Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tiểu luận: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.74 KB, 20 trang )

Lời nói đầu.
Hội nhập vào nền kinh tế thế giới để phát triển nền kinh tế Việt Nam là
một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam hiên
nay. Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
phát huy nội lực để phát triển kinh tế đất nớc cho nên vấn đề hội nhập càng
đặt ra gay gắt. Đây còn là một xu hớng vận động khách quan của các nền kinh
tế của các nuớc trên thế giới trong nền kinh tế toàn cầu hoá và khu vực hoá.
Vấn đề hội nhập ẩn chứa nhiều phức tạp cho nên cần nhận thức đầy đủ về
những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng nh
vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc là
điều có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo, định hớng cho các hoạt động hội
nhập kinh tế quốc tế. Từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy quá
trình hội nhập có hiệu quả nền kinh tế Việt Nam vào khu vực và nền kinh tế
thế giới.
Qua việc tham khảo tài liệu cùng với những kiến thức đã đợc lĩnh hội
trong nhà trờng, em đã lựa chọn đề tài "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam".
Nội dung của bài viết đợc trình bày trong ba phần:
Phần 1: Sự cần thiết phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Phần 2: Thực trạng của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Phần 3: Những giải pháp thúc đẩy quá trình chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế ở Việt Nam .
1
I. Sự cần thiết phải chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế
1. Khái niệm tài liệu viết về khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, có rất nhiều tài liệu viết về hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy,
một cách chung nhất chung nhất , có thể xác định hội nhập kinh tế quốc tế là
việc các nớc đi tìm kiếm một số điều kiện nào đó mà họ có thể thống nhất đợc
với nhau, kể cả dành cho nhau những u đãi, tạo ra những điều kiện công bằng,
có đi có lại trong quan hệ hợp tác với nhau nhằm khai thác khả năng lẫn


nhau, phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế của mình.
Với cách tiếp cận nh trên mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế là phải
phục vụ cho nhu cầu phát triển nền kinh tế của mỗi nớc.
Để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, các điều kiện chung đợc quy định
đối với mọi quốc gia là tự do hoá thơng mại và đầu t một cách công khai rõ
ràng. Cụ thể, các tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế hay khu vực nói chung đều
hoạt động theo 4 nguyên tắc cơ bản sau:
_ Công bằng: Các nớc dành cho nhau quy chế u đãi nhất của mình và
chung cho mọi nớc; đồng thời không phân biệt, đối xử các công ty; mọi chế
độ chính sách liên quan đến Thơng mại và đầu t trong mỗi nớc đều phải bình
đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc, giữa hàng nhập khẩu và hàng
xuất khẩu nội địa.
- Tự do hoá Thơng mại: Mỗi nớc chỉ đợc sử dụng công cụ cho nền sản
xuất của mình là thuế; các biện pháp phi thuế nh giấy phép, cota hạn ngạch
xuất khẩu đều không đợc sử dụng và các biểu thuế này đều phải có lộ trình rõ
ràng công khai về việc giảm dần đến tự do hoá hoàn toàn ( thuế suất 0%)
- Làm ăn hay thơng lợng với nhau phải trên cơ sở có đi có lại
- Công khai mọi chính sách thơng mại và đầu t
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết để phát triển.
Từ những năm 80 của thập kỷ XX, sự phát triển của nền kinh tế thế giới
đã chịu sự tác động của một loại xu thế phát triển mang tính bùng nổ của cách
2
mạng khoa học công nghệ, xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu
thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác với sự u tiên của
nguồn lực cho phát triển kinh tế.
Bên cạnh nhiều xu thế khác, ba xu thế trên giữ vai trò chủ đạo trong việc
định hớng phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung, của từng quốc gia nói
riêng, chúng ta phản ánh động lực của sự phát triển và phơng thức của sự phát
triển của nền kinh tế thế giới
Bớc sang thế kỷ XXI, ba xu thế nói trên vẫn tiếp tục thể hiện vai trò có

