Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy hoạch cây xanh đô thị tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 82 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






LẠI ANH TÚ




NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY HOẠCH
CÂY XANH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030


Ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60.44.03.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải








Thái Nguyên - 2014

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.


Tác giả luận văn




Lại Anh Tú














LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập và rèn luyện, khóa học Cao học Khoa học môi
trường K120 (2012 - 2014) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí
của của nhà trường và Phòng đào tạo Sau đại học, tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch cây xanh đô thị tại thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030”. Sau gần một năm thực
hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới
TS. Nguyễn Thanh Hải, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành đề
tài này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo thuộc phòng Quản lý Đào tạo
Sau đại học, Khoa Khoa học môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã động viên, giúp tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới lãnh đạo cùng tập thể cán bộ
phòng Quản lý đô thị, phòng Tài nguyên môi trường và Công ty cổ phần môi
trường & công trình đô thị Thái Nguyên đã tạo điều kiện trong quá trình thu
tập thông tin tại hiện trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn bè và
đồng nhiệp đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và làm đề tài
tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!







MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Quy hoạch môi trường 4
1.1.1. Khái niệm quy hoạch môi trường 4
1.1.2. Các cấp độ và hình thức quy hoạch môi trường. 5
1.1.3. Cơ sở pháp lý trong Quy hoạch môi trường ở Việt Nam 6
1.1.4.Đặc điểm của Quy hoạch môi trường 8
1.1.5. Các nguyên tắc Quy hoạch môi trường 9
1.1.6. Quy trình Quy hoạch môi trường 10
1.1.7. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong Quy hoạch môi trường 10
1.2. Mảng xanh, cây xanh đô thị 15
1.2.1. Khái niệm mảng xanh đô thị 15
1.2.2. Thành phần cây xanh đô thị 16
1.2.3. Tác dụng của cây xanh đô thị đối với môi trường đô thị 16
1.2.4. Nguyên tắc trồng cây ở đường phố. 27
1.2.5. Một số tiêu chuẩn chọn cây trồng vỉa hè 29
1.2.6. Thực trạng Quy hoạch cây xanh ở Việt Nam 29

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 32

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 32
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 32
2.3. Nội dung nghiên cứu 32
2.3.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên 32
2.3.2. Đánh giá hiện trạng cây xanh đô thị thành phố Thái Nguyên 32
2.3.3. Dự báo nhu cầu cây xanh của thành phố Thái Nguyên đến năm 2030 32
2.3.4. Đề xuất các phương án quy hoạch cây xanh thành phố Thái Nguyên
đến năm 2030 32
2.3.5. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ nhằm thực hiện quy hoạch cây xanh
thành phố Thái Nguyên đến năm 2030 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu 32
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 32
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa 33
2.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu 33
2.4.4. Phương pháp phân tích hệ thống 33
2.4.5. Phương pháp chuyên gia 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 37
3.2. Đánh giá hiện trạng cây xanh đô thị thành phố Thái Nguyên 42
3.2.1. Hiện trạng cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên 42
3.2.2. Đánh giá 48
3.3. Dự báo nhu cầu cây xanh đô thị của thành phố Thái Nguyên
đến năm 2030 49

3.3.1. Dự báo tốc độ tăng dân số đến năm 2030 49
3.3.2. Dự báo năm nhu cầu về mảng xanh đô thị thành phố Thái Nguyên
đến năm 2030 50

3.4. Đề xuất các phương án quy hoạch cây xanh thành phố Thái Nguyên
đến năm 2030 51
3.4.1. Cây xanh công viên thành phố 51
3.4.2. Đường phố và quảng trường 52
3.4.3. Các công trình kiến trúc, quần thể kiến trúc 53
3.4.4. Khu nhà ở 53
3.4.5. Khu công nghiệp 54
3.4.6. Quy hoạch cây xanh trên một số tuyến đường chính
ở thành phố Thái Nguyên. 56
3.4.7 Bản vẽ quy hoạch cây xanh đô thị thành phố Thái Nguyên
đến năm 2030 64
3.5. Đề xuất các giải pháp hỗ trợ nhằm thực hiện quy hoạch cây xanh
thành phố Thái Nguyên đến năm 2030. 65
3.5.1. Giải pháp về cơ chế quản lý và chính sách 65
3.5.2. Giải pháp khoa học kỹ thuật 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70














DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các cách tiếp cận đưa vấn đề môi trường vào quy hoạch
phát triển (ADB-1991) 5
Bảng 3.1. Bảng dân số và mật độ dân số năm 2013 37
Bảng 3.2. Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn 38
Bảng 3.3. Tình hình phát triển kinh tế của một số ngành của
TP Thái Nguyên 39
Bảng 3.4. Hiện trạng cây xanh đô thị trên địa bàn TP Thái Nguyên 44
Bảng 3.5. Hiện trạng cây xanh trên các tuyến đường của TP Thái Nguyên 46
Bảng 3.6. Dự báo phát triển dân số TP Thái Nguyên đến năm 2030 50
Bảng 3.7. Bảng dự báo nhu cầu cây xanh theo dân số 51
Bảng 3.8. Đề nghị một số loại cây xanh được bố trí tại các khu chức năng 55

















DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Trung tâm thành phố Thái Nguyên 42
Hình 3.2. Đường Hoàng Văn Thụ 57
Hình 3.3. Đường Nguyễn Du 58
Hình 3.4. Đường Nha Trang 58
Hình 3.5. Đường Hùng Vương. 59
Hình 3.5. Đường Lương Ngọc Quyến 60
Hình 3.6. Đường Phan Đình Phùng 61
Hình 3.7. Đường Bắc Kạn 62
Hình 3.8. Đường Bến Tượng 62
Hình 3.9. Đường Bắc Nam 63
Hình 3.10. Sơ đồ hệ thống công viên cây xanh và cảnh quan tự nhiên 64
















1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, quá trình phát triển kinh tế xã hội một cách nhanh chóng đã
kéo theo sự gia tăng ô nhiễm môi trường và sự cạn kiệt tài nguyên thiên
nhiên. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trở thành vấn đề vừa mang
tính toàn cầu vừa có tính riêng của từng quốc gia. Tùy thuộc vào điều kiện địa
lý tự nhiên và kinh tế phát triển, mỗi khu vực có hướng đi riêng nhưng đều
nhằm mục đích bảo vệ "ngôi nhà chung". Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu
vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững phải được
thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế xã
hội của từng ngành và từng địa phương. Có quy hoạch môi trường mới quản
lý tốt môi trường, mới thực hiện được chiến lược phát triển bền vững. Như
vậy có thể nói quy hoạch môi trường là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho công
tác quản lý, bảo vệ môi trường và ngăn ngừa ô nhiễm. Quy hoạch cây xanh đô
thị là quy hoạch một thành phần của môi trường, từng thành phần của môi
trường được quy hoạch hợp lý sẽ mang lại một bản quy hoạch môi trường
thích hợp. Quy hoạch phát triển cây xanh, một trong các nội dung của quy
hoạch và quản lý môi trường đô thị sẽ góp phần vào việc phòng ngừa ô
nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất lượng môi trường sống, hướng
đến mục tiêu phát triển bền vững của thành phố trong tương lai.
Cây xanh đô thị là một thành phần không thể thiếu của các đô thị, có
tác dụng bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan đô thị, nâng cao chất lượng môi
trường sống, chất lượng bóng mát, góp phần khắc phục và ngăn chặn suy
thoái môi trường do con người và thiên nhiên tạo ra. Các tiêu chí về cây xanh
đô thị như: diện tích cây xanh/người, đất cây xanh công cộng/người, v.v… là
một trong những tiêu chí quan trọng. Càng đặc biệt quan trọng đối với thành
phố Thái Nguyên, đô thị loại I ngày càng phát triển về mọi mặt đem lại lợi ích
cho người dân, xứng đáng với thành phố “Sáng – Xanh – Sạch – Đẹp”.
2

Quy hoạch cây xanh đô thị cho thành phố Thái Nguyên là việc hết sức
quan trọng và cần thiết. Chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan ban
ngành, cộng đồng dân cư và cơ quan chuyên trách về mảng xanh đô thị cần
phải quan tâm và tham gia một cách tích cực vào công tác lập quy hoạch và
hoạt động phát triển kinh tế xã hội luôn gắn với quy hoạch nhằm làm tăng độ
che phủ của cây xanh đô thị, đảm bảo mật độ cây xanh đường phố,… đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của xã hội, yêu cầu của sự phát triển đô thị hiện nay. Với
những ý nghĩa trên, đề tài: “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch cây xanh đô
thị tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030” được
chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu định hướng cơ sở quy hoạch để bố trí hợp lý hệ thống cây
xanh đô thị nhằm khắc phục tối đa sự thiếu hụt, phân bố không đồng đều và
thiếu khoa học diện tích xanh, đảm bảo an toàn sinh thái và nhu cầu phát triển
của thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng cây xanh đô thị thành phố Thái Nguyên.
- Dự báo nhu cầu cây xanh đô thị của thành phố Thái Nguyên đến năm 2030.
- Đề xuất các phương án, lựa chọn phương án phù hợp quy hoạch cây
xanh thành phố Thái Nguyên đến năm 2030.
- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ nhằm thực hiện quy hoạch cây xanh
thành phố Thái Nguyên đến năm 2030.
3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp người học nâng cao và hoàn thiện kiến thức đã học, rút ra kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác.
3
- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng quy hoạch cây
xanh đô thị thành phố Thái Nguyên một cách hiệu quả trong giai đoạn mới

nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội và môi trường
trong thành phố.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu thuộc tính và dữ liệu không gian phục
vụ công tác quy hoạch cây xanh đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và các cơ
sở đào tạo liên quan đến lĩnh vực của đề tài.











