Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 94 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÊ VĂN BẨY




NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN







THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÊ VĂN BẨY




NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DƢƠNG VĂN SƠN





THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị, một công trình
nghiên cứu nào,
Trong luận văn tôi có sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, Các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ các nguồn
gốc và xuất xứ,

Tác giả luận văn



Lê Văn Bẩy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Cao học tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và
tạo điều kiện của Nhà trường, Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, các
thầy cô giáo, gia đình và bạn bè để hoàn thành luận văn của mình, Nhân
dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Ban Giám hiệu và Phòng Quản lý Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên,
- PGS,TS, Dương Văn Sơn, giảng viên khoa Kinh tế & Phát triển nông
thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên người đã trực tiếp hướng dẫn
tôi hoàn thành Luận văn này,
- Các thầy giáo và cô giáo giảng dạy chuyên ngành trong khóa học,
- Chính quyền và nhân dân xã Đắc Sơn, Đồng Tiến và Thành Công
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu,
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy, cô giáo,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài,
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày … tháng …, năm 2014
Tác giả luận văn


Lê Văn Bẩy







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của phát triển kinh tế - xã hội nông thôn 3
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn 3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế nông thôn 8
1.1.3. Mô tả địa bàn nghiên cứu 12
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 22
2.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 22
2.3.2. Phương pháp thu nhập số liệu thứ cấp (các tài liệu đã có sẵn đã
công bố) tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau 22

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (số liệu sơ cấp chưa công bố) 22
2.3.4. Phân tích xử lý số liệu 23
2.3.5. Phương pháp thống kê kinh tế 23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
2.3.6. Phương pháp toán kinh tế 24
2.3.7. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo 25
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá 25
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và hộ gia
đình nông thôn tại địa bàn nghiên cứu 27
3.2. Các nguồn lực của hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu 34
3.2.1. Thông tin cơ bản về hộ tại địa bàn nghiên cứu 34
3.2.2. Lao động và nhân khẩu của các hộ 35
3.2.3. Nguồn lực về đất đai của hộ 36
3.2.4. Nguồn lực về tài chính của hộ 39
3.2.5. Hoạt động phát triển chăn nuôi của các hộ gia đình 42
3.2.6. Khả năng tiếp cận thông tin khoa học và thị trường của hộ gia đình 43
3.3. Kết quả sản xuất, kinh doanh của các hộ 45
3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của hộ 48
3.5. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe 49
3.6. Công tác văn hóa - xã hội 51
3.6.1. Về giáo dục đào tạo 51
3.6.2. Về lĩnh vực văn hóa thông tin thể thao 53
3.6.3. Công tác chính sách xã hội 54
3.7. Giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phổ Yên 55
3.7.1. Quan điểm phát triển 55
3.7.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phổ Yên 56

3.7.3. Một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phổ Yên 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
1. Kết luận 64
2. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NN
:
Nông nghiệp
DV
:
Dịch vụ
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
DT
:
Diện tích








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Thông tin chung về các hộ điều tra 35
Bảng 3.2. Thông tin về nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra 36
Bảng 3.3. Thông tin về nguồn lực đất đai của các hộ gia đình 38
Bảng 3.4. Số liệu về nguồn lực tài chính của các hộ gia đình 39
Bảng 3.5. Lượng vốn vay trung bình của các hộ 40
Bảng 3.6. Mục đích vay vốn của các hộ gia đình 41
Bảng 3.7. Nhu cầu và mục đích vay vốn của các hộ gia đình 41
Bảng 3.8. Phát triển chăn nuôi của các hộ gia đình 43
Bảng 3.9. Khả năng tiếp cận được các thông tin về tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất 43
Bảng 3.10. Khả năng tiếp cận thông tin về thị trường của các hộ gia đình 44
Bảng 3.11. Kênh tiêu thụ nông sản phẩm của hộ gia đình 45
Bảng 3.12. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ qua 3 năm (2011,
2012 và 2013) 46
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân tính theo khẩu và lao động hàng năm
của các hộ 47
Bảng 3.14. Kết quả phân tích hàm CD của các hộ năm 2014 48
Bảng 3.15. Vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe của người dân 50
Bảng 3.16. Tình hình giáo dục của ba xã trong những năm qua 52


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu thu nhập năm 2013 của các hộ điều tra 47



