó đòi từ hệ thống ngân hàng đợc thực hiện theo
những phơng thức và các mức giá cả khác nhau, tuỳ thuộc vào tình

trạng của khoản nợ cũng nh sự thoả thuận giữa 2 bên, bên bán và
bên mua. Thờng, ngân hàng sẽ có nhu cầu bán lại nợ khê đọng cho
quản lý nợ và khai thác tài sản khi tỷ lệ nợ quá hạn của hệ thống đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá
vợt quá 5% (mức tối đa cho phép theo thông lệ quốc tế).
Vì nợ đợc mua bán là những khoản nợ tồn đọng khó đòi, với rất
nhiều khó khăn và vớng mắc trong việc thu hồi nợ từ khách nợ hay
từ việc xử lý tài sản đảm bảo, nên khả năng thu hồi toàn bộ giá trị
món vay gần nh là không thể. Để có thể tối đa hóa đợc giá trị thu hồi
của khoản vay và các nguồn lực từ khoản vay, công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản phải rất linh hoạt và chủ động trong việc xử lý số nợ
khê đọng đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá mua. Một số biện pháp công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản thờng sử dụng là: dùng tài sản thế chấp ®Ĩ gãp vèn liªn doanh
liªn kÕt hay cho thuª, sưa chữa, đầu t để tăng giá trị tài sản trớc khi
đem bán, chuyển nợ thành vốn cổ phần...
Quyền lực hoạt động: Để giải quyết các khoản nợ tồn đọng, công
ty quản lý nợ và khai thác tài sản cần có một quyền lực đặc biệt.
Quyền lực này đợc quy định và bảo vệ bởi những nghị định, quy định,
quyết định do các cơ quan chức năng ban hành, thậm chí là cả một
đạo luật riêng do Quốc hội ban hành. Việc xử lý nợ khê đọng, tài sản
đảm bảo tiền vay có liên quan tới rất nhiều các nhánh luật khác
nhau nh luật phá sản, luật doanh nghiệp, luật đất đai, pháp lệnh về
hợp đồng kinh tế... và nhiều khi sự mâu thuẫn giữa các luật này
trong hoạt động nghiệp vụ của công ty là điếu khó tránh khỏi. Đồng
thời, quá trình xử lý tài sản đảm bảo cũng luôn làm phát sinh những
mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên: chủ nợ, khách nợ, chính quyền địa
phơng... và các bên liên quan khác. Vì vậy, xét riêng trên khía cạnh
giải quyết cho hết tất cả những mâu thuẫn, tranh chấp về mặt pháp
lý, nếu không có đợc những quyền hạn và kỹ năng đặc biệt, việc giải
quyết các khoản nợ khê đọng khó đòi của công ty quản lý nợ và khai


4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thác tài sản sÏ rÊt mÊt thêi gian, thËm chÝ trong nhiÒu trêng hợp, có
nhiều món nợ vì lý do này mà không thể đợc xử lý.

1.1. Lịch sử hình thành - Sự cần thiết thành lập công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản.
1.1.1. Lịch sử hình thành.

Nền kinh tế thế giới đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá chứng kiến nhiều những b ớc thăng
trầm, những đợt khủng hoảng nặng nề của hệ thống tài chính ngân
hàng. Hậu quả của những cuộc khủng hoảng này là sự suy yếu, xáo
động của không chỉ bộ máy ngân hàng mà còn của cả nền kinh tế.
Những khoản nợ khó đòi khổng lồ là một trong những nguyên nhân
khiến cho hệ thống ngân hàng rơi vào khó khăn, đồng thời nó cũng
lại là một trở lực trong quá trình cải cách và phục hồi kinh tế sau
khủng hoảng.
Có nhiều cách để xử lý số nợ này. Đơn giản nhất là xoá nợ hoặc
cơ cấu lại các khoản nợ này bằng nguồn vốn của Chính phủ. Nhng với
số nợ của hệ thống ngân hàng vô cùng lớn thì chi phí sẽ rất tốn kém.
Mặt khác, làm nh vậy sẽ không thúc đẩy đợc quá trình cải cách nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động cho hệ thống ngân hàng. Có một phơng
pháp khác, đáp ứng đợc cả hai mục tiêu tiết kiệm chi phí và thúc đẩy
quá trình cải cách hệ thống ngân hàng, đó là mô hình công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản.
Mô hình công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đợc đa ra áp
dụng lần đầu tiên tại Mỹ vào năm 1989. Trong những năm 80, một

cuộc khủng hoảng các quỹ tiết kiệm và cho vay (S&L) với quy mô lớn
đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá diễn ra ë Mü. Do mét sè q tiÕt kiƯm qu¸ lớn để có thể đóng cửa
một cách đơn giản mà không gây ra những tác động nhất định tới xà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá
hội nên Chính phủ Mỹ đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá phải đa ra giải pháp thành lập Công ty uỷ
thác xử lý tài sản (Resolution Trust Company) (hay Công ty tín
thác xử lý các đổ vỡ ngân hàng), một loại hình công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản. Công ty này với t cách là một cơ quan Trung ơng
đứng ra mua lại các khoản nợ khó đòi của các quỹ tiết kiệm và sau đó
tìm cách làm tối đa hoá khả năng thu hồi của các khoản nợ thông qua
việc bán trên thị trờng.
Sau Mỹ, vào những năm 1992-1995, một loạt các công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản cũng đợc thành lập ở các nớc Châu Âu nh
Thuỵ Điển, Na Uy, Phần Lan khi những nớc này rơi vào khủng
hoảng ngân hàng với khối lợng lớn nợ tồn đọng trong nền kinh tế.
Tại Đông Nam á, để giải quyết hậu quả của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ và phục hồi kinh tế sau khủng hoảng, công ty quản

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lý nợ và khai thác tài sản cũng đợc thành lập ở các nớc nh Indonesia,
Malaysia, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc. Đến nay, trên toàn thế
giới đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá có khoảng trên 20 công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đ ợc
thành lập.
ở Việt Nam, mặc dù những ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
Châu á tới hoạt động của hệ thống ngân hàng không mạnh và khốc
liệt nh đối với trờng hỵp cđa nhiỊu níc trong cïng khu vùc, nhng nã
cịng gây ra những tác động nhất định. Bài học quý giá từ cuộc khủng

hoảng là phải xây dựng cho đợc một hệ thống tài chính ngân hàng
thật sự lành mạnh, vững chắc. Hơn nữa, trong quá trình hội nhập
kinh tế, hệ thống ngân hàng đứng trớc sự canh tranh ngày càng cao,
đòi hỏi củng cố, tăng cờng sức mạnh cho các ngân hàng càng trở nên
cấp thiết. Trớc tình hình đó, ngày 15/9/2000 Ngân hàng Nhà nớc đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá
ban hành quyết định số 305/2000/QĐ-NHNN5 về việc thành lập
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp của ngân hàng thơng mại. Năm 2001, quyết định 1389/2001/QĐ-NHNN do phó thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc Trần Minh Tuấn ký ngày 07/11/2001, ban
hành quy định về việc thành lập Công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản trực thuộc ngân hàng thơng mại ra đời thay thế cho quyết định
305/2000 ở trên. Hiện nay, nhiều công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản của các ngân hàng thơng mại quốc doanh và cả ngân hàng thơng
mại cổ phần đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá đợc thành lập nh công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản của Ngân hàng Đầu t và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Sài Gòn thơng tín...
1.1.2. Sự cần thiết thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.

Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh luôn diễn ra vô cùng
khốc liệt, muốn tồn tại các doanh nghiệp buộc phải làm ăn có hiệu
quả thì mới có thể trụ vững. Mà để tiến hành hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần có một lợng vốn nhất
định. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh, không phải
lúc nào doanh nghiệp cũng có đủ nguồn vốn cần thiết để tiến hành
hoạt động, sẽ có lúc doanh nghiệp rơi vào tình trạng thiếu vốn, nhng
cũng cã lóc sÏ d thõa vèn. Do vËy, viƯc ph¸t sinh các khoản công nợ
giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp với nhà nớc,
doanh nghiệp với ngân hàng trong quá trình hình thành, phân phối
và sử dụng các nguồn vốn là một điều tất yếu.
Nh vậy, có thể nói các khoản nợ cũng chính là một phần nguồn
vốn của doanh nghiệp. Khi các khoản nợ này thành nợ tồn đọng khó

đòi với số lợng ngày càng lớn thì có nghĩa nguồn vốn đang bị chiếm
dụng, đang bị sử dụng một cách không hiệu quả của doanh nghiệp

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ngµy cµng nhiỊu. Đối với một doanh nghiệp, đây là điều vô cùng nguy
hiĨm, nã b¸o hiƯu sù suy u cđa doanh nghiƯp ®ã. Suy réng ra, ®èi
víi mét nỊn kinh tÕ, c¸c khoản nợ tồn đọng khó đòi thể hiện sự l à có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giáng
phí nguồn lực, ngăn trở sự phát triển, thậm chí có thể gây nên những
tác động hết sực tiêu cực tới nền kinh tế. Tựu chung lại, nợ tồn đọng
cần phải đợc xử lý vì:
Nợ tồn đọng có tác ®éng xÊu tíi nỊn kinh tÕ, thĨ hiƯn:
- Thø nhÊt, vốn tồn đọng trong nền kinh tế làm ảnh hởng trực tiếp
đến thu nhập quốc dân (GNP) của một quốc gia. Theo lý thut vỊ
cÇu tiỊn tƯ cđa Irving Fisher thì:
P.Y = M.V = GNP
Trong đó:
P: mức giá cả
Q: tổng sản phẩm
M: khối lợng tiền tệ
V: vòng quay tiền tệ
Vốn tồn đọng chính là đại diện cho một lợng lớn vồn bị nằm chết
trong nền kinh tế. Lợng vốn chết này sẽ khiến cho vòng quay
tiền tệ (V) bị chậm lại. Vốn tồn đọng càng lớn thì V sẽ càng nhỏ.
Và nh vậy, giả sử M không đổi, V giảm càng nhiều dẫn đến GNP
cũng sẽ giảm nhiều tơng ứng. Hơn nữa, thu nhập quốc dân thấp
lại ảnh hởng rất lớn tới đời sống của nhân dân quốc gia đó, thu

nhập bình quân đầu ngời thấp, phúc lợi xà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá hội giảm...
- Thứ hai, tình trạng nợ đọng sẽ làm ảnh hởng đến lợng vốn đầu t
từ bên ngoài vào. Đối với những nhà đầu t nớc ngoài, quyết định
có đầu t vào một quốc gia nào hay không phụ thuộc vào nhiều yếu
tố. Đó là sự thông thoáng và u đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giái trong hệ thống luật pháp, sự ổn
định về môi trờng đầu t cũng nh môi trờng chính trị xà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá hội, sự
hấp dẫn của những cơ hội làm ăn có khả năng sinh lời cao, của
nguồn lực, khả năng hấp thụ và sử dụng vồn một cách hiệu quả
của nền kinh tế... Khối lợng những khoản nợ tồn đọng lín trong
nỊn kinh tÕ, cã thĨ nãi, lµ sù thĨ hiện rõ ràng nhất của việc sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực về vốn. Và tất nhiên, khi nguồn
lực đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá không đợc sử dụng một cách có hiệu quả thì môi trờng đầu
t của quốc gia đó cũng khó có thể đợc gọi là hấp dẫn nữa. Kết quả
là nguồn vốn đầu t từ bên ngoài không tăng trởng, quốc gia không
có đủ số vốn cần thiết để đầu t cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế và x à có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá hội. Một khi nền
kinh tế bị thu hẹp vào nội bộ của một nớc thì sẽ rất bất lợi cho
quốc gia đó trong bối cảnh các nớc trên thế giới đang tiến nhanh
tới toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Nỵ tån đọng khó đòi ảnh hởng đến hoạt động của ngân
hàng, thể hiện:
- Thứ nhất, nợ tồn đọng là một trong những nguyên nhân cơ bản
dẫn đến việc các ngân hàng mất khả năng thanh toán, có nguy cơ
rủi ro gây đổ vỡ ngân hàng. Hoạt động của ngân hàng thực chất là

