Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Văn 8- T 29 -Tư tưởng HCM+ Kĩ năng sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.97 KB, 17 trang )

Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
S: 12.3.11
D: 14.3.11
Tiết109:
HỘI THOẠI

A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
- Hiểu khái niệm vai xã hội trong hội thoại.
- Biết xác định thái độ đúng đắn trong quan hệ giao tiếp.
1. Kiến thức :
- Vai xã hội trong hội thoại.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Xác định được các vai xã hội trong hội thoại.
b. Kĩ năng sống:
- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng các vai xã hội để giao tiếp đạt hiệu quả.
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách lựa chọn các
vai xã hội trong hội thoại.
3. Thái độ :
- Ý thức thực hiện vai xã hội trong khi giao tiếp,
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên quan,
bảng phụ, phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: Khởi động
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Xác định kiểu hành động nói trong đoạn trích sau? Nói rõ trách nhiệm thực hiện hành động nói?
“….Tôi cất tiếng gọi Dế Choắt. Nghe tiếng thưa, tôi hỏi:
- Chú mày muốn cùng tớ vui không?


- Đùa trò gì? Em đương lên cơn hen đây! Hừ….hừ.
- Đùa một tý
- Hừ hừ cái gì kia.
Năm học : 2010 -2011
TUẦN 29:
- Tiết 109 : Hội thoại
- Tiết 110 : Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
- Tiết 111 : Đi bộ ngao du
- Tiết 112 : Hội thoại ( tiếp)
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
- Thôi, thôi….anh đừng trêu vào!”
→ Hành động hỏi, trình bày, điều khiển
→ Hành động trực tiếp
Gv dẫn dắt vào bài mới:
? Đoạn trích trên gồm mấy nhân vật? Các nhân vật đang làm gì?
3. Bài mới: Gv giới thiệu bài:
- KTDHTC: Động não, hỏi – đáp dẫn dắt HS vào bài giảng bằng cách tự tham gia cuộc hội thoại
( trò chuyện với nhau): → Trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong tác phẩm văn học thường diễn
ra các cuộc trò chuyện với nhau từ 2 người trở lên gọi là hội thoại.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vai xã hội
trong hội thoại
- Học sinh đọc ví dụ sgk/ 93
- Gv treo bảng phụ
? Đoạn trích trên trong văn bản nào? Của ai?
? Đoạn văn gồm mấy nhân vật tham gia hội thoại?
? Mối quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại là gì?
? Vai hội thoại ở đây ra sao?
( Lệch vai)
? Theo em ai là vai trên, ai là vai dưới ?

I. Vai xã hội trong hội thoại:
* Ví dụ: sgk/ 93
- 2 nhân vật tham gia hội thoại
- Quan hệ gia tộc Bà cô ( vai trên)

Hồng ( vai dưới)
→ Vai xã hội được xác định bằng quan hệ
xã hội
? Cách xử sự của bà cô có gì đáng trách?
( Trong hội thoại này bà cô cố ý gieo rắc vào đầu có Hồng những ý nghĩ xấu để cậu khinh miệt mẹ ,
ruồng rẫy mẹ)
Gv: Cách xử sự của bà cô thật tàn nhẫn với cháu ruột. Cách xử sự đó không phù hợp với quan hệ gia tộc,
không thể hiện thái độ đúng mực của người bề trên đối với người về dưới.
? Trước những lời cay nghiệt của bà cô Hồng đã xử sự như thế nào?
? Tìm những chi tiết thấy rõ điều đó?
“ Cúi đầu không đáp” “im lặng cuối đầu” “ cười dài trong tiếng khóc”
? Theo em vì sao Hồng lại làm như vậy? ( Giữ thái độ lễ phép)
Gv: Em đang tham gia hội thoại với người cô ruột của mình ( bề trên) nên kìm nén trước những lời cay
nghiệt của bà cô và tỏ thái độ lễ phép và xử sự đúng vai người cháu ( vai dưới)
? Từ ví dụ trên, em hiểu thế nào là vai xã hội trong hội thoại?
? Gọi 2 học sinh đứng lên thực hiện cuộc hội thoại? Xác định vai xã hội trong xã hội?
Bài tập nhanh:
Bài 1:
Gv dùng bảng phụ, treo ví dụ:
“….Nghe bà cụ nói vậy bỗng một ý nghĩ lóe lên trong đầu Ê – đi – xơn. Ông reo lên:
- Cụ ơi! Tôi là Ê– đi – xơn đây. Nhờ cụ mà tôi nảy ra ý định làm một chiếc xe bằng dòng điện đấy.
Bà cụ vô cũng kinh ngạc khi nhìn thấy một nhà bác học cũng bình thường như mọi người khác. Lúc chia
tay Ê– đi – xơn bảo :
- Tôi sẽ mời cụ đi chuyến xe điện đầu tiên.
- Thế nào già cũng đến…nhưng ông không nhanh lên thì tuổi già chẳng còn được bao lâu đâu ”

