BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHẠM THỊ PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DÂU TẰM TRONG KINH TẾ
HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN GIA LÂM, HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : TRồNG TRọT
MÃ Số : 60 62 01 10
NGƯờI HƯớNG DẫN KHOA HọC:
PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn của tôi ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Phạm Thị Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn
trân thành nhất ñến PGS.TS. Phạm Tiến Dũng & PGS.TS. Phạm Chí Thành,
người hướng dẫn tôi khoa học, về sự giúp ñỡ một cách nhiệt tình và có trách
nhiệm ñối với tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong khoa
sau ñại học, khoa nông học, ñặc biệt các thầy cô trong bộ môn Hệ thống
Nông nghiệp - Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội.
Cho phép tôi ñược cảm ơn tới Trung tâm nghiên cứu Dâu tằm tơ TW;
Cùng toàn thể người thân trong gia ñình cũng như các hộ nông dân của
hai hợp tác xã Lệ Chi & Phù ðổng ñã tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn thành
luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tất
cả những sự giúp ñỡ quý báu ñó
Tác giả
Phạm Thị Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục bảng v
Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ, ñồ thị và hình ảnh vi
Danh mục chữ viết tắt vii
MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng & phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1.
Quan ñiểm hệ thống 5
1.1.2. Khái niệm về sản xuất dâu tằm 7
1.1.3. Khái niệm về hệ thống nông nghiệp hộ (Hộ nông dân) 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hệ thống nông nghiệp hộ 13
1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất dâu tằm 19
1.2.3. Một số kết quả nghiên cứu liên quan ñến ñề tài 31
CHƯƠNG 2 - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 37
2.2. Nội dung nghiên cứu 38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu 39
2.4. Chỉ tiêu theo dõi & phương pháp tính 40
2.5. Phương pháp xử lý & phân tính số liệu 42
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. Các yếu tố tự nhiên kinh tế xã hội chi phối sản xuất dâu tằm tơ ở
Gia Lâm 44
3.1.1. Thời tiết khí hậu 44
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 45
3.2. Thực trạng sản xuất dâu tằm ở Gia Lâm 50
3.2.1. Tình hình chung 50
3.2.2. Thông tin về thị trường tiêu thụ 53
3.2.3. Tình hình trồng dâu ở Gia lâm 54
3.2.4. Tình hình nuôi tằm ở Gia Lâm 57
3.3. Nghiên cứu cải tiến một số biện pháp kỹ trồng dâu nuôi tằm 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
1. Kết luận 80
2. ðề nghị 81
PHỤ LỤC 85
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC BẢNG
TT Nội dung Trang
Bảng 1.1 Diễn biến diện tích dâu cả nước giai ñoạn 2006 - 2010 28
Bảng 3.1. ðặc ñiểm về chế ñộ nhiệt, ẩm ñộ huyện Gia Lâm 44
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Gia Lâm 47
Bảng 3.3. Tình hình biến ñộng dân số và lao ñộng của huyện Gia lâm 49
Bảng 3.4. Thông tin chung về các hộ trồng dâu nuôi tằm 50
Bảng 3.5. Các nguồn thu của nông hộ 51
Bảng 3.6. Cơ cấu sử dụng ñất và cơ cấu thu nhập (%) 52
Bảng 3.7. Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng dâu 55
Bảng 3.8. Ý kiến của người dân về nhu cầu tiếp nhận kỹ thuật mới 56
Bảng 3.9. Cơ sở vật chất phục vụ nuôi tằm 57
Bảng 3.10. Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi tằm 58
Bảng 3.11. Những khó khăn của người dân và ñề nghị giải ñáp 60
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thời vụ ñốn ñến sự xuất hiện sâu bệnh hại 64
Bảng 3.13. Khả năng tái sinh của cây dâu qua các vụ ñốn 65
Bảng 3.14. Năng suất lá ở các vụ/năm 66
Bảng 3.15. Sự phát sinh bệnh hại tằm ở các vụ 69
Bảng 3.16. Năng suất kén ở các hình thức ñốn khác nhau 70
Bảng 3.17. Chất lượng tơ ở các hình thức ñốn khác nhau 72
Bảng 3.18. Trở lửa vụ tằm Xuân và các chỉ tiêu công nghệ tơ 74
Bảng 3.19 a. Hiệu quả kinh tế của kỹ thuật trở lửa 75
Bảng 3.19 b. Hiệu quả kinh tế của trở lửa 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ, ðỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH
TT Nội dung Trang
Biểu ñồ 3.1. Sự phân bố lá dâu ở các vụ (ðốn dâu ðông) 67
Biểu ñồ 3.2. Sự phân bố lá dâu ở các vụ (ðốn dâu Hè) 67
Biểu ñồ 3.3. Hiệu quả thu nhập từ các hình thức ñốn 71
Biểu ñồ 3.4. Tác ñộng trở lửa ñến quá trình lên tơ của kén 74