4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Quy hoạch môi trường
1.1.1. Khái niệm quy hoạch môi trường
Quy hoạch môi trường (QHMT) là "quá trình sử dụng một cách hệ
thống các kiến thức để thông báo cho quá trình ra quyết định về tương lai của
môi trường" (Greg Lindsey, 1997).
QHMT là "tổng hợp của các biện pháp môi trường công cộng mà cấp
có thẩm quyền về môi trường có thể sử dụng" (Faludi, 1987).
Theo Toner, QHMT là "sự ứng dụng các kiến thức về khoa học tự

nhiên và sức khỏe trong các quyết định về sử dụng đất" (Greg Lindsey, 1997).
QHMT là "sự cố gắng làm cân bằng hài hòa các hoạt động phát triển
mà con người vì quyền lợi của mình áp đặt một cách quá mức lên môi trường
tự nhiên" (John E, 1979).
QHMT là sự xác định các mục tiêu mong muốn đối với môi trường tự
nhiên và đề ra các chương trình, quy trình quản lý để đạt được mục tiêu đó."
(Alan Gilpin, 1996).
Theo Vũ Quyết Thắng (2005), QHMT là "việc xác lập các mục tiêu
môi trường mong muốn, đề xuất và lựa chọn phương án, giải pháp để bảo vệ,
cải thiện và phát triển một/những môi trường thành phần hay tài nguyên của
môi trường nhằm tăng cường một cách tốt nhất năng lực, chất lượng của
chúng theo mục tiêu đã đề ra".[15]
Theo Phùng Chí Sỹ, QHMT là "quá trình sử dụng các kiến thức khoa
học kỹ thuật nhằm đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí
tài nguyên thiên nhiên trong một không gian xác định phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội nói chung hoặc một ngành nói riêng".
5
Theo Nguyễn Thế Thôn (2004), QHMT "được hiểu là sự vạch định,
quy định sắp xếp, bố trí các đối tượng môi trường theo không gian lãnh thổ
hoặc theo không gian vật thể môi trường nhằm bảo đảm môi trường sống tốt
đẹp cho con người và bảo vệ môi trường sống cho các hệ sinh vật của môi
trường bền vững trong sự thống nhất với sự phát triển lâu bền của kinh tế xã
hội theo các định hướng, các mục tiêu và thời gian của kế hoạch, phù hợp với
trình độ phát triển nhất định". [14]
1.1.2. Các cấp độ và hình thức quy hoạch môi trường.
QHMT có thể phân chia thành:
Quy hoạch bảo vệ một thành phần môi trường (như đất, nước, nước
ngầm, tài nguyên sinh vật vv.v
Quy hoạch môi trường tổng thể vùng, khu vực (lưu vực, vùng ven biển,
hệ thống đô thị, các vùng sinh thái - hay vùng địa sinh vật). QHMT vùng

thường phải chú ý đến đầy đủ các yếu tố tài nguyên, chất lượng các thành
phần môi trường (đất, nước, không khí), các hệ sinh thái nhạy cảm, sinh vật
quý hiếm, đa dạng sinh học cũng như các hoạt động phát triển trong khu vực.
Bảng 1.1. Các cách tiếp cận đưa vấn đề môi trường vào quy hoạch phát
triển (ADB-1991)
Cấp quy hoạch
Nhất thể hóa chính sách,
thủ tục môi trường
Kỹ thuật quy hoạch môi
trường được ADB sử
dụng.
Quy hoạch cấp quốc gia
Chính sách môi trường
được đưa vào quy hoạch
môi trường cấp quốc gia
Khái quát môi trường,
chiến lược môi trường,
chương trình hành động
quốc gia về môi trường.
Quy hoạch cấp khu vực
Quy hoạch phát triển
khu vực và quy hoạch
đa ngành
Quy hoạch tổng hợp
phát triển môi trường
khu vực, quy hoạch sử
6
dụng đất, quy hoạch đa
dự án
Quy hoạch cấp ngành

