Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

312 Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty điện toán và truyền số liệu (VDC) (nghiệp vụ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.23 KB, 51 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
viện đại học mở hà nội
khoa kinh tế và quản trị kinh doanh
---------------0o0---------------
H
a

n
o
i


o
p
e
n


u
n
i
v
e
r
s
i
t
y
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Đề tài:
một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển


nguồn nhân lực tại công ty điện toán và truyền số liệu (vdc)
Giáo viên hớng dẫn:
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân
Sinh viên thực hiện :
Vũ Thị Thanh Huyền
Lớp :
K11- Qt1
Niên khoá :
2002- 2006
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Hà Nội, 04/2006
Lời mở đầu
Biện chứng của quá trình phát triển các t tởng và học thuyết quản lý đã chỉ
ra rằng con ngời luôn là nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát triển của các tổ
chức. Trong thời kỳ xã hội công nghiệp đã có một số học thuyết quản lý tập trung
vào sự phát triển các yếu tố kỹ thuật khoa học và kinh tế. Nhng ngay cả những học
thuyết này cũng phải thừa nhận không thể đạt đợc hiệu quả và những tiến bộ kinh
tế bền vững nếu thiếu sự đầu t cho phát triển các nguồn lực con ngời. Việc đào tạo
phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức đã và đang trở thành một nhiệm vụ quan
trọng bậc nhất của những ngời làm công tác quản lý.
Ngày nay có rất nhiều yếu tố mới tác động làm cho công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực đợc quan tâm hơn bao giờ hết. Trớc hết phải kể đến sự
tác động của cơ chế thị trờng. Thứ đến là chủ trơng mở cửa của nhà nớc. Những
nhân tố khách quan trên càng làm tăng nhu cầu có lực lợng lao động có trình độ
tay nghề chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng những nhu cầu đòi hỏi ngày càng
cao của công việc. Nhu cầu đào tạo và phát triển đang là một đòi hỏi cấp bách cần
đợc giải quyết và thực hiện có chất lợng. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp là một họat động cần có nhiều thời gian tiền bạc, và công
sức. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một điều kiện để nâng cao năng suất
lao động, phát triển toàn diện đội ngũ lao động nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh

của doanh nghiệp.
Với quy mô quản lý đợc mở rộng, Công ty đã mở thêm một số chi nhánh ở
một số tỉnh, địa phơng. Để từng bớc giảm chi phí, nâng cao chất lợng hiệu quả,
giảm suất sự cố, Công ty không ngừng thay thế những thiết bị cũ bằng thiết bị mới
hiện đại hơn. Công ty từng bớc hạn chế thuê ngoài mà tự sửa chữa lấy những hỏng
hóc do sự cố, tự đại tu lấy các công trình vừa và lớn. Do đó, hơn lúc nào hết Công
ty rất cần có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề, một đội ngũ chuyên
gia kỹ thuật giỏi để đảm nhiệm tốt các công việc này.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
2
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành khi tiếp nhận, quản lý và vận
hành cũng nh tạo điều kiện cho những bớc phát triển mới, ngày nay Công ty rất
coi trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ
CBCNV, coi đó là động lực quan trọng thúc đẩy sự thành công và phát triển của
Công ty. Năm 2005 Công ty đã thực hiện đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ
CBCNV để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý vận hành nhất là đối với các
công trình mới. Công ty đã tổ chức đào tạo bồi dỡng kiến thức sau đại học về quản
lý kinh tế cho đội ngũ cán bộ phòng ban, các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, việc
đào tạo bổ sung cán bộ kế cận chủ chốt cho một số chi nhánh ở các tỉnh còn cha
kịp thời. Công tác bồi huấn cho lực lợng vận hành còn cha đáp ứng đợc yêu cầu
nhiệm vụ.
Chi phí đầu t cho nguồn nhân lực luôn là khoản đầu t quan trọng để phát
triển sản xuất kinh doanh. Để chi phí này thực sự có ý nghĩa thì doanh nghiệp phải
đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo qua các chỉ tiêu kinh tế đã thực hiện đợc.
Từ đó đa ra các giải pháp để nâng cao chất lợng đội ngũ lao động.
Vấn đề đặt ra là: Tại sao hiệu quả của đào tạo cha cao và làm thế nào để
nâng cao hiệu quả của đào tạo và phát triển. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nên em chọn đề tài: "Một số biện
pháp để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

ở Công ty Điện Toán và Truyền Số Liệu (VDC)".
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu : Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực của công ty.Tuy nhiên chỉ tập chung nghiên cứu về các
chỉ tiêu chi phí cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tìm hiểu tổ chức và cán
bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, các hình thức và phơng
pháp đà tạo, mối quan hệ giữa hiệu quả đào tạo vớ việc sử dụng lao động sau đào
tạo.
Phơng pháp nghiên cứu: Đây là một đề tài tơng đối rộng, đòi hỏi ngời nghiên
cứu phải có một kiến thức nhất định, một khả năng t duy tơng đối cao, sự suy
đoán phân tích sâu sắc với những kinh nghiệm tích luỹ từ thực tế. Song bản thân
em là một sinh viên do đó còn nhiều hạn chế trong quá trình nghiên cứu, phân tích
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
3
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
tổng hợp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không thể không có thiếu sót. Đề tài
áp dụng một số phơng pháp truyền thống nh biểu bảng, thống kê, tổng hợp,phân
tích để làm rõ hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
Công ty. Đợc sự giúp đỡ tận tình của Thầy Nguyễn Ngọc Quân cũng nh từ phía
Công ty Điện toán và Truyền Số Liệu (VDC) đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Ngọc Quân và
Công ty VDC.
Báo cáo gồm 2 phần:
Phần 1. Phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty
Điện Toán và truyền Số Liệu (VDC)
Phần 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực.
Hà Nội, tháng 04 năm 2006.
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Huyền
Chơng I:

