Tải bản đầy đủ (.doc) (192 trang)

đồ án kỹ thuật mỏ Tính toán hệ thống thông gió hợp lý cho các giai đoạn thiết kế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 192 trang )

Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Nguồn năng lượng trên thế giới vô cùng phong phú và đa dạng. Song than vẫn
là nguồn năng lượng quan trọng và không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc
dân. Đứng trước những khó khăn của ngành khai thác than lộ thiên ngày càng
xuống sâu, ngành khai thác than hầm lò dần dần trở thành chủ đạo trong ngành
công nghiệp khai thác than của nước ta.
Trong công nghệ khai thác than hầm lò, để tiến hành khai thác mỏ có hiệu quả
cao thì khâu quan trọng hàng đầu là khâu thiết kế. Nó quyết định quy mô sản xuất
của mỏ, tính hợp lý trong công nghệ khai thác và tính kinh tế trong suất quá trình
khai thác mỏ.
Nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình, chúng em những sinh viên
ngành khai thác đã cố gắng học hỏi, phấn đấu hết mình trong quá trình học tập và
rèn luyện tại nhà trường. Trong thời gian học tập chúng em đã được các thầy cô tận
tình giảng dạy và truyền thụ những kiến thức khoa học cơ bản về ngành mỏ. Giờ
đây, khi chuẩn bị kết thúc khoá học của mình để tổng hợp những kiến thức đã học,
em được bộ môn khai thác Hầm Lò – Khoa Mỏ Trường Đại học Mỏ - Địa chất
giao đề tài đồ án tôt nghiệp, với tên đề tài:
Phần chung: “Thiết kế mở vỉa và khai thác khu Đông Tràng Bạch công ty
TNHH một thành viên than Đồng Vông từ mức +20 đến mức -300”.
Phần chuyên đề: “Tính toán hệ thống thông gió hợp lý cho các giai đoạn
thiết kế”.
Sau một thời gian làm việc hết sức cố gắng và nghiêm túc, kết hợp với sự
hướng dẫn tận tình của thầy TS. Nguyễn Văn Sung cùng các thầy trong bộ môn
khai thác Hầm Lò, em đã hoàn thành đồ án của mình.
Trong khuôn khổ đồ án này mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song do trình độ
còn hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong được sự chỉ bảo đóng góp ý kiến bổ xung của các thầy và các bạn


đồng nghiệp để bản đồ án này hoàn thiện hơn.
Em chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm2011
Sinh viên thiết kế
Nguyễn Xuân Mão
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

1
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT KHU MỎ
I.1. Địa lý tự nhiên.
I.1.1. Địa lý vùng mỏ,sông ngòi, hệ thống giao thông.
- Khu mỏ than Đông Tràng Bạch (T.XXII-T.XXV) của Công ty than Đồng Vông,
theo quyết định số: 3597/ QĐ-KTCN, ngày 21/11/2005 của Tổng Giám đốc Công
ty than Uông Bí thuộc khu Tràng Bạch- Uông Bí , Tỉnh Quảng Ninh, rộng 2,2
Km
2
, nằm cách thị xã Uông Bí khoảng 12 Km về phía Tây Bắc.
- Mỏ than Tràng Bạch - Đông Tràng Bạch (T.XXII-T.XXV) nằm trong giới hạn
toạ độ (Hệ toạ độ nhà nước năm 1972).
X : 28.100 ÷ 35.000
Y : 364.480 ÷ 374.900
- Toạ độ các điểm mốc biên giới của mỏ Tràng Bạch - Đông Tràng Bạch

(T.XXII-T.XXV), như sau:
Tên điểm
mốc
Toạ độ
X Y
TB.1 34.980 364.480
12-1 35.000 365.490
12-2 33.920 374.280
12-3 31.450 374.900
12-4 29.400 374.900
12-5 28.100 373.350
12-6 29.360 365.940
TB.2 29.580 364.480
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