Nghiên cứu ngành, các
mối liên kết với ngành
khác
Hướng dẫn môi trường,
chiến lược môi trường
ngành
Quy hoạch cấp dự án
Kiểm điểm về môi
trường của các hoạt
động dự án
Thủ tục kiểm toán môi
trường cấp dự án: đánh
giá tác động môi trường
và hướng dẫn môi
trường
Về tính chất, quy hoạch môi trường có thể được tiến hành theo một quy
trình riêng biệt và tương đối độc lập - đó là các dạng quy hoạch chuyên ngành
hay quy hoạch tổng thể môi trường. Trong các dạng thức quy hoạch phát triển
khác như quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch
vùng v v…việc lồng ghép chúng với các mục tiêu, chính sách môi trường là
phương thức hiệu quả nhất để có thể đạt tới sự phát triển bền vững. Với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - môi trường, những vấn đề môi trường được
đề cao, có vị trí ngang bằng với các thành phần quan trọng khác do đó tạo ra
sự hài hòa và gắn kết cần thiết cho phát triển bền vững.
1.1.3. Cơ sở pháp lý trong Quy hoạch môi trường ở Việt Nam
Căn cứ pháp lý trong QHMT liên quan đến hầu hết các văn bản pháp
luật hiện hành. Các văn bản pháp luật quan trọng hàng đầu là:
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/11/1993 và được Chủ tịch nước ký sắc
lệnh ban hành ngày 10/01/1994.

Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu
lực từ ngày 01/07/2006.
7
Nghị định 175/CP của Chính phủ ra ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ môi trường.
Nghị quyết số 37/NQ-TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung
du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010;
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam);
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến 2020 (theo QĐ 256/2003/QĐ-TTg); các chiến lược bảo vệ môi trường địa
phương và ngành.
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
2030 theo Quyết định số 1216-QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Văn bản số 7401/NKH-CLPT ngày 09/10/2006 của Viện Chiến lược
phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất xác định thời gian lập quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến
năm 2020;
31 tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường bắt buộc áp dụng, ban hành theo
quyết định số 35/2002/QĐ - BKHCNMT 25/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường.
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003, có
hiệu lực từ ngày 01/7/2004.
Luật Khoáng sản được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa IX thông qua ngày 20/3/1996 và chủ tịch nước ký sắc lệnh công

bố ban hành số 472-CTN ngày 3/4/1996.
8
Luật Tài nguyên nước được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/5/1998.
Luật Thủy sản được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 và được thông qua năm 2003.
Luật Xây dựng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 26/11/2003.
Luật Phát triển và bảo vệ rừng, ban hành ngày 18/11/1991 và luật sửa
đổi, bổ sung luật phát triển và bảo vệ rừng được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/11/2004.
Các công ước quốc tế Việt Nam đã tham gia ký kết:
Công ước về việc bảo vệ di sản và tự nhiên của thế giới (đã được thông
qua tại kỳ họp thứ 17 của Đại hội đồng UNESCO tại Paris ngày 16-11-1972.
Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc
biệt như là nơi cư trú của loài chim nước Ramsar, 2-2-1971 (được sửa đổi
theo nghị định thư Paris ngày 03-12-1982).
Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển qua biên giới rác phế thải
nguy hiểm và việc tiêu hủy chúng.
Công ước về đa dạng sinh học (Rio De Janeiro, ngày 05-06-1992).
1.1.4. Đặc điểm của Quy hoạch môi trường
Quy hoạch môi trường có một số đặc điểm như sau:
- Quan điểm hệ sinh thái. Quan điểm này xem xét con người trong tự
nhiên hơn là tách khỏi nó; nghĩa là nhấn mạnh mối tương tác giữa con người
với các hệ sinh thái tự nhiên và rộng hơn sinh quyển. Các dạng quy hoạch có
xu hướng tập trung hẹp hơn.
- Tính hệ thống. Xem xét tổng thể các thành phần liên quan, tập trung
vào các thành phần chủ chốt và các mối quan hệ của chúng, thừa nhận các hệ
thống là mở, tương tác với môi trường, nhân biết sự liên hệ và phụ thuộc giữa
các hệ thống.

9
- Tính địa phương. Từ môi trường nhấn mạnh tính đặc trưng của mỗi
địa phương, tuy nhiên cần thiết phải xem xét các thành phần môi trường và sự
biến đổi môi trường trong phạm vi lớn hơn.
- Tính biến đổi theo thời gian. Xem xét sự thay đổi môi trường theo các
chu kỳ khác nhau, dài và ngắn, quá khứ và tương lai. Nếu quỹ thời gian không
hợp lí, quy hoạch môi trường sẽ không đạt được mục tiêu đã đặt ra. Các dạng
quy hoạch khác thường có trục thời gian ngắn hơn.
- Tính chất hướng vào tác động. Nghiên cứu xem xét đầy đủ những ảnh
hưởng môi trường do hoạt động của con người và sự phân bố của chúng. Các
dạng quy hoạch khác thường có định hướng đầu vào, tập trung chủ yếu vào
dữ liệu, mục tiêu và kế hoạch hơn là vào tác động của các hoạt động phát triển.
- Tính phòng ngừa. Khuynh hướng chủ đạo trong chiến lược quy hoạch
môi trường là nhu cầu bảo tồn, trong đó nó tập trung vào việc làm giảm nhu
cầu đối với một loại hàng hóa hay dịch vụ có khả năng tạo ra các stress hơn là
việc chấp nhận các nhu cầu như là đã đặt ra từ trước và cố gắng tập trung vào
việc làm giảm thiểu hay loại bỏ các ảnh hưởng môi trường.[15]
1.1.5. Các nguyên tắc Quy hoạch môi trường
- Xác định rõ các mục tiêu và các đối tượng cho quy hoạch môi trường.
- Quy hoạch môi trường phải được tiến hành đồng thời với quy hoạch
kinh tế - xã hội.
- Xác định các quy mô về không gian và thời gian của quy hoạch môi trường
- Quy hoạch môi trường luôn luôn trên quan điểm hệ thống, tức là phải
phân tích và tổng hợp hệ thống.
- Quy hoạch môi trường phải qua công tác đánh giá môi trường và lập
các luận cứ khoa học cho quy hoạch môi trường.
- Quy hoạch môi trường phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế -
xã hội.