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
4
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Phân tích thực trạng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở Công Ty Điện Toán và Truyền Số Liệu
(VDC)
I. đặc điểm về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
điện toán và truyền số liệu (vdc).
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VDC.
Đợc thành lập từ năm 1989, trực thuộc tổng công ty Bu Chính Viễn Thông
Việt Nam, Công ty Điện Toán và Truyền Số Liệu (VDC) là công ty hàng đầu
trong lĩnh vực Internet, truyền số liệu và công nghệ thông tin tại Việt Nam. Trạm
máy tính thuộc vụ Kế toán và thống kê đợc thành lập theo quyết định số 539/QĐ,
ngày 02 tháng 07 năm 1974, do quyền Tổng cục trởng Tổng cục Bu điện Vũ Văn
Quý đã ký, có nhiệm vụ tính toán số liệu theo nghiệm vụ của Vụ Kế toán và
Thống Kê, giúp các cơ quan, xí nghiệp thuộc Tổng cục trong công tác tính toán.
Ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh, những ngày đầu chỉ có 07 cán bộ công nhân
làm việc với các máy điện cơ cá nhân của Cộng Hoà Dân Chủ Đức để thống kê
các số liệu cho ngành.
Để phù hợp với nhu cầu của sự phát triển, đồng thời để phát huy tốt kết quả
khoa học và công nghệ, ngày 24 tháng 07 năm 1986 Tổng cục Bu Điện có quyết
định số 69/QĐ-TCBĐ về việc tổ chức lại trung tâm máy tính Bu điện; Ngày 06
tháng 05 năm 1988, quyết định số 522/QĐ-TCBĐ về việc thành lập Trung tâm
Thống kê và tính toán Bu điện, trên cơ sở hợp nhất công ty Điện toán thuộc Bu
điện thành phố Hà Nội với bộ phận kế toán nghiệp vụ Bu chính viễn thông quốc tế
thuộc vụ Tài chính kế toán Thống kê. Ngày 06 tháng 12 năm 1989, quyết định số
1216-TCBĐ-LĐ của tổng cục Bu điện, chuyển Trung tâm Thống kê và tính toán
Bu điện thành Công Ty Điện Toán Và Truyền Số Liệu.
2. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh của Công ty ảnh hởng đến hoạt động đào
tạo và phát triển nhân lực trong Công ty.

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
5
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
2.1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty, chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ
phận, mối quan hệ công tác...
Phòng Hành Chính: Có chức năng về công tác văn th lu trữ, lễ tân, đối
ngoại, thông tin tuyên truyền, nội vụ và làm đầu mối thông tin phục cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng Kế Hoạch: Có chức năng về công tác kế hoạch, quản lý tài sản, cung
ứng vật t.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
6
Giám Đốc
Phó

NS
Phó

T/C
Phó GĐ
SX,KD
P
.
H
à
n
h

c
h

í
n
h
P
.
t
/
c

L
a
o

Đ

n
g
P
.
K
ế
.
T
/

T
à
i
.
C

P
.
T
í
n
h

C
ư

c
P
.
K
ế
H
o

c
h
P
.
K
i
n
D
o
a
n
h

P
.
K
T
Đ
i

u
/
H
à
n
h
P
.
Đ
T
P
h
á
t
T
r
i

n
P
.
B
T

B
á
o
đ
i

n
T
P
.
n
/
c
ư
n
g
D

n
g
P
h

n

m

n
P
.

t
í
c
h
H

p
V
à

P
h
á
t

t
r
i

n
P
.
D
a
n
h

B

P

.
Q
L
T
i
n

h
o
c
P
.
B
a
n
Q
u

n
L
ý
C
h

t
L
ư

n
g

Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Phòng Kinh Doanh: Có chức năng về công tác marketing, kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ, bán hàng, hợp tác kinh doanh.
Phòng Kỹ Thuật Điều Hành: Có chức năng về kỹ thuật công nghệ, điều hành
khai thác mạng và thiết bị.
Phòng Kế Toán Tài Chính: Có chức năng về công tác kế toán, thống kê, tài
chính của Công ty.
Phòng Đầu T Phát Triển: Có chức năng về công tác đầu t xây dựng cơ bản,
phát triển sản xuất.
Phòng Tổ Chức Lao Động: Có chức năng về công tác tổ chức bộ máy, nhân
sự, tiền lơng, đào tạo, thi đua, an ninh, an toàn, chính sách đối với ngời lao
động.
Ban Biên Tập Báo Điện Tử: Có chức năng về thông tin quảng bá.
Phòng Tính Cớc: Có chức năng về công tác tính cớc và các vấn đề liên quan
tới việc tính cớc phí các loại hình dịch vụ trên mạng của toàn Công ty.
Phòng Nghiên Cứu ứng Dụng Phần Mềm: Có chức năng nghiên cứu và ứng
dụng các phần mềm.
Phòng Tích Hợp và Phát Triển Hệ Thống: Có chức năng chính trong công tác
nghiên cứu phát triển công nghệ, t vấn, xây dựng và phát triển các giải pháp
tích hợp phụ vụ cho sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý của Công ty.
Phòng Danh Bạ: Thực hiện các công việc về cơ sở dữ liệu danh bạ toàn quốc
trên Web; Sản xuất đĩa CD-ROM danh bạ; Phát triển các dịch vụ liên quan
đến danh bạ; Chủ động thực hiện các quan hệ hợp tác phục vụ cho các
nhiệm vụ của các phòng ban khác.
Phòng Quản Lý Tin Học: Có chức năng về quản lý Khoa học Công nghệ và
Sản xuất Kinh doanh trong lĩnh vực tin học.
Ban Quản Lý Chất Lợng: Có chức năng về quản lý chất lợng trong các hoạt
động của hệ thống sản xuất, kinh doanh và quản lý của Công ty.
Các phòng ban của công ty hoạt động khá độc lập với nhau nhng khi cần hỗ
trợ cho nhau thì họ lại tỏ ra rất có hiệu quả trong công việc chung.

Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
7
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
2.2/ Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Tất cả vì một mục tiêu: Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng.
Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty nh sau:
2.3/ Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của Công ty
Muốn đa ra đợc những sản phẩm nh đã định công ty Điện toán và Truyền
số liệu (VDC) đã nhập các phơng tiện, kỹ thuật tiên tiến nhất hiện nay để đa vào
khai thác, nhằm giúp khách hành tiếp cận và sử dụng các công nghệ hiện đại. Với
tầm quan trọng của công nghệ với vấn đề phát triển doanh nghiệp đặc biệt trong
cơ chế cạnh tranh nh hiện nay. Quản trị công nghệ là tổng hợp các hoạt động
nghiên cứu và vận dụng các quy luật khoa học vào việc xác định và tổ chức thực
hiện các mục tiêu và biện pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học công
nghệ, áp dụng công nghệ mới, bảo đảm quá trình sản xuất tiến hành với hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao.
Công nghệ IP với các cung ứng mới nhất; VPN, VoIP, FoIP (phone-
phone, PC-PC, PC - phone) UMS, WAP,...
Các công nghệ truyền số liệu và truy nhập tốc độ cao: Frame Relay,
ATM, ISDM, BISDN, xDSL,...
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
Công
ty
mạng
di
động
Kết nối kỹ thuật
với các mạng di
động

TT kỹ
thuật
điều
hành
Phòng
tính cư
ớc
Quản lý, nâng
cấp hệ thống
phần mền
Centech
Sản xuất
nội dung
Bên
ngoài
VDC
#
Quảng cáo &
Bán hàng
Bên
ngoài
Chăm sóc
KH
1900-
1260
8
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Các trang thiết bị từ những nhà cung cấp hàng đầu: Sprint ( Global
One), Acatel, Sun Microsysterms, Hewlett Packard, IBM, Compaq,
Fujitsu, Cisco, Bay Network, Cabletron etc.

Phần mền hệ thống và quản trị mạng với UNIX ( Sun Solaris, HP- UX),
Micorosoft Windows, SQL, HP Open View for Network Node Management
Solution, Netscape Web/Mail Server, Raptor firewall etc.
2.4/ Đặc điểm về nguồn nhân lực
Qua quá trình hình thành và phát triển nguồn nhân lực của Công ty đã tăng
lên cả về số lợng và chất lợng. Cùng với các yếu tố khác nh vốn, công nghệ,
nguồn nhân lực đã góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất cũng nh là mở
rộng quy mô sản xuất của Công ty.
a/ Về số lợng lao động.
Bảng 1: Lao động trong 5 năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005
Đơn vị: ngời
Năm
Chức danh
2001 2002 2003 2004 2005
Lao động quản lý 150 200 251 289 314
Công nhân 820 900 967 1021 1084
Tổng số 970 1100 1218 1310 1398
Trong đó lao động quản lý gồm: Cán bộ lãnh đạo, những ngời có chuyên môn
nghiệp vụ kỹ thuật, kỹ s công nghệ thông tin, chuyên viên.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy số lao động qua các năm đều tăng lên
đáng kể. Lao động tăng lên là do Công ty đang trên đà phát triển sản xuất kinh
doanh, mở rộng và phát triển lới viễn thông. lao động tăng lên sẽ tác động tới công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
- Năm 2001 lao động quản lý chiếm 15,5%, công nhân chiếm 84,5%
- Năm 2002 lao động quản lý là 18,2%, công nhân chiếm 81,8%
-Năm 2003 lao động quản lý là 20,6%, công nhân là 79,4%
- Năm 2004 lao động quản lý là 22,06%, công nhân là 77,94%
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
9
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh

- Năm 2005 lao động quản lý là 22,46%, công nhân là 77,54%
Nh vậy số lợng cán bộ công nhân viên của Công ty tăng lên nhng tỷ trọng
công nhân lại giảm xuống, giảm từ 84,5% xuống 77,54%.Lao động quản lý trong
Công ty tăng lên từ 15,5% lên 22,46%, một phần là do số ngời có chuyên môn
nghiệp vụ kỹ thuật đã tăng lên.
b/ Về chất lợng lao động
Bảng 2: Trình độ lao động năm 2005
Đơn vị: ngời
Chức
danh
Trên đại học, Đại học,
cao đẳng
Trung học Tuổi đời
Kỹ
thuật
Kinh
tế
Chuyên
môn khác
Kỹ
thuật
Kinh
tế
Chuyên
môn khác
<31
tuổi
31-50
tuổi
>50

tuổi
Lao động
Quản lý
80 50 15 20 25 6 35 267 12
Công nhân 92 0 0 150 0 0 329 742 13
Tổng cộng 172 50 15 170 25 6 364 1009 25
Năm 2005, Công ty có 237 ngời đã tốt nghiệp các trờng đại học, cao
đẳng.Số ngời đã tốt nghiệp các trờng trung học là 201 ngời. Nh vậy, có thể thấy
rằng lực lợng lao động tham gia các trờng đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ kinh
tế kỹ thuật đã tăng hơn so với các năm trớc.
+ Dới đây là bảng về chất lợng , trình độ đào tạo của lao động quản lý trong Công
ty:
Bảng 3: Trình độ đào tạo của lao động quản lý năm 2005
Chức danh
Tổng Đại học Trung học Trình độ khác
số Số ngời Tỉ lệ %
Số ng-
ời
Tỉ lệ % Số ngời Tỉ lệ %
1. Cán bộ lãnh đạo 79 49 62 15 18,9 15 19
2. Cán bộ chỉ đạo 115 62 53,9 52 45,2 1 0,87
3. Cán bộ đơn thuần 118 2 1,69 8 6,78 108 91,5
Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ lao động
(Trình độ khác: Dới trình độ trung học).
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
10
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Nh vậy, tỷ lệ cán bộ lãnh đạo của Công ty đã qua đại học là cao nhất, cán
bộ đơn thuần (nhân viên phục vụ, n chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật) có tỷ lệ đại
học, trung học là thấp nhất (1,69% trong tổng số cán bộ đơn thuần). Số cán bộ đơn