tính bao trùm và thờng xuyên quyết định song đã nhiều thay đổi lớn về mọi
mặt trong đời sống chính trị về kinh tế quốc tế, đặc biệt là những thành tựu về
khoa học công nghệ
Tác động của cách mạng khoa học công nghệ với cờng độ mạnh hơn và
trình độ cao hơn làm thay đổi cơ cấu các ngành sản xuất và dịch vụ mạnh mẽ
hơn, sâu sắc hơn, lực lợng sản xuất cũng phát triển ở trình độ cao hơn, các
ngành kinh tế trở nên mềm hoá, khu vực phi hình thức đợc mở rộng ''kinh tế t-
ợng trng" có quy mô lớn hơn nền "kinh tế thực" nhiều lần. Cơ cấu lao động
theo ngành nghề có sự thay đổi sâu sắc, xuất hiện nhiều ngành nghề mới với
sự đan kết của nhiều lĩnh vực khoa học công nghệ, của sự phân công lao động
quốc tế, vai trò và tầm hoạt động mới của Công ty đa quốc gia và xuyên quốc
gia, quá trình hợp tác hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ngày càng phát
triển mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu trên cấp độ toàn cầu hoá và khu vực
hoá , đa nền kinh tế thế giới vào cạnh tranh toàn cầu bên cạnh việc đẩy mạnh
tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh. Nh vậy hoà bình, hợp tác hội nhập kinh
tế quốc tế vì sự phát triển kinh tế ngày càng trở thành một đòi hỏi bức xúc của
nhiều quốc gia nhằm tập trung nỗ lực và u tiên cho phát triển kinh tế. Việt
Nam không thể đứng ngoài xu thế này.
Mặt khác, xu thế toàn cầu hoá kinh tế gia tăng với các biểu hiện mới về
vai trò ngày càng lớn của hoạt động tài chính tiền tệ, sự tăng của mậu dịch
quốc tế nhanh hơn nhiều tốc độ tăng trởng kinh tế; làn sóng sát nhập các Công
3
ty xuyên quốc gia gia tăng; vai trò của tri thức và sự phát triển loại hình kinh
tế tri thức ngày càng quan trọng. Công nghệ thông tin phát triển làm thay đổi
cách thức tổ chức sản xuất và đời sống làm cho kinh tế có tác động ngày càng
lớn đến chính trị và xã hội , càng làm tăng thêm sự gắn kết giữa các quốc gia
và các nền kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế đã và đang
trở thành yêu cầu bức thiết đối với mỗi nớc. Xu thế này đã thể hiện qua sự
tăng đáng kể trong những năm gần đây của sự trao đổi hàng hoá dịch vụ, vốn
công nghệ giữa các nớc trên thế giới và sự hình thành của nhiều thể chế hợp

tác kinh tế khu vực và quốc tế.
Xuất phát từ những xu hớng, yêu cầu đòi hỏi nói trên thì hội nhập kinh
tế quốc tế là một nhân tố vô cúng quan trọng của quá trình đổi mới kinh tế ở
Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một yếu tố không thể thiếu
trong chiến lợc hớng ngoại để tăng trởng và phát triển bền vững, rút ngắn
khoảng cách thời gian và các nớc trong khu vực cũng nh trê thế giới, đẩy
mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chính vì vậy việc chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là cần thiết để phát triển kinh tế, là đòi
hỏi mang tính khách quan tất yếu.
II. Thực trạng của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam.
1. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam .
Nhận thức rõ sự cần thiết, tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và xuất
phát từ mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế là phát triển kinh tế đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngay từ trớc những năm 1980, Đảng và
nhà nớc ta đã chủ trơng tích cực tham gia hội nhập khu vực và thế giới.
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã khởi xớng công cuộc đổi mới và một
trong những định hớng quan trọng là mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Đại hội Đảng lần thứ VII 1992 và lần thứ VIII năm (1996) tiếp tục phát
triển đờng lối đối ngoại, độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phơng hoá các quan
hệ theo tinh thần "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng
4
thế giới phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển". Cùng với việc hội nhập
tăng cờng và thúc đẩy các nớc quan hệ song phơng với các nớc, Việt Nam đã
tích cực và chủ động tham gia vào các tổ chức và thể chế hợp tác khu vực và
quốc tế. Chủ trơng này đợc khẳng định trong các Nghị quyết TW III(1992),
Nghị quyết TW IV (tháng 12/1997)
Đại hội Đảng lần thứ IX (2001) đã khẳng định chủ trơng "phát huy cao
độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế để phát triển nhanh có hiệu quả và bền vững ". Ngày 27/11/2001 Bộ

chính trị đã ra Ngị quyết TW VII để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quan trọng
này.
Thực hiện đờng lối chủ trơng của Đảng trong những năm qua, nớc ta đã
từng bớc hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày 28/7/1995, Việt Nam gia nhập Hiệp hội các nớc Đông Nam á
(ASEAN), đã đánh dấu một bớc đột phá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế. Ngay khi trở thành thành viên chính thức của ASEAN, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết về chơng trình giảm thuế nhập khẩu của Việt Nam để thực
hiện Hiệp định u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của ASEAN và Việt
Nam đã ký nghị định th cam kết thực hiện CEPT nhằm xây dựng khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), theo Nghị định này Việt Nam cam kết sẽ cắt
giảm thuế quan nhập khẩu hàng hoá trong nội bộ ASEAN xuống còn từ 0% -
5% trong vòng 10 năm kể từ 1996 - 2006, đồng thời dỡ bỏ hàng rào phí quan
thuế. Đến ngày 31/12/2000, chúng ta cắt giảm tiếp 4233 dòng thuế
Theo lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể thực hiện CEPT/AFTA giai
đoạn 2001 - 2006 thì trong năm 2001 chúng ta cắt giảm tiếp 720 dòng thuế ,
nâng tổng xuất số dòng thuế đã cắt giảm lên 4953 trong số 6210 dòng thuế
nhập khẩu hiện hành phải thực hiện cắt giảm theo CEPT. Việc cắt giảm thuế
quan của Việt Nam đợc ASEAN đánh giá cao và thể hiện quyết tâm của ta
trong việc đẩy nhanh tiến trình hoàn thành AFTA
5
Hội nhập vào diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC).
Tháng 11/1998 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của APEC. Việt
Nam đã cam kết thực hiện 14 /15 lĩnh vực chủ yếu nhất theo quy định cuả
APEC với 3 nội dung chính . Cập nhật những thay đổi về tình hình và cơ chế
quản lý hiện tại đối với 14/15 lĩnh vực cam kết, tổng kết thực hiện những cam
kết ngắn hạn mà Việt Nam đã làm; đa ra những hoạt động bổ sung về các nội
dung có liên quan đến mục tiêu tự do hoá Thơng mại và đầu t trong APEC.
Trong 2 năm chúng ta đã từng bớc tham gia 12 khoản mục trong chơng trình
hành động tập thể (CAP) của APEC, bao gồm. Việc ký công ớc HS nhằm hài