10

1.1.6. Quy trình Quy hoạch môi trường
Sơ đồ mô tả các bước trong nghiên cứu lập quy hoạch môi trường.











Quy hoạch môi trường về cơ bản cũng tương tự như trong các lĩnh vực
quy hoạch khác. Tuy nhiên, trong quy hoạch môi trường các mục tiêu môi
trường thường rất khó định lượng. Hơn nữa, ngoài những mục tiêu môi
trường có tính quốc gia còn tồn tại các mục tiêu đặc thù của địa phương, vì
vậy quy trình quy hoạch môi trường thường xuất phát từ những khía cạnh môi
trường và tài nguyên đáng quan tâm ở mỗi địa phương.[15]
1.1.7. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong Quy hoạch môi trường
a. Phương pháp phân tích hệ thống
Phương pháp này ra đời phục vụ cho con người khi phải tiến hành
nghiên cứu liên ngành các đối tượng là các hệ thống phức tạp. Đối tượng
nghiên cứu của lý thuyết hệ thống các tổng thể, các hệ thống. Phương pháp
phân tích hệ thống tiến hành phân tích trên một hệ thống cụ thể, trên một tổng
thể gồm nhiều bộ phận, nhiều yếu tố thành phần các quan hệ tương hỗ với
nhau và với môi trường quanh chúng. Khi phân tích hệ thống, xét từng yếu tố,
Điều kiện
môi trường
Quản


Mục tiêu
MT
Thiết kế
quy hoạch
Vấn đề
TNMT
Quy trình
quy hoạch
Thực hiện, giám sát
Đánh giá
Điều kiện MT, tác động MT, phương án
MT
11
nhưng không thể xét riêng lẻ mà phải xét mỗi yếu tố trong mối tương quan và
tác động qua lại của nó với các yếu tố khác và môi trường bên ngoài của chúng.
Sau khi xem xét các yếu tố, phương pháp phân tích hệ thống đòi hỏi
phải xem xét tổng hợp trở lại các yếu tố thành phần trong thể thống nhất của
hệ thống và nghiên cứu chúng trong tổng thể cùng các yếu tố tác động từ bên
ngoài; nghiên cứu những đặc thù, những quy luật của từng hệ thống, xét mỗi
hệ thống trong quá trình phát sinh, phát triển, tăng trưởng, suy thoái để thấy
được xu thế và tìm ra phương hướng tác động tích cực vào hệ thống có hiệu
quả nhất cho những quyết định theo các mục tiêu của nghiên cứu các hệ thống.
Phương pháp phân tích hệ thống nhấn mạnh tính liên ngành, sử dụng
nhiều chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau để cùng nghiên cứu, ra quyết
định cho các vấn đề phức tạp.
Phương pháp phân tích hệ thống được tiến hành theo các bước:
- Xác định ranh giới, đường biên hệ thống.
- Quan trắc, đo đạc, thu thập thông tin các yếu tố thành phần, hợp phần,
sắp xếp các dữ liệu có liên quan tới đối tượng nghiên cứu.