( Trích : Nhà bác học và bà cụ)
? Trong hội thoại này gồm mấy nhân vật tham gia ?
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
? Xác định vai xã hội trong cuộc hội thoại trên ?
( Xét về địa vị xã hội ? Tuổi tác ? Mối quan hệ thân sơ ?)
? Dựa vào các ví dụ trên, em hãy cho biết có những vai xã hội nào ?
? Dựa vào đâu để xác định vai xã hội trong hội thoại đó ? ( Quan hệ xã hội)
Bài 2 :
- Cho cụm từ « nhờ mở cửa »
? Đặt câu với yêu cầu nhờ mở cửa với 3 quan hệ ( người nghe) trên – dưới – ngang hàng ?
Ví dụ : - Bác có thể mở giúp cháu cái cửa sổ được không ạ ? ( vai trên)
- Bạn có thể mở giúp mình cái cửa sổ được không ? ( vai ngang)
- Em mở cho anh cái cửa được không ?
? Hãy xác định hành động nói ở 3 câu trên ? Cùng một nội dung nhưng cách nói có gì khác nhau ?
( Hành động hỏi → câu 1 : người nghe → cách nói lễ phép lịch sự.
Câu 2,3 : ngang vai, dưới vai (người nghe) → cách nói thân mật
? Từ ví dụ em rút ra nhận xét gì khi tham gia hội thoại ?
- Gv đưa tình huống : Trong bữa ăn của người Việt Nam có 3 thế hệ…em bé mời mọi người ăn
cơm « Cả nhà ăn cơm đi »
? Em có nhận xét gì về lời mời của em bé ?Hãy sửa lại cho phù hợp với vai xã hội của mình ?
GV : Quan hệ xã hội vốn đa dạng nên vai xã hội cũng đa dạng nhiều chiều. Vì vậy, khi tham gia hội
thoại vị trí khác nhau sẽ có cách đối xử khác nhau. Chẳng hạn trong gia đình hay ngoài xã hội mỗi người
đều đóng những vai khác nhau. Mối quan hệ này thể hiện rõ phong cách xưng hô, nên dùng những tình
thái từ trong cấu tạo câu hoặc những lời « thưa gửi » của mình→ văn hóa giao tiếp, văn hóa ứng xử và
văn hóa thẩm mỹ « học ăn, học nói, học gói, học mở » hoặc « lời nói….lòng nhau »
Như vậy các em muốn thực hiện mục đích của mình phải thông qua hành động nói và hành động nói
phải phù hợp với vai của mình thì mới đạt hiệu quả trong giao tiếp.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập:
? Hãy tìm những chi tiết trong bài hịch của Trần

Quốc Tuấn thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa
khoan dung của ông đối với binh sĩ?
- Học sinh đọc đoạn trích sgk
? Đoạn trích có xuất xứ từ đâu?
+ Hs thảo luận nhóm:- Kĩ thuật dạy học tích
cực ( KTDHTC): khăn phủ bàn
? Hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham
gia hội thoại?
? Tìm những chi tiết trong lời thoại cho thấy thái
độ của ông giáo đối với lão Hạc?
? Thái độ của lão Hạc đối với ông giáo? Chi tiết
hiểu hiện thái độ không vui giữ ý của lão Hạc?
II. Luyện tập:
Bài 1:
a/ Thái độ nghiệm khắc:
- Tác hại của lối sống hưởng lạc
- Nỗi nhục mất nước nếu không rửa nhục
b/ Thái độ khoan dung:
- Hứa hẹn ban thưởng cho quan tướng khi đuổi hết
giặc
Bài 2:
a/ Vai xã hội của ông giáo đối với lao Hạc:
- Địa vị xã hội: ông giáo ( vai trên)
- Tuổi tác: Lão Hạc ( vai trên)
- Ông giáo – lão Hạc ( vai thân sơ láng
giềng)
b/ Nhân vật ông giáo đối với lão Hạc:
- Thái độ kính trọng xưng hô: cụ - tôi, ông - cháu
- Thái độ thân tình: mời ăn khoai, uống nước chè,
hút thuốc,

c/ Nhân vật lão Hạc đối với ông giáo:
- Gọi là ông giáo
- Dùng từ “dạy ’’ thay từ nói
- Xưng hô: chúng mình, cười đưa đà, cười gượng
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
- Hs làm bài tập 3: viết đoạn văn sử dụng vai xã
hội trong hội thoại.
- KTDHTC: Viết tích cực
thoái thác chuyện ăn khoai, uống nước của ông
giáo.
Bài 3: Viết đoạn văn – học sinh viết
4. Củng cố:
- KTDHTC: Trình bày một phút
? Thế nào là vai xã hội trong hội thoại?
? Vì sao cần chọn cách nói cho phù hợp với cuộc hội thoại?
5. Hướng dẫn về nhà :
- KTDHTC: Giao nhiệm vụ
a. Học bài:
- Hoàn thành tất cả các bài tập
- Tập dùng câu cho đúng vai xã hội trong giao tiếp.
- Tìm một đoạn truyện trong đó nhà văn đã dựng được cuộc thoại giữa các nhân vật và xác định:
+ Vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại.
+ Đặc điểm ngôn ngữ mà nhân vật đã lựa chọn để thực hiện vai giao tiếp của mình.
b. Soạn bài:
- Chuẩn bị bài mới :Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận
+ Xác định yếu tố biểu cảm trong các văn bản nghị luận: Hịch tướng sĩ, Thuế máu.
* Rút kinh
nghiệm:






Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
S: 14/ 03/ 11
D: 16 / 03/ 11
Tiết 110:
YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN


A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
- Bổ sung, nâng cao hiểu biết về văn nghị luận.
- Nắm được vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận và cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn
nghị luận.
1. Kiến thức :
- Lập luận là phương thức biểu đạt chính trong văn nghị luận.
- Biểu cảm là yếu tố hỗ trợ lập luận, góp phần tạo nên sức lay động, truyền cảm của bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng
- Nhận biết yếu tố biểu cảm và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
- Đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận hợp lí, có hiệu quả, phù hợp với lô – gíc lập luận của bài
văn nghị luận.
3. Tư tưởng:
- Có ý thức khi trình bày luận điểm.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập.
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:

* Hoạt động 1: Khởi động
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
3. Bài mới: Gv giới thiệu bài:
Thực tế cho thấy, những bài văn nghị luận hay là những bài được viết không chỉ bằng sự sáng suốt,
mạch lạc, chặt chẽ của trí tuệ mà còn bằng sự nhiệt tình, tha thiết của tâm hồn. Do đó, biểu cảm là một
yếu tố không thể thiếu để làm nên một bài nghị luận có hiệu quả thuyết phục cao  Vào bài
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu yếu tố biểu
cảm trong văn nghị luận:
- H/s đọc văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
( sgk )
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
? Em hiểu gì về hoàn cảnh ra đời của văn bản?
? Xác định kiểu văn bản của tác phẩm này?
I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận:
1/ Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị
luận:
* Ví dụ:
- Văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến”
(Hồ Chí Minh)
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
? Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
(Kêu gọi đánh giặc bảo vệ đất nước)
- Gv giới thiệu thêm: Đây là văn bản có sức thuyết phục
nhờ việc tác giả sử dụng thành công, có hiệu quả yếu tố
biểu cảm.
? Hãy nhắc lại: yếu tố biểu cảm thường được biểu hiện ở

những phương diện nào?
( Từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán, giọng điệu, lời văn )
? Hãy tìm những từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt của tác
giả và những câu cảm thán trong văn bản trên?
? Văn bản bộc lộ thái độ, cảm xúc gì?
? Văn bản “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến” có điểm nào giống nhau về cách sử dụng từ
ngữ, câu, giọng điệu? Hãy chỉ rõ?
? Chỉ rõ cảm xúc được thể hiện qua những câu văn đó?
? Vì sao hai văn bản trên có sử dụng yếu tố biểu cảm
nhưng vẫn được coi là văn bản nghị luận?
(Vì hai tác phẩm này được viết ra chủ yếu không nhằm
mục đích biểu cảm mà nhằm mục đích nghị luận: Nêu
quan điểm ý kiến để bàn luận đúng sai để người nghe xác
định thái độ, hành động)
- H/s đọc bảng đối chiếu (sgk / 96)
? Vì sao những câu ở cột 2 hay hơn những câu ở cột 1?
? Qua tìm hiểu, em thấy yếu tố biểu cảm có vai trò, tác
dụng như thế nào trong văn nghị luận?
- H/s trả lời  gv khái quát  h/s đọc ghi nhớ ý 1
- Gv chuyển ý: Thiếu yếu tố biểu cảm, sức thuyết phục
của văn nghị luận nhất định bị giảm đi. Nhưng có phải cứ
có yếu tố biểu cảm – bất kể yếu tố đó thế nào – là sức
thuyết phục của một văn bản nghị luận sẽ mạnh mẽ lên
không  tìm hiểu mục 2 (sgk)
- H/s đọc câu hỏi mục 2  thảo luận theo bàn để rút ra
những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào
bài văn nghị luận.
- H/s trao đổi  trình bày  gv chốt 3 yêu cầu chính:
+ Phải có cảm xúc thật sự

+ Phải biết diễn tả cảm xúc bằng những từ ngữ, câu văn
có sức truyền cảm
+ Diễn tả chân thực, không phá vỡ mạch lạc nghị luận
- H/s đọc ghi nhớ ý 2
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập:
- H/s đọc yêu cầu bài tập 1
? Hãy chỉ ra yếu tố biểu cảm ở phần I của văn bản “Thuế
máu”?
? Tác giả sử dụng biện pháp gì để biểu cảm?
? Tác dụng biểu cảm đó là gì?
- Văn bản “Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
 ghi nhớ: ý 1 (sgk / 97)
2/ Những yêu cầu khi đưa yếu tố biểu cảm
vào bài văn nghị luận:
 Ghi nhớ: ý 2 (sgk / 97)
II. Luyện tập:
Bài 1:
* Từ ngữ, hình ảnh:
- Tên da đen bẩn thỉu, An-nam-mit bẩn
thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí
và tự do …
- Nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh
kì diệu của trò … phóng ngư lôi, xuống tận
đáy biển để bảo vệ … các loài thủy quái …
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
- H/s đọc và làm miệng bài tập 2
- Gv định hướng: Tác giả phân tích điều hơn lẽ thiệt  tác
hại của việc “học tủ”, “học vẹt”; đồng thời bộc bạch nỗi
buồn, sự khổ tâm của một nhà giáo trước sự “xuống cấp”

của lối học và làm văn của học sinh  Thể hiện ở từ ngữ,
câu văn, giọng điệu
- Bài 3: Gv yêu cầu h/s viết vào phiếu học tập (theo 2
cách: diễn dịch hoặc qui nạp)  2 em lên bảng viết  gv
yêu cầu h/s nhận xét, đánh giá, gv thu một số phiếu chấm.
* Biện pháp biểu cảm:
- Nhại lại từ ngữ
- Hình ảnh mỉa mai
* Tác dụng: Mỉa mai, châm biếm sự dối trá
của thực dân  tạo hiệu quả tiếng cười châm
biếm sâu cay.
Bài 3: Viết đoạn văn
4. Củng cố:
- KTDHTC: Trình bày một phút
? Vai trò của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận?
5. Hướng dẫn về nhà:
- KTDHTC: Giao nhiệm vụ
- Học bài, hoàn thành các bài tập.
- Đọc lại văn bản Thuế máu, tìm các yếu tố biểu cảm và tìm hiểu tác dụng của chúng.
- Soạn bài: Đi bộ ngao du (Đọc kĩ văn bản, tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, trả lời câu hỏi, tìm hiểu những
lợi ích của đi bộ ngao du được tác giả đề cập đến trong văn bản)
* Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
S: 14/ 03/ 11
D: 16 / 03/ 11