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức được kết nạp vào tổ chức thương mại thế giới
WTO, Đây là cơ hội mà chúng ta có thể vận dụng những thách thức nào mà
chúng ta cần nhận biết để vượt qua, để tận dụng cơ hội vượt qua thách thức
những sinh viên Việt Nam cần phải làm gì để góp phần xây dựng đất nước.
Kinh tế thị trường đã đem lại sự tăng trưởng nhanh chóng nhưng cũng bắt đầu
đặt ra cho chúng ta những vấn đề đảm bảo nhu cầu của con người nâng cao
chất lượng cuộc sống. Nhu cầu của con người bao gồm các nhu cầu căn bản
như ăn, mặc, ở, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nhu cầu được sống hạnh phúc.
Việt Nam với hơn 70% số dân sản xuất nông nghiệp, mặc dù đang trong thời
kỳ hội nhập kinh tế, nhưng kết quả đạt được còn khiêm tốn, Sản lượng xuất
khẩu đứng thứ hai thế giới nhưng chất lượng còn thấp. Tỷ trọng ngành công
nghiệp có tăng nhưng không cao. Đời sống người dân nông thôn vẫn còn
nhiều khó khăn cần được tháo gỡ, kinh tế - xã hội cần được phát triển ổn định hơn.
Phổ Yên là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên bên cạnh
những thuận lợi về vị trí địa lý, địa hình vẫn còn nhiều khó khăn về mặt thời
tiết, kinh tế xã hội. Mấy năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước đã cố gắng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhưng kinh tế vẫn còn chậm phát
triển. Đời sống nhân dân vẫn chưa đi vào sản xuất ổn định, mang tính bền

vững. Kinh tế xã hội của huyện sẽ phát triển ổn định và bền vững hơn, sản
xuất nông lâm nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao hơn, môi trường đất đai sẽ an toàn
hơn, rủi ro sẽ ít xuất hiện hơn và quản lý kinh tế xã hội sẽ được thuận lợi hơn,
nếu như có một hệ thống giải pháp toàn diện và đồng bộ.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội của một số xã trên địa bàn huyện
Phổ Yên, từ đó đưa ra những giải pháp đẩy mạnh sự phát triển toàn diện theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá các nguồn lực của hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu.
- Thực trạng kết quả sản xuất, kinh doanh của các hộ tại địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của các hộ
gia đình.
- Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe.
- Công tác văn hóa xã hội.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong những năm tiếp theo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.

- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Là tài liệu tham khảo cho những độc giả quan tâm đến việc đánh giá
quá trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn huyện Phổ Yên -
tỉnh thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
1.1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn trong sự phát triển của mỗi quốc gia
* Nông thôn và những đặc trưng cơ bản của nông thôn
Cho đến nay có thể nói chưa có định nghĩa nào chuẩn xác được chấp
nhận rộng rãi về nông thôn.
Theo định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất
bản năm 1994 thì nông thôn là khu vực dân cư tập chung chủ yếu làm nghề
nông. Theo định nghĩa trong từ điển Bách khoa Xô Viết của nhà xuất bản
Bách khoa Xô Viết năm 1986 thì thành thị là khu vực dân cư mà phần lớn làm
nghề ngoài nông nghiệp. Hai khái niệm trên đã chỉ rõ sự khác nhau cơ bản
của thành thị và nông thôn, song cũng có nhiều mặt khác nhau giữa hai khu
vực này như: Địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa khoa học, giao thông
liên lạc.
Về địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn trải dài thành các
vành đai bao quanh các thành thị.
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu là các ngành sản xuất vật chất nông,
lâm, ngư nghiệp và các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngoài nông
nghiệp. Cơ sở hạ tầng thấp kém hơn so với khu vực thành thị.
Về tính chất xã hội, cơ cấu dân cư nông thôn chủ yếu là nông dân và

gia đình dòng họ. Quan hệ dòng họ làng bản rất gắn bó và bền vững trong
cộng đồng ở nông thôn.
Về mặt văn hóa, nông thôn thường là nơi còn bảo tồn lưu giữ được
nhiều di sản văn hóa của mỗi quốc gia như các phong tục tập quán cổ truyền
về đời sống. Lễ hội, các ngành nghề cổ truyền, sản phẩm thủ công mỹ nghệ cổ
truyền, di tích lịch sử văn hóa. Văn hóa làng bản thể hiện rất rõ.
Về trình độ học vấn khoa học và công nghệ ở nông thôn thấp hơn khá
nhiều so với đô thị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Như vậy nông thôn được hiểu là khu vực mà ở đó có một cộng đồng
dân cư chủ yếu làm nghề nông, có mật độ dân số, cơ sở hạ tầng và trình độ
sản xuất hàng hóa thấp hơn khu vực thành thị. Với cách hiểu như vậy, nông
thôn có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Nông thôn là vùng chiếm diện tích lớn nhất như: Các nước phát triển
nông thôn chiếm 70 - 80% diện tích đất nước, các nước trình độ phát triển khá
hơn chiếm 90 - 95% diện tích.
- Nông thôn có cơ sở hạ tầng yếu kém, lạc hậu, nhất là nơi mà người
nông dân chiếm phần đông.
- Nông thôn có sự phân bố dân cư phân tán không đồng đều giữa các vùng.
- Trong nông thôn, nông nghiệp chiếm vai trò to lớn trong phát triển
kinh tế nông thôn.
* Vai trò của nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước
- Nông thôn là nơi sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Nông thôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất và cung
cấp các loại nguyên liệu phục vụ cho sự phát triển của các ngành công nghiệp.
- Nông thôn có thể phát triển các ngành phi nông nghiệp. Đây là sự