- Phân tích, thống kê các mối liên kết giữa các yếu tố mà quan trọng
nhất là các yếu tố gây tác động qua lại trong hệ thống, các mối liên kết chìa
khóa trong hệ thống gây ra khả năng điều khiển hệ thống.
- Xây dựng mô hình định tính, mô hình toán học của hệ thống có các
mục tiêu, thể hiện cấu trúc và hoạt động chức năng của hệ thống có mối liên
hệ qua lại với môi trường bên ngoài trong các mô hình.
- Mô phỏng hệ thống với các điều kiện, giả thiết khác nhau, phân tích
mô hình trong các ý nghĩa khác nhau của các tiến trình, chọn giải pháp đúng
đắn cho các quyết định tối ưu.
Quy hoạch môi trường là lựa chọn, quy định, sắp xếp, bố trí các đối
tượng môi trường theo lãnh thổ. Các đối tượng môi trường đa dạng và phức
tạp, chúng tác động qua lại lẫn nhau trong hệ sinh thái (địa sinh thái hệ thống)
12
của lãnh thổ môi trường. Thành phần môi trường này bị tác động và thay đổi,
kéo theo sự thay đổi các thành phần khác. Bởi vậy phương pháp phân tích hệ
thống trên quan điểm tiếp cận hệ thống là phương pháp không thể thiếu và
xuyên suốt công tác quy hoạch môi trường.
b. Phương pháp viễn thám .
Phương pháp viễn thám sử dụng các thông tin của các nguồn tư liệu
cập nhật đa thời gian của ảnh máy bay và nhiều loại vệ tinh khác như :
LANSAT TM, SPOT, MOSS, ADEOS, RADARSAT, ERSAT, IRS,
RESOURCE, OCEAN, NOAA-AVHRR … đối với vệ tinh chúng có thể cung
cấp tư liệu rất kịp thời sau những khoảng thời gian ngắn (từng ngày hoặc vài
ba ngày tùy từng loại vệ tinh). Phương pháp viễn thám rất có hiệu quả để
phản ánh nhanh, kịp thời và khách quan những thông tin về hiện trạng môi
trường qua tài liệu viễn thám, ảnh viễn thám. Đây là tài liệu cơ sở tốt nhất cho
công tác quy hoạch môi trường.
Phương pháp phân tích, xử lý hệ thông tin địa lý (GIS) dựa vào kỹ
thuật ứng dụng những hệ thống vi tính số để tiếp nhận, lưu trữ, xử lí phân
tích, quản lý, trình bày, mô hình hóa và phân tích những số liệu, thông tin môi

trường về tự nhiên và kinh tế - xã hôi thuộc lãnh thổ một vùng, một khu vực,
một địa điểm địa lý. Vị trí mô tả chứa đựng hệ thông tin địa lý phải được xác
định trong GIS bởi một hệ thống lưới chiếu địa lý, bao gồm các mã số sơn
văn - kinh độ - vĩ độ, nhằm bảo đảm khả năng truy xuất và xử lí số liệu chính
xác trên một vùng địa lý cụ thể. Nói chung GIS là tổng thể số liệu định vị cho
không gian địa lý, được tổ chức quản lý và xử lý bới các phần mềm thích ứng
của máy tính như MapInfo, ArcInfo, ArcView, Idrisi, …
Kỹ thuật GIS dựa vào khả năng lưu trữ, xử lý, mô hình hóa và phân
tích có thể tạo ra các khả năng sau đây:

13
- Chồng xếp và tổng hợp nhiều lớp thông tin chuyên đề trên cùng một
khu vực, kể cả những thông tin thuộc loại khác nhau và có số lượng lớn. Điều
này rất có ý nghĩa cho việc thành lập các bản đồ tổng hợp cảnh quan sinh thái
và môi trường sinh thái cũng như bản đồ quy hoạch môi trường.
- Cung cấp những thông tin mới nhờ vào những mô hình toán học giữa
hai hay nhiều lớp thông tin chuyên đề trên cùng một vùng địa lý.
- Mô tả những đặc điểm đa dạng của môi trường sinh thái trên cảnh
quan sinh thái, vùng sinh thái,… trong đó bao gồm cả những đặc điểm có tính
tương hỗ chặt chẽ đối với nhau.
- Quản lý, cập nhật và cung cấp thông tin về phân tích thống kê dựa vào
số liệu lưu trữ.
- Sử dụng và xử lý một số lượng lớn thông tin từ giải đoán viễn thám và
trình bày lại chúng theo tiêu chuẩn bản đồ học. Bởi vậy thường kết hợp cả hai
phương pháp viễn thám và phân tích, xử lý hệ thông tin địa lý cùng tiến hành
trên cùng một lãnh thổ.
Những kết quả xử lý được của GIS có thể tŕnh bày dưới dạng chữ viết,
dạng công thức toán học hay dạng bản đồ địa lý. Do vậy, công nghệ GIS ngày
nay đã được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực đặc biệt là quản lý, nghiên cứu tài
nguyên thiên nhiên, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi

trường bền vững…
c. Phương pháp đánh giá môi trường.
Đánh giá môi trường gồm có đánh giá tác động môi trường, đánh giá
chất lượng môi trường và đánh giá tổng hợp môi trường. Có rất nhiều phương
pháp để đánh giá. Đánh giá tác động môi trường gồm một loạt phương pháp
liệt kê số liệu về thông số môi trường, phương pháp danh mục các điều kiện
môi trường, phương pháp ma trận môi trường, phương pháp sơ đồ mạng lưới,
phương pháp phân tích lợi ích chi phí mở rộng,… Đánh giá chất lượng môi
trường có phương pháp định lượng so sánh với tiêu chuẩn môi trường,
14
phương pháp chồng ghép bản đồ, phương pháp đánh giá nhanh môi trường có
sự tham gia của cộng đồng,… Đánh giá tổng hợp môi trường là phương pháp
đánh giá tổng hợp cùng một lúc các tác động của hành động phát triển lên môi
trường và các tác dộng trở lại của chất lượng môi trường đối với hành động
phát triển trong thể thống nhất của môi trường, đánh giá hệ quả của sự tác
động qua lại giữa hành động phát triển và chất lượng môi trường.
d. Phương pháp bản đồ
Là phương pháp địa lý phổ biến kinh điển nhất trong quy hoạch môi
trường từ hoạch định cho đến thiết kế mô hình với các quy mô khác nhau đều
phải sử dụng bản đồ địa hình có các tỷ lệ khác nhau. Sự phân tích và trắc
lượng bản đồ địa hình sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về địa hình và
cấu trúc của môi trường. Các bản đồ thành phần môi trường hay các bản đồ
tổng hợp môi trường sinh thái, các bản đồ đánh giá hay các bản đồ quy hoạch
môi trường đều chứa đựng và cung cấp những thông tin chính xác về các kết
quả nghiên cứu về sự thể hiện các kết quả nghiên cứu đó lên trên các bản đồ.
Quy hoạch môi trường và kinh tế - xã hội được tiến hành theo lãnh thổ, mà
các lãnh thổ được thể hiện bằng các bản đồ, do đó phương pháp bản đồ là
không thể thiếu. Bản đồ là loại ngôn ngữ đặc biệt sử dụng trong địa lý và môi
trường. Đối với quy hoạch môi trường tùy theo quy mô lãnh thổ mà chọn tỷ lệ
bản đồ sao cho thích hợp. Ví dụ, ở quy mô lãnh thổ cấp tỉnh nên chọn tỉ lệ bản

đồ thích hợp là 1:100000; ở quy mô cấp huyện là 1:50000 …
e. Phương pháp mô tả so sánh
Phương pháp này thường được tiến hành kết hợp với phương pháp thực
địa, là phương pháp cổ truyền. Công tác khảo sát theo tuyến hay diện đều phải
dừng lại ở các điểm khảo sát điển hình và mô tả các hiện tượng nghiên cứu,
so sánh, lập mặt cắt, vẽ sơ đồ, tư duy suy nghĩ cắt nghĩa các hiện tượng và
được mô tả ghi chép trong các nhật ký lộ trình. Có người cho rằng đây là
phương pháp cổ điển lạc hậu, lỗi thời, chỉ cần sử dụng các phương pháp hiện
15
đại như viễn thám,… là đủ. Điều đó không đúng. Phương pháp viễn thám dù
có hiện đại đến đâu, cũng phải có đối sánh kiểm tra bằng công tác khảo sát
thực địa. Công tác khảo sát mô tả thực địa vẫn là công tác bước đầu phải làm
trong công tác nghiên cứu khoa học về địa lý môi trường, nhất là khi cần phải
lấy mẫu ở các địa điểm khác nhau để phân tích, nghiên cứu các khu vực khác
nhau. Quy hoạch môi trường đòi hỏi phải đi thực địa, điều tra nghiên cứu,
quan sát đo đạc, đánh giá hiện trạng, xác định mục tiêu,… có như thế mới
chính xác và đúng thực tế. Bởi vậy, phương pháp mô tả tất yếu phải được sử dụng.
Ngoài các phương pháp nêu trên, phương pháp toán học trong môi
trường được sử dụng rộng rãi, trong đó có toán thống kê, lý thuyết tập hợp và
biến đổi, đại số ma trận, các phương trình sai phân và vi phân. Phương pháp
mô hình hóa phần nào đã được đề cập trong phương pháp phân tích hệ thống.
Các phương pháp dự báo được sử dụng bởi sự tập hợp nhiều phương pháp
khác nhau, trong đó các phương pháp mô hình toán học và vật lý được áp
dụng rộng rãi. Sự tập hợp nhiều phương pháp kể cả tập hợp tri thức của nhiều
chuyên gia nhằm tìm ra con đường phát triển chắc chắn của môi trường hay
trạng thái tương lai của khách thể môi trường đang được sử dụng phục vụ cho
những quyết định quy hoạch môi trường đúng đắn.
1.2. Mảng xanh, cây xanh đô thị
1.2.1. Khái niệm mảng xanh đô thị
Mảng xanh đô thị là tập hợp tất cả các thảm thực vật thân gỗ trong