Sơ ñồ 1.1 Các yếu tố chi phối sản xuất của hộ [15] 4
Sơ ñồ 1.2. Hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp trên 1 ha ñất canh tác 17
ðồ thị 1.1. Sản lượng kén tằm thế giới từ năm 2008 ñến 2012 23
ðồ thị 1.2. Tỷ lệ sản lượng kén tằm của các nước trên thế giới năm 2012 24
ðồ thị 3.1. Tình hình sử dụng diện tích ñất trồng dâu của Gia lâm 46
Hình ảnh 1. Nuôi tằm cùng với nhà ở 85
Hình ảnh 2: Sinh trưởng và phát triển của cây dâu 85
Hình ảnh 3: Ươm kiểm tra chất lượng tơ kén 86
Hình ảnh 4. Trở lửa kén ươm vụ xuân 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Diễn giải
BQ :
Bình quân
CC :
Cơ cấu
CNH - HDH :
Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
CT :
Công thức
FAO :
Tổ chức nông lương liên hợp quốc
HTNNH :
Hệ thống nông nghiệp hộ
HTX :
Hợp tác xã
NN :
Nông nghiệp
VIETSERI :
Tổng công ty dâu tằm tơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Nông nghiệp có vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển nền kinh
tế xã hội Việt nam. ðiều ñó ñã ñược giải thích không chỉ bởi tầm quan trọng
của sự phát triển kinh tế nông thôn. Nông thôn là nơi làm việc và cũng là
nơi sinh sống của 4/5 dân số và 3/4 lao ñộng cả nước, vì vậy phát triển nông
nghiệp trong kinh tế hộ có tác ñộng lớn ñến sự phát triển chung của nền
kinh tế nước ta. Hiện nay nông thôn nước ta ñã và ñang chuyển sang một
giai ñoạn phát triển mới, hộ nông dân ñã trở thành một ñơn vị sản xuất tự
chủ, vấn ñề xây dựng cơ sở lý luận cho sự phát triển của kinh tế hộ nông
dân và xác ñịnh phương hướng, chính sách ñể thúc ñẩy sự phát triển của nó
là hết sức cần thiết.
Trồng dâu nuôi tằm là nghề truyền thống có lịch sử phát triển lâu ñời.
Theo cuốn “lịch sử Việt nam” thì người việt cổ ñã biết trồng dâu nuôi tằm
cách ñây khoảng 5000 năm. Cây dâu con tằm góp phần vào việc giải quyết
vấn ñề mặc cho nhân dân, trước ñây ở nông thôn trồng dâu nuôi tằm chỉ
ñứng sau nghề trồng lúa nước, bởi nghề này có ý nghĩa xã hội rất sâu sắc và
mang ñậm tính nhân văn, hình ảnh “Bên anh ñọc sách, bên nàng quay tơ” rất
ñỗi thân quen ñối với mỗi người dân nước ta.
Cách ñây 3 thể kỷ tơ lụa Việt nam ñã xuất ñi một số nước trên thế
giới, ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ có nhiều loại
sợi hóa học khác ra ñời, nhưng nghề trồng dâu nuôi tằm vẫn ñứng vững và
phát triển mạnh bởi:
Nghề có nhiều ưu thế như chi phí ñầu tư cho sản xuất thấp, vòng quay
thu hồi vốn nhanh. Bình quân 20 - 25 ngày là kết thúc một lứa tằm hoặc
hàng tuần nếu có ñiều kiện nuôi các lứa tằm gối nhau thì ñã có sản phảm
kén ñể bán. Nguồn thu nhập kinh tế này rải ñều ra các tháng từ tháng 3 ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
tháng 11 trong năm. Vì thế nó rất phù hợp với ñời sống sinh hoạt của người
nông dân. Không những vậy nó còn có thể ñược thực hiện bởi nhiều ñối
tượng lao ñộng khác nhau, tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng ở mọi
lứa tuổi và mọi trình ñộ văn hóa.
Do có những ñặc ñiểm kể trên có thể nói nghề trồng dâu nuôi tằm là
một nghề phụ trong nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao so với nhiều
ngành nghề khác, nó là một trong những nghề rất thích hợp ñối với nông
dân. Có thể nói ñây là một nghề ñặc biệt có ý nghĩa trong công cuộc xóa ñói
giảm nghèo và làm giàu ở các vùng nông thôn nước ta hiện nay.
Gia lâm nằm ở phía ñông bắc của thành phố Hà nội, Là huyện ñồng
bằng thuộc châu thổ Sông Hồng với ñịa hình bằng phẳng, ñiều kiện tự nhiên,
xã hội tương ñối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nói chung, trồng dâu
nuôi tằm nói riêng. Các xã ven sông từ lâu ñã có nghề nuôi tằm truyền thống.
Hiện nay, Gia lâm có trên 50 ha ñất trồng dâu và ñược tập trung ở 2 xã Lệ
Chi và Phù ðổng.
Tuy vậy, từ trước ñến nay việc quan tâm phát triển ngành nghề truyền
thống của ñịa phương, trong ñó có sản xuất dâu tằm chưa ñược chú trọng,
tiềm năng chưa ñược khai thác, việc khuyến khích phát triển, ñầu tư và hỗ
trợ về mọi mặt như chính sách, kỹ thuật nuôi trồng, giống dâu, giống tằm
còn hạn chế. Người dân chủ yếu tự tổ chức sản xuất bằng kinh nghiệm
truyền thống. Mặt khác, sản xuất của người dân chủ yếu là nhỏ lẻ trong ñiều
kiện thực tế của hộ cả về quy mô diện tích, ñầu tư cơ sở vật chất cũng như
trang bị kỹ thuật. ðiều ñó hạn chế khả năng phát triển nghề của ñịa phương
và dẫn tới sự không ổn ñịnh của sản xuất.