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.
- Nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm, Sản phẩm công nghiệp và
các ngành khác.
- Nông nghiệp và nông thôn góp phần nâng cao giá trị thặng dư và tích
lũy quốc gia.
- Nông thôn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ vững an ninh
quốc phòng của mỗi quốc gia.
- Nông thôn có vai trò giữ gìn môi trường sinh thái của đất nước.
1.1.1.2. Các khái niệm phát triển kinh tế nông thôn
- Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển biến
của nền kinh tế, từ trạng thái thấp lên trạng thái cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
- Phát triển kinh tế nông thôn là một quá trình thay đổi tăng mức sống
của người dân, phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm
bảo sự tồn tại bền vững và sự tiến bộ lâu dài, đề ra những mục tiêu phấn đấu
cho sự tiến bộ của nông thôn.
1.1.1.3. Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế nông thôn
Phát triển kinh tế nông thôn chủ yếu tập trung vào các vấn đề như sau:
- Phát triển kinh tế nông nghiệp
Một là, công tác quy hoạch, định hướng phát triển. Đây là giải pháp
quan trọng hàng đầu. Cần rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất
nông nghiệp phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển thị trường
hàng hóa nông nghiệp trong điều kiện hội nhập quốc tế và kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Việc này cần tiến hành từ cấp tổng thể toàn quốc
tới tỉnh, huyện. Quy hoạch tổng thể, liên vùng, liên tỉnh, phải đúng tầm, bảo
đảm sự tương tác, hỗ trợ, khai thác và phát huy cao độ nguồn lực cho nền

kinh tế, đồng thời hỗ trợ phát triển các vùng còn nhiều khó khăn. Trong đó:
Vùng đồng bằng coi trọng phát triển công nghệ cao; hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung; xây dựng các vùng chuyên canh cây lúa
hàng hóa lớn, chất lượng cao (vựa lúa, vựa tôm, cá vùng đồng bằng Sông Cửu
Long; vựa lúa vùng đồng bằng Sông Hồng), hiện đại hóa công nghiệp bảo
quản, chế biến.
Vùng trung du, miền núi phát triển mạnh sản xuất lâm nghiệp, cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và chăn nuôi đại gia súc, tạo thành các vùng
sản xuất hàng hóa tập trung, trước hết là cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Vùng biển, ven biển và hải đảo đặc biệt chú trọng phát triển mạnh kinh
tế biển tương xứng với vị thế và tiềm năng biển của nước ta, gắn phát triển
kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển,
Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp năng lượng, đóng tàu, chế biến thủy sản chất
lượng cao, du lịch sinh thái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp cho phù hợp với từng vùng, từng
địa phương cho phù hợp. Căn cứ quy hoạch sử dụng đất, xác định nhu cầu lao
động tương ứng và xây dựng quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực để cơ cấu lại
lao động trong nông nghiệp và nông thôn.
Hai là, Đổi mới tổ chức sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nông nghiệp
phải được tổ chức sản xuất hiện đại, tiên tiến, khoa học, liên kết, hợp tác
nhằm nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh, tăng sản lượng và giá trị hàng
hóa tiêu thụ trong nước và xuất khẩu để thu nhập và đời sống nhân dân ngày
càng cao hơn.
Ba là, Đẩy nhanh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công

nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến bảo quản, tiêu thụ hàng hóa; ưu tiên
ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra và chủ động được nhiều giống cây
trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao,
tăng nhanh giá trị tăng trên mỗi đơn vị diện tích canh tác.
Bốn là, Phát huy vai trò của Nhà nước trong phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, nhất là quy hoạch, xây dựng, ban hành chủ trương,
chính sách, cơ chế và tổ chức thực hiện sáng tạo, tạo lên bước đột phá mới.
Nông nghiệp có vị trí như trụ đỡ của nền kinh tế nước ta, nhưng việc làm ra
sản phẩm lại hết sức khó khăn và thường có giá trị thấp, lại chịu nhiều rủi ro.
Bởi vậy, trước hết, cần khẳng định tư tưởng chủ đạo về chính sách nông
nghiệp, nông dân, nông thôn là hỗ trợ bao gồm các phương thức hỗ trợ trực
tiếp và gián tiếp qua đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội, cách
thức hỗ trợ trước và sau sản xuất, hỗ trợ nhanh khi bị rủi ro.
- Phát triển kinh tế công nghiệp, TTCN và xây dựng ở nông thôn
Theo GS.TS Nguyễn Đình Phan, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
Phát triển kinh tế công nghiệp có 4 nội dung sau:
Thứ nhất, cần có chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp nông
thôn gắn với chiến lược phát triển ngành, vùng và chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của địa phương. Trong đó cần chú ý về thị trường ưu tiên ngành,
nghề, sản phẩm, chất lượng và trình độ kỹ thuật của sản phẩm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Thứ hai, đào tạo lao động quản lý và lao động làm việc. Tình hình
chung cho thấy, so với doanh nghiệp ở thành thị và khối doanh nghiệp Nhà
nước thì nhân lực công nghiệp nông thôn ít được đào tạo và trình độ thấp hơn.
Trên thực tế, tỷ lệ giám đốc công nghiệp nông thôn có trình độ cao đẳng, đại
học chỉ 31% và phần lớn trong số họ xuất phát từ lao động thực tiễn, hầu như
không có ai được đào tạo làm giám đốc. Đối với lao động trực tiếp, đa số

không được đào tạo qua trường lớp mà chủ yếu qua truyền nghề, tỷ lệ được
đào tạo thấp. Vì vậy, để cải thiện chất lượng nhân lực cho công nghiệp nông
thôn, cần kết hợp với chương trình đào tạo hỗ trợ nhân lực cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Bộ kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành, sắp xếp lại hệ
thống dạy nghề và gắn chương trình giảng dạy với lao động thực tiễn.
Thứ ba, cần nâng cao năng xuất lao động để đạt được hiệu suất sử dụng
lao động cao và tăng khả năng cạnh tranh khi hội nhập. Để làm được điều
này, phải sử dụng các biện pháp đồng bộ sau: đẩy mạnh ứng dựng tiến bộ
công nghệ, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động; phát triển các
khu công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề để tách khu vực sản
xuất ra khỏi khu dân cư. Đồng thời, đẩy mạnh chuyển các hộ kinh doanh sang
các công ty TNHH, tư nhân, cổ phần để minh bạch hóa quản lý, tạo điều kiện
mở rộng quan hệ với thị trường và quy mô sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, cần có chính sách giải quyết tốt các vấn đề xã hội tại khu vực
nông thôn như việc làm, thu nhập quá chênh lệnh giữa hai khu vực nông thôn
và thành thị, bảo hiểm, y tế…
- Phát triển dịch vụ nông thôn
Tập trung chủ yếu các loại hình dịch vụ như sau:
+ Dịch vụ thương mại
+ Dịch vụ tài chính
+ Dịch vụ kỹ thuật cây trồng, vật nuôi
+ Dịch vụ nước
+ Dịch vụ cơ khí nông thôn
+ Dịch vụ vận tải và phát triển giao thông nông thôn
+ Dịch vụ cung ứng điện năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
+ Dịch vụ thông tin liên lạc

+ Dịch vụ tư vấn kinh doanh và tư vấn pháp luật
+ Dịch vụ chuyển giao công nghệ và đào tạo
+ Dịch vụ y tế
+ Dịch vụ du lịch, văn hóa, giải trí
1.1.1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế nông thôn
- Các nhân tố về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, thời
tiết, các nguồn tài nguyên khác như nguồn nước, rừng, khoáng sản, nguồn lao
động. Đây là các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp tới sự phát triển kinh
tế nông thôn. Nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho sự
phát triển kinh tế nông thôn và ngược lại.
- Các nhân tố kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế nông thôn, các thành
phần kinh tế nông thôn, thị trường vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn, cơ cấu dân
tộc, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của người dân, phong tục tập quán,
chính sách của nhà nước. Đây là những yếu tố tác động trực tiếp đến nền kinh
tế nông thôn.
- Các nhân tố về tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ và kỹ thuật: Tổ
chức sản xuất có vị trí quan trọng nếu tổ chức tốt, mô hình tổ chức phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nông thôn thì sẽ thúc đẩy
kinh tế nông thôn phát triển và ngược lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển đó lại.
Khoa học công nghệ có tính chất quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu
quả sản xuất kinh doanh, Vì thế mà vấn đề này cũng rất cần sự quan tâm thích đáng.
- Các nhân tố quốc tế như hội nhập, khủng hoảng kinh tế, chiến tranh,
dịch bệnh, thay đổi khí hậu.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế nông thôn
1.1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế ở một số nước châu Á
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước có nền nông nghiệp lớn và lâu đời nhất thế giới,
đồng thời là một trong những chiếc lôi của nền nông nghiệp thế giới. Qua hơn
20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại
hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu được bài học kinh nghiệm cả