Tiết 111:
ĐI BỘ NGAO DU
( Trích “Ê –min hay về giáo dục”- Ru-xô)


A/ Mục đích u cầu: Giúp học sinh:
- Hiểu được quan điểm đi bộ ngao du của tác giả.
- Thấy được nghệ thuật lập luận mang đậm sắc thái cá nhân của nhà văn Pháp Ru – xơ.
1. Kiến thức
- Mục đích, ý nghĩa của việc đi bộ theo quan điểm của tác giả.
- Cách lập luận chặt chẽ, sinh động, tự nhiên của nhà văn.
- Lối viết nhẹ nhàng có sức thuyết phục khi bàn về lợi ích, hứng thú của việc đi bộ ngao du.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chun mơn:
- Đọc – hiểu văn bản nghị luận nước ngồi.
- Tìm hiểu, phân tích các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong một bài văn nghị luận cụ thể.
b. Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày tìm hiểu ý nghĩa của việc đi bộ ngao du.
- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích được các luận điểm, luận cứ, cách trình bày vấn đề trong văn bản.
- Xác định giá trị bản thân: trao đổi, tìm ra phương pháp rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với bản
thân.
3. Thái độ : ( Tích hợp tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh)
- Tinh thần thể thao của Bác Hồ “ Tự tơi, ngày nào cũng tập”.
- Giáo dục học sinh sự hứng thú khi rèn luyện thể thao.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và tài liệu có liên quan,
bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: Khởi động

1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi : Hãy phận tích nghệ thuật trào phúng đặc sắc được thể hiện trong văn bản “thuế máu” ?
Gợi ý : Hình ảnh : nhiều hình ảnh mang tính mỉa mai.
Ngơn từ : dùng nhiều từ nhại: dùng từ ngữ của bọn thực dân để châm biếm chúng.
Giọng điệu : giễu cợt, châm biếm.
3. Bài mới: Gv giới thiệu bài:
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
Giáo dục luôn là mối quan tâm hàng đầu của con người . Nhà văn Ru – xô cũng đã bàn về giáo dục
bằng một tác phẩm nổi tiếng : “Ê min hay về giáo dục” . Hôm nay, chúng ta tìm hiểu tác phẩm này qua
đoạn trích “ đi bộ ngao du”.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung
? Dựa vào chú thích nêu vài nét về tác giả Ru-xô?
- Gv giới thiệu thêm: Thời thơ ấu của ông khá đặc biệt:
Mồ côi mẹ, cha làm thợ đồng hồ  được đi học vài năm
 học nghề thợ chạm, bị chủ chửi mắng, đánh đập nên bỏ
đi lang thang, Ông từng làm nhiều nghề: đầy tớ, gia sư,
dạy nhạc …  Ông tự học vươn lên trở thành nhà văn,
nhà triết học, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng của Pháp.
? Em đã được học tác phẩm nào của người Pháp?
? Nêu xuất xứ của văn bản “Đi bộ ngao du”?
? Tác phẩm “Ê-min hay về giáo dục” thuộc thể loại gì?
? Hãy kể tên những văn bản được học trong chương trình
Ngữ văn 8 thuộc thể loại này?
- Gv giới thiệu sơ lược về tác phẩm: Tác phẩm này là
thiên tiểu thuyết luận văn với hai nhân vật chính: Em bé
Ê-min và thầy giáo (tác giả). Nội dung: Kể về quá trình
giáo dục Ê-min từ khi sinh ra  trưởng thành:

+ Ra đời  2, 3 tuổi: Giáo dục sao cho cơ thể phát triển
tự nhiên
+ 4, 5 tuổi  12 tuổi: Giáo dục về một số nhận thức nhẹ
nhàng không gò bó
+ 13  16 tuổi: dạy một số kiến thức khoa học có ích,
học tập trong thực tiễn, không phải trong sách vở
+ 16  20 tuổi: Gia sư bố trí cho em gặp Xôphi (cô gái
cũng được giáo dục như Ê-min)  họ yêu nhau. Trước
khi cưới, Ê-min có 2 năm để thử thách về đạo đức và nghị
lực; hiểu biết thêm về xã hội
? Trong văn bản, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt
chính nào? Bên cạnh đó còn kết hợp yếu tố nào?
? Văn bản gồm mấy đoạn? (nêu giới hạn) mỗi đoạn trình
bày luận điểm gì?
( 3 đoạn: + Đ1: Từ đầu  nghỉ ngơi: Đi bộ ngao du được
hoàn toàn tự do
+ Đ2: Tiếp  tốt hơn: Đi bộ ngao du được mở
rộng tầm hiểu biết
+ Đ3: còn lại: Đi bộ ngao du nâng cao sức khỏe )
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu văn bản:
- Gv hướng dẫn đọc: rõ ràng, dứt khoát, tình cảm, thân
mật, đọc đúng ngữ điệu của câu cảm thán
- Gv đọc mẫu một đoạn  h/s đọc tiếp  h/s nhận xét
bạn đọc
- Gv lưu ý 1 số chú thích  h/s theo dõi
I. Tìm hiểu chung:
1/ Tác giả:
- Ru – Xơ ( 1712 – 1778 )
- Là nhà văn, nhà triết học, nhà hoạt động xã
hội người Pháp.