thuần có trình độ dới trung học có tỷ lệ cao nhất (91,53%). Công ty có đội ngũ cán
bộ chỉ đạo (các chuyên viên, kỹ s, cán sự, kỹ thuật viên) có trình độ đồng đều, t-
ơng đối cao so với hai dạng cán bộ trên. Tóm lại, công tác đào tạo, bồi dỡng phát
triển cán bộ quản lý là rất cần thiết, cần đợc đầu t quan tâm thích đáng. Quản lý
ngày nay đã trở thành một nghề chuyên nghiệp. Trong công tác hàng ngày ngời
cán bộ quản lý phải thực hiện hàng loại các nghiệp vụ nh chỉ huy xây dựng kế
hoạch, cải thiện cơ cấu vận hành hệ thống quản lý, tổ chức cho ngời lao động dới
quyền sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đạt kế hoạch sản xuất, ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ mới để nâng cao năng suất chất lợng công việc. Do đó, cán bộ
quản lý phải không ngừng học tập, nâng cao kiến thức. Đặc biệt trong thời kỳ kinh
tế mở cửa, hội nhập với các nớc trên thế giới, ngời cán bộ quản lý phải có tri thức,
kiến thức tơng đối đầy đủ về các kỹ năng lao động quản lý cũng nh kỹ năng kỹ
thuật, kỹ năng quan hệ con ngời và kỹ năng nhận thức.
c/ Về cơ cấu lao động:
Là một Công ty nhà nớc, trực thuộc tổng Công ty bu chính viễn thông Việt
Nam. Công ty Điện Toán và Truyền Số Liệu là Công ty hàng đầu trong lĩnh vực
Internet, truyền số liệu và công nghệ thông tin tại Việt Nam. Do vậy công ty đòi
hỏi một đội ngũ cán bộ lao động có rình độ cao, hiểu biết trong công việc.
Lực lợng lao động của Công ty nói chung có chuyên môn khá tốt đặc biệt là
công nhân kỹ thuật. Số lợng lao động từ 25-40 tuổi chiếm một số lợng khá đông,
đây chính là lực lợng nòng cốt của công ty bởi họ vừa có kinh nghiệm nhng cũng
tràn trề nhiệt huyết tuổi trẻ.
Biểu đồ về cơ cấu tuổi của lao động trong công ty:
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
11
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
* Đặc điểm về tuổi:
Tuổi đời bình quân của ban giám đốc là 50 tuổi, đây là một độ tuổi mà ngời
lãnh đạo vừa có kinh nghiệm thực tế và có thâm niên trong việc lãnh đạo đạt kết
quả cao.

- Đôi ngũ cán bộ lãnh đạo Công ty có phẩm chất t cách tốt, có t tởng vững
vàng kiên định, có lối sống lành mạnh. hăng say với công tác và phong trào tập
thể. Tận tâm tận lực, giám nghĩ dám làm, lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt nhiệm
vụ.Thực tiễn trong những năm qua trên cơng vị là những cán bộ lãnh đạo, các đ/c
đã lãnh đạo chỉ đạo dẫn dắt đơn vị đạt đợc kết quả
Tuy nhiên với độ tuổi này lại không phù hợp với sự năng nổ tìm tòi học hỏi
về những kiến thức mới, hoà nhập với xu thế phát triển của thời đại kinh tế tri thức
Tuổi đời bình quân của các phòng ban trong toàn Công ty cũng khá cao,
bình quân ở độ tuổi là 53 tuổi do đó nó ảnh hởng trực tiếp đến kết quả thực hiện
của từng bộ phận cha cao.
Nhìn chung độ tuổi của cán bộ, công nhân viên trong toàn Công ty là trẻ.
Đặc biệt là số công nhân kỹ thuật của toàn Công ty mới ra trờng với sự nỗ lực vơn
lên trong việc tiếp thu nhũng kinh nghiệm của các bậc cha anh nên họ đã có một
niềm tin vững chắc trong lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của Công ty giao cho.
Về trình độ đợc đào tạo cơ bản, tuổi đời còn trẻ đợc trởng thành qua rèn luyện thử
thách, trong thực tiễn có năng lực, có phẩm chất đạo đức lối sống lành mạnh yêu
nghành, yêu nghề có tinh thần đầu tàu gơng mẫu đoàn kết thơng yêu nhau,tạo điều
kiện cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
12
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
* Đặc điểm về giới tính:
Ta có biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu giới tính của Công ty nh sau :
Về giới tính của công ty lại mất cân bằng, mặc dù nam chiếm một tỷ lệ khá
lớn (68%) cũng là một lợi thế nhất định nhng cũng có những khó khăn. Chẳng hạn
một lao động là nam có tay nghề vững vàng khả năng giữ anh ta lại là khó hơn
một lao động nữ giới, hơn nữa lao động ở đay lại không phải là già.
2.5/ Các đặc điểm khác:
a) Đặc điểm về vốn:
Công ty Điện toán và truyền số liệu là một công ty vừa trực thuộc bộ bu chính