Trước những thuận lợi, khó khăn trên việc nghiên cứu những giải
pháp ñể góp phần phát triển nâng cao thu nhập cho nông dân là rất cần
thiết và có ý nghĩa. Xuất phát từ thực tế này chúng tôi lựa chọn ñề tài:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
“Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất một số giải pháp phát triển dâu tằm
trong kinh tế hộ nông dân ở huyện Gia Lâm, Hà nội”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng của nghề trồng dâu nuôi tằm ở các nông
hộ ñể tìm những giải pháp thích hợp nhằm thúc ñẩy phát triển trồng dâu nuôi
tằm trên ñịa bàn huyện Gia lâm, Hà nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- ðánh giá tác ñộng của ñiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ñến phát
triển dâu tằm
- ðánh giá thực trạng và hiệu quả của biện pháp trở lửa trong ñiều kiện
vụ xuân, trên cơ sở ñó nghiên cứu các giải pháp phát triển sản xuất dâu tằm
trong ñịa bàn huyện Gia lâm.
1.3. ðối tượng & phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
Các vùng, các hộ nông dân ñã và ñang trồng dâu nuôi tằm ở Gia lâm
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian:
ðề tài nghiên cứu ở các vùng sản xuất dâu tằm tơ thuộc ñịa bàn huyện
Gia lâm, Hà nội và ñược tập trung ở 2 HTX: Lệ Chi; Phù ðổng
- Phạm vi thời gian
+ ðánh giá thực trạng sản xuất dâu tằm tơ trong 5 năm gần ñây
+ ðề xuất giải pháp phát triển dâu tằm tơ ñến năm 2020
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
Phát triển dâu tằm ở Việt nam hiện nay còn tồn tại 2 hình thức một là:
Ở các trại nghiên cứu và sản xuất của các tỉnh; hai là ở các hộ nông dân.
Trong những năm gần ñây sản xuất dâu tằm tơ ñược tiến hành chủ yếu ở các
hộ nông dân và xem phát triển kinh tế hộ nông dân là một hệ thống trong ñó
có ngành trồng trọt, chăn nuôi gia súc, nuôi tằm và các hoạt ñộng ngành
nghề khác do ñấy cơ sở lý luận của phát triển dâu tằm trong kinh tế hộ là lý
thuyết hệ thống
Theo Phạm Chí Thành [15] Hộ nông dân sản xuất cái gì, số lượng bao nhiêu,
vào thời ñiểm nào, ở ñâu là tùy thuộc vào: (xem sơ ñồ 1.1)
Sơ ñồ 1.1 Các yếu tố chi phối sản xuất của hộ [15]
Như vậy nông hộ có trồng dâu nuôi tằm ñược hay không là:
- Tùy thuộc vào ñiều kiện thời tiết có cho phép nuôi tằm và trồng dâu
ñược hay không?
ðiều kiện tự nhiên
ðiều kiện kinh tế
ðiều kiện xã hội
Quyết ñịnh sản xuất của nông hộ
ðất ñai
của hộ
Lao ñộng
của hộ
Tiền vốn
của hộ
Kỹ năng
của hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
- Tùy thuộc vào ñất ñai của vùng có cho phép trồng ñược cây dâu
hay không?
- Tùy thuộc vào ñiều kiện kinh tế của vùng như giao thông, thủy lợi, cơ
sở chế biến và tiêu thụ tơ kén hay không.
-Tùy thuộc vào phong tục tập quán của vùng có cho phép trồng cây dâu
và nuôi con tằm hay không.
Trồng dâu nuôi tằm còn phụ thuộc vào ñiều kiện của nông hộ, như hộ
có ñất ñể trồng dâu và nhà ñể nuôi tằm hay không.
Trồng dâu nuôi tằm là ngành sản xuất cần nhiều lao ñộng, vì vậy lao
ñộng của hộ có hay không? Nếu thiếu lao ñộng thì có thuê ñược lao ñộng
hay không ?
Trồng dâu nuôi tằm cần vốn ñầu tư, nông hộ có hay không, nếu không
thì có vay ngân hàng với lãi xuất thích hợp hay không.