2/ Tác phẩm:
- Trích từ “Ê-min hay về giáo dục” (1762)
- Thể loại: Tiểu thuyết
II.Đọc - hi ểu văn bản:
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
- H/s đọc lại đoạn 1
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
? Để làm sáng tỏ luận điểm 1, tác giả đã sử dụng những luận cứ nào?
? Những câu văn trên thuộc kiểu câu gì xét theo mục đích nói?
( Câu trần thuật  chức năng: kể, trình bày )
? Để trình bày các luận cứ trên, tác giả sử dụng nghệ thuật gì ? Tác dụng của phép nghệ thuật ấy ?
( Liệt kê  nhấn mạnh cảm giác thoải mái tự do của người đi bộ )
? Em có nhận xét gì về hệ thống luận cứ đó? ( phong phú theo trình tự phù hợp )
? Trong đoạn 1, tác giả xưng hô như thế nào? Từ ngữ đó thuộc từ loại gì? (đại từ)
? Tại sao tác giả sử dụng đan xen đại từ “tôi”, “ta” trong đoạn này ?
( Sử dụng như vậy có tác dụng gì? Cách xưng hô nào thể hiện kinh nghiệm riêng, cách nào mang tính lí
luận chung? )
( Tôi: kinh nghiệm riêng, mang tính chất cá nhân
Ta: lí luận chung ai cũng đã thừa nhận
 Lời lẽ trong bài là sự trải nghiệm của chính tác giả vừa là lí luận khách quan  Câu chuyện gần gũi,
gây lòng tin tưởng với người đọc )
? Trong hệ thống luận cứ trên, tác giả sử dụng thêm yếu tố biểu cảm. Chỉ ra câu văn có yếu tố biểu cảm?
Xác định kiểu câu, chức năng?
( Sao em lại mệt được cơ chứ  phủ nhận việc đi bộ gây nhàm chán, mệt mỏi, khẳng định vai trò, tác
dụng của việc đi bộ )
? Bằng cách nêu luận cứ và lập luận trên, tác giả muốn thuyết phục người đọc về lợi ích nào của việc đi
bộ? (Đem lại cảm giác tự do)
- H/s quan sát tranh ở sgk.
? Bức tranh minh họa cho luận điểm nào trong bài?

? Nhìn hình ảnh này gợi em nhớ đến câu thơ nào của tác giả Hồ Chí Minh đã được học trong chương
trình Ngữ văn 8?
- Gv chuyển ý: H/s đọc đoạn 2  Đoạn văn này trình bày luận điểm gì ?
? Mở đầu luận điểm 2, tác giả viết “Đi bộ ngao du là đi như Ta-let, Pla-tông, Pi-ta-go”. Vậy họ là ai?
( h/s đọc chú thích 5 )
- Gv: Nói tới những nhà khoa học nổi tiếng này là người ta nhắc đến những người đã tích lũy kiến thức,
có những phát minh trong quá trình đi thực tế.
? Vậy đi bộ ngao du sẽ mở rộng tầm hiểu biết về những lĩnh vực nào?
? Em hãy nêu dẫn chứng cụ thể? ( về nông nghiệp, tự nhiên )
? Nếu như đoạn 1 tác giả sử dụng kiểu câu trần thuật là chủ yếu thì ở đoạn 2 tác giả sử dụng kiểu câu gì?
Có tác dụng như thế nào?
( Câu nghi vấn, phủ định  khẳng định: ai cũng muốn khám phá những điều bí ẩn trong tự nhiên )
- Gv: Để nói về sự hơn hẳn của các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả viết “ Những triết gia
phòng khách … tốt hơn”
- H/s đọc chú thích 15, 16, 17
? Em hiểu gì về nội dung những câu văn trên?
( - Những thứ mà các triết gia phòng khách sưu tầm được rất nhiều nhưng họ lại không biết rõ về nó. Họ
chỉ sưu tập để mua danh hão mà thôi, hoặc để tỏ ra ta đây có sự am hiểu rộng về thế giới tự nhiên.
- Những nhà tự nhiên lại hiểu rất rõ những gì mình đã sưu tầm bởi họ thu lượm chúng trong quá trình
đi đó đi đây. )
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
? Tác giả sử dụng cách lập luận nào trong đoạn văn? Qua cách lập luận đó, tác giả muốn đề cao điều gì?
( Đề cao cách giáo dục tự nhiên, đề cao kiến thức thu lượm từ thực tế cuộc sống hơn là lí luận trong sách
vở, bởi “lí thuyết chỉ là màu xám chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi” )
? Em có đồng ý với quan điểm của Ru-xô không? Vì Sao?
- Gv: Chúng ta đã biết M. Go-ki, Vich-to Huy-gô hay Nguyên Hồng, Nam Cao là những người say mê
học, tự học, tự phấn đấu trưởng thành mà không bằng con đường học hành bài bản. Vậy vì sao họ có
được thành công trong sự nghiệp như vậy? Vì họ coi cuộc sống là trường đại học lớn của cuộc đời họ.
Chính cuộc sống đã cung cấp kiến thức sâu rộng về xã hội, cho họ một vốn sống phong phú, dồi dào.