2
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
- Địa hình, khu mỏ thuộc vùng đồi, núi cao trung bình, độ cao từ + 50 ÷ +412,5m,
phát triển kéo dài theo phương Tây - Đông, thấp dần về phía Đông. Trong mỏ có
một phần suối Cưả Ngăn chảy qua.
I.1.2. Tình hình dân cư, kinh tế và chính trị khu vực thiết kế.
I.1.3. Điều kiện khí hậu.
- Khí hậu có hai mùa rõ rệt , mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng tư
tới tháng 10, mưa nhiều nhất là tháng 8 tháng 9 (Tháng 8 năm 1973 lượng mưa cao

nhất trong ngày lên tới 374,90 mm). Lượng mưa trung bình 850mm/năm. Nhiệt độ
trung bình trong năm vào khoảng 26
o
C, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,
là những tháng có nhiệt độ thấp nhất, có lúc xuống đến 6.2
o
C, độ ẩm trung bình từ
65 - 89%.Về mùa mưa, khu mỏ chịu ảnh hưởng chính gió Đông Nam, thường mưa
nhiều và giông bão, gây ra các đợt mưa dài ngày, ảnh hưởng lớn đến công tác khai
thác mỏ.
I.1.4. Quá trình thăm dò và khai thác.
a. Công tác nghiên thăm dò .
- Khu mỏ than Đông Tràng Bạch (T.XXII-T.XXVI) nằm trong khoáng sàng than
Tràng Bạch được các nhà địa chất tiến hành nghiên cứu qua nhiều công trình, các
báo cáo địa chất chủ yếu gồm:
- Năm 1959, đoàn khảo sát 5 của Bộ Địa chất và bảo vệ tài nguyên Liên Xô đã
tiến hành tổng hợp tài liệu, trong quyển “Sơ lược tình hình khoáng sản miền Bắc”
đã xác định trầm tích than Đông Bắc có tuổi Reti.
- Năm 1951 – 1961, đoàn địa chất II dưới sự chỉ đạo của chuyên gia Trung Quốc,
đã tiến hành nghiên cứu có hệ thống địa chất vùng Phả Lại, Uông Bí.
- Năm 1962-1963, đoàn 33 Mạo Khê đã tiến hành tìm kiếm sơ bộ từ tuyến IX đến
tuyến XXVII.Tác giả Đỗ Chí Uy đã xác định trữ lượng than trong phạm vi tìm
kiếm từ lộ vỉa đến -300m là 32triêụ tấn.
- Năm 1965, đoàn 20 công bố kết quả thành lập bản đồ địa chất 1/500 000 toàn
miền Bắc. Dưới sự chỉ đạo của Đovjkob A.E. đã xác định tầng chứa than Mạo Khê
có tuổi Nori và xếp vào tầng than Hồng Gai (T3n hg).
- Năm 1970, Lưu Khánh Dân và các tác giả khác đã công bố kết quả nghiên cứu
chỉnh lý bản đồ 1/25 000 giải than Mạo Khê- Uông Bí- Bãi Cháy, đã xác định tầng
chứa than có tuổi Nori-Reti và phân chia giải chứa than thành nhiều đoạn chứa
than khác nhau.

- Năm 1971, trong “Báo cáo kết quả tìm kiếm tỷ mỷ khu mỏ Tràng Bạch - Uông
Bí” một lần nữa tác giả Nguyễn Đình Long đã xác định địa tầng chứa than có tuổi
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

3
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
Nori-Reti(T
3
n-r) và xác định trữ lượng than từ tuyến XVT.XXV(Tràng Bạch) từ
LV(-400) là 61 triệu tấn.
- Năm 1972, trong “Báo cáo kết quả thăm dò sơ bộ khu mỏ Tràng Bạch - Uông
Bí” tác giả Nguyễn Đình Long đã xác định địa tầng chứa than có tuổi Nori-Reti(T
3
n-r).
- Năm 1972-1976, đoàn địa chất 2N tiến hành thăm dò tỷ mỷ khu mỏ Tràng Bạch
- Uông Bí khu vực từ tuyến XV XXXIX và lập báo cáo “Tìm kiếm tỷ mỷ và trung
gian thăm dò sơ bộ mỏ than Tràng Bạch Uông Bí Quảng Ninh ”, năm 1974 với trữ
lượng tính được từ LV(-400m) là 113,756 triệu tấn.
- Năm 1979, tác giả Nguyễn Trọng Khiêm - XN. Thăm dò than II thành lập “ Báo
cáo kết quả thăm dò mỏ phụ Tràng Bạch”.
- Năm 1980, trong “Báo cáo địa chất kết quả công tác thăm dò tỉ mỉ mỏ than
Tràng Bạch - Uông Bí Quảng Ninh” từ tuyến XV XXV, tác giả Hoàng Văn Cân
đã xác định địa tầng chứa than có tuổi Nori-Reti(T
3