hoà danh mục biểu thuế, xây dựng và hoàn thiện các văn bản hớng dẫn
nguyên tắc xác định trị giá hải quan theo Hiệp định định giá hải quan của
GATT, công khai hoá các quy trình thủ tục, quy định hải quan liên quan đến
xuất nhập khẩu và các vấn đề xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Tổng cục tiêu chuẩn đo lờng chất lợng Việt Nam đã chính thức tham gia tiểu
ban tiêu chuẩn và sự phù hợp của APEC, đã đa danh mục các tiêu chuẩn u tiên
hài hoà trong APEC vào kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn ở Việt Nam.
Quá trình hội nhập tổ chức Thơng mại thế giới (WTO).
Tháng 6 /1994 Việt Nam đợc công nhận là quan sát viên của Hiệp định
chung về thuế quan về Thơng mại GATT. Ngày 4/11/1995 chúng ta nộp đơn
xin gia nhập WTO, chúng ta đã đang và sẽ chuẩn bị điều kiện nhằm đáp ứng
các yêu cầu của WTO để sớm gia nhập tổ chức này trong thời gian tới nh: Nộp
cho WTO bản bị vong lục về chế độ ngoại thơng của Việt Nam theo hớng mẫu
quy định của tổ chức này, thành lập Đoàn đàm phán Chính phủ về việc gia
nhập WTO, trả lời đợc 1216 (Tính đến hết 2000 ) trong số 1376 câu hỏi của
WT0 đặt ra cho Việt Nam; Xây dựng một số tài liệu nh bảng hiện trạng về hỗ
trợ trong nớc và trợ cấp xuất khẩu đối với hàng nông sản, bảng hiện trạng về
doanh nghiệp Thơng mại nhà nớc.
2. Thời cơ và những kết quả đạt đợc trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam .
6
Trong những năm qua, Việt Nam đã từng bớc đẩy mạnh quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng.
Mở rộng mạnh mẽ quan hệ kinh tế song phơng và đa phơng; Phát triển
quan hệ đầu t với gần 70 nớc và lãnh thổ; bình thờng hóa quan hệ với các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế nh IMF - quỹ tiền tệ quốc tế, ADB -Ngân hàng
phát triển Châu á, gia nhập ASEAN; APEC, trở thành quan sát viên của
WTO, ký hiệp định khung về hợp tác kinh tế với liên minh Châu Âu. (EU) và
hiệp định Thơng mại song phơng với hoa kỳ.
Hội nhập kinh tế đã mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu của Việt Nam

quan hệ bạn hàng đợc mở rộng. Việc đợc hởng những u đãi về thuế quan và
xoá bỏ hàng rào phi quan thuế và các chế độ đãi ngộ khác nh tối huệ quốc và
đối xử quốc gia, đã tạo điều kiện cho hàng hoá, Việt Nam xâm nhập thị trờng
thế giơí.Tính trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) kim
ngạch xuất khẩu của ta sang các nớc thành viên cũng đã tăng lên đáng kể.
Xuất khẩu sang ASEAN của ta năm 1990 đạt 38,6 triệu USD và 1777,5 triệu
USD và năm 1998 đạt đợc 2349 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang các nớc thành viên của ASEAN;APEC; ASEM đều tăng đáng
kể.Đến nay, ta đã mở rộng quan hệ thơng mại với trên 150 nớc và lãnh thổ
trên thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu t nớc ngoài
(FDI) ,viện trợ phát triển chính thức (0DA), giải quyết vấn đề nợ quốc tế, hiện
nay có trên 70 nớc và lãnh thổ có dự án đầu t vào Việt Nam trong đó có nhiều
công ty và tập đoàn lớn có công nghệ tiên tiến. Điều này góp phần làm dịch
chuyển cơ cấu trong nớc theo hớng công nghiệp, phát triển lực lợng sản xuất
và tạo thêm công ăn việc làm. Vốn đầu t nớc ngoài trong giai đoạn 1991 -
1995 chiếm25,7% và từ 1995 đến nay chiếm 30% trong vốn đầu t xã hội .Tuy
nhiên kể từ giữa năm 1997 đến nay do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ ,đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nớc ta bị suy giảm. Tuy vậy, kim
ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài vẫn tăng
7
nhanh,. Nếu nh năm 1991 đạt 52 triệu USD thì 1996 đạt 786 triệu 1997 đạt
1790 triệu, 1999 đạt 2200 triệu USD.
Về viện trợ phát triển ODA: Tiến hành bình thờng hoá quan hệ tài chính
của Việt Nam với các nớc tài trợ và các thể chế tài chính tiền tệ quốc tế đựơc
tháo gỡ từ năm 1992 đã đem lại những kết quả đáng khích lệ góp phần quan
trọng vào việc xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng. Đến trớc năm
1999, tổng số vốn viện trợ phát triển cam kết đã đạt 13,4 tỷ USD, trong đó vốn
đã ký kết trong các hiệp định là 8,8 tỷ USD và tỷ lệ giải ngân đạt khoảng
60%. Tại hội nghị các nhà tài trợ nớc ngoài tháng 12/1999, mức vốn viện trợ

