Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

294 Phát triển nhân lực y tế thành phố Hà Nội tới năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.36 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Con người là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất quyết định sự tồn tại, phát
triển cũng như vị thế của quốc gia đó trên thế giới. Trước đây, trong phát triển kinh
tế, con người không được coi là trung tâm của sự phát triển nên công tác phát triển
nguồn nhân lực không chú trọng dẫn tới chất lượng nguồn nhân lực không tương
xứng với sự phát triển. Ngày nay,cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và
sự ra đời của nền kinh tế tri thức đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn
nhân lực. Khả năng phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng
nguồn lực con người, tri thức khoa học công nghệ.
Thời gian qua các phương tiện thông tin đại chúng đã đưa nhiều tin, nhiều
bài chứng tỏ sự phát triển của Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực trong đó có kết cấu
hạ tầng, trong đó có kết cấu hạ tầng đô thị. Kết cấu hạ tầng đô thị là những tài sản
vật chất và các hoạt động hạ tầng có liên quan dùng để phục vụ các nhu cầu kinh tế-
xã hội của cộng đồng dân cư đô thị. Sự phát triển các ngành của kết cấu hạ tầng đô
thị có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, dịch vụ
xã hội và việc nâng cao hiệu quả của nó. Trong đó, hệ thống y tế cũng là một dạng
kết cấu hạ tầng xã hội khá đặc biệt và đáng lưu tâm, trong những năm qua cùng với
sự phát triển của đất nước, hệ thống y tế đã không ngừng phát triển để đáp ứng kịp
thời nhu cầu chăm sóc y tế ngày càng cao của nhân dân. Đặc biệt là nguồn nhân lực
y tế thời gian qua cũng đã có những bước tiến triển vượt bậc. Nguồn nhân lực y tế
cả nước nói chung và nguồn nhân lực y tế Hà Nội nói riêng đang là đề tài nóng
bỏng mà xã hội quan tâm. Với quy mô dân số và diện tích rộng lớn, cùng với vị thế
là trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của cả nước thì nhu cầu nhân lực y tế của
thành phố Hà Nội đang là vấn đề nhức nhối với nhiều nhà quản lý do nhu cầu chăm
sóc y tế của người dân thủ đô và các vùng lân cận ngày càng tăng cao. Nghiên cứu
về nhân lực y tế thành phố Hà Nội quả là một bài toán cần thiết được đặt ra với tất
cả mọi người đặc biệt là đối với các nhà quản lý.
Chính vì nhu cầu cấp thiết đó mà đòi hỏi cần có những định hướng, giải
pháp phát triển nguồn nhân lực thành phố Hà Nội trong tương lai. Lý do đó đã thôi
1
thúc tôi tham gia nghiên cứu đề tài: “Phát triển nhân lực y tế thành phố Hà Nội


tới năm 2020”.
- Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu về thực trạng nguồn nhân lực thành phố Hà
Nội thời gian qua, cả về số lượng và chất lượng; tìm ra những điều còn bất
cấp, còn yếu kém. Từ đó đề xuất một số định hướng, giải pháp để khắc phục
những nhược điểm nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng cũng như quy mô
nguồn nhân lực y tế thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: nguồn nhân lực y tế thành phố Hà Nội
- Phương pháp nghiên cứu: thu thập, tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh.
Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận
- Phần II: Thực trạng đội ngũ nhân lực ngành y tế thành phố Hà Nội
- Phần III: Nội dung quy hoạch cụ thể
- Phần IV: Kết luận và kiến nghị
Trong quá trình chuyên đề thực hiện em đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong tiến sĩ Nguyễn Kim Hoàng xem xét
và có những góp ý để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn thầy!
2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Các khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực (NNL) là nguồn lực về con người và được nghiên cứu ở
nhiều góc độ khác nhau. Ở mỗi khía cạnh, góc độ thì NNL được hiểu với
nhiều nghĩa khác nhau nhưng nhìn chung lại nội dung của nó tương tự giống
nhau, chỉ khác nhau về phạm vi
Trước hêt, với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội thì nguồn
nhân lực bao gồm toàn bộ dân sự trong xã hội có khả năng lao động.
Mặt khác, với tư cách là yếu tố của sự phát triển kinh tế-xã hội thì nguồn lực
là khả năng lao động ở các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động