việc sử dụng nguồn vốn tiền gửi của dân c và nguồn đi vay để tiến
hành cho vay, đầu t trở lại cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khoản thu đợc từ những món đầu t đó chính là nguồn ngân hàng
thanh toán cho các khản tiền tiết kiệm và các khoản ngân hàng đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá
đi vay, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Khi việc
cho vay, đầu t của ngân hàng là không hiệu quả, các khoản nợ tồn
đọng khó đòi ngày càng nhiều, khả năng thanh toán của ngân
hàng sẽ bị yếu đi, và đến một lúc nào đó, ngân hàng không còn
khả năng đáp ứng đợc những đợt rút tiền ồ ạt của dân chúng,
ngân hàng sẽ bị phá sản.
Trong điều kiện mỗi ngân hàng đều có quan hệ giao dịch, trao
đổi với những ngân hàng khác, mỗi ngân hàng đều giữ một vai trò
nhất định trong cả bộ máy thì chỉ cần một ngân hàng bị phá sản
sẽ gây ảnh hởng đến toàn hệ thống, thậm chí trầm trọng hơn, có
thể gây ra khủng hoảng tài chính tiền tệ và gây ảnh hởng trực
tiếp, nghiêm trọng đến đời sống kinh tế x à có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá hội của một quốc gia,
làm suy giảm uy tín và vị thế của quốc gia đó trên trờng quốc tế.
Vì vậy, nhìn chung, tuỳ theo đặc điểm, tình hình từng nớc mà có
nớc thành lập một tổ chức xử lý nợ tồn đọng cho cả hệ thống, có nớc chỉ thành lập riêng cho những ngân hàng mà sự sụp đổ của nó
có thể có tác động dây chuyền đến cả hệ thống.
- Thứ hai, việc mua bán nợ tồn đọng ngân hàng không chỉ giúp lành
mạnh hoá, đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng mà còn
giúp các tổ chức tín dụng:
+) Đa dạng hoá các nghiệp vụ hoạt động: Bên cạnh những nghiệp
vụ mà ngân hàng vẫn thực hiện từ trớc đến nay nh huy động, cho
vay, thanh toán,... thì nh còn đợc thực hiện việc bán những khoản
nợ cho các công ty, tổ chức khác trong và ngoài ngành ngân hàng.
+) Khắc phục khó khăn về tài chính trong kinh doanh: Việc bán
các khoản nợ tồn đọng sẽ giải phóng một phần nguồn vốn đang bị
ứ đọng tại những dự án đầu t không hiệu quả. Nguồn thu từ hoạt

động bán nợ khó đòi này sẽ góp phần bù đắp chi phí, đáp ứng yêu
cầu về thanh khoản, tái tạo vốn đầu t, giải quyết những khó khăn
về tài chính. Hơn nữa, với quy định trích lập quỹ dự phòng rủi ro
cho các khoản nợ quá hạn, các ngân hàng sẽ gánh một chi phí rất
lớn trong trờng hợp các khoản nợ tồn đọng khó đòi phát sinh
nhiều. Nhng nếu ngân hàng đợc phép bán nợ tồn đọng cho công ty

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quản lý nợ và khai thác tài sản xử lý thì sẽ không còn phải trích
lập dự phòng cho những khoản vay đó nữa, điều này sẽ giúp giảm
bớt căng thẳng về tài chính cho ngân hàng.
+) Mở rộng cho vay đối với khách hàng, tăng cờng khả năng
chuyển dịch cơ cấu đầu t: Với nguồn vốn có hạn, một khi đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá đầu t
và khoản cho vay này thì ngân hàng sẽ mất đi cơ hội đầu t vào
những hoạt động khác. Đặc biệt khi không thể thu hồi lại đợc vốn
từ những khoản vay không hoạt động (Non-performing Loans)
hoặc các tài sản có không sinh lời khác (Non-performing Assets)
thì sự là có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giáng phí sẽ là rất lớn. Nh ng nếu có thể bán đi những khoản
nợ tồn đọng, ngân hàng sẽ có thể tiếp tục mở rộng hoạt động cho
vay của mình, đầu t vào những dự án, lĩnh vực có triển vọng phát
triển tốt. Cơ cấu đầu t của ngân hàng cũng theo đó mà đợc thay
đổi linh hoạt hơn từ lĩnh vực rủi ro cao, tiềm năng phát triển sang
những lĩnh vực có khả năng sinh lời lớn hơn.
+) Khôi phục và mở rộng các mối quan hệ của tổ chức tín dụng:
Việc mua bán các khoản nợ tồn đọng khó đòi sẽ giúp làm sạch
bảng tài sản của ngân hàng. Ngân hàng sẽ đợc củng cố về mặt tài

chính, đợc cơ cấu lại theo hớng hợp lý và lành mạnh. Nhờ vậy tạo
dựng lại đợc lòng tin và mối quan hệ với giới đầu t, với dân chúng
cũng nh những ngời gửi tiền. Hơn nữa, khả năng mở rộng cho vay
đối với khách hàng cũng sẽ giúp ngân hàng có đợc những mối
quan hệ với khách hàng mới, hứa hẹn tiềm năng phát triển của
ngân hàng trong tơng lai.
+) Quản lý rđi ro tÝn dơng: Cïng víi c¸c biƯn ph¸p quản lý và
phòng ngừa rủi ro khác, mua bán nợ tồn đọng sẽ giúp nh giữ cho
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ của mình trong phạm vị cho phép,
xử lý những món cho vay không hiệu quả, tập trung vào những
khoản cho vay hiệu quả, nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng,
ngăn ngừa những rủi ro do tình trạng nợ đọng gây nên.
Nh vậy, nợ tồn ®äng lµ mét vÊn ®Ị nhøc nhèi mµ nhiỊu qc gia
cần phải tập trung giải quyết triệt để. Các quốc gia đ Ã có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá áp dụng nhiều
biện pháp truyền thống để xư lý nh: xư lý néi bé, khoanh nỵ chê xử
lý, xoá nợ, mua bán nợ giữa các nh... nhng hiệu quả không cao, không
xử lý đợc dứt điểm và vì thế họ phải áp dụng một phơng thức đặc biệt
là thành lập các công ty quản lý tài sản để xử lý nợ tồn đọng của
mình. Việc thành lập các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để
giải quyết vấn đề nợ đọng khó đòi là hiệu quả và tiết kiệm chi phí
hơn so với những phơng thức thông thờng khác do:
Thứ nhất, các ngân hàng không có đủ nguồn lực và kỹ năng cần
thiết để xử lý các khoản nợ trong khi đó công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản đợc chuyên môn hoá để thực hiện công việc này. Xử lý nợ