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
về lý luận và thực tiễn. Đó là đảm bảo đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích
cực của nông dân phát triển nhiều loại sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là
chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình,
tách quyền sử dụng và sở hữu cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống
mới cho kinh tế nông thôn, xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh
doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất
hàng hóa hướng thị trường. Tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc
đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ trách nhiệm đến từng hộ gia đình và
phát triển các xí nghiệp hương trấn, và kiên trì đường lối văn bản "Từ quần
chúng mà đi, đi vào quần chúng". Coi trọng cao độ nông nghiệp, kết hợp cải
cách nông thôn và cải cách thành thị.
b. Kinh nghiệm của Thái Lan
Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số nông
dân chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Chính phủ Thái Lan xác định chiến
lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất lượng cao, có sức cạnh tranh. Do
đó Thái Lan áp dụng một số chiến lược như:
- Tăng cường vai trò các cá nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, đồng thời nâng cao trình độ cho họ.
- Các tổ chức tín dụng hoạt động mạnh để tổ chức cho nông dân yên
tâm sản xuất.
- Hệ thống các nhà máy chế biến được xây dựng tại địa phương, ổn
định tiêu thụ sản phẩm cho nông dân, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ nhất là đường giao thông, thủy lợi, điện.
- Khai thác tài nguyên ở nông thôn một cách hợp lý, ổn định và lâu dài.
- Chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn được coi là thế mạnh như
gạo, ngô, cao su, hải sản.

- Tăng cường giáo dục và đào tạo cho người nông dân nông thôn để họ
nắm được nhiều kỹ năng về sản xuất quản lý.
c. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nhật Bản là nước có diện tích đất canh tác có hạn, số lượng người
đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nước, Nhật Bản đã đưa ra một
chiến lược khôn khéo và hiệu quả như:
- Tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ.
- Dưỡng sức dân tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực.
- Tăng cường xuất khẩu nông lâm sản để nhập khẩu máy móc, thiết bị
phục vụ công nghiệp hóa.
- Đưa công nghiệp về nông thôn gắn nông thôn với công nghiệp và thành thị.
- Xây dựng và hoàn thiện kết cấu cơ sở hạ tầng, phân bố các nhà máy
chế biến nông sản về nông thôn.
- Tạo việc làm lao động nông thôn, ngăn chặn làn sóng di dân ra thành thị.
Trên đây là kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước có điều
kiện gần giống với nước ta. Qua việc tìm hiểu và xem xét những kinh nghiệm
đó chúng ta có thể tìm thấy những bài học quý giá đồng thời xác định được
đặc điểm kinh tế xã hội riêng của nước mình để đưa ra những chủ trương
đường lối phát triển sao cho phù hợp.
1.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở Việt Nam
* Một số thành tựu đạt được trong khu vực nông nghiệp nông thôn Việt Nam
sau 20 năm đổi mới
- Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt từ 4,5 - 5% ngành nông
nghiệp vững bước đi lên sản xuất hàng hóa định hướng xuất khẩu quy mô lớn.
- Sản xuất lương thực tăng nhanh và vững chắc.

- Giá trị sản lượng của các dịch vụ và nghề thủ công truyền thống tăng
khoảng 15% mỗi năm. Nhờ đó mà cơ cấu kinh tế nông thôn biến chuyển tích
cực theo hướng phát triển đa dạng
- Cơ sở hạ tầng liên tục được cải thiện, ví dụ như: Thủy lợi đảm bảo
cho 84% diện tích đất canh tác, 95% số xã có đường ô tô tới trung tâm, 85%
số xã có điện, 58% dân số nông thôn dùng nước sạch.
- Kinh tế trang trại và hộ gia đình được khuyến khích và tạo điều kiện,
đã và đang phát triển rộng hơn, với hiệu suất cao hơn, chiếm vai trò quan
trọng trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa, nông nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
- Ngành thủy sản đã đạt tốc độ tăng trưởng cao về giá trị kinh tế và
ngày càng củng cố vị trí của mình trong cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng và
kinh tế nước ta nói chung.
- Mức sống ở nông thôn đã được cải tiến về số lượng và chất lượng.
- Công tác xóa đói giảm nghèo được tiến hành một cách hiệu quả, điều
đó đã được cộng đồng quốc tế công nhận.
- Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình làm nông
nghiệp và các ngành kinh tế khác đã đạt được phát huy.
* Một số yếu kém và thách thức của quá trình phát triển nông thôn
trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nông nghiệp - nông thôn
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn cao, còn cao hơn nếu tính
theo chuẩn của ngân hàng Thế giới (WB). Trong đó số hộ nghèo ở nông thôn
chiếm tới 90% số hộ nghèo của cả nước.
- Điều kiện sống của đại bộ phận dân cư nông thôn chưa được cải thiện
nhiều. Lợi ích từ chính sách và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước chưa tới
được với người dân nông thôn.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn yếu kém đã cản trở hiệu ứng tràn của tăng