n-r) và xác định trữ lượng than
đến -400m là 69.264 ngàn tấn.
- Năm 2005, Công ty phát triển Tin học, Công nghệ và Môi trường lập báo cáo
CSDL Địa chất khoáng sàng than Đông Mạo Khê-Tràng Bạch-Đông Tràng Bạch
( T.IXA đến T.XXXIX), đã được Tổng giám đốc Tập đoàn TKV phê duyệt tại
quyết định số 956/QĐ-TM, ngày 08 tháng 05 năm 2006.
- Năm 2006, để phục vụ cho các dự án đầu tư khai thác ở khu Tràng Bạch-Đông
Tràng Bạch,Tập đoàn TKV phê duyệt cho khoan thăm dò khai thác 03 lỗ khoan,
với khối lượng 970,0m. Theo quyết định số: 1146/ QĐ-TM, ngày 29/5/2006 của
Tổng giám đốc Tập đoàn CN Than-Khoáng sản Việt Nam. Tên, khối lượng, toạ độ
và nhiệm vụ các lỗ khoan cụ thể như sau:
TT Tên
LK
Toạ độ Chiều sâu
dự kiến (m)
Nhiệm vụ bắt
X Y Z
1 ĐTB-1 32596 365574 151 300 V.33;34;41a
2 ĐTB-2 32648 367455 160 300 V.31;32;33;34;41a
3 ĐTB-3 32670 367900 275 370 V.31;32;33;34;35;41a
Cộng: 970
- Trong đó, lỗ khoan ĐTB-1 được đầu tư thăm dò trong phạm vi diện tích của dự
án Đầu tư duy trì sản xuất hầm lò khu Đông Tràng Bạch-Cty than Đồng Vông.
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

4
Bé m«n khai th¸c hÇm lß


§å ¸n tèt
nghiÖp
- Năm 2006, Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Than-Khoáng sản
Việt Nam lập phương án thăm dò bổ sung mỏ than Đông Tràng Bạch ( T.XXII đến
T.XXXIX), đã được Tổng giám đốc Tập đoàn TKV phê duyệt tại quyết định số
2531/QĐ-TM, ngày 14 tháng 11 năm 2006.
b. Công tác thiết kế khai thác.
- Khu mỏ than Đông Tràng Bạch (T.XXII-T.XXVI) của Công ty than Đồng
Vông, từ năm 1994 đến nay, Xí nghiệp mỏ Hồng Thái ( Nay là Công ty than Hồng
Thái) đã tổ chức khai thác hầm lò V.1C(33) từ mức +75 lên lộ vỉa, kéo dài theo
đường phương khoảng 500m và từ tháng 4 năm 1997đến nay, Công ty Xi măng &
Xây dựng Uông Bí-Quảng Ninh (nay là Công ty cổ phần Xi măng & Xây dựng
Quảng Ninh) đã tổ chức khai thác hầm lò V.1C(33) từ mức +45 lên lộ vỉa, kéo dài
theo đường phương khoảng 150m.
- Năm 2006 Công ty cổ phần Tin học, Công nghệ, Môi trường Than-Khoáng sản
Việt Nam đã lập dự án: Đầu tư khai thác hầm lò mỏ than Đông Tràng Bạch-Công
ty than Đồng Vông (T.XXII đến T.XXVI) mức +0 lên lộ vỉa, đã được chủ tịch hội
đồng quả trị Công tyTNHH một thành viên than Uông Bí phê duyệt.
I.2. Điều kiện địa chất.
I.2.1. Cấu tạo địa chất vùng mỏ.
Địa tầng khu mỏ gồm các đất đá thuộc phụ điệp Hòn gai giữa (T
3
n - r)hg
2