Trồng dâu nuôi tằm ñúng là sự kết hợp cả trồng trọt và chăn nuôi vì vậy
ñòi hỏi người sản xuất phải có kiến thức, nếu không thì họ có ñủ ñiều kiện ñể
tiếp thu kiến thức mới hay không
1.1.1. Quan ñiểm hệ thống
Hệ thống là tập hợp có trật tự bên trong hay bên ngoài của các yếu tố
có liên hệ với nhau hay tác ñộng lẫn nhau
Thành phần của hệ thống là yếu tố hay nguyên tố. Yếu tố là thành phần
không biến ñổi của hệ thống. Trong hệ thống giữa các yếu tố có mối liên hệ
hay tác ñộng lẫn nhau bên trong hệ thống mạnh hơn với các yếu tố bên
ngoài hệ thống. Các mối liên hệ và tác ñộng ấy tạo nên trật tự bên trong hệ
thống. ðào Thế Tuấn (1993) [18].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Quan ñiểm hệ thống là phương pháp nghiên cứu khoa học chung,
nghiên cứu các phương pháp và phương thức nghiên cứu lý luận các ñối
tượng có tính chất phức tạp. Phạm Chí Thành (2003) [15].
“Một hệ thống là một nhóm các thành phần tác ñộng lẫn nhau, hoạt
ñộng cho một mục ñích chung, có khả năng phản ứng như một tổng thể với
kích thích bên ngoài: Nghĩa là hệ thống không phản ứng trực tiếp với kích
thích bên ngoài bằng các ñầu ra của nó mà còn thông qua một số các cơ chế
thuận nghịch trong phạm vi của hệ thống [29]. Nói một cách khác hệ thống
là một phức hệ có tổ chức, tiếp cận hệ thống là các con ñường nghiên cứu và
xử lý với các phức hệ có tổ chức.
Với các quan ñiểm như vậy, khi áp dụng phân tích hệ thống vào thực
tiễn cần chú ý tới một số quan ñiểm:
+/ Phải có quan ñiểm tổng thể về ñối tượng nghiên cứu
+/ Phải chú ý tới tính “Trồi” của hệ thống
+/ Có quan ñiểm cấu trúc, hành vi và phân tích hệ thống [20].
* Phương pháp nghiên cứu hệ thống
Hiện nay có 2 phương pháp cơ bản ñó là:
+/ Nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện hệ thống ñã có sẵn
+/ Nghiên cứu xây dựng hệ thống mới
ðề tài ñi theo hướng nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện hệ thống ñã
có sẵn
* Công cụ phân tích hệ thống
Trong phân tích hệ thống có 2 loại công cụ ñược dùng phổ biến là:
+/ Kỹ thuật mô hình hóa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
+/ Các phương pháp phân tích thống kê
ðề tài dùng loại công cụ là các phương pháp phân tích thống kê
1.1.2. Khái niệm về sản xuất dâu tằm
* Nghề tằm
Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO) cho rằng “nghề tằm gồm
cả các khâu công nghiệp, thủ công và mỹ nghệ. Trồng dâu là tổng hợp các
thao tác của nghề nông. Nuôi tằm là tổng hợp trình ñộ kỹ thuật cao ñược tạo
nên bởi bàn tay người nông dân. Ươm tơ là ngành công nghiệp có lợi nhuận.
Khoa học kỹ thuật về ngành dâu tằm tơ là sự hội ngộ của các ngành nông
nghiệp, công nghiệp và nghệ thuật; là sự kết hợp giữa nền văn hoá lâu ñời và
nền văn minh hiện ñại, giữa cái giàu, cái nghèo và là sự phản ảnh tương phản
giữa chúng”. A.Schenh ( 1975) [1].
Nghề tằm có 4 công ñoạn hoàn toàn khác nhau nhưng lại gắn bó với
nhau rất chặt chẽ là : trồng dâu; nuôi tằm, ươm tơ và dệt lụa. Tơ tằm ñã tô
ñiểm thêm cho vẻ ñẹp con người và dệt nên những câu ca dao, những bài thơ
trữ tình tuyệt tác. Ở nước ta nghề tằm là nghề truyền thống lâu ñời và hiện
nay vẫn là sinh kế, là công ăn việc làm của hàng trăm ngàn lao ñộng và làm
giàu cho ñất nước nhờ những giá trị to lớn của nó.
* Sản xuất dâu tằm (Trồng dâu nuôi tằm)
Theo A. Schenh “Một hiện tượng có từ thời xưa là những nước nuôi
tằm không phải tất cả ñều dệt lụa. ðể nuôi tằm và ươm tơ, cần một lực lượng
lao ñộng nhiều và rẻ, không có sự huấn luyện chuyên môn ñặc biệt. Kỹ nghệ
dệt lụa yêu cầu, trái lại, một loại nhân công khéo léo và có chất lượng” [1].
Người ta thấy có những nước vừa nuôi tằm vừa dệt lụa như Nhật bản, Trung
quốc, Italia, Pháp; những nước chỉ nuôi tằm như Trung Á; những nước dệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
lụa mà không nuôi tằm như Anh, Mỹ, ðức, Thụy sỹ. Ở nước ta có những
làng dệt lụa rất nổi tiếng nằm ở những vùng trồng dâu nuôi tằm lớn, nhưng
ña số người nông dân trồng dâu nuôi tằm không ươm tơ mà bán kén cho các
cơ sở ươm tơ trong và ngoài vùng. Như vậy có thể thấy rằng “Trồng dâu
nuôi tằm” là một hoạt ñộng sản xuất mang lại thu nhập cho người nông dân
thông qua việc trồng dâu, nuôi tằm bán kén ươm. Với nghĩa như vậy thì sản
xuất dâu tằm là phần nông nghiệp của nghề tằm, với cây dâu và con tằm là
hai ñối tượng nghiên cứu chính.