viễn thông dới sự quản lý của nhà nớc cho nên Vốn là do nhà nớc cấp nhng cũng
vừa là công ty tự hoạch toán. Công ty đã không ngừng phấn đấu để có thể tự chủ
động về vốn trong kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
13
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
b) Đặc điểm về chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ của Công ty
Với chủ chơng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, cập nhật với trình độ thế
giới, chủ động tích cực tìm mọi nguồn vốn cho phát triển, chỉ trong một thời gian
ngắn các sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã có rất nhiều thay đổi, nhiều sản
phẩm và dịch vụ mới đợc cung cấp ra thị trờng, chất lợng các dịch vụ về mặt vật
lý/kỹ thuật cũng từ đó có bớc thay đổi lớn. Các hệ thống chuyển mạch, thông tin
di động, nhắn tin, các mạng đờng trục và tuyến liên lạc đến nay vẫn tiếp tục đợc
trang bị, đổi mới, nâng cấp thêm để chuẩn bị cho việc xây dựng xa lộ thông tin và
đa các dịch vụ băng rộng vào phục vụ. Nhờ đó, cho đến nay có thể nói các dịch vụ
của Công ty đã đạt chất lợng tơng đơng với nhiều nớc phát triển.
Nhờ chiến lợc tăng tốc của Công ty và việc đầu t đúng hớng nên đã mang
lại cho ngời sử dụng các dịch vụ với chất lợng xét về mặt vật lý/kỹ thuật là tơng
đối tốt. Đồng thời với cơ sở hạ tầng của viễn thông hiện nay có thể đáp ứng đợc
cho xu thế hội tụ công nghệ sắp tới hoặc dễ dàng đầu t công nghệ mới trên nền
tảng cơ sở hạ tầng hiện có trong thời gian tới.
Xã hội càng phát triển, ngời dân càng muốn nhờ đến các phơng tiện thông
tin liên lạc để có thể cập nhật với mọi thông tin vừa nhanh vừa dễ dàng và họ sẵn
sàng trả tiền cho điều đó. Chính vì vậy, các dịch vụ hiện có sẽ mau chóng không
còn là mong muốn của khách hàng, họ đòi hỏi cao hơn và đa dạng hơn.
Nhờ các công nghệ mới và nghiên cứu triển khai áp dụng nhiều loại hình
dịch vụ, mấy năm gần đây Công ty đã mở thêm nhiều loại dịch vụ để đáp ứng sự
phong phú trong tiêu dùng và tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.
Với u thế tuyệt đối về kênh phân phối và mạng lới viễn thông, Công ty Điện toán và
truyền số liệu(VDC) Việt Nam không chỉ phát triển đa dạng dịch vụ mà còn triển

khai trên diện rộng, hỗ trợ cho các ngành công nghiệp thông tin khác. Tuy nhiên,
việc đa dạng hoá các loại dịch vụ trong thời gian qua còn cha theo kịp nhu cầu của xã
hội. Nguyên nhân không hẳn do năng lực mạng lới mà do cha đợc tập trung khai thác
kịp thời, triệt để trớc nhu cầu còn hạn chế và không đồng đều.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
14
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
c) Tình hình kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Trong những năm qua Công ty đã đạt đợc kết quả sau:
* Biểu đồ về doanh thu của Công ty qua các năm.
Nhìn vào biểu đồ chúng ta có thể nhận thấy từ năm 1995 đến năm 1999
doanh thu của Công ty tăng chậm nhng đến năm 2000 doanh thu đã đạt 2 tỷ từ
năm 2000 đến năm 2002 doanh thu tăn đều. Năm 2003 đến năm 2005 khi Công ty
áp dụng thêm các công nghệ vào sản xuất doanh thu đã tăng lên đáng kể. Dự kiến
năm 2006 doanh thu của Công ty sẽ đạt xấp xỉ 31 tỷ đồng. Đó thật sự là dấu hiệu
đáng mừng cho Công ty và cho toàn ngành nói chung.
Bên cạnh mhững thành tựu đạt đợc đáng kể từ doanh thu qua các năm của
Công ty, biểu đồ dới đây còn thể hiện rõ nét tổng đầu t qua các năm của Công ty.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
15
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
*Biểu đồ về tổng đầu t qua các năm.
Qua biểu đồ chúng ta có thể nhận thấy đầu t qua các năm của Công ty cũng tăng
theo hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chi phí về đầu t tăng là do Công ty
thờng xuyên thay đổi và áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất và kinh doanh.
Công ty đã đáp ứng ngày một tốt hơn trong việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ. Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty rất có uy tín trên thị trờng thông
qua dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tuỵ. Số lợng sản phẩm và dịch vụ bán ra trên
thị trờng ngày càng nhiều do vậy doanh thu hàng năm tăng rất nhanh.
Thị phần ngày càng đợc mở rộng trong cả nớc, đặc biệt là các tỉnh và thành

phố lớn, nơi có nhiều các đơn vị, cơ quan, và ngời sử dụng dịch vụ. Công ty đã
thực hiện đợc nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị lớn nh cung cấp các giải pháp phần
mềm cho Công ty kỹ thuật số VTC...
Giá cớc và giá một số dịch vụ khác của Công ty trên thị trờng tơng đối ổn
định do Công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng.
Đội ngũ nhân viên trong Công ty gồm những ngời có trình độ đại học và
trên đại học có độ tuổi trung bình từ 25 - 30 do vậy họ rất năng động góp phần rất
lớn vào thành công của Công ty.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
16
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hởng tới công tác đào tạo và phát triển
nhân lực trong Công ty Điện Toán và Truyền Số Liệu (VDC)
a) Những thuận lợi
Công tác cán bộ đã đợc lãnh đạo Công ty xác định đây là nhiệm vụ quan
trọng then chốt hàng đầu. Vì vậy hàng năm lãnh đạo Công ty đều rà xoát lại đội
ngũ cán bộ, đánh giá chất lợng cán bộ trên mọi lĩnh vực, mọi cuơng vị công tác.
Phân loại lao động thông qua sinh hoạt phê bình và tự phê bình của chuyên
môn.Thông qua hoạt động quy chế dân chủ trong Công ty...Từ đó ban lãnh đạo
Công ty đã làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đúng quy trình và phát triển tốt.
Trong những năm qua Công ty đã bổ nhiệm và đề nghị cấp trên bổ nhiệm
một số cán bộ chủ chốt phù hợp với trình độ chuyên môn và công việc đợc giao.
Thông qua kết quả đánh giá, xếp loại của phòng tổ chức lao động chính từ đó rất
thuận lợi cho việc thuyên chuyển, đề bạt cán bộ của Công ty. Tạo điều kiện thuận
lợi cho kế hoạch lập danh sách những cán bộ công nhân viên đợc đi đào tạo tại
chức hoặc học lớp bồi dỡng nâng cao trình độ tay nghề . Nhờ thực hiện tốt công
tác quy hoạch đội ngũ cán bộ cho toàn Công ty nên khi có yêu cầu về Đào tạo và
phát triển những cán bộ chủ chốt của Công ty thì việc thực hiện vừa đáp ứng kịp
thời vừa có hiệu quả trong việc đào tạo và bồi dỡng phát triển cán bộ kế cận trong
tơng lai.