các trầm tích đất phủ hệ đệ tứ (Q).
* Địa tầng các vỉa than:
- Phụ điệp Hòn gai giữa (T
3

n - r)hg
2
:
Nằm khớp đều trên Phụ điệp Hòn gai dưới, phân bố hầu khắp diện tích khu
thăm dò. Chúng lộ ra khá liên tục ở phần địa hình bậc thang của dãy núi Tràng
Bạch. Đặc trưng của tập này là các trầm tích thuộc tướng lòng sông, bãi bồi, hồ và
đầm lầy tạo than. Dựa vào đặc điển trầm tích và mức độ chứa than, khu mỏ có hai
tầng chứa than là:
+Tầng chứa than giữa, bao gồm các trầm tích từ vách V.1-41(10) đến vách
V.1(36).
+Tầng chứa than trên từ vách V. 1(36) đến vách V.27(62).
Các vỉa than có chất lượng tập trung ở tầng chứa than giữa.
Trầm tích chứa than khu mỏ bao gồm: Sạn kết, cát kết, bột kết, sét kết, sét
than và các vỉa than nằm xen kẽ nhau, đặc điểm các loại đá như sau:
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

5
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
a. Sạn kết : Các lớp sạn kết phân bố chủ yếu từ vách vỉa 1(36) trở lên, chiều
dày lớp thay đổi từ mỏng đến trung bình, có xu hướng tăng dần theo mức cao địa
tầng (Lỗ khoan LK.78,79, 93 ). Từ trụ vỉa 1(36) trở xuống, sạn kết thường có
chiều dày mỏng, nằm xen kẽ các lớp cát kết hạt trung đến hạt thô. Sạn kết có thành
phần chính là thạch anh (75%), xi măng gắn kết là sét, xerixit kiểu lấp đầy. Trong
tầng sạn kết, ke nứt ít phát triển các lớp sạn kết tương đối vững chắc. Các chỉ tiêu

cơ lý sạn kết như sau:
+ Lực kháng nén n
Min
= 500.5Kg/ cm
2
, n
Max
= 2796 Kg/ cm
2
, trung bình
1680,96 Kg/cm
2
.
+ Dung trọng  từ 2,49g/cm
3
đến 2,70g/cm
3
, trung bình 2,58 g/cm
3
.
+ Tỷ trọng từ 2,56g/cm
3
đến 2,77g/cm
3
, trung bình 2,67 g/cm
3.
.
b. Cát kết: Bao gồm các loại từ hạt mịn đến hạt thô, thành phần chính là
thạch anh (>75%), xi măng gắn kết là Xerixit đôi khi là Hydroxit sắt kiểu lấp đầy.
Trong các lớp cát kết, đới nứt nẻ phát triển chủ yếu từ mức -250 trở lên còn từ –

250m trở xuống mức độ nứt nẻ giảm dần. Các khe nứt thường phát triển theo nhiều
phương, độ hở của khe nứt nhỏ, trong các khe nứt thường có oxit sắt hoặc thạch
cao bám. Các chỉ tiêu cơ lý của cát kết trong khu vực như sau:
+ Lực kháng nén n
Min
= 504 Kg/ cm
2
, n
Max
= 2700 Kg/ cm
2
.
+ Lực kháng kéo k
Min
= 27 Kg/ cm
2
, k
Max
= 178 Kg/ cm
2
.
+ Dung trọng () từ 2,50 g/cm
3
đến 2,74 g/cm
3
.
+ Tỷ trọng () từ 2,56 g/cm
3
đến 2,86 g/cm
3