1.1.3. Khái niệm về hệ thống nông nghiệp hộ (Hộ nông dân)
“Nông dân là những người làm nông nghiệp, có phương tiện sống từ
ruộng ñất, sử dụng chủ yếu lao ñộng gia ñình trong sản xuất nông trại, nằm
trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản ñược ñặc trưng bằng
việc tham gia một phần trong thị trường hoạt ñộng với một trình ñộ không
hoàn chỉnh cao”
Hộ nông dân có những ñặc ñiểm sau:
+/ Hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một ñơn vị sản
xuất, vừa là một ñơn vị tiêu dùng.
+/ Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình ñộ phát triển
của hộ từ tự cấp hoàn toàn ñến sản xuất hàng hóa hoàn toàn, trình ñộ này
quyết ñịnh quan hệ giữa nông hộ và thị trường.
+/ Các hộ nông dân ngoài hoạt ñộng nông nghiệp còn tham gia các
hoạt ñộng phi nông nghiệp với các mức ñộ khác nhau nên khó giới hạn thế
nào là một hộ nông dân [17].
* Lý thuyết hoạt ñộng của hộ nông dân
Hiện nay nghiên cứu về hoạt ñộng của hộ nông dân có 2 tiếp cận khác
nhau [17].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
1/ Tiếp cận hệ thống: Chịu ảnh hưởng của phương pháp lý luận Macxit,
coi hộ nông dân là bộ phận của hệ thống kinh tế - xã hội chung
2/ Tiếp cận cổ ñiển mới: ðưa vào logic toán học ñể phân tích sự hoạt
ñộng kinh tế của hộ
Hai tiếp cận này giúp ta hiểu hoạt ñộng của hộ nông dân một cách
toàn diện.
* Tiếp cận hệ thống: Coi nền sản xuất hộ nông dân không phải là một
phương thức sản xuất của một thời kỳ mà tồn tại song song với tất cả các
phương thức sản xuất tuân theo một mặt các quy luật của phương thức sản
xuất thống trị mặt khác vẫn giữ cách tái sản xuất của bản thân nó.
Có nhiều cố gắng ñể xóa bỏ nền kinh tế nông dân lập nên một nền
nông nghiệp khác với chế ñộ thống trị như chế ñộ tư bản hay chủ nghĩa xã
hội kế hoạch tập chung nhưng ñều không thành công. Nền kinh tế nông dân
vẫn tồn tại như một hình thái sản xuất ñặc thù nhờ các ñặc ñiểm:
- Khả năng của nông dân thỏa mãn nhu cầu của tái sản xuất ñơn giản
nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất, nhất là ruộng ñất
- Nhờ giá trị xã hội của nông dân hướng vào việc ñạt lợi nhuận cao nhất
- Nhờ việc chuyển giao ruộng ñất từ thế hệ này sang thế hệ khác, chống
lại sự tập chung ruộng ñất vào tay một số ít nông dân
- Khả năng của nông dân thắng ñược áp lực của thị trường bằng cách
tăng thời gian lao ñộng vào sản xuất
- ðặc trưng của nông nghiệp không thu hút việc ñầu tư vốn
- Khả năng của nông dân kết hợp ñược hoạt ñộng nông nghiệp ñể sử
dụng hết lao ñộng và tăng thu nhập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
Tuy vậy ở tất cả các xã hội nền kinh tế nông dân phải tìm cách ñể
trong các ñiều kiện rất khó khăn do áp lực của các chế ñộ xã hội hiện hành
gây ra:
- Việc huy ñộng thặng dư của nông nghiệp ñể thực hiện các lợi ích của
xã hội thông qua ñịa tô, thuế và sự chênh lệch giá cả
- Các tiến bộ kỹ thuật làm giảm giá trị của lao ñộng nông nghiệp thông
qua việc làm giảm giá thành và giá cả của sản phẩm nông nghiệp
Vì vậy nông dân chỉ còn khả năng ñể tái sản xuất ñơn giản nếu không
có sự hỗ trợ của nhà nước, nếu nhà nước muốn tạo ra việc tái sản xuất mở
rộng trong nông nghiệp cho lợi ích chung của toàn xã hội
* Tiếp cận cổ ñiển mới [17], [3]. Là tiếp cận phổ biến ở kinh tế học
phương tây lúc nghiên cứu kinh tế thị trường tiếp cận này lấy tiêu chuẩn là
sự hợp lý, sử dụng các phương pháp toán học ñể phân tích sự phát triển của
hộ nông dân cũng như một xí nghiệp sản xuất hàng hóa. Phương pháp phân
tích ñược sử dụng là phương pháp hàm sản xuất, nghiên cứu quan hệ giữa
ñầu vào và ñầu ra nhằm xác ñịnh mức sử dụng nguồn lợi tốt nhất và phản
ứng của nông dân với giá cả thị trường
Các nhà nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân ñều thấy rằng hộ nông dân
khác với một xí nghiệp tư bản, không thể áp dụng lý luận cổ ñiển mới thuần
túy ñể nghiên cứu hộ nông dân. Do ñấy gần ñây ñã có nhiều cố gắng ñể xây
dựng mô hình của hộ nông dân thích ứng với cơ chế hoạt ñộng thực tế của
hộ nông dân, như mô hình của Chayanov, Barnum - Squire, của Hunt và của
Low [25]
Các mô hình này giả thuyết rằng hộ nông dân vừa là một ñơn vị tiêu
dùng vừa sản xuất. Mục tiêu của hộ nông dân vừa sản xuất ñể thỏa mãn tiêu
dùng vừa có hàng hóa ñể bán ra thị trường, nhưng thị trường nông thôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
không phải một thị trường hoàn chỉnh, không có sự cạnh tranh thuần túy.