NNL còn có thể hiểu là tổng thể cá nhân, những con người cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, NNL bao gồm cả yếu tố về thể lực, trí lực, thuộc
những người có giới hạn tuổi từ 15 trở lên.
Ngoài ra, NNL còn được xét theo chỉ tiêu chất lượng và số lượng. NNL được
xem xét theo chỉ tiêu số lượng là NNL được thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô
và tốc độ tăng NNNL. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu quy
mô và tốc độ tăng dân số, quy mô tăng dân số càng lớn, tốc độ tăng dân số
càng cao thì dẫn đến tốc độ và quy mô tăng NNL càng lớn và ngược lại.
NNL được nghiên cứu về chỉ tiêu chất lượng là trạng thái nhất định của
NNL, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong
của NNL. Chất lượng NN L là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và
đời sống người dân trong một xã hôi nhất định. Chất lượng NNL thể hiện
thông qua một hệ thống các chỉ tiêu sau:
• Chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của NNL: sức khỏe là trạng thái
thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người, được thể hiện
thông qua nhiều chuẩn mực đo lường về chiều cao, cân nặng, các giác
3
quan nội khoa, ngoại khoa, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ gia tăng dân số
tự nhiên.
• Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa của NNL: trình độ văn hóa của
NNL là trạng thái hiểu biết của người lao động đối với những kiến
thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong chừng mực nhất định,
trình độ văn hóa dân cư biểu hiện mặt bằng dân trí của quốc gia.
Trình độ văn hóa của NNL được lượng hóa qua các quan hệ tỷ lệ: số
lượng và tỷ lệ biết chữ; số lượng và tỷ lệ người qua các cấp học như
tiểu học, phổ thông cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học,
trên đại học...Trình độ văn hóa của NNL là chỉ tiêu hết sức quan trọng
phản ánh chất lượng NNL và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát
triển kinh tế- xã hội. Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và
vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

thực tiễn
• Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật NNL: là trạng thái
hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn nghề nghiệp nào đó
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu: số lượng lao động được đào
tạo và chưa qua đào tạo; cơ cấu lao động được đào tạo (cấp đào tạo,
công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo). Chỉ tiêu
trình độ chuyên môn kỹ thuật của NNL là chỉ tiêu quan trọng nhất phả
n ánh chất lượng NNL, thông qua chỉ tiêu quan trọng cho thấy năng
lực sản xuất của con người trong ngành, trong một quốc gia, một
vùng lãnh thổ, khả năng sử dụng khoa học hiện đại vào sản xuất.
• Chỉ số phát triển con người thể hiện qua ba chỉ tiêu chủ yếu: tuổi thọ
bình quân; thu nhập bình quân GDP/người; trình độ học vấn (tỷ lệ
biết chữ và số năm đi học trung bình dân cư). Chỉ tiêu HDI là chỉ tiêu
đánh giá sự phát triển con người về kinh tế có tính đến chất lượng
cuộc sống và công bằng, tiến bộ xã hội.
4
• Ngoài những chỉ tiêu trên, người ta xem xét năng lực phẩm chất NNL
thông qua các chỉ tiêu: truyền thống lịch sử, nền văn hóa, văn minh,
phong tục tập quán của dân tộc...Chỉ tiêu này nhấn mạnh đến ý chí,
năng lực tinh thần của người lao động.
1.1.2. Phân loại nguồn nhân lực
Thứ nhất, căn cứ theo nguồn gốc hình thành thì NNL được chia thành:
- NNL có sẵn trong dân số là toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, không kể đến trạng thái có làm việc hay
không làm việc.
- NNL tham gia vào hoạt động kinh tế hay còn gọi là dân số hoạt động
kinh tế. Đây là toàn bộ những người đang có việc làm, đang hoạt động
trong các ngành kinh tế và văn hóa của xã hội.
Như vậy, giữa NNL sẵn có trong dân số và NNL tham gia hoạt động kinh
tế có sự khác nhau. Sự khác nhau này do có một bộ phận người trong độ

tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì nhiều nguyên nhân khác
nhau nên chưa tham gia vào hoạt động kinh tế, chẳng hạn như thất
nghiệp, có việc làm nhưng không muốn làm việc, còn đang học tập, có
nguồn thu nhập khác không cần đi làm...
- NNL dự trữ trong nền kinh tế bao gồm những người nằm trong độ tuổi
lao động, nhưng vì lý do khác nhau họ chưa có việc làm ngoài xã hội như
người làm công việc nội trợ trong gia đình , những người tốt nghiệp ở
các trường phổ thông và các trường chuyên nghiệp, những người trong
độ tuổi lao động nhưng trong tình trạng thất nghiệp.
Thứ hai, căn cứ vào vai trò của từng bộ phận NNL tham gia vào nền sản xuất
- NLĐ chính là bộ phận NNL nằm trong độ tuổi lao động và có khả năng
lao động. Đây là bộ phận quan trọng nhất.
- NLĐ phụ là bộ phận dân cư nằm ngoài độ tuổi lao động có thể và cần
tham gia vào nền sản xuất xã hội đặc biệt ở các nước kém phát triển. Ở
nước ta quy định số người dưới tuổi lao động thiếu từ 1-3 tuổi và trên
5
tuổi lao động vượt từ 1-5 tuổi thực tế có tham gia lao động được quy ra
lao động chính với hệ số quy đổi là 1/3 và ½ ứng với người dưới và
người trên.
- NLĐ bổ sung: là bộ phận NNL được bổ sung từ các nguồn khác như số
người hết hạn nghĩa vụ quân sự, số người trong độ tuổi lao động thôi họ
ra trường, số người lao động ở nước ngoài trở về...
Thứ ba, căn cứ vào trạng thái có việc làm hay không có việc làm thì NNL
được phân chia thành:
- LLLĐ là bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người thất
nghiệp song đang có nhu cầu tìm việc làm.
- NLĐ là bao gồm những người thuộc LLLĐ và những người thất nghiệp
song không có nhu cầu tìm việc làm.
6

Sơ đồ 1.1.2: Hệ thống phân loại nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực sẵn có
trong dân cư
Đang
làm
nghĩa
vụ
quân
sự
Đi học
Nội trợ Chưa

nhu
cầu
làm
việc
Lao động
đang làm
việc
trong các
ngành
kinh tế
quốc dân
Lực
lượng lao
động
đang thất
nghiệp
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nguồn nhân lực
1.2.1. Khái niệm phát triển NNL

7
Nguồn nhân lực dự
trữ
Nguồn nhân lực tham gia
hoạt động kinh tế
Theo giáo trình quản trị nhân lực thì phát triển NNL ( theo nghĩa rộng) là
tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến hành trogn khoảng thời
gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của NLĐ.
Trước hết, phát triển NNL chính là toàn bộ những hoạt động học tập được tổ
chức bởi doanh nghiệp, xã hội,...Các hoạt động đó có thể cung cấp trong vài
giờ, vài ngày, hoặc vài năm, tùy vào mục tiêu học tập, và nhằm tạo ra sự thay
đổi hành vi nghề nghiệp cho con người theo hướng đi lên, tức là nhằm nâng
cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về nội dung, phát
triển NNL bao gồm ba hoạt động chính là giáo dục, đào tạo và phát triển.
- Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang nghề mới, thích hợp hơn
trong tương lai.
- Đào tạo (còn gọi là đào tạo kỹ năng): được hiểu là các hoạt động học tập
nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức
năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người
lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học
tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của NLĐ để thực hiện nhiệm vụ lao
động có hiệu quả hơn.
- Phát triển: là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của NLĐ, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và phát triển NNL
NNL là bộ phaanj chủ yếu dân số, lao động của con người là yếu tố quan
trọng của quá trình sản xuất, con người là động lực cơ bản quyết định sự
phats triển bền vững của mỗi quốc gia. Phát triển NNL là những biến đổi về

số lượng và chất lượng từ trình độ chất lượng này lên trình dộ chất lượng
khác cao hơn, toàn diện hơn. Do đó, các nhân tố tác động đến quá trình phát
triền NNL bao gồm: điều kiện tự nhiên môi trường, kinh tế xã hội, hệ thống
pháp luật, cơ chế chính sách ở mỗi giai đoạn phát triển.
8
1.2.2.1. Nhóm nhân tố tác động về mặt tự nhiên
a. Quy mô dân số
- Quy mô dân số được biểu thị khái quát bằng tổng số dân của một vùng,
một nước, một khu vực vào những thời điểm xác định. Quy mô dân số
lớn, trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển như ở Việt Nam
đang đặt ra những vấn đề kinh tế xã hội hết sức gay gắt cần giải quyết,
trước mắt cũng như lâu dài, đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm và
nâng cao chất lượng NNL.
- Gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và phát triển NNL. Khi dân số
tăng lên thì LLLĐ cũng tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng dân số.
Nguồn tài nguyên như đất đai, mặt nước,...lại có hạn nên số lao động trên
một đơn vị diện tích đất đai ngày càng tăng lên, tổng sản phẩm tăng lên
nhưng sản phẩm bình quân đầu người sẽ giảm nếu không có sự phát triển
nhanh hơn về kinh tế.
- Khi dân số tăng nhanh sẽ làm cho chất lượng vốn con người giảm xuống
hoặc ở mức thấp và hầu như không cải thiện được. Điều này trước hết
liên quan đến việc cung cấp không đầy đủ dinh dưỡng và chăm sóc y tế
cho trẻ em và cả NLĐ, trình độ học vấn thấp và lao động phần lớn không
được đảm bảo.
- Dân số tăng nhanh sẽ làm tăng nhanh số lượng NNL và nhu cầu về việc
làm cũng như nhu cầu đào tạo. Vấn đề này có quan hệ mật thiết với tỷ lệ
sinh, tỷ lệ chết.
b. Cơ cấu dân số theo độ tuổi, giới tính, theo khu vực thành thị- nông thôn,
dân số hoạt động kinh tế
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi sẽ có tác động đến số lượng NNL. Cơ cấu