phát triển cam kết đạt hơn 2,1 tỷ USD. Ty nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng
ODA còn bộc lộ nhiều yếu kém nhất là giải ngân chậm và việc nâng cao hiệu
qủa sử dụng vốn ODA.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết vấn đề nợ của Việt
Nam trong những năm qua nhờ sự phát triển tốt các môí quan hệ đối ngoại
song phơng và đa phơng. Các khoản nợ nớc ngoài cũ của Việt Nam đã đợc
giải quyết thông qua các câu lạc bộ Pari, London và đàm phán song phơng.
Điều đó góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách, tập chung nguồn lực cho
sự phát triển kinh tế xã hội trong nớc.
Tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho ta tiếp thu
khoa học công nghệ tiến tiến vào đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh
doanh.
Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật nhất là công nghệ và thông tin phát
triển mạnh làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới và đã tạo điều kiện cho Việt
Nam tiếp thu những thành tựu mới này. Sự xuất hiện và đi vào hoạt động của
nhiều khu công nghiệp mới và hiện đại nh Hà Nội, Tp HCM, Đồng Nai, Bình
Dơng, Hải Phòng . và những liên doanh trong ngành dầu khí đã chứng minh
điều đó.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo và
bồi dỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn các cán bộ khoa học
8
kỹ thuật, cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh đã đợc đào tạo cả trong và ngoài
nớc, chỉ tính trong công trình đầu t nớc ngoài đã có khoảng 30 vạn lao động
trực tiếp, 6000 cán bộ quản lý và 25.000 cán bộ khoa học kỹ thuật đã đợc đào
tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu tính đến1999, Việt Nam đã đa trên 7 vạn ngời đi
lao động ở nớc ngoài .
Thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động hội
nhập kinh tế quốc tế là đã góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng môi tr-
ờng thuận lợi để phát triển kinh tế nâng cao vị thế Việt Nam trên trờng quốc
tế. Ban đầu Việt Nam chỉ có quan hệ chủ yếu với Liên Xô cũ và các nớc Đông

Âu, nay chúng ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế
giới; xây dựng môi trờng quốc tế hoà bình ổn định tạo thuận lợi cho xây dựng
và phát triển đất nớc.
3. Những thách thức và khó khăn trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cơ hội luôn đi đôi với thách
thức và khó khăn. Do trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam nhất là các ngành sản xuất kinh
doanh và dịch vụ còn yếu, tham gia vào hội nhập ,kinh doanh quốc tế phải đ-
ơng đầu với cạnh tranh gay gắt với những đối thủ mạnh hơn nhiều lần cả trong
thị trờng nội địa lẫn thế giới. Đó là những khó khăn thách thức rất lớn đối với
nền kinh tế Việt Nam.
Chúng ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện cơ chế của
một nền kinh tế thị trờng đang trong quá trình hình thành, ở nớc ta hệ thống
pháp luật của ta đang trong quá trình hoàn thiện. Nhiều chính sách luật lệ liên
quan đến mở cửa thị trờng và điều tiết quan hệ kinh tế đối ngoại còn thiếu
hoặc cha phù hợp với thông lệ quốc tế. Đây là một thức lớn đối với nớc ta .
Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới chậm hơn nhiều
nớc trong khu vực và thế giới. Trong khi xu hớng nhiều nớc muốn đẩy nhanh
tiến trình tự do hoá Thơng mại và đầu t với quy mô sâu rộng hơn thì Việt
9
Nam lại cần đủ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nớc, đây là một mâu thuẫn
cần đợc xử lý trong qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thời gian qua, chủ yếu chúng ta mới bắt đầu hội nhập về lĩnh vực thơng
mại hàng hoá nhng vẫn còn nhiều bất cập, yếu kém. Trong tổng số gần 5000
dòng thuế đã thực hiện cắt giảm thì chỉ có 2954 dòng có thuế suất từ 0 - 5%
còn lại vẫn duy trì ở mức thuế suất cao trên 20% tới năm 2005. Tới mốc
1/1/2006, chúng ta phải cắt giảm đột ngột thuế suất còn từ 0 - 5% thì sẽ gây
những tác động xấu đến nguồn thu ngân sách và khó khăn cho doanh nghiệp
trong cạnh tranh ngay trên thị trờng nội địa, mặt khác theo cam kết chúng ta