Ngoài ra nông dân còn có thái ñộ tự bóc lột lao ñộng và sợ rủi ro, tất cả các
giả thuyết trên ñều ñược phản ánh trong các mô hình hộ nông dân
Trong thực tế sở dĩ có sự tranh luận về mục tiêu và cơ chế hoạt ñộng
của hộ nông dân vì hộ nông dân không phải là một hình thái sản xuất ñồng
nhất mà là tập hợp các kiểu nông hộ khác nhau, có mục tiêu và cơ chế hoạt
ñộng khác nhau
Nếu căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt ñộng của hộ nông dân có thể
phân biệt các kiểu hộ nông dân như sau [17], [18].
+/ Kiểu hộ hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường
+/ Kiểu hộ chủ yếu tự cấp có bán một phần sản lượng ñể mua hàng tiêu
dùng, có phản ứng ít với giá cả
+/ Kiểu hộ bán phần lớn sản lượng, phản ứng nhiều với giá thị trường
+/ Kiểu hộ hoàn toàn sản xuất hàng hóa có mục tiêu là kiếm lợi nhuận
như là một xí nghiệp tư bản
Mục tiêu sản xuất của hộ quyết ñịnh việc ra quyết ñịnh lựa chọn sản
phẩm kinh doanh, quyết ñịnh mức ñộ ñầu tư, phản ứng với giá cả ñầu tư, lao
ñộng và sản phẩm của thị trường.
Như vậy hộ nông dân tiến hóa từ tình trạng tự cấp sang sản xuất hàng
hóa ở các mức ñộ khác nhau. Trong quá trình tiến hóa ấy hộ nông dân thay
ñổi mục tiêu và cách kinh doanh cung như phản ứng với thị trường [17].
* ðặc ñiểm kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp hoạt ñộng thế nào còn phụ thuộc vào các
ñiều kiện như:
- Khả năng mở rộng diện tích có hay không (Có thể bằng tăng vụ)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
- Có thị trường lao ñộng không, vì người nông dân có thể bán sức lao
ñộng ñể tăng thu nhập nếu có chi phí cơ hội của lao ñộng cao.
- Có thị trường vật tư không, vì có thể tăng thu nhập bằng cách ñầu tư
thêm một ít vật tư.
- Có thị trường sản phẩm không,vì người nông dân phải bán một ít sản
phẩm ñể mua các vất tư cần thiết hay một số hàng tiêu dùng khác.
Trong các ñiều kiện này người nông dân có phản ứng một ít với thị
trường, nhất là thị trường lao ñộng và thị trường vật tư.
Tiến lên một bước nữa, hộ nông dân bắt ñầu phản ứng với thị trường,
tuy rằng mục tiêu chủ yếu vẫn là tự cấp - ñây là mô hình thuộc kiểu “Kinh tế
mới”. Mô hình này giả thuyết hộ nông dân thuộc kiểu “nửa tự cấp” có tiếp
xúc với thị trường sản phẩm, thị trường lao ñộng, thị trường vật tư. Tuy vậy
hộ nông dân thuộc kiểu này vẫn chưa phải là một xí nghiệp kiểu tư bản chủ
nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường. Các yếu tố tự cấp vẫn còn lại rất
nhiều và vẫn quyết ñịnh cách sản xuất của hộ. Vì vậy trong ñiều kiện này
nông dân có phản ứng với giá cả, với thị trường cũng chưa nhiều, tuy nhiên
thị trường ở nông thôn là thị trường chưa hoàn chỉnh, do ñấy vẫn có những
giới hạn nhất ñịnh. [2], [3].
Cuối cùng ñến kiểu hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu, ñể
nghiên cứu kiểu hộ nông dân này có thể dùng mô hình cổ ñiển mới, cho rằng
người nông dân có mục tiêu tối ña lợi nhuận. Kiểu nông dân này phản ứng
với thị trường vốn, thị trường ruộng ñất, thị trường vật tư, lao ñộng và sản
phẩm. tuy vậy giả thuyết rằng người nông dân là người sản xuất có hiệu quả
không ñược chứng minh trong nhiều công trình nghiên cứu, ñiều này có thể
giải thích do nông dan thiếu trình ñộ kỹ thuật và quản lý, do thiếu thông tin
thị trường, do thị trường không hoàn chỉnh,…. ðây là một vấn ñề ñang còn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
tranh luận. Vấn ñề ở ñây phụ thuộc vào trình ñộ sản xuất hàng hóa, trình ñộ
kinh doanh của nông thôn.