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


đọng đòi hỏi phải có một lợng vốn không nhỏ. Hơn nữa, công việc này
hết sức phức tạp, nó liên quan tới nhiều hoạt động, nhiều ngành, cần
có sự linh hoạt và những kỹ năng đặc biệt nhất định. Nếu ngân hàng
tập trung đáp ứng những yêu cầu đó để giải quyết nợ tồn đọng của
mình thì chi phí xử lý cũng nh những khoản chi phí cơ hội của ngân
hàng sẽ rất lớn. Nhng với công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đợc
chuyên môn hoá thì hoạt động này sẽ trở nên dễ dàng và tiết kiệm
hơn.
Thứ hai, các ngân hàng bị hạn chế và thiếu quyền lực đặc biệt
để xử lý nợ trong khi công ty quản lý nợ và khai thác tài sản có thể
thúc đẩy các thay đổi pháp lý cần thiết. Nh đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá phân tích, hoạt động
xử lý nợ liên quan tời nhiều nhánh luật khác nhau, để tạo hành lang
pháp lý đảm bảo cho sự thuận lợi và trôi chảy của công việc thì đơn vị
xử lý nợ phải đợc pháp luật trao cho những quyền lực đặc biệt. Do
vậy, nếu ngân hàng tự mình đứng ra xử lý mà không chuyển giao cho
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thì sẽ gặp phải rất nhiều khó
khăn về mặt pháp lý.
Thứ ba, các ngân hàng chỉ đợc áp dụng biện pháp duy nhất để
thu hồi nợ là bán đấu giá các tài sản thế chấp trong khi công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản có thể tối đa hoá khả năng thu hồi nợ thông
qua nhiều biện pháp. Các khoản nợ tồn đọng khó đòi nếu chỉ đợc xử
lý bằng một cách là bán tài sản thì chắc chắn sẽ không tối đa hoá đợc
giá trị thu hồi vì trong nhhiều trờng hợp, đó không phải là giải pháp
tối u, cha kể đến những khoản vay không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay tài sản cầm cố, thế chấp có giá trị bằng 0. Nếu nợ tồn đọng đợc
bán cho công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, công ty sẽ có thể xử
lý một cách linh hoạt bằng nhiều biện pháp khác nhau, do đó nâng
cao đợc khả năng thu hồi giá trị từ khoản vay.

1.2. Các mô hình công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.

Tuỳ theo điều kiện từng nớc, công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản có thể do Nhà nớc hoặc t nhân sở hữu. Hiện nay trên thế giới
tồn tại 5 loại hình công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Đó là:
1. Các c¬ quan xư lý trung ¬ng (cđa ChÝnh phđ): ChÝnh phủ
đứng ra thành lập một cơ quan xử lý nợ tồn đọng cho cả hệ
thống ngân hàng nói chung. Đây là mô hình đợc áp dụng ở
Malaysia, Hàn Quốc.
2. Các công ty quản lý tài sản riêng của từng ngân hàng: Các
ngân hàng tự đứng ra thành lập công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản trực thuộc ngân hàng mình với nhiệm vụ trọng

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

yếu là giải quyết nợ đọng trớc tiên cho bản thân ngân hàng
đó. Mô hình này đợc áp dụng ở Trung Quốc, Thái lan.
3. Các bên thứ ba đợc uỷ quyền theo hợp đồng, áp dụng tại
Phần Lan
4. Bán nhanh, bán/chuyển nhợng khối lợng lớn: Tài sản có của
những tổ chức có nguy cơ đổ vỡ sẽ đợc bán, chuyển nhợng lại
một phần hay toàn bộ cho một tổ chức có tình hình tài chính
lành mạnh... Mô hình này đợc áp dụng ở Mỹ.
5. Ngân hàng thu nợ/toà thu nợ, áp dụng tại ấn Độ.
Trong các mô hình trên, theo ý kiến của các chuyên gia thì mô
hình thứ nhất, cơ quan xử lý trung ơng, là có khả năng đạt mức độ
thành công cao nhất. Nguyên do là một mô hình cơ quan xử lý trung
ơng do Chính phủ thành lập đợc xem là mang tính khả thi cao và
theo hớng tiếp cận này Chính phủ sẽ đạt đợc nhiều mục đích ®ång

thêi.
Thø nhÊt, ChÝnh phđ thn lỵi trong viƯc thiÕt lËp một phơng
tiện (công ty quản lý nợ và khai thác tài sản) thuộc sở hữu của nhà nớc cho việc mua tậu tài sản, tối đa hoá giá trị của chúng và việc đem
bán các tài sản đó cho các nhà đầu t sẽ dễ dàng hơn nhờ vào uy tín và
sự bảo là có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giánh của Chính phủ.
Thứ hai, qua đó Chính phủ có thể có sự kiểm soát trung ơng
hoá đối với chơng trình tái cơ cấu chuyển nhợng dài hạn đối với các
khoản vay không hoạt động.
Thứ ba, Chính phủ có đủ năng lực để trao các đặc quyền cho
các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của mình để hỗ trợ cho
việc chuyển giao các tài sản hiệu quả cũng nh cung cấp các cơ chế bên
ngoài t pháp để tạo các thuận lợi cho việc giải quyết tranh tụng giữa
các bên đi vay và bên cho vay, tạo cơ hội cho các cuộc bán tài sản với
giá trị tối đa thông qua việc thiết lập các cơ chế nhằm đảm bảo quyền
sở hữu vừa sạch vừa sáng đối với các tài sản và một cơ chế nhợng
bán minh bạch.
Tóm lại, với những đặc trng trên có thể nói công ty quản lý tài
sản là một định chế đặc biệt có một không hai trong lịch sử.

1.3. Vai trò của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
1.3.1. Vai trò của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đối với
ngân hàng.

Nh trên đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá trình bày, việc thành lập công ty quản lý tài sản là
một tất yếu khách quan đối với các nớc kinh tế thị trờng có tỷ lệ nợ
quá hạn trên 5% hoặc gặp các vấn đề nghiêm trọng về nợ tồn đọng.

11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Công ty quản lý tài sản còn đóng một vai trò quan trọng không thể
thiếu đợc trong các chơng trình quốc gia về cơ cấu lại hệ thống ngân
hàng, lành mạnh hoá hệ thống tài chính và là một phần trong chơng
trình khôi phục hệ thống kinh tế.
Công ty đợc thành lập với các hoạt động chính là: mua lại nợ
khó đòi tồn đọng của các tổ chức tín dụng trên cơ sở giá thị trờng;
quản lý và xử lý các khoản nợ này bằng các biện pháp và kỹ năng đặc
biệt; quản lý và xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố gắn liền với các
khoản nợ đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá mua; tập trung vào việc bán tối đa hoá giá trị ròng cao
nhất trong một khoảng thời gian hợp lý, nhằm giảm thiểu tổn thất
cho quốc gia.
Với các nhiệm vụ trên, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
đóng một vai trò quan trọng trong việc cơ cấu lại ngân hàng. Cụ thể,
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đóng vai trò chủ động, tích
cực trong việc thúc đẩy phát triển khu vực ngân hàng thông qua xử
lý các khoản nợ xấu, làm lành mạnh tình hình tài chính của các nh
và cho phép các nh trở lại các hoạt động kinh doanh thơng mại với
chất lợng hoạt động đợc cải thiện.
Ngoài mục đích cải thiện tình hình nợ xấu, nợ đọng, công ty
quản lý nợ và tài sản còn đợc thành lập với mục đích là để ngăn chặn
khủng hoảng nh bằng cách cung cấp một cơ chế cho các ngân hàng
yếu kém bán tài sản có vấn đề để lấy tiền hay giấy nhận nợ. Việc này
giúp bơm tiền vào các ngân hàng, cải thiện khả năng thanh toán của
khu vực ngân hàng, trợ giúp các ngân hàng yếu kém quay trở lại
cách thức hoạt động cho vay thận trọng, làm cho các ngân hàng thơng mại thoát khỏi gánh nặng xử lý các khoản vay có vấn đề, đồng
thời cải thiện đợc tỷ lệ vốn đối với ngân hàng, tuỳ thuộc vào việc trích
lập dự phòng ban đầu và giá trị bán tài sản thu đợc để hệ thống ngân
hàng thu hồi đợc vốn tiếp tục quay vòng phục vụ các doanh nghiệp,