phải giảm dần và tiến tới xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan.Lĩnh vực Thơng
mại dịch vụ nh: tài chính, Bu chính viễn thông, giáo dục đào tạo, khoa học
công nghệ hầu nh chúng ta vẫn bảo hộ. Xu hớng cam kết trong các hiệp định
Thơng mại song phơng hay đa phơng thời gian tới là đề cập đến nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế , chứ không bó hẹp trong lĩnh vực Thơng mại hàng hoá
nh trớc nữa.
Công tác hội nhập kinh tế quốc tế mới đợc triển khai chủ yếu ở các cơ
quan, Trung ơng và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành các cấp,
của doanh nghiệp còn yếu và cha đông bộ và vì vậy cha tạo đợc sức mạnh
tổng hợp cần thiết bảo đảm cho qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả
cao.
Chúng ta cha hình thành đợc một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội
nhập kinh tế quốc tế, một lộ trình hợp lý thực hiện các cam kết quốc tế.
Doanh nghiệp nớc ta nói chung còn ít hiểu biết về thị trờng thế giới và
luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ còn lạc hậu,
hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng quả lý còn yếu kém, t tởng ỷ lại
trông chờ vào sự bao cấp ,bảo hộ của nhà nớc còn nặng.
Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại còn thiếu và yếu , tổ chức
chỉ đạo cha sát và kịp thời, các cấp các ngành cha quan tâm chỉ đạo và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp chuẩn bị tham gia hội nhập. đây chính là
10
nguyên nhân sâu xa của những yếu kém, khuyết điểm trong hợp tác kinh tế
với nớc ngoài.
Tóm lại, nhận thức đầy đủ về những cơ hội và thách thức trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế cũng nh vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến
lợc phát triển kinh tế đất nớc là điều có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo
định hớng cho các hoạt động trong hội nhập kinh tế quốc tế.Yếu tố cơ bản
quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế,suy cho cùng,là nội lực
của một quốc gia,là hiệu quả và sức cạnh tranh của một nền kinh tế.
III.Những giải pháp thúc đẩy quá trình chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế ở ViệtNam.
1. Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trờng tranh thủ
thêm vốn,công nghệ,kiến thức quản lí để đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại
hoá theo định hớng XHCN,thực hiện dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng,dân
chủ ,văn minh;trớc mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nêu ra trong
chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội năm 2001-2010 và kế hoạch 5 năm 2001-
2005.
2. Những quan điểm chỉ đạo của Đảng trong quá trình hội nhập.
Quán triệt chủ trơng đợc xác định tại dại hội IX là:Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế,bảo đảm độc lập,tự chủ và định hớng XHCN,bảo vệ lợi
ích dân tộc,an ninh quốc gia,giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc,bảo vệ môi trờng.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân;trong quá trình hội
nhập cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh
tế,của toàn xã hội,trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác,vừa đấu tranh vừa
cạnh tranh ,vừa có nhiều cơ hội ,vừa không ít thách thức;do đó cần tỉnh
táo,khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lí tính 2 mặt của hội nhập tuỳ theo
11
đối tợng vấn đề,trờng hợp,thời điểm cụ thể;vừa phải đề phòng t tởng trì trệ thụ
động,vừa phải chống t tởng giản đơn,nôn nóng.
Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nớc ta,từ đó đề ra kế hoạch và
lộ trình hợp lí ,vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất nớc ,vừa đáp ứng
các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nớc ta tham gia ;tranh thủ
những u đãi dành cho các nớc đang phát triển và các nớc có nền kinh tế
chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trờng .
Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vối yêu cầu giữ
vững an ninh quốc phòng,thông qua hội nhập để tăng cờng sức mạnh tổng hợp
của quốc gia nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nớc,cảnh giác với những

mu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ diễn biến hoà bình đối với n-
ớc ta.
3.Các giải pháp mang tính quản lí vĩ mô của nhà nớc.
*Tiến hành rộng rãi công tác t tởng,tuyên truyền,giải thích trong các tổ
chức Đảng,chính quyền,đoàn thể.trong các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân
dân để đạt đợc nhận thức và hành động thống nhất và nhất quán về hội nhập
kinh tế quốc tế,coi đó là nhu cầu và bức xúc,vừa cơ bản và lâu dài của nền
kinh tế nớc ta,nâng cao niềm tin vào khả năng và quyết tâm của nhân dân ta
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
*Xây dựng chiến lợc tổng thể về hội nhập với một lộ trình cụ thể để
các ngành,các địa phơng,các doanh nghiệp khẩn trơng sắp xếp lại và nâng cao
hiệu quả sản xuất,nâng cao hiêu quả về khả năng cạnh tranh,bảo đảm cho hội
nhập có hiệu quả.Trong khi hình thành chiến lợc hội nhập ,cần đặc biệt quan
tâm bảo đảm sự phát triển của các ngành dịch vụnh: tài chính,ngân hàng,viễn
thông .là những lĩnh vực quan trọng mà ta còn yếu kém.
*Chủ động và khẩn trơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế,đổi mới công
nghệ và trình độ quản lí để nâng cao khả năng cạnh tranh,phát huy tối đa lợi
thế so sánh của nớc ta,ra sức phán đấu không ngừng nâng cao chất lợng, hạ
giá thành sản phẩm và dịch vụ,bắt kịp sự thay đổi nhanh chóng trên thị trờng
12
thế giới,tạo ra những ngành,những sản phẩm mũi nhọn để hàng hoá dịch vụ
của ta chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong nớc cũng nh trên thế giới đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nớc.Tiến hành
điều tra phân loại,đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm,doanh
nghiệp,dịa phơng để có biện pháp thiết thực nâng cao hiệu quả,tăng cờng khả
năng cạnh tranh,tiếp tục sắp xếp và đổi mới,phát triển,nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nớc với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
*Trong quá trình hội nhập cần quan tâm tranh thủ những tiến bộ mới
của khoa học,công nghệ,không nhập khẩu những công nghệ lạc hậu gây ô
nhiễm môi trờng

*Đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phảm và dịch
vụ,của các doanh nghiệp ,nhà nớc cần ra sức cải thiện môi trờng kinh
doanh,khả năng cạnh tranh quốc gia thông qua việc khẩn trơng đổi mới và xây
dựng đồng bộ hệ thống luật pháp phù hợp với thông lệ quốc tế.Phát triển mạnh
kết cấu hạ tầng,đảy mạnh công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng bộ
máy nhà nớc trong sạch về phẩm chất,vững mạnh về chuyên môn.
*Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực,đào
tạo đội ngũ cán bộ quản lí và kinh doanh hiểu biết sâu về luật pháp quốc tế và
nghiệp vụ chuyên môn,có trình độ ngoại ngữ Bên cạnh đó cần hết sức coi
trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao.Cùng với việc
đào tạo nguồn nhân lực cần có chính sách thu hút ,bảo vệ và sử dụng nhân
tài,bố trí ,sử dụng cán bộ đúng với ngành nghề đợc đào tạo và với sở trờng
năng lực của từng ngời.
*Tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lí nền kinh tế thị trờng định h-
ớng XHCN,thúc đẩy sự hình thành,phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại
hình thị trờng.cụ thể:
- Đối với thị trờng hàng hoá ,dịch vụ:Xoá bỏ sự chia cắt thị trờng nội
địa thông qua việc bãi bỏ thuế buôn chuyến,các khoản phí ,lệ phí bất hợp lí
gây cản trở giao lu hàng hoá.Có các cơ chế chính sách hỗ trợ tiêu thụ một số
13
mặt hàng,sản phảm còn tồn đọng lớn (than,xi măng,sắt thép)đồng thời cần có
giải pháp khuyến khích,tạo điều kiện thuận lợi ,an toàn cho mua bán theo ph-
ơng thức trả góp các mặt hàng dân dụng sản xuất trong nớc.Kịp thời hớng dẫn
cụ thể về cơ chế tài chính đối vối doanh nghiẹp bán hàng trả góp,miễn giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lãi thu đợc từ bán hàng trả góp .Về
dịch vụ:cần khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ nh:dịch vụ t vấn tài
chính kế toán ,thuế,thủ tục xuất nhập khẩu,quảng cáo,nghiên cứu thị trờng
nhằm hỗ trợ sản xuất,lu thông và tiêu thụ hàng hoấ cho các doanh nghiệp.
- Đối với thị trờng khu vực nông thôn,miền núi,vùng sâu,vùng xa:Nhà
nứơc cần mở rộng áp dụng giá sàn tiêu thụ một số sản phảm nông nghiệp xuất

khẩu(cà phê,chè,hạt điều .)hỗ trợ hoạt động th ơng mại miền núi,vùng sâu
vùng xa thông qua việc tiếp tục trợ cớc,trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu;hỗ
trợ lãi suất cho các doanh nghiệp thu mua nông sản,thởng cho các doanh
nghiệp chế biến nông sản phẩm xuất khẩu.
Đối với thị trờng bất động sản: Đẩy nhanh quá trình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất,khuyến khích tất cả các hộ đăng ký và làm thủ tục
hợp pháp hoá quyền sử dụng đất để có thể giao dịch trên thị trờng đợc thuận
lợi.triển khai thực hiện những quy định mới (nh giảm thuế suất ,chuyển quyền
sử dụng đất,giảm 59% lệ phí đăng ký trớc bạ)đã đợc ban hành trong luật thuế
chuyển quyền sử dụng đất,Nghị định 176/CP ngày 21-12-1999 của chính
phủ.Đơn giả hoá thủ tục mua bán nhà;đẩy mạnh việc bán nhà cho cán bộ,công
nhân viên;có giải pháp u đãi với các công ty kinh doanh bán nhà trả góp.Về
lâu dài,để phát triển thị trờng bất động sản có tổ chức,nhà nớc cho phép các tổ
chức ,cá nhân đợc sử dụng bất động sản của mình vào góp vốn kinh doanh,đ-
ợc chuyển nhợng,mua bán;đổi mới thuế chuyển quyền sử dụng đất với một
thuế suất thấp hơn hiện nay và tính trên phần thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất,không tính trên tổng giá trị chuyển nhợng đất nh hiện nay.
Đối với thị trờng sức lao động:nhà nớc cần xác định đầu t cho giáo dục-
đào tạo là đầu t phát triển,đầu t cho tơng lai.Một mặt,tăng đầu t từ ngân sách
14
nhà nớc cho GD-DT.Mặt khác,khuyến khích đầu t từ nhiều nguồn,đặc biệt chú
trọng hoạt động đào tạo,dạy nghề để cung ứng nguồn nhân lực có chất lợng
cho thị trờng lao động.Nhà nớc có cơ chế tài chính hỗ trợ đào tạo,đào tạo lại
cán bộ(nhát là trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và cải cách
hành chính),vừa khuyến khích vừa ràng buộc trách nhiệm đào tạo,nâng cao
chất lợng lao động của bản thân doanh nghiệp thông qua việc cho phép khấu
trừ chi phí đào tạo khi tính thu nhập chịu thuế doanh nghiệp.Mở rộng các loại
hình dịch vụ hớng nghiệp,giới thiệu việc làm,xúc tiến thành lập Quỹ trợ cấp
thất nghiệp với sự đóng góp vốn của nhà nớc và các doanh nghiệp.
Để ổn định thị trờng ngoại hối cần tiếp tục thực hiện cơ chế điều hành