Từ các vấn ñề phân tích trên cho thấy việc phân tích kiểu nông dân theo
mục tiêu sản xuất rất quan trọng trong việc nghiên cứu sự hoạt ñộng của hộ
nông dân [17].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hệ thống nông nghiệp hộ
Quan niệm HTNNH ở nước ta ñược xác ñịnh tương ñương với quan
niệm hệ thống trang trại của các nước do vậy ta có thể tìm hiểu việc nghiên
cứu và phát triển trang trại của các nước
* Trên thế giới
Trên thế giới việc phát triển nông nghiệp hầu hết dựa vào các cơ sở sản
xuất tư nhân (các trang trại) sản phẩm nông nghiệp hầu hết do các trang trại
gia ñình cung cấp, ví dụ ở Hà lan các trang trại gia ñình cung cấp 87% lượng
sữa, 63% củ cải ñường, 85% rau quả, 90% tín dụng nông nghiệp ñược nhà
nước chấp nhận ở ngân hàng [15].
Nhà nước rất quan tâm ñến sự tồn tại và phát triển của các trang trại gia
ñình, như ở Pháp 1950 có 2.365 triệu trang trại với quy mô trung bình là 13
ha, ñến năm 1990 quy mô ñó tăng lên 28 ha, số trang trại già là 70% (năm
1989). ðể trẻ hóa các chủ trại Chính phủ ñã dành một khoản ngân sách ñáng
kể cấp vốn ban ñầu cho các chủ trại tuổi dưới 30 mà ñã ñược ñào tạo kỹ
thuật và quản lý nông nghiệp với lãi xuất thấp rau quả, 90% tín dụng nông
nghiệp ñược nhà nước chấp nhận ở ngân hàng [17].
Ở Mỹ quy mô bình quân của chủ trang trại là 130 - 150 ha, các trang
trại không ñơn ñộc sản xuất kinh doanh mà có liên kết, hợp tác với các tổ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
chức kinh tế - kỹ thuật khác nhau… các cơ quan quản lý nhà nước làm
nhiệm vụ ñiều tiết sản xuất, ñầu tư ñể hiện ñại hóa nông nghiệp tạo ra sự cân
bằng các chính sách kinh tế, tạo ñiều kiện thuận lợi cho các trang trại khi gặp
thiên tai [7].
Ở Nhật Bản, quy mô diện tích bình quân một trang trại là 1,2 ha,
chính phủ ñang có chủ trương mở rộng quy mô tới 10 - 20 ha bằng cách
cho chủ trang trại lĩnh canh tạo ra khả năng tích tụ ruộng ñất. Nhà nước
rất quan tâm ñến các hoạt ñộng của các trang trại bằng các chính sách: Cơ
giới hóa nông nghiệp, ñầu tư những khoản tài trợ lớn cho nông nghiệp,
cho vay vốn [18].
Ở Trung Quốc năm 1982 ñã tiến hành khoán hộ nông nghiệp thời hạn
nhận khoán tới 30 năm, ñất trồng rừng kéo dài 50 năm, Nhà nước ñã tăng
giá thu mua nông sản, tăng cường cho nông nghiệp vay vốn tín dụng nhất
là ñối với hộ chuyên, các mặt hàng nông nghiệp tăng rất nhanh từ khu vực
gia ñình [7].
Sau ñây là những ñiển hình nghiên cứu sâu:
Ở Haiti các nhà nghiên cứu ñã phân tích kết quả hoạt ñộng của sản xuất
của hai nông trại nghèo (Luckner) và trung lưu (Dieujuste) ñi ñến kết luận:
- Nông trại nghèo chỉ quan tâm ñễn những giống ñậu có sức chống chịu
cao, thích nghi với ñiều kiện canh tác khắc nghiệt, gieo muộn, còn về chăn
nuôi cần ñược hỗ trợ về thức ăn gia súc ñể phát triển
- Nông trại trung lưu do có ñiều kiện kinh tế và ñất tốt nên quan tâm tới
giống ñậu cao sản và nuôi lợn vỗ béo [25].
Ở Bangladesh các nhà nghiên cứu ñã tiến hành nghiên cứu xây dựng
một hệ thống nông hộ mới theo sơ ñồ bố trí ñược ñịnh trước cho từng phần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
ñất trồng cây gì, nuôi con gì và làm gì trên một acre ñất (1 acre tương ñương
0,41 ha) với mục tiêu ñịnh trước là:
- Xác ñịnh tổng sản phẩm có thể có trên một hệ thống sản xuất hỗn hợp
của một acre
- Xác ñịnh tổng số của cải và nhu cầu quản lý cũng như tổng sản phẩm
của mỗi thành phần hệ thống
- Xác ñịnh sản lượng tương ñối, hiệu quả kinh tế và lượng dinh dưỡng
của các hợp phần khác nhau trong hệ thống canh tác
- Xác ñịnh mục ñích quay vòng của tài nguyên trong các hợp phần của
hệ thống.