tuổi biến đổi theo hướng trẻ hóa do tỷ lệ sinh đẻ cao sẽ dẫn đến tăng
nhanh NNL trong 15 năm sau đó. Ngược lại cơ cấu tuổi của dân số biến
đổi theo hướng lão hóa, NNL sẽ giảm dần. Do đó điều tiết quá trình dân
số hợp lý sẽ đảm bảo phát triern NNL hợp lý.
9
- Cơ cấu giới tính là sự phân chia số dân thành hai bộ phận nam và nữ. Cơ
cấu giới tính cũng có vai trò quyết định để cân bằng sinh thái của cộng
đồng trong những mối liên hệ xã hội và kinh tế mật thiết
- Cơ cấu dân số theo khu vực thành thị nông thôn là sự phân chia dân số
theo khu vực thành thị và nông thôn.
- Dân số hoạt động kinh tế và không hoạt động kinh tế
- Dân số- NNL và việc làm: trong nên kinh tế thị trường, cung và cầu về
lao động đều chịu sự tác động sâu sắc bởi phát triển kinh tế xã hội, môi
trường tự nhiên mà còn bởi yếu tố dân số
- Di dân diễn ra theo độ tuổi, giới tính, theo khu vực nông thôn- thành thị,
nông thôn- nông thôn, là nhân tố tác động đến số lượng, cơ cấu NNL theo
khu vực.
Từ góc độ yêu cầu quy hoạch phát triển NNL trong cả nước cũng như ở
các vùng kinh tế, dễ dàng nhận ra rằng: nếu bốn chỉ tiêu đầu tiên tương
đối dễ có khả năng dự báo xu hướng phát triển để tìm ra nhân tố định
lượng có quan hệ và ảnh hưởng phức tạp hơn nhiều do tính chất tự phát,
năng động linh hoạt, không kiểm soát được nó.
Các quá trình biến động dân số có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của NNL cả về số lượng và chất lượng và đi kèm theo nó là việc làm.
Thực tế trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy, mối quan hệ giữa
dân số và NNL cần xem xét từ nhiều phương diện khác nhau.
1.2.2.2. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội
Chất lượng NNL là trạng thái nhất định thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố
cấu thành nên bản chất bên trong của NNL. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng NNL và các yếu tố cấu thành của chúng có thể xác định được hệ

thống các nhân tố tác động đến chất lượng NNL.
- Chỉ số HDI đánh giá trình độ phát triển của con người. Quan hệ giữa chỉ
số này với NNL được cụ thể hóa trong các chỉ tiêu như : điều kiện sức
10
khỏe(cân nặng, chiều cao...), dinh dưỡng (số lương thực thực phẩm/số
người, số calo/người, chất lượng nhà ở...), mức tiêu thụ điện năng...
- Chỉ số trình độ dân trí: Trình độ học vấn của NNL là sự hiểu biết của
NLĐ đối với kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trình độ học vấn
biểu hiện bằng dân trí của quốc gia đó là nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng NNL và tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Trình độ học vấn là cơ sở quan trọng để nâng cao trình độ và kỹ năng
làm việc của NLĐ.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật là sự hiểu biết, khả năng thực hành về
lĩnh vực, ngành nghề nào đó cuả NLĐ. LLLĐ có chuyên môn kỹ thuật
bao gồm: trường đào tạo từ công nhân kỹ thuật trở lên, những người có
bằng sơ cấp, chứng chỉ nghề và những người chưa qua trường lớp nào
nhưng tự tìm hiểu tự học...
- Yếu tố văn hóa và truyền thống dân tộc có tác động rất lớn tới hành vi
ứng xử của con người trong công việc cũng như trong cuộc sống. Đây là
yếu tố xã hội tác động trực tiếp đến sự hình thành tính cách phẩm chất
riêng của lao động mỗi nước.
1.2.2.3. Nhóm nhân tố về cơ chế chính sách
Hệ thống các chính sách xã hội đúng đắn vì mục tiêu của con người là động
lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của NNL trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
11
PHẦN II: THỰC TRẠNG NHÂN LỰC Y TẾ HÀ NỘI
2.1. Đội ngũ nhân lực y tế
Đội ngũ nhân lực có vai trò quan trọng, quyết định đến sự thành công trong
quá trình xây dựng và phát triển của đất nước nói chung và của Hà Nội nói riêng.