Tục ngữ có câu “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Quả đúng như vậy, kho tàng kiến thức mở rộng
dần theo mỗi bước chân ta đi. Không ai phủ nhận vai trò “kim chỉ nam” của những kiến thức lí luận
trong sách vở nhưng chúng ta sẽ gặp khó khăn khi đối mặt trước cuộc sống muôn màu, muôn vẻ đầy
thách thức.
? Như vậy, qua luận điểm 2, tác giả muốn khẳng định điều gì?
( Đi bộ ngao du sẽ làm giàu vốn kiến thức thực tế của con người )
- Gv: Không chỉ đem lại sự tự do thoải mái, mở mang thêm kiến thức thực tế mà đi bộ ngao du còn
mang lại lợi ích gì?
- H/s đọc đoạn 3
? Tác giả tiếp tục chứng minh luận điểm 3 bằng những luận cứ nào?
? Cách chứng minh luận điểm này có gì đặc sắc? (gợi ý: sử dụng phương pháp lập luậnnhư thế nào?
Kiểu câu gì? Có tác dụng ra sao? )
( Lập luận tương phản, câu cảm thán )
? Qua đó tác giả muốn khẳng định lợi ích gì của đi bộ ngao du?
( Tăng cường sức khỏe, tính khí vui vẻ, tâm trạng hài lòng sảng khoái với cuộc sống )
? Câu cuối đoạn văn có thể coi là một lời khuyên được không? Lời khuyên đó có ý nghĩa gì với chúng
ta?
- Gv liên hệ giáo dục:
+ Đi bộ để đi làm, đi học
+ Đi bộ để tập thể dục, chữa bệnh tim mạch, huyết áp, xương khớp
+ Đi bộ trong khu du lịch sinh thái để hiểu biết thế giới tự nhiên
 H/s cần có thói quen đi bộ nếu thấy việc sử dụng phương tiện khác là không cần thiết nhằm rèn
luyện tính kiên trì, nhẫn nại, rèn luyện sức khỏe, đỡ tốn tiền, hạn chế ô nhiễm môi trường và tai nạn giao
thông.
? Em có thể thay đổi trật tự sắp xếp 3 luận điểm được không? Vì sao tác giả lại sắp xếp như vậy?
( Có thể thay đổi được tùy quan điểm của mỗi nguời )
( Tác giả sắp xếp như vậy có dụng ý:
+ Luận điểm 1: đặt ở vị trí đầu tiên  cuộc đời Ru-xô khao khát tự do, suốt đời đấu tranh cho tự do,
chống áp bức cường quyền  tự do là cao quí nhất
+ Luận điểm 2: Cuộc đời ông bị thất học  khát vọng học tập không ngừng

+ Luận điểm 3: Làm việc gì cũng phải có sức khỏe. )
? Qua văn bản, em hiểu gì về con người, tư tưởng tình cảm của Ru-xô?
( Giản dị, yêu tự do, yêu thiên nhiên, có tư tưởng tiến bộ
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
Ghi bảng
Dẫn chứng phong phú, lập luận chặt chẽ, đa dạng kiểu câu, cảm xúc chân thành
Lợi ích của đi bộ ngao du
Năm học : 2010 -2011
Đi bộ ngao du
Được tự do hoàn toàn
- Ta ưa đi lúc nào thì đi,
dừng lúc nào thì dừng,
hoạt động thế nào là tùy
- Ta quan sát mọi nơi:
dòng sông, rừng rậm,
hang động, mỏ đá,
khoáng sản …
- Tôi hưởng thụ tất cả sự
tự do …
⇒ Liệt kê, dẫn chứng
phong phú, yếu tố biểu
cảm
⇒ Đem lại cảm giác tự do
tuyệt đối
Mở rộng tầm hiểu biết

- Về nông nghiệp: các sinh
vật, khí hậu, trồng trọt …
- Về tự nhiên: Hoa lá, hóa

thạch …
⇒ Câu phủ định, nghi
vấn, phép tương phản
⇒ Làm giàu vốn hiểu
biết về thực tế
Nâng cao sức khỏe, tinh
thần
- Những kẻ ngồi trong cỗ
xe tốt … buồn bã, cáu
kỉnh, đau khổ

- Những người đi bộ luôn
vui vẻ, khoan khoái …
- Ta hân hoan biết bao …
khi đến nhà
- Ta thích thú … ngồi vào
bàn ăn
- Ta ngủ ngon giấc …
⇒ Phép tương phản, câu
cảm thán
⇒ Sức khỏe tăng cường,
tinh thần thoải mái, đễ
chịu
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
* Củng cố:
? Hãy khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật của
văn bản?
( Dẫn chứng phong phú, lập luận chặt chẽ, kiểu câu đa
dạng, cảm xúc chân thành )
- Gv lưu ý: Muốn làm văn nghị luận có sức thuyết

phục phải có dẫn chứng phong phú, cụ thể; lập luận
chặt chẽ, kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm
? Tư tưởng xuyên suốt của văn bản này là gì? Em hãy
đặt tiêu đề khác cho văn bản?
( Lợi ích của đi bộ ngao du )
? Qua việc tìm hiểu văn bản, em rút ra được bài học
thiết thực gì?
( - Nên đi bộ  rèn luyện sức khỏe
- Nên đi đó đây, không ngừng học tập mở mang kiến
thức, không nên bằng lòng, thỏa mãn với những kiến
thức mình có  điều này hoàn toàn phù hợp với quan
điểm giáo dục của nước ta: đào tạo lớp trẻ Việt Nam
năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của thời kì
CNH – HĐH và hội nhập thế giới)
- Gv chốt ý bằng ghi nhớ sgk
* Ghi nhớ: sgk
4. Hướng dẫn về nhà:
a. Học bài:
+ Học bài, nắm vững cách lập luận của đoạn trích, từ đó, nêu nhận xét về cách nêu trình tự các
luận điểm của tác giả ?
+ Phân tích làm rõ nghệ thuật lập luận của tác giả.
- Đọc chú thích.
- Lập luận để chứng minh một trong những lợi ích của việc đi bộ ngao du bằng cuộc sống thực tiễn của
bản thân. Từ đó rút ra bài học cho mình.
b. Soạn bài:
- Chuẩn bị bài mới : Hội thoại (tt)
+ Ôn lại khái niệm về vai xã hội
+ Thế nào là lượt lời
Trong hội thoại , lượt lời có ý nghĩa gì ?
* Rút kinh nghiệm:

………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
S: 16/ 03/ 11
D: 18 / 03/ 11
Tiết 112:
HỘI THOẠI (tiếp theo)
A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
- Hiểu được khái niệm lượt lời và cách vận dụng trong giao tiếp.
1. Kiến thức :
- Khái niệm lượt lời.
- Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ và phép lịch sự trong giao tiếp.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Xác định được các lượt lời trong các cuộc thoại.
- Sử dụng đúng lượt lời trong giao tiếp.
b. Kĩ năng sống:
- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng sự luân phiên lượt lời để giao tiếp đạt hiệu quả.
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách lựa chọn các
lượt lời trong hội thoại.
3. Thái độ :
- Ý thức thực hiện các lượt lời trong khi giao tiếp,
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên quan,
bảng phụ, phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:

* Hoạt động 1: Khởi động
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi : Vai xã hội là gì ? Việc xác định vai xã hội trong giao tiếp có tác dụng gì ?
Gợi ý : Vai xã hội là vị trí xã hội của người tham gia hội thoại với người khác trong hội thoại
Việc xác định đúng vai xã hội trong giao tiếp giúp ta giao tiếp tốt hơn , đạt hiệu quả cao hơn
3. Bài mới: Gv giới thiệu bài:
Mỗi lời nói của nhân vật tham gia trong đoạn hội thoại gọi là lượt lời. Vậy thế nào là lượt lời? Cách sử
dụng lượt lời như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em thấy được điều đó.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lượt lời trong hội thoại:
- H/s đọc lại đoạn trích (sgk / 92,93 )
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : đặt câu hỏi
? Có những nhân vật nào tham gia hội thoại?
? Nhắc lại vai xã hội của mỗi nhân vật và cơ sở xác định vai xã hội đã
tìm hiểu ở tiết trước?
? Trong cuộc hội thoại, mỗi người nói bao nhiêu lần?
? Em hãy đọc lại các lần nói của mỗi nhân vật ?
( Bà cô: 6 lần ; Hồng: 2 lần )
I. Lượt lời trong hội thoại:
1/ Lượt lời là gì ?
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
- Gv: Cả Hồng và bà cô đều có quyền được nói và đã thực hiện quyền
nói của mình. Bà cô nói 6 lượt, Hồng nói 2 lượt. Căn cứ vào số lần mỗi
nhân vật nói trong cuộc hội thoại, người ta xác định được số lượt lời của
mỗi nhân vật.
? Vậy em hiểu lượt lời là gì ?
- H/s phát biểu  gv chốt ý
- Gv yêu cầu 2 h/s thực hiện một đoạn hội thoại theo chủ đề tự chọn 

xác định vai xã hội và lượt lời
- Gv chuyển ý: Trong cuộc thoại, ta cần sử dụng lượt lời như thế nào
cho phù hợp với đối tượng và mục đích giao tiếp?  Tìm hiểu lại đoạn
thoại ở trên.
? Thực chất Hồng có muốn nghe những lời nói của bà cô không? Vì
sao?
( Không muốn nghe vì Hồng hiểu rõ những lời bà cô nói không phải thể
hiện sự quan tâm, thông cảm với cảnh ngộ của hai mẹ con mà chỉ để
châm chọc, nói xấu mẹ Hồng để chia cắt tình mẫu tử )
? Vì sao Hồng không cắt lời người cô khi bà nói những điều mình
không muốn nghe?
( Ý thức mình là vai dưới không được xúc phạm cô)
? Vậy khi cô giáo đang nói mà có bạn nói xen vào gọi là hiện tượng gì?
(cắt lời)
? Khi nói chưa hết câu mà có người thêm lời vào gọi là hiện tượng gì?
(nói leo, chêm lời)
? Khi chưa đến lượt lời của mình mà nói gọi là gì? (tranh lượt lời)
? Từ những vd trên cho thấy để giữ lịch sự, thể hiện sự tôn trọng người
khác khi giao tiếp cần phải chú ý điều gì?
(Gv giáo dục h/s về cách nói năng, cách thực hiện lượt lời)
- H/s phát biểu  gv gọi h/s đọc ghi nhớ ý 2 (sgk)
? Theo dõi lại đoạn trích, có bao nhiêu lần Hồng được nói nhưng lại
không nói? (2 lần)
? Sự im lặng đó thể hiện thái độ gì của Hồng? (bất bình)
- Gv: Sự im lặng khi đến lượt lời có khi thể hiện một thái độ nào đó.
* Gv áp dụng cho h/s làm bài tập 3
- H/s đọc đoạn văn  nêu xuất xứ, nội dung của đoạn văn
? Xác định nhân vật tham gia hội thoại? Mỗi người nói mấy lượt?
? Có mấy lần nhân vật tôi im lặng không nói? (2 lần)
? Sự im lặng đó thể hiện thái độ, tâm trạng gì?