trưởng kinh tế tới một số vùng của đất nước.
- Khoảng cách thu nhập giữa người dân nông thôn và thành thị có xu
hướng mở rộng.
- Mỗi năm hơn 1 triệu lao động mới ở nông thôn cần việc làm trong khi
khu vực nông nghiệp chỉ thu hút được khoảng 200,000 - 300,000 lao động mới.
- Các dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, thú y, chế
biến, bảo quản và tiếp thị các sản phẩm nông nghiệp còn yếu kém, thậm chí ở
một số nơi còn không có.
- Trình độ chuyên môn trong sản xuất nông nghiệp cũng như nhiều
ngành nghề khác vẫn còn thấp.
- Quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên đã trở thành những vấn
đề cấp bách trong quá trình phát triển nông thôn.
Xuất phát từ hạn chế và thách thức của quá trình phát triển kinh tế nông
thôn ở nước ta, cũng như vị trí, vai trò của nông thôn, những năm tới phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
triển kinh tế nông thôn, quyết tâm áp dụng các kinh nghiệm phát triển nông
thôn của thế giới vào phù hợp với Việt Nam và đẩy mạnh quá trình hội nhập
nâng cao năng lực lãnh đạo và khả năng điều hành của các cấp chính quyền,
đẩy mạnh quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế.
1.1.3. Mô tả địa bàn nghiên cứu
Phổ Yên là huyện kinh tế trọng điểm nằm ở phía nam tỉnh Thái Nguyên
là cửa ngõ phía Bắc Thủ đô Hà Nội có ranh giới chung với 4 huyện, thành thị
của tỉnh Thái Nguyên, Phía Đông giáp với huyện Phú bình; phía Bắc và Tây
Bắc giáp thành phố Thái Nguyên, thị xã sông Công và huyện Đại từ; Phía
Nam giáp với huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội, Phía Tây giáp xã Ngọc
Thanh tỉnh Vĩnh Phúc.
* Địa hình

Phổ Yên là huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên, có 18 đơn
vị hành chính, gồm 15 xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là
256,68km
2
(trong đó diện tích đất nông nghiệp 124,99km
2
, diện tích đất lâm
nghiệp 73,68km
2
, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 3,26km
2
diện tích đất
phi nông nghiệp là 51,67km
2
, diện tích đất chưa sử dụng là 3,09km
2
). Dân số
137,815người, mật độ545,27người/km
2
.
* Thổ nhưỡng
Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng cho thấy các loại đất chủ yếu là đất
thịt đã qua cải tạo, mạch nước ngầm thấp, kết cấu chắc, Về màu sắc có thể
phân biệt hai tầng rõ rệt: Tầng trên mặt thường có màu xám vàng, Tầng dưới
có màu vàng.
- Huyện Phổ Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa khô,
lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 11.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,8
0
C, tháng có nhiệt độ cao nhất (tháng 7)

là 38
0
C, tháng có nhiệt độ thấp nhất (tháng 2) là 8
0
C.
- Lượng mưa bình quân khoảng 1500 - 2150 mm/năm, Mùa mưa bắt
đầu từ tháng 5 và kéo dài đến tháng 10, chiếm 86,5% tổng lượng mưa cả năm.
- Chế độ gió: Vào mùa thu, Đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc, mùa Xuân chịu ảnh hưởng của hướng gió từ Bắc đến Tây Nam, mùa Hạ
chịu ảnh hưởng của gió Tây khô, nóng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí thay đổi trung bình từ 70 - 85%, độ ẩm
tháng lớn nhất từ tháng 9 đến tháng 12 và thấp nhất từ tháng 4 đến tháng 8.
- Huyện Phổ Yên có 2 con sông chảy qua: Sông Cầu chảy qua phía
Đông của huyện; sông Công chảy qua phía Tây của huyện, Về mùa mưa lưu
lượng nước lớn thuận lợi cho các phương tiện vận tải thủy lưu thông hàng
hóa; Về mua khô lượng dòng chảy vẫn đảm bảo nước cho các trạm bơm nước
tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
* Tình hình biến động đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai năm 2003, đất Nông nghiệp là đất được xác định chủ
yếu để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản. Đất nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển
kinh tế nông thôn. Đặc biệt 3 xã đều chiếm tỷ lệ lao động cao trong ngành
Nông nghiệp, vì vậy đất nông nghiệp ngày càng trở nên quan trọng.
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của 3 xã cơ bản ổn định tuy năm
sau có giảm hơn so với năm trước nhưng không đáng kể, đất nông nghiệp
giảm là do chuyển đổi sang đất ở, đất làm đường giao thông nông thôn, xây