phạm vi những nơi có cư dân đô thị sinh sống, từ thôn làng bé nhỏ đến vùng
dân cư rộng lớn sầm uất nhất (Jorgensen, 1965).
Điều đó có nghĩa là mảng xanh đô thị ngoài tập hợp cây trồng nội đô,
còn bao gồm hệ thống rừng ngoại vi, các vườn thực vật, các khu nghỉ ngơi
giải trí, các công viên, cây công nghiệp dài ngày, vườn cây ăn trái, cây phân
tán các loại trải dài từ nội đô ra ngoại thành.
16
Trong đề tài này, khái niệm mảng xanh đô thị bao gồm cây xanh trong
đô thị.
1.2.2. Thành phần cây xanh đô thị
Theo thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20 tháng 12 năm 2005 của Bộ
Xây dựng. Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị[1].
Cây xanh đô thị bao gồm:
- Cây xanh sử dụng công cộng: là tất cả các loại cây xanh trồng trên
đường phố và khu vực sở hữu công cộng (công viên, vườn thú, các đài tưởng
niệm, quảng trường).
- Cây xanh sử dụng hạn chế là tất cả các loại cây xanh trong các khu ở,
các công sở, trường học, đình chùa, bệnh viện, nghĩa trang, công nghiệp, kho
tàng, biệt thự, nhà vườn của các tổ chức, cá nhân.
- Cây xanh chuyên dụng là các loại cây trong vườn ươm, cách ly,
phòng hộ hoặc phục vụ nghiên cứu.
Phân theo vị trí có 3 loại:
- Cây xanh nội thị.
- Cây xanh ngoại thị.
- Cây xanh chuyên dùng.
1.2.3. Tác dụng của cây xanh đô thị đối với môi trường đô thị
Cây xanh là một bộ phận cấu thành không thể thiếu được trong đô thị.
Cây xanh đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực kiến trúc công trình đặc biệt
là ở một nước có khí hậu nhiệt đới ẩm như Việt Nam.
Từ ngàn xưa, cây xanh luôn gắn bó với các địa điểm dân cư vùng đồng

bằng và trung du: rặng tre xanh, cái ao làng là những thứ hầu như không thể
tách khỏi khái niệm về một ngôi làng cổ truyền.
Ngày nay, khi quá trình đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ, mật độ xây
dựng ngày càng cao, vai trò của cây xanh ngày càng cần phải được chú ý
17
trong quá trình lập quy hoạch một đô thị, trong quá trình thiết kế kiến trúc
một công trình cụ thể.
Cây xanh khi được sử dụng thích đáng trong các khu xây dựng (khu
nhà ở, khu nhà làm việc hoặc các công trình công cộng, khu công nghiệp…)
sẽ cải thiện đáng kể cảnh quan môi trường trong các khu đó. Cây xanh có tác
dụng tích cực cải tạo môi trường, như khả năng làm giảm yếu bức xạ mặt trời
chiếu trực tiếp, giảm nhiệt độ không khí và nhiệt độ các bề mặt, hút bớt khói
bụi, các chất độc hại cũng như tiếng ồn, tăng cường độ ẩm không khí, cải
thiện chế độ gió… trong các khu xây dựng.
Tác động tích cực của cây xanh tới môi trường đô thị:
a. Tác dụng làm trong sạch bầu không khí
Cung cấp oxy, giảm tích lũy khí cacbonic:
Trong môi trường đô thị tỷ lệ O
2
luôn bị hạ thấp do mật độ dân cư đông
đúc, lượng khí CO
2
không ngừng tăng lên tương ứng với việc sử dụng nhiên
liệu trong các nhà máy, phương tiện giao thông và do con người thải ra trong
quá trình hô hấp.
Cây xanh là nhà máy duy nhất lấy khí CO
2
và thải khí O
2
thông qua quá

trình quang hợp và hô hấp. Ban ngày, dưới tác đọng của bức xạ mặt trời xảy
ra phản ứng quang hợp, cây xanh hút khí CO
2
và tăng nồng độ O
2
trong khí
quyển. Ban đêm, một phần Hydrate carbon bị phân hủy thông qua quá trình
hô hấp và giải phóng CO
2
. Một hecta cây xanh trong 1 giờ, hấp thu 8 kg CO
2
,
bằng số lượng CO
2
của 200 người thải ra. Viện thực vật ( trường đại học
Dresden-Đức) gần đây lần đầu tiên cung cấp số liệu về O
2
, CO
2
của 3 loài cây
trồng chủ yếu ở châu Âu trên đường phố, công viên, đó là Giẻ châu Âu, Sồi
cuống (lá rộng), và Vân Sam (lá kim). Con số về lượng O
2
cây xanh nhả ra, và
lượng khí CO
2
hút vào trong 1 ngày lần lượt cho 3 loài cây trồng trên là: 13 -
9 - 1,2kg và 400 - 460 - 150kg/ngày, trong khi nhu cầu hô hấp của một người
bình thường cần khoảng 500 lít O
2

/ngày (1 lít O
2
= 1,41gr).

×