tỉ giá linh hoạt, từng bớc đa đồng Việt nam tới giá trị thực nhằm khuyến khích
xuất khẩu;giảm dần và đi tới xoá bỏ kết hối ngoại tệ đối với doanh nghiệp tự
cân đối nhu cầu ngoại tệ với nhau.Tăng cờng các giao dịch kỳ hạn trên thị tr-
ờng ngoại tệ liên ngân hàng,kiểm soát hoạt động giao dịch ngoại tệ trên thị tr-
ờng tự do,tiến tới thực hiện chỉ đồng Việt nam trên lãnh thổ Vệt nam(ngoại trừ
các khu vực cửa khẩu,khu thơng mại tự do,khu kinh tế mở)
Đối với thị trờng chứng khoán:cần chuẩn bị một số điều kiện nhất
định,trớc hết là tạo đủ hàng hoá có chất lợng đợc giao dịch trên thị trờng này
trên cơ sở đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.Hoàn thiện
hệ thống pháp luật về chứng khoán.Xây dựng hệ thống giao dịch,hệ thống xử
lí dữ liệu ,hệ thống thông tin và hệ thống thanh toán bù trừ,lu giữ chứng
khoán .Trong năm 2000,tập trung chuẩn bị cho sự ra đời và vận hành có hiệu
quả của Trung tâm giao dịch chứng khoán ở TPHCM,chú trọng đào tạo đội
ngũ cán bộ và phổ biến tri thức chứng khoán cho công chúng.
* Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại
Gắn kết chủ trơng hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố an ninh quốc
phòng ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình cũng nh trong quá
trình thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hởng tiêu cực tới nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
15
4. Những giải pháp mang tính vi mô
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế , sức mạnh kinh tế của mỗi nớc đ-
ợc quyết định bởi hoạt động và tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp . Để tham gia hội nhập và hội nhập đợc với kinh tế khu vực
và quốc tế, theo tôi các doanh nghiệp Việt Nam cần chuẩn bị tốt những điều
kiện cơ bản sau:
Thứ nhất, sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải đợc cải thiện và tăng
dần.
Biểu hiện tập trung sức cạnh tranh của doanh nghiệp là chất lợng và giá
thành sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sản xuất ra.

Nếu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có chất lợng thấp, giá thành cao
thì ngay ở thị trờng trong nớc cũng không tiêu thụ đợc, chứ cha nói đến vơn
tới thị trờng bên ngoài. Ngợc lại, nếu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp có
chất lợng tốt, giá thành thấp, phù hợp với nhu cầu thị trờng sẽ tạo điều kiện
cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh đợc cả ở thị trờng trong nớc và quốc
tế.
Hiện nay, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam so với
các nớc trong khu vực còn rất thấp.
Hội nhập, một mặt mở ra cho doanh nghiệp Việt Nam một thị trờng rộng
lớn, mặt khác lại đặt doanh nghiệp Việt Nam trớc sự cạnh tranh gay gắt với
hàng hoá của doanh nghiệp nớc ngoài. Vì vậy, khi tham gia hội nhập trớc hết
sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam phải đủ mạnh để trụ vững trên thị
trờng nội điạ và có khả năng xâm nhập, mở rộng thị trờng khu vực và thế giới.
Thứ hai, doanh nghiệp Việt Nam phải có quy mô vốn đủ lớn, kỹ thuật
công nghệ hiện đại.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp chịu sự chi phối của quy mô vốn, trình
độ khoa học kỹ thuật và công nghệ. Nếu nhu cầu của thị trờng nhỏ, nhng quy
mô vốn đầu t của doanh nghiệp lại quá lớn, sản phẩm sản xuất nhiều không
tiêu thụ hết dẫn đến lãng phí vốn đầu t, hiệu quả thấp Ngợc lại , nếu nhu cầu
16
thị trờng lớn nhng quy mô vốn của doanh nghiệp nhỏ, sản phẩm ít không đáp
ứng đủ nhu cầu của thị trờng, thị trờng bị thu hẹp. Mặt khác , nếu đầu t bằng
kỹ thuật công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lợng sản phẩm thấp, giá thành cao
khó đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy, để hội nhập đợc, quy mô của doanh
nghiệp phải đủ lớn, hiệu quả, trình độ kỹ thuật công nghệ phải tiên tiến hiện
đại.
Hiện nay, doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) vẫn nắm giữ chủ yếu các
nguồn lực cơ bản của xã hội và giữ vai trò chủ đạo đối với nền kinh tế. Nhng
ngay trong các DNNN quy mô vẫn còn rất nhỏ so với doanh nghiệp của các n-
ớc khác trong khu vực.