Bên cạnh đó Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên với tuổi đời còn trẻ,
lại đợc đào tạo từ các trờng đại học, cao đẳng...do vậy nên họ rất năng động sáng
tạo tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học công nghệ mới, đáp ứng đợc nhu cầu
trong công việc.Điều này là rất thuận lợi đối với hoạt động đào tạo và phát triển
nhân lực trong công ty.
b) Khó khăn ảnh hởng đến công tác đào tạo và phát triển nhân lực ở
Công ty
Thời gian vừa qua có một số đồng chí cán bộ làm công tác quản lý cha thực
sự năng động sáng tạo còn thụ động trong mọi công việc, chờ đợi lãnh đạo cấp
trên. Đặc biệt là một số cán bộ quản lý đã có tuổi đời cao nên khi đợc gửi đi đào
tạo và bồi dỡng phát triển thì tiếp thu kiến thức còn hạn chế, trong khi đó đòi hỏi
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
17
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thực hiện công việc ngày càng cao, ở các cơ sở việc quản lý công nhân còn lỏng
lẻo, cha đánh giá đợc năng lực của mỗi cán bộ công nhân viên, nên khi có chơng
trình bồi dỡng vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn đối tợng. Công tác
tham mu cho lãnh đạo cha kịp thời.
Công tác đào tạo đã tổ chức nhiều nhng cha định hớng rõ nét còn đại trà
dẫn đến khi cần một cán bộ chủ chốt đầu nghành còn khó khăn.
Một số cán bộ năng lực lãnh đạo, chỉ đạo còn hạn chế nên khi đợc phân
công nhiệm vụ. Kết quả hoàn thành công việc cha cao.
II. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở Công ty Điện Toán và truyền Số Liệu
1/ Cơ cấu tổ chức của bộ phận thực hiện công tác đào tạo và phát triển nhân
lực
Bộ phận thực hiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực trong Công ty thuộc
phòng tổ chức lao động
Phòng gồm có 10 ngời:
Trong đó có một trởng phòng và một phó phòng và 8 nhân viên

Chức năng nhiệm vụ của phòng Tổ Chức Lao Động :
Tham mu giúp giám đốc Công ty về công tác tổ chức bộ máy cán bộ và lao động
tiền lơng
* Công tác tổ chức cán bộ.
Tham mu giúp Giám đốc nghiên cứu và đề xuất các tổ chức nội bộ thuộc
Công ty
Theo dõi quản lý, nhận xét, đánh giá cán bộ công nhân viên thuộc Công ty
quản lý
Lập quy hoạch cán bộ, đào tạo nguồn cán bộ công nhân viên, ban Giám đốc
xem xét để giám đốc báo cáo sở duyệt.
Đồng thời giúp Giám đốc Công ty Lập kế hoạch bồi dỡng, đào tạo luân
chuyển cán bộ thuộc diện quy hoạch tạo nguồn.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
18
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Đề xuất bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật cán bộ khi cần thiết.
Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân viên thuộc văn phòng Công ty.
Quản lý sổ BHXH toàn Công ty.
Giúp Giám đốc Công ty triển khai hớng dẫn việc nâng lơng hàng năm cho CB,
CNV.
* Công tác lao động tiền lơng:
Tham mu Giám đốc Công ty triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối
với ngời lao động.
Tham gia cùng các phòng xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật.
Tham mu, đề xuất, giám sát theo dõi công tác Bảo Hộ Lao Động- an toàn lao
động.
Lập kế hoạch thi giữ bậc, nâng bậc thợ cho công nhân hàng năm.
Hiện nay để mọi hoạt động trong lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của Công ty đợc thống nhất và đạt chất lợng cao, Công ty đã ban hành "Quy
chế hoạt động đào tạo- Công ty VDC".

Quy chế đào tạo của Công ty bao gồm những nội dung chính sau:
A- Công tác bồi dỡng nâng bậc.
1. Bồi dỡng thờng xuyên và bồi dỡng nâng bậc.
- Thờng xuyên học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật để đáng ứng yêu cầu sản xuất. Đây còn là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi
ngời lao động thuộc Công ty Điện Toán và Truyền Số Liệu
- Đơn vị trởng các đơn vị là ngời chịu trách nhiệm chính về chất lợng công
tác bồi huấn thờng xuyên, bồi huấn nâng bậc và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của CBCNV thuộc đơn vị mình trớc giám đốc.
- Cơ sở để triển khai công tác bồi huấn thờng xuyên, bồi huấn nâng bậc
hàng năm là: nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất công ty giao, tiêu chuẩn cấp bậc thợ
và bộ giáo trình bồi huấn nâng bậc của Công ty ban hành.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
19
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
2. Thi nâng bậc lơng hàng năm.
- Mỗi năm Công ty tổ chức nâng bậc lơng cho công nhân kỹ thuật một lần
vào quý IV của năm kế hoạch.
2.1. Đối tợng và phạm vi áp dụng.
- Công nhân kỹ thuật thuộc lực lợng sản xuất chính chuyển sang giao kết
theo hợp đồng không xác định thời hạn theo quy định tại nghị định 198/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ.
- Những ngời giao kết hợp đồng lao động theo các loại sau (theo quy định
tại điều 27 của Bộ luật lao động ).
+ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm.
2.2. Nguyên tắc nâng bậc lơng.
- Số ngời thi nâng bậc lơng hàng năm trong Công ty phụ thuộc vào yêu cầu
công việc và thâm niên giữ bậc thực đang hởng của ngời lao động.
- Việc nâng bậc lơng căn cứ vào kết quả thi lý thuyết, thi tay nghề của ngời