.
c. Bột kết: Bột kết gồm hạt mịn và hạt thô, thành phần chính là thạch anh,
silic, sét, ximăng gắn kết là sét, xerixit hoặc cacbonat dạng lấp đầy. Các lớp bột kết
thường nằm xen với các đá sét hoặc cát kết, do đó chiều dày biến đổi khá mạnh từ
vài centimet đến vài chục mét. Nhiều chỗ bột kết cũng là vách trụ trực tiếp của các
vỉa than. Đá bột kết thuộc loại chứa nước kém, mức độ nứt nẻ kém phát triển. Các
chỉ tiêu cơ lý của bột kết trong khu vực như sau:
+ Lực kháng nén n
Min
= 225 Kg/ cm
2
, n
Max
= 1553 Kg/ cm
2
.
+ Lực kháng kéo k
Min
= 33 Kg/ cm
2
, k
Max
= 119 Kg/ cm
2
.
+ Dung trọng () từ 2,44 g/cm
3
đến 2,84 g/cm
3
.

+ Tỷ trọng () từ 2,57 g/cm
3
đến 2,92 g/cm
3
.
d. Sét kết: Màu xám đen phân lớp mỏng. Sét kết thường là vách trụ trực tiếp
của các vỉa than nằm xen kẽ với các lớp bột kết, cát kết hạt nhỏ. Chiều dày biến đổi
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

6
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
khá mạnh. Thành phần chính chủ yếu là sét, silic, và ít thạch anh. Đá thuộc loại
mềm yếu, rất dễ vỡ theo mặt lớp, chúng thường bị sập lở ngay khi khai thác than.
Các lớp đá sét ít có khả năng chứa nước hoăc thấm nước. Các chỉ tiêu cơ lý của sét
kết trong khu vực như sau:
+ Lực kháng nén n
Min
= 79,44Kg/ cm
2
, n
Max
= 1705 Kg/ cm
2
.

+ Dung trọng () từ 2,45g/cm
3
đến 2,83g/cm
3
.
+ Tỷ trọng () từ 2,52 g/cm
3
đến 2,95g/cm
3
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý đá
Tên
đá
C.độ K.nén
(Kg/cm
2
)
C.độ
K.kéo
(Kg/cm
2
)
Dung
trọng
(G/cm
3
)
Tỷ trọng
(G/cm
3
)

Góc nội
ma sát

0
)
Lực
dính kết
(KG/cm
2
)
Sạn
kết
500,5- 2796
1680,96
2,49-2,70
2.58
2,56 -2,77
2.67
cát kết 504- 2700
1302,86
27-178
107.15
2.50 -
2.74
2.63
2.56 -
2.86
2.71
37
0

-30
0
32
0
53

155- 87
319,53
Bột
kết
225- 1553
677.12
33 - 119
79.15
2.33 -
2.84
2.65
2.57 -
2.92
2.74
27
0
30

-36
0
32
0
10


70,3-433
223,86
Sét kết 79,44-1705
534,27
2.45 –
2.83
2,63
2,52- 2.95
2.72
Ghi chú : Các giá trị trên :
Tb
MaxMin −
- Trầm tích Đệ tứ (Q).
Đất, đá Đệ tứ phân bố rộng khắp trên ở khu mỏ. Một phần nhỏ được phân bố
trong các thung lũng suối, ở chân các sườn núi. Chiều dày trầm tích thay đổi từ
550m, thành phần gồm cuội, cát, sét nhiều màu sắc trong trạng thái bở rời hoặc
gắn kết yếu.
* Kiến tạo:
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

7
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
Về kiến tạo, toàn bộ khu mỏ là một đơn nghiêng cắm Bắc với góc dốc từ 20
o