tăng lợi nhuận, giảm chi phí, ngăn ngừa các nguy cơ đổ vỡ cơc bé
trong hƯ thèng.
Nh vËy, b»ng c¸c biƯn ph¸p kü năng đặc biệt của mình trong
việc xử lý nợ và tồn đọng ngân hàng, các công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản ngân hàng đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá giúp lành mạnh hoá hoạt động của các
ngân hàng, góp phần cơ cấu lại hệ thống ngân hàng một cách hiệu
quả. Có thể nói thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
chính là một phần thiết yếu quan trọng trong chơng trình cơ cấu lại
các ngân hàng.
1.3.2. Đối với nÒn kinh tÕ.

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong nÒn kinh tế, hệ thống tài chính ngân hàng đóng một
vai trò vô cùng quan trọng, sự tăng trởng hay suy yếu của nền kinh
tế đợc thể hiện qua sự hùng mạnh hay yếu kém của hệ thống tài
chính ngân hàng. Ngợc lại, sức khỏe của hệ thống ngân hàng cũng xẽ
có ảnh hởng lớn đến sức khỏe của nền kinh tế. Vì thế, công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản giúp lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng
cũng chính là giúp tăng cờng sức mạnh, lành mạnh hoá các hoạt
động của nền kinh tế. (Điều này càng đợc thể hiện rõ hơn qua việc các
quốc gia khắc phục những hậu quả do cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ gây ra. Để khôi phục, cơ cấu lại kinh tế, một trong những biện
pháp quan trọng trớc tiên các quốc gia đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá làm là tiến hành cơ cấu,
phục hồi lại sức mạnh cho hệ thống ngân hàng với biện pháp thành
lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản để xử lý các khoản nợ khó
đòi khổng lồ.) Nền kinh tế tăng trởng bền vững, ổn định chính là một

trong những yếu tố quan trọng thu hút đầu t từ bên ngoài cũng nh
kích thích đầu t trong nớc để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển khoa
học kỹ thuật, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
Khi nợ tồn đọng khó đòi đợc công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản xử lý, vốn sẽ đợc thu hồi lại một phần để đầu t vào những dự án
khả thi khác, với khả năng sinh lời cao hơn. Xét trên góc độ cả nền
kinh tế, hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản sẽ giúp
đẩy nhanh quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế theo hớng lợp lý và hiệu
quả. Nguồn lực sẽ đợc tập trung vào những ngành, lĩnh vực có tiềm
năng phát triển và đem lại lợi nhuận cao, tránh tình trạng vốn bị sử
dụng một cách làng phí, đọng tại những dự án đầu t kém hiệu quả.
Điều này, nh đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá phân tích, sẽ đẩy nhanh vòng quay của vốn, nhờ đó
làm tăng thu nhập quốc dân (GNP), đời sống nhân dân đợc nâng cao,
xà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá hội ổn định...
Tóm lại, mua bán nợ thúc đẩy quá trình chu chuyển vốn và
hàng hoá trong nền kinh tế, giúp ổn định và lành mạnh hoá hệ thống
tài chính ngân hàng, giúp tăng cờng uy tín, vị thế của quốc gia nói
chung và các doanh nghiệp trong nớc nói riêng trong cộng đồng tài
chính quốc tế, tham gia hội nhập vào thị trờng vốn, công nghệ ngân
hàng với các nớc trong khu vực và thế giới.

2. Hoạt động mua bán nợ tại các công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản.
2.1. Các khái niệm cơ bản.
2.1.1. Mua, bán nợ.

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2.1.1.1. Kh¸i niƯm
Mua bán nợ là hoạt động mà trong đó bên bán chuyển quyền
đòi nợ cho bên mua nợ để sớm thu hồi vốn của mình.
Thực ra, thực hiện bán khoản cho vay có nghĩa là tạo điều kiện
cho bên bán nợ các ngân hàng thay đổi quy mô hoạt động. Bán
khoản cho vay xuất phát từ một số yêu cầu trong quản trị kinh
doanh nh: cải thiện khả năng thanh toán của ngân hàng, cải thiện
danh mục cho vay và đầu t, ngăn chặn rủi ro, tăng thu nhập...
Bản chất của mua bán nợ là chuyển giao quyền yêu cầu, là thay
đổi quyền sở hữu đối với các khoản nợ. Mà vấn đề sở hữu là vấn đề
rất nhậy cảm trong hoạt động kinh tế. Hơn nữa, các khoản nợ phát
sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng là rất phong phú với các
đặc điểm hoàn toàn khác nhau, mà trớc hết là đặc điểm đa dạng của
loại hình, kì hạn, là có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giái suất... của khoản vay và ng ời vay nợ. Sự thay
đổi thành phần (nhà nớc, t nhân, liên doanh...) trong sở hữu nợ qua
mua bán nợ thể hiện sự phức tạp của hoạt động này, nhất là ở những
nớc mà còn tồn tại sự khác biệt đáng kể trong hoạt động của các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Bên cạnh đó, việc mua bán nợ còn bị giới hạn bởi một số yếu tố
khác.
Thứ nhất, ngân hàng phải giải quyết tốt các mâu thn nh võa
mn b¸n víi gi¸ tèi u (thu håi đợc giá trị lớn nhất có thể từ món cho
vay) vừa muốn tăng sự an toàn (giảm d nợ xấu). Hay việc bán khoản
cho vay thờng đi kèm với chuyển giao thông tin về khách hàng mà
ngân hàng không có đủ, và vừa phải có nghĩa vụ bảo mật những
thông tin đó.
Thứ hai, để đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống, việc mua bán
nợ bị hạn chế và chịu sự kiểm soát của nhà nớc bằng các quy định và
tính thuế.