lao động dựa trên tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định của từng loại nghề, bậc thợ
và mức lơng nh các văn bản quy định của nhà nớc và các văn bản hớng dẫn của
Công ty.
2.3. Điều kiện và tiêu chuẩn đợc xét vào diện thi nâng bậc.
2.3.1. Điều kiện.
- Tính đến tháng 1 của năm duyệt danh sách phải có thâm niên giữ bậc
(đang hởng) nh sau:
+ Đối với công nhân đợc xếp vào thang lơng 7 bậc: mỗi bậc 1 năm. Ví dụ:
bậc 1 là 1 năm, bậc 6 là 6 năm.
+ Đối với công nhân đợc xếp vào bảng lơng 5 bậc, 3 bậc, bậc 1 là 2 năm,
bậc 2 là 3 năm, bậc 3 là 4 năm, bậc 4: 5 năm.
- Kết quả thi giữ bậc đạt từ 7/10 điểm trở lên. Hoặc điểm lý thuyết 5/10,
điểm thực hành trên 8 (đối với công nhân có hoàn cảnh đặc biệt).
- Đã tham gia học tập bồi dỡng lý thuyết, rèn luyện tay nghề theo kế hoạch.
Nội dung và hình thức bồi huấn nâng bậc do đơn vị tổ chức.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
20
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
- Trong thời hạn đợc xét vào diện thi nâng bậc, nếu ngời lao động bị kỷ luật
từ khiển trách trở lên thì bị trừ đi 1 năm (nếu rơi vào năm trớc đến thời hạn nâng
bậc thì trừ ngay năm đó, nếu rơi vào cuối năm của thời hạn nâng bậc thì không
thuộc diện xét thi nâng bậc.
- Ưu tiên cho lao động nữ: giảm 1 năm thời hạn giữ bậc cho các bậc cao từ
bậc 5/7 và bậc 3/5 trở lên.
- Đối với công nhân làm chức danh vệ sinh công nghiệp, công nhân kho vật
t, khi xét lơng áp dụng theo thâm niên.
Lênbậc 2/7 là 2 năm
Lên bậc 3/7 là 3 năm.
....
Lên bậc 7/7 là 7 năm

2.3.2. Tiêu chuẩn.
- Thờng xuyên hoàn thành công việc đợc giao về số lợng và chất lọng.
- Hàng năm đạt danh hiệu thi đua lao động giỏi.
- Không vi phạm pháp luật của nhà nớc có liên quan trực tiếp đến công việc
đợc giao hoặc t cách đạo đức nghề nghiệp.
- Trình độ chuyên môn đã đợc nâng lên so với bậc thợ đang hởng.
- Khuyến khích xét thi nâng bậc sớm không quá 1/3 thời gian quy định trên
đối với:
+ Ngời lao động có sáng kiến có giá trị, đợc áp dụng mang lại hiệu quả kinh
tế.
+ Ngời lao động đợc nhận bằng khen cấp Tổng Công ty trở lên.
+ Ngời lao động đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua các cấp.
+ Ngời lao động đạt tiêu chuẩn thợ giỏi cấp Công ty.
2.4. Tổ chức thực hiện
- Hàng năm, căn cứ vào tiêu chuẩn và điều kiện bồi huấn thi nâng bậc, đơn
vị tổ chức xét uyệt và gửi danh sách công nhân của mình đề nghị Công ty xét
duyệt vào diện bồi huấn thi nâng bậc, về Công ty trớc ngày 12/3 của năm để Công
ty tổ chức xét duyệt.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
21
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
- Căn cứ vào danh sách công nhân đợc xét duyệt vào diện bồi huấn thi nâng
bậc của các đơn vị gửi về Công ty. Hội đồng nâng bậc lơng của Công ty sẽ tổ chức
xét duyệt và thông báo kết quả để các đơn vị biết, tổ chức thực hiện tiếp.
- Thành phần hội đồng nâng bậc lơng của Công ty gồm có:
1 Chủ tịch hội đồng: Giám đốc
3 ủy viên: Chủ tịch công đoàn, chủ tịch hội đồng đào tạo, Phòng kỹ thuật.
1 ủy viên thờng trực làm nhiệm vụ t vấn cho hộiđồng: Phòng tổ chức cán bộ
lao động.
Tùy tình hình cụ thể, hội đồng có thể mời một số thành viên khác (phó

giám đốc, thanh niên,...) làm t vấn cho hội đồng xét duyệt.
- Căn cứ vào danh sách công nhân đợc Hội đồng nâng bậc lơng của Công ty
xét duyệt vào diện nâng bậc, đơn vị lập kế hoạch thi giữ bậc, báo cáo về Công ty
tổ chức triển khai thực hiện. Thời hạn thi giữ bậc phải kết thúc trởng ngày 15/5
hàng năm.
- Căn cứ vào kết quả thi giữ bậc, Hội đồng nâng bậc lơng của Công ty sẽ
họp, xét duyệt và tuyên bố danh sách công nhân chính thức đợc vào diện bồi huấn
nâng bậc. Công việc này kết thúc trớc ngày 31/6 hàng năm.
- Căn cứ vào danh sách công nhân đợc vào diện thi nâng bậc mà Công ty
công bố, triển khai công tác bồi huấn và tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho công
nhân thuộc đơn vị mình) đồng thời đăng ký để Công ty tổ chức thi cho những đối
tợng còn lại.
Thời gian triển khai công tác thi nâng bậc toàn Công ty hàng năm đợc thực
hiện trong quý 4.
- Phân cấp tổ chức thi: Công ty ủy quyền cho các đơn vị tổ chức thi giữ bậc
và nâng bậc tay nghề cho công nhân kỹ thuật của đơn vị mình quản lý đến bậc thợ
4/7. Việc tổ chức thi phải đảm bảo các quy định sau: Phải sử dụng đề thi của Công
ty, tổ chức thi phải nghiêm túc, biên bản thi và bài thi của cá nhân phải đợc
chuyển về Công ty đầy đủ.
Các bậc còn lại do Công ty tổ chức thi.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
22
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
Riêng các bậc tột khung: 7/7, 5/5, bài thi nâng bậc lý thuết phải viết thành
báo cáo trớc Hội đồng đào tạo Công ty.
- Quy định điểm đạt kết quả thi nâng bậc (cả lý thuyết và tay nghề) phải
5/10 điểm.
B-Thi thợ giỏi.
Tùy theo tình hình sản xuất cụ thể, hàng năm Công ty có thể phát động
"Hội thi thợ giỏi" một số nghề chủ yếu trong dây chuyền sản xuất chính của Công