Cùng với sự phát triển hệ thống mạng lưới y tế của thành phố, đội ngũ nhân lực y
tế của Hà Nội không ngừng phát triển cả về số lượng và năng lực chuyên môn.
2.1.1. Số lượng cán bộ
2.1.1.1. Đội ngũ cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế do Bộ Y tế quản lý
Theo thống kê đến ngày 30/06/2009 thì đội ngũ cán bộ làm việc tại các cơ sở
y tế do Bộ Y tế quản lý có những đặc điểm sau:
- Tổng số cán bộ y tế 19.355 người, trong đó:
+ Làm việc tại các bệnh viện 11.645 người, bình quân 1,74 nhân viên/giường
bệnh.
+ Làm việc tại các viện có giường điều trị 4.410 cán bộ.
+ Làm việc tại các viện không có giường điều trị: 3.300 người.
- Tổng số cán bộ quản lý tại các bệnh viện, viện do các bộ, ngành quản lý khoảng
3.750 người, trong đó dân sự khoảng 1.420 người.
Bảng: Tổng hợp cán bộ tại các cơ sở y tế do Bộ Y tế quản lý
TT Cơ sở y tế Số cán bộ Tỷ lệ (%)
I Cán bộ y tế 19.355
83,7
1 Bệnh viện 11.645
60,2
2 Viện có giường điều trị 4.410
22,8
3 Viện không có giường điều trị 3.300
17,0
II Cán bộ quản lý 3.750 16,3
Tổng cộng 23.105 100
12
2.1.1.2. Đội ngũ cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế do Sở Y tế Hà Nội
quản lý
Theo số liệu đến 30/6/2009, tổng số cán bộ làm việc tại các cơ sở y tế do Sở
Y tế Hà Nội quản lý 13.106 người, trong đó:

- Quản lý nhà nước 191 người
- Khối sự nghiệp y tế (Thành phố, quận/huyện, xã/phường) 12.847 người, trong đó:
+ Y tế tuyến Thành phố 5.341 người;
13
• 22 bệnh viện tuyến thành phố: tổng số 4.905 giường, 4.931 người, bình quân
1,01 người phục vụ/giường bệnh;
• 08 Trung tâm điều trị: tổng số 390 giường, 410 người, bình quân 1,05 người
phục vụ/giường bệnh;
+ Khối y tế dự phòng: 435 người;
+ Văn phòng Sở Y tế: 97 người;
+ Y tế tuyến quận, huyện, thị xã 4.256 người.
• 13 bệnh viện huyện: tổng số 2.100 giường, 1.762 người, bình quân 0,84
người phục vụ/giường.
• TT y tế quận, huyện, thị xã: tổng số 115 giường, 2.059 người, bình quân
17,9 người phục vụ/giường.
• Phòng y tế quận/huyện: tổng số 435 người
+ Y tế xã, phường, thị trấn 3.182 người.
- Trường cao đẳng y tế Hà Đông : 68 người.
Bảng. Tổng hợp cán bộ tại các cơ sở y tế do Sở Y tế Hà Nội quản lý
TT Cơ sở y tế Số giường
bệnh
Số cán bộ Tỷ lệ phục vụ
(cán bộ/giường)
Cán bộ toàn ngành 7.525 13.106
1.1 Quản lý nhà nước
(Thành phố; quận,
huyện, thị xã)
191
1.2 Khối sự nghiệp y tế
(Thành phố; quận,

huyện, thị xã; xã,
phường, thị trấn)
12.847
1.2.1 Y tế tuyến Thành phố 5.341
A 22 bệnh viện tuyến 4.905 4.931 1,01
14
Thành phố
B 08 trung tâm điều trị 390 410 1,05
1.2.2 Khối dự phòng 435
1.2.3 Văn phòng Sở Y tế 97
1.2.4 Y tế tuyến quận,
huyện, thị xã
4.256
A Bệnh viện quận, huyện 2.100 1.762 0,84
B Trung tâm y tế quận,
huyện, thị xã
115 2.059 17,9
C Phòng y tế quận,
huyện, thị xã
435
1.2.5 Y tế xã, phường, thị
trấn
3.182
1.3 Trường cao đẳng y tế
Hà Đông
68
15

×