ở Việt Nam, theo Quy chế mua bán nợ của tổ chức tín dụng
ban hành kèm theo Quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN14 thì mua
bán nợ là hoạt động mua bán, theo đó bên bán nợ chuyển giao khoản
nợ mà bên nợ hiện đang nợ bên bán nợ (bao gồm nợ gốc, lÃi, lÃi phạt)
cho bên mua nợ và nhận tiền thanh toán, bên mua nợ có nghĩa vụ trả
tiền cho bên bán nợ và tiếp nhận các quyền của chủ nợ đối với khoản
nợ theo thoả thuận của hai bên.

2.1.1.2. Các điều kiện cho hoạt động mua bán nợ.
a. Điều kiƯn cÇn:

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Điều kiện cần thiết cho giao dịch mua, bán nợ chính là trình độ
phát triển thị trờng cao trong hoạt động kinh tế, hoạt động ngân
hàng. Nó đợc thể hiện ở hai mặt.
Trớc hết, đó là tính linh hoạt trong giao dịch của các doanh
nghiệp và của ngân hàng. Khi cờng độ hoạt động thị trờng của các
doanh nghiệp đạt đến một trình độ nhất định, các doanh nghiệp sẽ
hoạch định chặt chẽ và linh hoạt hoạt động tài chính của mình nhằm
tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro. Nẩy sinh sự cần thiết về
nội dung và tăng cờng nhịp độ giao dịch để xử lý tình trạng này.
Tiếp theo đó là sự chặt chẽ, linh hoạt trong phục vụ, điều phối
hoạt động kinh doanh của bộ máy ngân hàng. Các ngân hàng sẽ mở
rộng dần khả năng xử lý các yêu cầu về dịch vụ tài chính ngày càng
cao và phức tạp của các trung gian tài chính và của các doanh
nghiệp.

b. Điều kiện đủ:
Điều kiện đủ cho giao dịch mua, bán nợ chính là khung pháp
lý, khả năng giải toả về mặt pháp lý cho giao dịch này. Chính sự
phức tạp trong mua, bán nợ đặt ra sự cần thiết phải có một khuôn
khổ pháp lý chặt chẽ và đầy đủ cho hoạt động này nhằm đảm bảo
không chỉ cho sự an toàn của các giao dịch, mà còn đảm bảo sự ổn
địnhh cho các mối qua hệ kinh tế, xà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá hội rộng rà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giái khác có liên quan.
Nhiều nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, thực hiện giao
dịch nợ rất năng động. Tuy nhiên, hầu hết các nớc đều không có một
khuôn khổ chung, thống nhất cho hoạt động mua bán nợ. Đa số các
nớc thực hiện phơng án tạo khung pháp lý cho hoạt động mua, bán
nợ theo từng lĩnh vực nhất định. Các giao dịch này tuỳ theo tính chất
của khoản nợ đợc thực hiện theo những quy định riêng. Hoạt động
ngân hàng trong giao dịch mua, bán nợ cũng là một trong những lĩnh
vực chủ yếu.
Điều kiện về phơng tiện giao dịch: Thực tế là không có một
khoản nợ nào chỉ đợc ghi sổ đơn thuần. Hơn nữa, việc ghi sổ chỉ là
xác nhận, còn chủ nợ khi nào cũng có trong tay một chứng từ, hay
chứng chỉ nào đó xác nhận quyền của mình về khoản nợ đó. Do vậy,
về bản chất, trong mọi trờng hợp các khoản nợ đều đợc ghi nhận (xác
nhận) bằng các chứng chỉ. Vấn đề đặt ra là các chứng chỉ phải nh thế
nào để đáp ứng đợc các yêu cầu giao dịch là tin cậy, an toàn, phổ
thông. Tất yếu, khả năng giao dịch (đợc mua, bán hay không đợc
mua, bán) các khoản nợ cũng phải đợc xác định rõ ràng không chỉ
trong các chứng chỉ nợ, mà cả trong các hợp đồng về quan hệ vay nợ.
Ngoài ra, các giao dịch các khoản nợ cũng có liên quan rất mật thiết
với giao dịch các quyền. Nh vậy, phải có các quy định pháp lý về điều
kiện vật chất của phơng tiện giao dịch.

15



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

§iỊu kiƯn vỊ khuôn khổ pháp lý cho tổ chức và hoạt động giao
dịch mua, bán nợ: Phải có các quy định cần thiết về các nội dung chủ
yếu nh hình thức, quy cách, quyền phát hành các chứng chỉ giao dịch;
điạ điểm, phơng thức giao dịch; các quy định về kiểm tra, giám sát,
thởng phạt...
Hoạt động mua bán nợ tại các công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản chỉ là một nhánh của hình thức hoạt động mua bán nợ nói
chung. Nó gắn liền với đối tợng, phạm vi cũng nh mục tiêu mua bán
đặc trng riêng. Tuy vậy, cũng nh hình thức mua bán nợ nói chung,
hoạt động mua bán nợ tại công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là
hết sực phức tạp và cần có những điều kiện hỗ trợ thuận lợi từ phía
luật pháp, cơ chế, thị trờng để có thể phát triển và đạt đợc những
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
2.1.2. Phạm vi mua bán nợ trong hoạt động của công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản.

Trong nghiệp vụ mua bán khoản cho vay nói chung, ngân hàng
có thể mua bán cả những khoản cho vay còn thời hạn thanh toán,
những khoản cho vay có tính thanh khoản, khả năng thu hồi cao, hay
khoản cho vay không có đảm bảo bên cạnh những khoản nợ quá hạn
hoặc nợ có khả năng thu hồi thấp. Tuy nhiên, với công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản, loại hình công ty đợc thành lập với một mục tiêu
đặc biệt là xử lý nợ tồn đọng khó đòi cho hệ thống ngân hàng, thì đối
tợng mua bán, xử lý của công ty là các khoản nợ tồn đọng ngân hàng,
hay còn gọi là các khoản vay không hoạt động, hoặc các tài sản có
không sinh lời khác dùng làm tài sản thế chấp cho khoản vay đ Ã có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá quá

thời hạn trả nợ gốc hoặc là có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giái trên sổ sách kế toán của ngân hàng.
Chính vì đối tợng xử lý của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
chỉ là những khoản nợ tồn đọng khó đòi nên công ty có điều kiện tập
trung nguồn lực, chuyên sâu vào các kỹ năng, nghiệp vụ xử lý nợ và
tài sản thế chấp, nâng cao tính chuyên môn hoá và hiệu quả trong
hoạt động của mình.
Các nớc khác nhau có các quy định khác nhau khi xếp một
khoản vay vào danh mục các khoản vay không hoạt động. Chẳng hạn
ở Thái Lan, các khoản vay không hoạt động là các khoản vay đ Ã có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá quá
3 tháng kể từ thời hạn phải hoàn trả nợ gốc.
ở Việt Nam, dựa trên tinh thần quyết định 149/2001/QĐ-TTTg
ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Thủ tớng Chính phủ, chỉ thị số
01/2002/CT-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà nớc về việc xử lý
nợ tồn đọng của các ngân hàng thơng mại quy định: phạm vi xử lý nợ
tồn đọng của các ngân hàng thơng mại là các khoản nợ tồn đọng còn