đến 45
o
, đất đá, các vỉa than ít bị biến vị, xáo trộn do các đứt gẫy, uốn nếp. Trong
phạm vi khu mỏ lộ ra các vỉa than 1D(31) , 1CT(32), 1C(33) , 1CV(34) , 6A(41A),
6(41), 7(42), 7
a
(42
a
), 8
b
(43
b
) có dạng đơn nghiêng cắm Bắc.
- Uốn nếp:
Khu mỏ than Đông Tràng Bạch (T.XXII-T.XXVI) của Công ty than Đồng
Vông nằm trọn trên cánh bắc của phức nếp lồi Mạo Khê-Tràng Bạch.
- Đứt gãy:
Trong quá trình thi công ngầm vận tải mức +71 đến ±0 V.1C(33), thuộc dự
án đầu tư khai thác hầm lò mỏ Đông Tràng Bạch-Công ty than Đồng Vông, tại mét
297, tương ứng mức cao +0,58m gặp đứt gẫy có sản trạng 350<70. Công ty TNHH
một thành viên than Đồng Vông gọi tên đứt gẫy này là F
ĐV
. Cập nhật các tài liêu
về đứt gẫy này đo được ngoài thực địa lên bản đồ, mặt cắt khu mỏ, bước đầu sơ bộ
có thể mô tả đứt gẫy như sau:
+ Đứt gẫy F.
ĐV
thuận, cắm Bắc-Tây bắc (350
o
), góc dốc mặt trượt 70

o
.
+ F
ĐV
xuất phát từ phía Đông T.XXIII kéo dài về phía Đông gần đến T.XXVI
khoảng 1300m phát triển theo phương gần Tây-Đông, cách LK22(TXXV) về phía
Nam khoảng 200m, cách LK.ĐTB-1(TXXIX) về phía Nam khoảng 160m.
+ Biên độ dịch chuyển của đứt gẫy F
ĐV
khoảng 10m, đới huỷ hoại từ 5 đến
17m, trong phạm vi đứt gẫy vỉa than và đất đá bị cà nát, vỡ vụn, nứt nẻ nhiều kém
ổn định, nên phải đề phòng tụt lỡ, sập đổ khi đi lò gần đới huỷ hoại đứt gẫy.
Khu mỏ nằm về phía Tây-Nam, cách đứt gẫy thuận F.3 khoảng từ 360 đến
550m, đứt gẫy F.3 không gây ảnh hưởng đến đến quá trình khai thác than trong
ranh giới mỏ.
I.2.2. Cấu tạo các vỉa than.
Khu mỏ, có các vỉa than: V.1D(31), 1CT(32), 1C(33), 1CV(34), 6A(41A),
6(41), 7(42), 7
a
(42
a
), 8
b
(43
b
) được các công trình hào, lò, giếng và lỗ khoan thăm
dò khống chế, do đó việc liên hệ, đồng danh các vỉa than có cơ sở tin cậy. Đặc
điểm, cấu tạo từng vỉa theo thứ tự địa tầng từ dưới lên trên như sau:
Vỉa 1D(31): Tồn tại, phân bố ở ranh giới phía Nam khu mỏ, vỉa duy trì và ổn
định theo đường phương, vỉa mỏng dần theo hướng dốc. V.1D(31) cách

V.1CT(32) từ 15 đến 18m, trung bìmh 16m. Chiều dày biến đổi từ 0,19m đến
1,32m, trung bình 0,98m. Vỉa dốc thoải, góc dốc 20
o
đến 35
o
, theo hướng dốc vỉa
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

8
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
thoải dần. Vỉa mỏng, không có giá trị, hiện chưa phải đối tượng khai thác. Vỉa có 1
công trình khoan khống chế dưới sâu và 5 công trình khai đào khống chế lộ vỉa.
Vách, trụ vỉa chủ yếu là sét, bột kết.
Vỉa 1CT(32): Tồn tại, phân bố ở phía Nam khu mỏ, vỉa không duy trì và ổn
định theo đường phương, trong khoảng giữa T.XXIII và T.XXV vỉa không tồn tại,
vỉa mỏng dần theo hướng dốc. V.1CT(32) cách V.1C(33) từ 28 đến 52m, trung
bìmh 40m. Chiều dày 0,20m , vỉa dốc nghiêng, góc dốc 20
o
đến 40
o
, vỉa không có
giá trị công nghiệp. Vỉa có 6 công trình khai đào khống chế lộ vỉa. Vách, trụ vỉa
chủ yếu là bột kết, sét kết.
Vỉa 1C(33): Tồn tại, phân bố ở phía Nam khu mỏ, kéo dài theo hướng Tây-