Kết quả ngay trong năm 1980 với tổng số tiền thiết kế là 8272 K (15TK
tương ñương 1 USD) bao gồm việc san ñất, lấy ñất ngoài vào, ñào ao, thiết
kế hệ thóng tưới, mua sắm công cụ canh tác và giống cây lâu năm. Do năm
ñầu chi phí cơ bản nhiều nên thu thuần không nhiều nhưng thu tổng số lên
tới 6623 TK với thu thuần là 2663TK trên Lacre [30].
* Ở Trong nước
Tình hình nghiên cứu hệ thống nông nghiệp, ñặc biệt là hệ thống
nông nghiệp hộ ở nước ta còn mới mẻ do quan ñiểm nghiên cứu hệ thống
mới xuất hiện gần ñây, nhưng bằng các suy nghĩ tự phát của nông dân và
nhạy cảm với chính sách nông nghiệp mới nên ñã hình thành nhiều doanh
nghiệp nông nghiệp tư nhân, song chủ yếu là ở vùng núi phía bắc và miền
nam còn ở vùng ñồng bằng rất ít. Theo Trần ðức Viên nêu có tính cách
ñiển hình thì trong 10 doanh nghiệp ông tổng kết chỉ có 1 doanh nghiệp là
ở vùng Hà nội [21].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
Riêng vùng ñồng bằng sông Hồng nơi ñất chật người ñông, ruộng ñã
ñược khoán tới từng nông hộ nhưng còn phân tán manh mún, lao ñộng dư
thừa nên xuất hiện ít doanh nghiệp.
Các nghiên cứu ở nước ta ñã nhạy cảm với xu thế mới của nghiên cứu
khoa học nông nghiệp, có thể kể ra trước tiên là Giáo sư Viện sĩ ðào Thế
Tuấn, ông ñã xây dựng các chương trình nghiên cứu hệ thống nông nghiệp
cho tập thể cán bộ của Viện khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt nam và ñã
thu những kết quả ñáng kể
Trong bài “Hệ thống nông nghiệp ñồng bằng sông Hồng” ðào Thế
Tuấn [18] ñã nêu các vấn ñề tồn tại của hệ thống và nguyên nhân của sự tồn
tại như tốc ñộ tăng sản lượng lương thực không cao (1,9% năm), diện tích
thâm canh ít chưa có tiến bộ kỹ thuật thích hợp cho vùng khó khăn, sản
lượng lương thực không ổn ñịnh (biến ñộng 6,9%) do thiên tai, sâu bệnh, sản
lượng hàng hóa không cao, tỷ lệ nông sản xuất khẩu thấp, lao ñộng nông
nghiệp tăng nhanh (2,7% năm), ngành nghề kém phát triển và ông ñã ñề ra
mục tiêu cho sự phát triển của hệ thống nông nghiệp vùng ñồng bằng sông
Hồng là:
- Tăng nhanh sản lượng lương thực, nhất là lương thực hàng hóa, sản
xuất màu kèm theo chế biến.
- Tăng sản lượng thực phẩm cho xuất khẩu, phát triển nông sản nhưng
không mâu thuẫn với lương thực, hỗ trợ cho chăn nuôi.
- Mở rộng diện tích vụ ñông, phát triển ngành nghề nhất là ngành nghề
chế biến.
- Tăng thu nhập bình quân trên ñầu người
ðể ñạt mục tiêu trên ông ñã dự kiến các biện pháp:
- Mở rộng diện tích vụ ñông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17
- Phát triển chăn nuôi, ngành nghề ñể tận dụng lao ñộng.
- Huy ñộng vốn từ dân, ñẩy mạnh xuất khẩu.
- Bố trí hệ thống trồng trọt với các vùng sinh thái.
- Tổ chức hệ thống thức ăn gia súc ñể phát triển chăn nuôi.
- Phát triển giống lợn có tỷ lệ nạc cao.
Qua tính toán các cán bộ nghiên cứu chương trình hệ thống nông
nghiệp ñồng bằng sông Hồng ñưa ra sơ ñồ hoạt ñộng của hệ thống nông
nghiệp trên 1 ha ñất canh tác [2].
L.Thực
860 kg
85N, 25P
2
O
5
11K
2
O
L.Thực Lao Thực thuốc
2700 kg ðộng phẩm
Thịt 135kg
L.ðộng
Nguồn: [16].
Sơ ñồ 1.2. Hoạt ñộng của hệ thống nông nghiệp trên 1 ha ñất canh tác
Kết quả nghiên cứu phối hợp của trường ðại học Nông nghiệp Hà nội
và viện KHKTNN tại thanh trì Hà nội thấy rằng:
Lương th
ực 4380 kg
Củ: 840 kg
ðậu: 43 kg
Rau: 1338 kg
Cây công nghiệp 97 USD
Lương th
ực 4380 kg
Củ: 840 kg
ðậu: 43 kg
Rau: 1338 kg
Cây công nghiệp 97 USD
Lương th
ực 4380 kg
Củ: 840 kg
ðậu: 43 kg
Rau: 1338 kg
Cây công nghiệp 97 USD
Lương th
ực 4380 kg
Củ: 840 kg
ðậu: 43 kg
Rau: 1338 kg
Cây công nghiệp 97 USD