dựng kênh mương nội đồng. Năm 2013 xã Đồng Tiến do có dự án xây dựng
khu công nghiệp Yên Bình nên diện tích đất nông nghiệp sụt giảm nhiều.
(Nguồn: niên giám thông kê huyện Phổ Yên năm 2013)
* Tình hình biến động đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp là đất không phải sử dụng vào mục đích sản xuất
Nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Tất cả đất phi nông nghiệp đều
có xu hướng tăng, tăng diện tích các loại đất này làm giảm đáng kể diện tích
đất nông nghiệp.
Đối với đất chuyên dùng, phòng Tài Nguyên - Môi trường huyện đã tiến
hành kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất,
cho thuê đất. Thực hiện kê khai đăng ký, lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất với
các tổ chức.
Việc sử dụng đất chuyên dùng đã đem lại hiệu quả, cơ bản chấm dứt
hiện tượng sử dụng lãng phí đất, chuyển mục đích. Công tác quản lý đất An
ninh - Quốc phòng trên địa bàn huyện đã được chú ý quan tâm, nhân dân và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
chính quyền địa phương có đất An ninh - Quốc phòng đã tạo điều kiện để cho
các đơn vị đóng quân trên địa bàn huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và bảo
vệ tổ quốc (Nguồn: niên giám thông kê huyện Phổ Yên năm, 2013).
* Tình hình biến động đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng của 3 xã cơ bản không đáng kể, trong 3 xã có xã
Thành Công diện tích đất chưa sử dụng là nhiều nhất 10,78ha; xã Đồng Tiến
thấp nhất 0,90ha (Nguồn: niên giám thông kê huyện Phổ Yên năm 2013). Vậy
UBND huyện cần chỉ đạo UBND các xã có kế hoạch chỉ đạo việc giao đất
còn lại số diện tích đất bằng đưa vào sử dụng có hiệu quả, không để lãng phí
tài nguyên đất.
Phổ Yên là huyện có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội, có

nhiều điều kiện thuận lợi về địa hình, địa lý, giàu tài nguyên - khoáng sản,
ngoài các nhà máy, xí nghiệp, các khu công nghiệp cũ như khu công nghiệp
Nam Phổ Yên, cụm cảng Đa Phúc, nhà máy cơ khí Phổ Yên, nhà máy Z131,
nhà máy giấy Trường Xuân,… hiện huyện đang thu hút các tập đoàn kinh tế,
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng tại huyện như dự án tổ
hợp nhà máy Sam Sung của Hàn Quốc, dự án khu công nghiệp tổng hợp Yên
Bình, khu công nghiệp công nghệ cao Tây Phổ Yên,… tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương, tăng nhiều nguồn thu ngân
sách cho huyện.
- Đánh giá chung: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
+ Điểm mạnh: Có nhiều dự án lớn đầu tư vào địa bàn của các tập đoàn
kinh tế cả trong và ngoài nước, có nhiều điểm du lịch đẹp cả về danh thắng và
về văn hoá, là cửa ngõ phía Bắc Thủ đô, nguồn nhân lực rồi rào.
+ Điểm yếu: Hệ thông giao thông chưa đáp ứng cả về lượng và chất,
chưa khai thác hết lợi thế của vùng, chất lượng nguồn nhân lực thấp…
+ Cơ hội: Phát huy tối đa nội lực và tranh thủ thu hút các dự án kinh tế
vào địa bàn để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
+ Thách thức: Trình độ và kinh nghiệm quản lý về mặt hành chính và
kinh tế của các dự án nước ngoài đầu tư vào địa bàn của địa phương còn hạn
chế, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp địa phương với các doanh nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
ngoài địa phương và nước ngoài, vấn đề về ô nhiễm môi trường, vấn đề về an
ninh trật tự - an ninh quốc gia…
Lao động là yếu tố quan trọng quyết định đến mọi quá trình sản xuất,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm 3/4
tổng số lao động trong cả nước. Do vậy việc sử dụng hợp lý nguồn lao động
và nâng cao chất lượng, năng suất lao động trong nông nghiệp nói riêng và