Đông, duy trì liên tục trong phạm vi từ T.XXII đến T.XXV, vỉa mỏng dần theo
hướng dốc. V.1C(33) cách V.1CV(34) từ 19 đến 73m, trung bìmh 34m. Chiều dày
biến đổi từ 0,20m đến 4,02m, trung bình 2,46m. Vỉa dốc, góc dốc 30
o
đến 45
o
,
theo hướng dốc vỉa thoải dần. Vỉa có cấu tạo tương đối phức tạp, thường chứa từ 0
đến 3 lớp đá kẹp, chiều dày đá kẹp biến đổi từ 0,00 m đến 2,73 m, trung bình 0,30
m. Chiều dày riêng than trung bình 1,82m. Vỉa có 2 công trình khoan, các lò khai
thác khống chế dưới sâu và 2 công trình khai đào khống chế lộ vỉa. Vách, trụ vỉa
chủ yếu là bột kết, ít sét kết. Đây là vỉa có giá trị công nghiệp. Hiện là đối tượng
khai thác của Công ty than Đồng Vông. Theo kết quả lỗ khoan ĐTB-1 (T.XXIV),
khoan năm 2006 đến mức cao-50 vẫn còn gặp V.1C(33) dày 2,14m, vị trí vỉa than
nâng lên so với dự kiến ban đầu khoảng 60m.
Vỉa 6A(41A): Tồn tại, phân bố ở trung tâm khu mỏ, kéo dài theo hướng
Tây-Đông, duy trì liên tục trong phạm vi từ T.XXII đến T.XXV, vỉa mỏng dần
theo hướng dốc. V.6A(41A) thuộc loại vỉa mỏng, chiều dày không ổn định, biến
đổi từ 1,07m đến 2,77m, trung bình 2,30m. Vỉa thoải đến dốc, góc dốc thay đổi từ
24
o
đến 40
o
. Vỉa có cấu tạo tương đối đơn giản, thường chứa từ 1 đến 2 lớp đá kẹp,
chiều dày đá kẹp biến đổi từ 0,09 m đến 0,28 m, trung bình 0,25 m. Vỉa có 3 công
trình khoan, các lò khai thác khống chế dưới sâu và công trình khai đào khống chế
lộ vỉa. Đây là vỉa có giá trị công nghiệp. Hiện là đối tượng khai thác của Công ty
than Đồng Vông.
Vỉa 6(41): Tồn tại, phân bố ở trung tâm khu mỏ, kéo dài theo hướng Tây-
Đông, duy trì liên tục trong phạm vi từ T.XXII đến T.XXV, vỉa mỏng dần theo

hướng dốc. Vỉa thoải đến dốc, góc dốc thay đổi từ 25
o
đến 45
o
. V.6(41) thuộc loại
mỏng đến trung bình, Chiều dày vỉa thay đổi từ 0.15 - 0.50m, vỉa không có giá trị
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

9
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
công nghiệp.Vỉa 6(41) có 4 công trình hào và giếng khống chế lộ vỉa. Vách, trụ vỉa
thường là sét kết, bột kết đôi khi trụ vỉa là đá bột kết hạt thô hay cát kết hạt nhỏ.
I.2.3. Phẩm chất than.
- Trong khu mỏ, các vỉa than thuộc loại biến chất cao. Kết quả phân tích chất
lượng, đặc điểm phẩm chất than như sau : Quan sát bằng mắt thường than có màu
đen, vết vạch đen. Độ ánh có nhiều loại : ánh kim, bán kim, ánh mờ, nhưng phổ biến
loại ánh kim. Than có cấu tạo đồng nhất , xen kẽ có cấu tạo dải, đôi chỗ có cấu tạo
hạt. Vết vỡ dạng vỏ sò, dạng mắt, dạng bậc thang. Hầu hết than ở đây đều cứng, tỷ
lệ than cám trung bình chiếm 60%, cường độ cơ lý của than khá tốt. Quá trình đào lò
dọc vỉa mức +121 V6a(41a) gặp than có độ tro cao, khó tiêu thụ. Chất lượng các vỉa
than được thể hiện bảng dưới đây.
Bảng các đặc tính chất lượng các vỉa than thuộc khu mỏ Tràng Bạch
STT Tên vỉa
Độ ẩmp tích