ty.
1. Việc tổ chức "Hội thi thợ giỏi" của Công ty phải đạt đợc mục đích và yêu
cầu sau:
* Mục đích:
- Khuyến khích ngời lao động tích cực học tập, trao đổi kinh nghiệm để góp
phần xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật của Công ty vững vàng về chuyên môn
kỹ thuật, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Thông qua hội thi phát hiện các nhân tố tích cực để xây dựng thành các cá
nhân điển hình tiên tiến, nêu gơng cho đội ngũ công nhân kỹ thuật toàn Công ty
học tập. Mặt khác cũng thông qua hội thi để xét duyệt nâng bậc lơng trớc thời hạn
cho những cá nhân xuất sắc, động viên kịp thời, thiết thực đối với những nhân tố
tích cực trong phong trào học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật toàn
Công ty.
- Ngời lao động đạt tiêu chuẩn thợ giỏi cấp Công ty đợc xét đặc cách nâng
bậc.
* Yêu cầu.
- Qua mỗi lần tổ chức "Hội thi thợ giỏi" phải dấy lên đợcphong trào hăng
say học tập nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật trong đội ngũ công nhân kỹ
thuật toàn Công ty.
- " Hội thi thợ giỏi" hàng năm của Công ty phải khẩn trơng, nhanh gọn,
không gây ảnh hởng đến sản xuất và đạt hiệu quả cao.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
23
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
2. Đối tợng dự thi.
Tất cả những ngời trong dây truyền sản xuất chính và đang làm đúng nghề
mà Công ty tổ chức, đồng thời phải đảm bảo đủ những tiêu chuẩn sau:
- ý thức tổ chức kỷ luật tốt.
- Trong lao động sản xuất có sáng tạo, sáng kiến cải tiến hoặc áp dụng có
hiệu quả sáng kiến.

- Luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đợc anh em trong đơn vị công nhận là
điển hình tiên tiến về chuyên môn kỹ thuật.
3. Tổ chức hội thi.
- Chủ tịch hội đồng đào tạo Công ty là chủ tịch hội đồng giám khảo. chủ
tịch hội đồng giám khảo chủ trì trong việc tổ chức, chỉ đạo về tiến độ, chất lợng và
đánh giá kết quả thi.
- Phòng tổ chức cán bộ - lao động có nhiệm vụ giúp chủ tịch hội đồng giám
khảo trong lập kế hoạch, xây dựng tiến độ, xát đối tợng dự thi, tổ chức, quản lý
giám sát và đánh giá chất lọng hội thi.
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng đề thi, barem chấm điểm kèm theo
đề thi, lựa chọn cán bộ kỹ thuật tham gia coi chấm thi.
C-Xét cử CBCNV đi thi và học tại chức tại các trờng đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp.
- Căn cứ vào yêu cầu phát triển sản xuất, khả năng, nguyện vọng của
CBCNV trong Công ty, quy chế tuyển sinh của các trờng đại học, cao đẳng và
trung học chuyên nghiệp, hàng năm Công ty tổ chức xét duyệt cho CBCNV trong
Công ty đi thi và học dới mọi hình thức (trong hoặc ngòai giờ làm việc) tại các tr-
ờng trên.
- Nghiêm cấm thủ trởng các đơn vị trực thuộc Công ty tự ý duyệt và giải
quyết thủ tục cho CBCNV thuộc đơn vị đi học tại chức tại các trờng. Việc xét
duyệt cho hội đồng lơng của Công ty tiến hành.
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
24
Viện Đại học Mở Hà Nội Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
- Công ty khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngời lao động có
khả năng và nhu cầu đợc học tập và nâng cao trình độ. Mặt khác tránh tình trạng
bộ phận ngời lao động chạy theo bằng cấp nên Công ty chủ trơng quản lý chặt chẽ
những ngời đợc cử đi học chuyên tu tại chức kể cả học ngoài giờ. Cụ thể:
1. Đối tợng, tiêu chuẩn để đơn vị xét đề nghị Công ty duyệt.
- Là những ngời lao động giỏi, xuất sắc, thực sự có nhiều cống hiến đối với

đơn vị, 3 năm trớc khi đi học không vi phạm kỷ luật lao động từ khiển trách trở
lên, có thể áp dụng kiến thức đã học vào quản lý, sản xuất sau này.
- Phải học nghề chuyên môn Công ty cần, không tự tìm nghề theo sở tích,
làm nghề gì phải học nghề đó, trờng hợp ngợc lại Công ty không bố trí công viêc
theo bằng cấp đã học.
- Có thâm niên ít nhất là 36 tháng. Khuyến khích xét giảm thời gian còn 24
tháng đối với lao động có thành tích đặc biệt xuất sắc (ngời lao động sáng kiến có
giá trị, nhận bằng khen cấp Tổng Công ty trở lên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua,
đạt tiêu chuẩn thợ giỏi cấp Công ty).
- Xin học đúng nghề đang làm.
- Có bản cam kết:
+ Trong quá trình học tuyệt đối không để ảnh hởng đến sản xuất công tác.
Khi Công ty, đơn vị cần thiết huy động sẵn sàng nghỉ học để phục vụ sản xuất
công tác.
+ Sau khi học xong sẽ về phục vụ Công ty, nếu muốn chuyển công tác thì
phải bồi hoàn cho Công ty toàn bộ tiền lơng và chế độ đã hởng trong quá trình đi
học (chỉ đợc giữ lại tiền lơng cơ bản), bồi hoàn lại toàn bộ chi phí trong quá trình
đào tạo (nếu có).
+ Khi học xong, nếu Công ty cha bố trí đợc công việc theo trình độ mới thì
vẫn làm việc và hởng lơng theo chức danh cũ.
- Đợc đơn vị (Thủ trởng + Chủ tịch công đoàn) nhất trí cử đi học sau khi
cân đối lực lợng để đảm bảo việc cử ngời đi học không ảnh hởng đến sản xuất,
công tác của đơn vị (đơn vị không bổ sung thêm lao động).
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp K11- Qt1
25

×