trong ngành kinh tế nói chung là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm tăng
khối lượng sản phẩm, bố trí cân đối lại lao động giữa các ngành các khu vực
kinh tế, giữa thành thị và nông thôn,…
Còn dân số là yếu tố phản ánh sản xuất đương thời, cho phép ta dự
đoán được khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cho sản xuất ở hiện tại và
tương lai, chính vì mối quan hệ như vậy mà chúng ta cần phải quan tâm đến
cả hai vấn đề dân số và lao động để làm sao có tỷ lệ thích hợp và sử dụng hiệu
quả nhất nhằm bố trí lao động cho các ngành, các lĩnh vực để phát huy hết
nguồn lực lao động sẵn có.
Ta dễ dàng có thể thấy rằng cả 3 xã đều có hoạt động sản xuất nông
nghiệp phát triển khá mạnh với tỷ lệ dân số hoạt động trong nhóm này chiếm tỷ
lệ lớn. Tuy xã Đồng Tiến tỷ lệ lao động nông nghiệp thấp hơn hai xã Đắc Sơn và
xã Thành Công nhưng vẫn ở mức cao (Nguồn: Ban nông nghiệp ba xã).
Nhân khẩu hàng năm đều tăng lên giữa các xã đều có sự chênh lệnh,
xã Thành Công tăng cao nhất, xã Đồng Tiến tăng thấp nhất (Nguồn: Ban dân
số ba xã).
Điều này chứng tỏ rằng lực lượng lao động ngày càng dồi dào, ngày
càng trẻ hóa nhưng cũng là khó khăn cho việc giải quyết việc làm và nâng cao
thu nhập cho nhân dân bởi nếu không giải quyết tốt nó sẽ là một trở ngại, một
thách thức lớn trong quá trình phát triển và nó còn là nỗi lo về tệ nạn xã hội
ngày một tăng do thiếu công ăn việc làm.
Số hộ phi nông nghiệp tăng dần qua các năm đặc biệt là xã Đồng Tiến
có sự tăng lên đột biến do có khu công nghiệp Yên Bình. Điều này chứng tỏ
rằng cơ cấu kinh tế có sự thay đổi lớn, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đây là một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
hướng đi phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, qua đó cũng thấy được

sự quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên cũng như huyện Phổ Yên
(Nguồn: Ban kinh tế ba xã).
Trái với sự tăng lên với tốc độ cao của nhân khẩu phi nông nghiệp thì
nhân khẩu nông nghiệp lại giảm đi tương đối. Tuy rằng nhân khẩu trong nông
nghiệp không tăng nhưng nó vấn chiếm phần đa trong tổng số, góp phần đem
lại kết quả đó là ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế,
chứng tỏ hiệu quả của sản xuất nông nghiệp đã từng bước được nâng cao
(Nguồn: Ban kinh tế ba xã).
Lao động phi nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ chưa cao, lao động nông
nghiệp chiếm phần đa, điều này phản ánh rất chính xác đúng với thực trạng
của các xã trung du miền núi, lao động phi nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng
không lớn nhưng lại có xu thế tăng dần qua các năm đây là điều kiện thuận lợi
để tiến hành việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nâng cao chất lượng của các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Qua phân tích ta thấy lao động trong nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, tăng dần qua các năm nhưng tốc độ giảm dần còn
lao động phi nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại tăng dần qua các
năm với mức độ cao hơn. Đây là điều kiện để tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ lên cao hơn nữa, giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho nhân dân. Để làm được điều này
huyện cần có những biện pháp khuyến khích phát triển sản xuất, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm theo hướng sản xuất
hàng hóa, phát triển ngành nghề mới theo yêu cầu của thị trường song song
với việc mở rộng một số ngành nghề truyền thống của địa phương, và thu hút
hơn nữa các dự án công nghiệp vào địa bàn, phát huy hiệu quả của các khu
công nghiệp hiện có. Làm được điều đó ta mới có thể phát huy được những
lợi thế so sánh… hiện nay do nhận thức của người dân vẫn còn thấp do vậy
bên cạnh các yếu tố về kỹ thuật, vốn, thì ta cần phải trú trọng đầu tư cho giáo
dục nhằm nâng cao dân trí là vấn đề cốt lõi cần phải tiến hành ngay. Lao động
cần được đào tạo nhiều hơn đồng thời việc bố trí lao động cũng cần phải hợp
lý, phát huy được lợi thế của những người tài (Nguồn: Ban kinh tế ba xã).

×