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

d nợ đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2000. Việc xử lý các khoản
nợ tồn đọng của các ngân hàng thơng mại sau thời điểm ngày 31
tháng 12 năm 2000 thực hiện theo các quy định hiện hành.
2.1.3. Đối tợng tham gia.

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản sẽ tiến hành mua bán
và xử lý nợ của những tổ chức, ngân hàng mà tỷ lệ nợ khê đọng khó
đòi quá lớn, gây ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động của bản thân ngân
hàng đó cũng nh sự ổn định của cả hệ thống, hay thực hiện giải quyết

tình trạng nợ đọng cho cả hệ thống theo chơng trình cơ cấu lại ngân
hàng, lành mạnh hoá tình hình tài chính. Nh vậy, nói chung các đối
tợng đợc tham gia xử lý nợ tồn đọng là các tổ chức tín dụng trong hệ
thống tài chính ngân hàng. Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
không có trách nhiệm, không có quyền mua các khoản nợ khó đòi của
doanh nghiệp, và các tổ chức phi ngân hàng.
Trong quá trình xử lý nợ của công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản, công ty có thể tiến hành việc bán lại các khoản nợ hay những
tài sản cầm cố thế chấp tiền vay ra thị trờng. Pháp luật thờng không
có quy định hạn chế các chủ thể công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản có thể quan hệ hợp tác mua bán nhằm đảm bảo tính chủ động và
linh hoạt của công ty trong việc tìm nguồn, tối đa hoá giá trị thu hồi
từ nợ vay.
ở Việt Nam, cũng theo Quyết định 149/2001/QĐ-TTg của Thủ
tớng Chính phủ, đối tợng đợc xử lý nợ tồn đọng là ngân hàng thơng
mại nhà nớc, ngân hàng thơng mại cổ phần của nhà nớc và nhân dân.

2.2. Cơ chế hoạt động của công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là hình thức công ty đợc
thành lập nên chủ yếu nhằm mục tiêu xử lý nợ tồn đọng khó đòi chứ
không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Hơn nữa, do đặc thù của đối
tợng xử lý là những khoản nợ tồn đọng và tài sản thế chấp với khả
năng thu hồi lại giá trị thấp, các chi phí bỏ ra để tối u hoá các khoản
nợ trớc khi đem bán lại không hề nhỏ, nên để có thể hoạt động đợc thì
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản cần có một lợng vốn lớn.
Tuỳ theo quy định của mỗi nớc mà công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản có thể huy động vốn ban đầu cũng nh bổ sung vốn trong

quá trình hoạt động bằng những con đờng khác nhau. §iỊu nµy cịng

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cßn tuú thuéc vào mô hình công ty quản lý nợ và khai thác tài sản và
tình trạng sở hữu. Nhng nhìn chung, nguồn vốn hoạt động ban đầu
của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thờng là do Chính phủ
cấp qua Bộ Tài chính hoặc qua việc mua cổ phần của công ty.
Vốn hoạt động đang là một trong những vấn đề gây khó khăn
cho hoạt động của các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Nh đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá
nói ở trên, các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản hầu nh không
thể tạo ra lợi nhuận, do đó rất khó có thể duy trì đợc hoạt động nếu
không có sự hỗ trợ về vốn từ bên ngoài. Mà một khi đ Ã có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá bị phụ thuộc
nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài thì sự chủ động và hiệu quả trong
hoạt động của công ty sẽ bị giảm sút, nhất là khi đó lại là nguồn vốn
do Chính phủ cấp, nơi mà những quyết định mang nhiều tính chủ
quan hơn là tính thị trờng, kèm theo sự chậm trễ đáng kể trong việc
thực thi do bộ máy cơ chế cồng kềnh. Trong trờng hợp của Mĩ, công ty
uỷ thác xử lý tài sản (RTC) đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá gặp rất nhiều khó khăn trong việc lập
các kế hoạch xử lý dài hạn do chậm nhận đợc các khoản tiền từ ngân
sách và đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá bị giải thể vào năm 1993 bằng Luật đóng cửa RTC do
không đủ nguồn vốn để giải quyết thêm các tổ chức tiết kiệm bị đổ vỡ.
2.2.2. Hoạt động xử lý nợ của công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản.

Tuy cơ chế xử lý tài sản của các công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản của từng nớc cũng khác nhau, các nớc có thể phát triển các

phơng pháp xử lý cho riêng mình, nhng nhìn chung việc xử lý thờng
đợc thực hiện theo trình tự sau: các khoản vay không hoạt động và
tài sản có vấn đề của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng đợc chuyển
đến công ty quản lý tài sản. Tại đây chúng đợc phân loại theo các
mức độ khác nhau và đợc chuyển thành các tài sản có. Sau đó tuỳ
theo từng loại mà chúng đợc xử lý theo các phơng pháp khác nhau
nh cơ cấu lại, tài trợ, tối đa hoá giá trị... để trở thành các hình thức
dễ chuyển nhợng hơn và cuối cùng đem bán, thu hồi lại vốn.
a. Mua, tiếp nhận các khoản nợ tồn đọng
Trớc tiên, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản sẽ mua các
khoản nợ không hoạt động từ các ngân hàng. Việc tiếp nhận nợ tồn
đọng có thể đợc tiến hành dới các hình thức khác nhau. Ngân hàng có
thể uỷ thác cho công ty; ngân hàng mua trái phiếu của công ty, công
ty dùng số tiền đó để mua lại nợ tồn đọng của chính ngân hàng; nhng
phổ biến nhất có lẽ là công ty trực tiếp mua lại các khoản nợ cần xử
lý của ngân hàng.
Khi việc mua bán các khoản nợ khê đọng đợc thực hiện giữa
ngân hàng và công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, giá cả là yÕu tè