( Ngỡ ngàng xúc động vì không ngờ bấy lâu nay mình ganh tị với em
mà em vẫn luôn yêu thương mình  Xấu hổ, ân hận vì thói xấu của
mình )
? Đến đây, em rút ra được lưu ý gì khi sử dụng lượt lời?
- H/s đọc ghi nhớ ý 2,3 (sgk)
- Gv củng cố: Hằng ngày mỗi chúng ta trong mọi hoạt động thường giữ
vị trí xã hội khác nhau. Vị trí đó gọi là vai xã hội. Vai xã hội được xác
định bằng quan hệ xã hội. Mối quan hệ này thể hiện rõ trong sự xưng
hô, tinh tế hơn là trong lời nói. Chính vai xã hội chi phối lời nói. Chỉ có
 Ghi nhớ: ý 1 (sgk / 102 )
2/ Cách sử dụng lượt lời:
 Ghi nhớ: ý 2,3 (sgk)
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
người tham gia hội thoại mới có quyền được nói và mới có lượt lời.
Điều quan trọng là khi dùng lượt lời phải đúng lúc để đảm bảo cuộc
thoại diễn ra trong không khí lịch sự. Có vật cuộc thoại mới thành công.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập:
- H/s đọc yêu cầu bài tập 1
- Gv phát phiếu học tập theo mẫu  h/s thảo luận  trình bày, h/s khác
nhận xét
Nhân vật Cai lệ Người nhà lí
trưởng
Chị Dậu Anh Dậu
Lượt lời
Số lượt lời 6 2 6 1
Tính cách
? Số lượt lời của nhân vật nào nhiều nhất?
? Kẻ duy nhất ngắt lời người khác là ai?
? Nhận xét tính cách mỗi nhân vật?

- H/s nêu yêu cầu bài tập 2
? Đoạn trích có mấy nhân vật ? Sự chủ động tham gia cuộc thoại của
chị Dậu và cái Tí phát triển ngược chiều nhau như thế nào? ( chú ý số
lượt lời của mỗi nhân vật theo thời gian diễn ra cuộc thoại ? )
( Ban đầu: Tí nói nhiều > < chị Dậu im lặng
Về sau: Tí nói ít > < chị Dậu nói nhiều hơn )
- H/s trao đổi theo bàn câu b + c  trả lời
- Gv định hướng:
b/ Tác giả miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy rất phù hợp với tâm lí
nhân vật:
- Lúc đầu cái Tí rất vô tư vì nó chưa biết là sắp bị bán đi. Khi biết, nó
sợ hãi, đau buồn  ít nói
- Chị Dậu lúc đầu lặng lẽ vì không biết mở lời về việc sẽ bán con đi
như thế nào. Về sau chị phải thuyết phục 2 đứa con nghe theo lời mẹ.
c/ Việc tác giả tả cái Tí hồn nhiên kể lể với mẹ những việc nó làm càng
làm cho chị Dậu đau lòng khi phải bán đứa con hiếu thảo. Mặt khác nó
càng tô đậm thêm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu Tí.
? Qua bài tập 1 và 2, em thấy các cuộc thoại thường gặp ở kiểu văn bản
nào? Có tác dụng gì?
( Văn tự sự  nhân vật bộc lộ tính cách  bài văn thêm sinh động )
II. Luyện tập:
Bài 1: Tính cách các nhân
vật:
- Cai lệ, người nhà lí
trưởng: hống hách, cậy
quyền, tàn bạo, cục cằn thô
lỗ
- Chị Dậu: đảm đang, mạnh
mẽ, giàu sức phản kháng đấu
tranh

- Anh Dậu: cam chịu, yếu
đuối
Bài 2:
a- Thọat đầu cái Tý nói rất
nhiều, rất hồn nhiên, còn chị
Dậu thì chỉ im lặng, về sau,
cái Tý nói ít hẳn đi, còn chị
Dậu lại nói nhiều hơn.
b- Tác giả miêu tả diễn biến
cuộc thoại như vậy rất phù
hợp với tâm lý nhân vật:
Thọat đầu cái Tý rất vô tư
vì nó chưa biết là sắp bị
bán đi, còn chị Dậu thì đau
lòng vì buộc phải bán con
nên chỉ im lặng. Về sau, cái
Tý biết là sắp bị bán nên sợ
hãi và đau buồn, ít nói hẳn
đi, còn chị Dậu phải nói để
thuyết phục cả 2 đứa con
nghe lời mẹ.
c- Việc tác giả tả cái Tý hồn
nhiên kể lễ với mẹ những
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
việc nó đã làm, khuyên bảo
thằng Dần để phần những củ
khoai to hơn cho bố mẹ, hỏi
thăm mẹ càng làm cho chị
Dậu đau lòng khi buộc phải

bán đứa con hiếu thảo, đảm
đang như vậy và càng làm tô
đậm nỗi bất hạnh sắp giáng
xuống đầu cái Tý.
4. Củng cố:
- KTDHTC: Trình bày một phút
? Thế nào là lượt lời trong hội thoại?
5. Hướng dẫn về nhà:
- KTDHTC: Giao nhiệm vụ
a. Học bài:
- Học bài, làm lại bài tập 3,4.
- Làm bài tập ở nhà: Phân tích một cuộc thoại mà bản thân em đã tham gia hoặc chứng kiến theo yêu cầu
sau:
+ Xác định đúng vai xã hội của bản thân và của người tham gia hội thoại.
+ Lựa chọn ngôn ngữ hội thoại phù hợp với vai xã hội và hoàn cảnh giao tiếp.
+ Xác định được lượt lời hội thoại của bản thân trong hội thoại.
b. Soạn bài:
- Soạn bài: Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
+ Thực hiện phần chuẩn bị ở nhà theo yêu cầu (sgk)
+ Phần luyện tập tại lớp: Nhận xét sắp xếp luận điểm mục 1, trả lời câu hỏi 2,3
* Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………
Năm học : 2010 -2011

×