Thực tế là trong tổng số khoảng 5.280 DNNN chỉ có 20,9% doanh
nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng, 65,5% doanh nghiệp có vốn dới 5 tỷ đồng,
riêng một só DNNN địa phơng có số vốn dới 1 tỷ đồng. Vốn đã nhỏ, song trên
thực tế không ít các doanh nghiệp đã nhập phải công nghệ lạc hậu, không phù
hợp dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh rất thấp: chỉ khoảng 40% DNNN
làm ăn có hiệu quả đủ sức cạnh tranh, 40% hiệu quả thấp hoặc hoà vốn, 20%
DNNN bị thua lỗ liên tục.
Vốn nhỏ, hiệu quả kinh doanh thấp đó là một thử thách lớn đối với doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập. Thực trạng đó đã đòi hỏi doanh
nghiệp trớc khi tham gia hội nhập phải lý giải: doanh nghiệp nên tham gia vào
lĩnh vực nào? có thể hội nhập đợc không?: liệu có thể tham gia vào cạnh tranh
quốc tế cùng với các doanh nghiệp nớc ngoài trong các lĩnh vực đòi hoỉ lợng
vốn quá lớn hay không? Trên cơ sở đó mà xác định đối t ợng, phơng hớng và
quy mô đầu t đúng đắn để tạo điều kiẹn cho quá trình hội nhập.
Thứ ba, Nhãn mác hàng hoá: Một nhãn hiệu nổi tiếng trên thơng trờng có
giá trị không kém một dây chuyền hiện đại và là một tấm hộ chiếu xuyên
quốc gia trong thời buổi hội nhập. Thực tế trong những năm qua, không ít
doanh nghiệp Việt Nam đã phải gắn vào sản phẩm do mình sản xuất bằng
nhãn hiệu của ngời khác để tiêu thụ và xuất khẩu. Rõ ràng, doanh nghiệp đã
17
phải lựa chọn giữa cái "đợc " và cái "mất" trong việc sử dụng nhãn hiệu hàng
hoá. Điều kiện về vốn tuy rất khó nhng còn có thể vợt qua đợc, còn nhãn mác
hàng hoá không thể dùng tiềng để mua, vì đó là chất lợng, danh dự và uy tín
của doanh nghiệp, của quốc gia.
Để có thể hội nhập đợc, doanh nghiệp cần nhãn hiệu riêng, có uy tín trên
thơng trờng. Muốn vậy phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giữ đợc chữ "tín"
với bạn hàng trong nớc và quốc tế. Mặt khác, Nhà nớc cần có các giải pháp
hữu hiệu để ngăn chặn tình trạng: nhãn rởm, nhãn thái, làm ảnh hởng đến
danh dự của các doanh nghiệp làm ăn có uy tín trên thơng trờng.
18

Kết luận
Đờng lối đổi mới đã đa đất nớc ta vào một thời kỳ mới, thời kỳ mở rộng
quan hệ quốc tế theo phơng châm đa dạng hoá, đa phơng hoá, đẩy mạnh hội
nhập với thế giới. Hoà vào xu thế chung của đời sống quốc tế, Việt Nam tích
cực và chủ động tham gia tiến trình hội nhập quốc tế nhằm đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội, làm cho dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn
minh.
Bài viết trên là những suy nghĩ bớc đầu về chủ động Hội nhập kinh tế
quốc tế. Đây là một vấn đề rất lớn và phức tạp lên trên bớc đờng phát triển đất
nớc, chúng ta sẽ còn vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Điều cốt yếu là cùng với
việc hết sức nhạy bén, năng động, sáng tạo biết chớp thời cơ để tiến hành
những công việc cần thiết vì lợi ích quốc gia, phải luôn giữ vững định hớng
XHCN, luôn tỉnh táo không để bị bất ngờ. Chúng ta tin tởng rằng , nếu thực
hiện tốt đờng lối chủ trơng của Đảng đã đợc xác định rõ trong Đại hội lần thứ
IX, việc hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đợc thực hiện có hiệu quả chủ động. Toàn
Đảng toàn dân ta sẽ đạt đợc những thành tựu ngày càng to lớn trong công cuộc
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Trên đây là toàn bộ bài viết của tôi về đề tài :"Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam". Do kiến thức kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian
tìm hiểu cha nhiều, nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết, sai lầm.
Rất mong đợc sự góp ý, giúp đỡ của ngời đọc để bài viết đợc hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
19
tài liệu tham khảo
1.Đổi mới kinh tế Việt Nam và chính sách kinh tế đối ngoại .Nxb.Khoa học
xã hội 1995
2.Hội nhập kinh tế với vấn đề giữ gìn an ninh quóc gia ở việt nam.Nxb.Chính
trị quốc gia 2001
3.Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế của việt nam. Nxb. Chính trị quốc gia

2001
4.Cao Sỹ Kiêm: Toàn cầu hoá-cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập
với kinh tế khu vực và th
20

×