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quan träng cÇn đợc xem xét. Thông thờng, trong giao dịch bán khoản
cho vay cần phân biệt một số khái niệm có liên quan đến giá:
Thứ nhất là giá trị của khoản cho vay đợc chuyển giao, đó là
giá trị của trái quyền có thể bao gồm cả gốc và l à có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giái mà khách hàng nợ
sẽ phải thanh toán cho ngời mua.
Thứ hai là giá bán của khoản cho vay, đó là số tiền mà ngời

mua (công ty quản lý nợ và khai thác tài sản) trả cho ngân hàng bán.
Thứ ba là giá hạch toán khoản cho vay tại ngân hàng bán, là
giá vốn của khoản cho vay.
Đối với ngân hàng bán, khoản chênh lệch giữa giá bán với giá
vốn của khoản cho vay đợc quan tâm nhiều vì nó thể hiện mức độ bù
đắp tổn thất của khoản vay kém hiệu quả từ tiền bán. Còn đối với
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, khoản chênh lệch giữa giá
mua với giá trị lại đợc quan tâm hơn. Trong hoạt động của mình,
công ty quản lý nợ và khai thác tài sản luôn hớng tới việc làm sao thu
hồi đợc tối đa giá trị của khoản vay, bù đắp đợc chi phí đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá bỏ ra. Tuy
nhiên, phải khẳng định lại một điều, do đây là những khoản nợ có
vấn đề nên việc thu hồi giá trị, bù đắp chi phí là điều không dễ dàng.
b. Xử lý nợ và tài sản bảo đảm.
Sau khi tiếp nhận các khoản nợ tồn đọng khó đòi, trong hầu hết
các trờng hợp, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản không thể ngay
lập tức bán chúng đi đợc mà phải tiến hành một loạt các nghiệp vụ
xử lý tuỳ theo điều kiện và tình trạng của các món nợ đọng.
Trớc tiên, công ty sẽ tiến hành phân tích, phân loại các khoản
nợ theo nhiều tiêu thức khác nhau để đánh giá tình trạng của món
nợ, con nợ và tài sản bảo đảm nếu có. Đây là khâu rất quan trọng vì
nó sẽ quyết định đến tính đúng đắn và tối u của những phơng thức
xử lý mà công ty sử dụng cho từng khoản nợ sau này.
Đối với những khoản nợ mà công ty nhận thấy còn khả năng
thu hồi từ con nợ, công ty sẽ tiến hành phân tích kỹ càng tình hình
tài chính hiện tại của con nợ và đề ra những biện pháp cơ cấu lại
khoản nợ theo hớng hợp lý, phù hợp với tình hình, tạo điều kiện giúp
con nợ vực dậy hoạt động kinh doanh, có khả năng trả đợc nợ trong
thời gian tới. Các biện pháp cơ cấu lại nợ mà công ty sử dụng có thể
là: miễn, giảm là có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giái suất hoàn toàn hay chỉ trong một thời gian nhất
định; già có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh gián nợ (kéo dài thời hạn trả nợ); cho doanh nghiệp vay vốn

đầu t thêm...
Các khoản nợ có thể đợc bán ra trên thị trờng theo mức giá thoả
thuận giữa bên mua và bên bán (công ty quản lý tài sản). Bên mua
thờng là những đơn vị có mối quan hệ, hoặc quan tâm đặc biệt tới
doanh nghiệp nợ, nhìn thấy ở khoản nợ này một cơ hội kinh doanh có
thể tận dụng đợc.

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Còn một phơng thức xử lý khác cũng hay đợc các công ty quản
lý tài sản sử dụng, đó là chuyển nợ thành cổ phần của doanh nghiệp.
Đây là một trong những cách đợc các nhà nghiên cứu kinh tế đánh
giá cao, vì khi công ty quản lý nợ và khai thác tài sản có cổ phần
trong doanh nghiệp, công ty sẽ có quyền can thiệp vào hoạt động của
doanh nghiệp đó, buộc doanh nghiệp phải thực hiện những biện pháp
cần thiết để khôi phục tình hình tài chính cho doanh nghiệp. Và nh
vậy, quá trình cơ cấu lại ngân hàng sẽ đợc gắn liền với quá trình cơ
cấu lại các doanh nghiệp.
Đối với các tài sản cầm cố, thế chấp, công ty cũng có thể xử lý
bằng nhiều cách khác nhau. Công ty có thể tiến hành sửa chữa, nâng
cấp tài sản để tăng tính khả mại cũng nh giá trị của tài sản khi đem
bán ra thị trờng. Công ty còn có thể đa tài sản vào hoạt động kinh
doanh của bản thân công ty, hay đem tài sản góp vốn, liên doanh...
Tóm lại, để thu hồi giá trị tối đa của khoản nợ, hoạt động xử lý tài
sản của công ty là hết sức linh hoạt và đa dạng.

3. Kinh nghiệm hoạt động của các công ty quản lý nợ và khai

thác tài sản một số quốc gia trên thế giới - bài học đối với
Việt Nam.
3.1. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới.
3.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan.

3.1.1.1. Bối cảnh ra đời các công ty quản lý tài sản ở Thái Lan.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ bắt nguồn từ Thái lan xảy
ra vào giữa năm 1997 đà có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá gây ra những tác hại nghiêm trọng đến nền
kinh tế của một loạt các nớc trong khu vực vào những năm cuối cùng
của thế kỷ 20. Trong số đó, chính Thái Lan là nớc chịu ảnh hởng
nhiều nhất với mức thiệt hại nặng nề nhất: sự mất ổn định của đồng
tiền và của các thị trờng tiền tệ trong nớc, sự giảm sút các luồng vốn
nớc ngoài đổ vào, giảm sút ngay cả đầu t trong nớc do là có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giái suất cao và
yếu tố lòng tin, nợ tồn đọng trong nớc, nợ nớc ngoài tăng mạnh, tỷ lệ
tăng trởng âm...
Thêm vào đó, việc Thái Lan tuyên bố phá giá tiền tệ đ Ã có, đề tài sẽ đi vào phân tích, đạnh giá làm
tăng các chi phí dịch vụ nợ và chất thêm gánh nặng nợ nần lên vai
các công ty con nợ, làm tăng tình trạng mất khả năng thanh toán
dẫn đến phá sản các công ty này và các nh rơi vào tình trạng gánh
chịu một đống nợ khó đòi hoặc phải giữ gìn bất đắc dĩ một lợng lớn
tài sản thề chấp ngày càng mất giá và khó bán. Trên bảng cân đối

20



×