(W
PT
-%)
Min - Max
TB
Độ tro
(A
K
HH
-%)
Min – Max
TB
Chất bốc
(V
CH
-%)
Min - Max
TB
Lưu huỳnh
(S
chg
-%)
Min - Max
TB
Nhiệt lượng
(Q
kh
-Kcal)
Min - Max
TB

1
6A(41A)
3.00-6.79
4.78(31)
2.30-12.30
6.14(27)
0.43-0.61
0.52(2)
4749-7944
5976(24)
2
1C(33)
3.86-5.92
5.09(13)
9.54-35.18
22.85(12)
2.91-15.97
6.57(13)
4766-7916
6036(13)
3
1CT(32)
12.30-38.28
24.03(23)
4
1D(31)
4.48-38.22
22.32(25)
I.2.4. Địa chất thuỷ văn.
a. Đặc điểm nước mặt:

- Khu mỏ là vùng đồi núi, núi thoải dần về phía Đông. Cao nhất là +412.5m. Định
hình bị phân cắt mạnh tạo thành mạng suối, chảy theo hướng Tây - Đông đổ vào
suối Cửa ngăn. Nguồn cung cấp nước trên mặt chủ yếu là nước mưa và một phần
do tầng chứa xuất lộ. Trong khu vực chỉ có suối chính Cửa Ngăn.
Suối Cửa ngăn: Dài khoảng 4km bắt nguồn từ dãy núi Tam tầng, chảy theo
hướng Bắc – Nam, gần như vuông góc với đường phương của nham thạch và các
vỉa than. Lưu lượng dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa trong vùng và có tính
chất theo mùa, lưu vực suối khoảng 4.83km
2
, phần suối chảy qua khu mỏ dài
khoảng 0.7km.
b. Nước dưới đất:
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

10
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
- Tồn tại trong lớp phủ đệ tứ, các tầng đất đá chứa nước như cát kết, cuội kết và
bột kết bị nứt nẻ, trong các đứt gãy kiến tạo.
Nước trong lớp phủ đệ tứ: Tồn tại trong lớp cát pha lẫn cuội sỏi, sạn và đất thịt
rời rạc. Nước trong tầng này chủ yếu do nước mưa cung cấp, xuất hiện chủ yếu về
mùa mưa.
Nước trong tần đất đá chứa nước: Nước trong trầm tích Triat – thống thượng
bậc Nori – bậc Reti Hòn Gai giữa ( T
3n

- r )
2
hg, nằm tiếp xúc với tầng (T
3
n – r)
1
hg,
tầng chứa nước này có hệ số thấm trung bình k =
0.0799m/ng. Đất đá có thành phần chính: sạn kết, cát kết và bột kết, đá sét. Nước
trong tầng này nằm trong hệ thống khe nứt của sạn kết, cát kết. Kết quả quan trắc
một số điểm lộ của tầng này trong toàn khoáng sàn than Tràng Bạch được tổng hợp
như sau:
STT
Tên điểm
quan trắc
Lưu lượng Q
TB
(l/s)
Hệ số biến
đổi
Ghi chú
Mùa Mưa Mua khô
1 ĐL.39 2.000 0.111 18.018
2 ĐL.19 2.000 0.208 9.615
3 ĐL.13 0.142 0.040 3.550
4 ĐL.51 0.166 0.033 5.033
5 ĐL.52 0.369 0.025 14.760
6 Lò.10 14.336 0.079 181.469
7 Lò.12 14.111 0.670 21.612
- Do đặc điểm trầm tích của địa tầng, tầng chứa nước có áp lực cục bộ, tuỳ theo vị

trí của địa hình mà áp lực nước của tầng khác nhau, tầng chứa nước thuộc loại
nghèo, lượng nước có xu hướng giảm thiểu theo chiều sâu. Điều đó thể hiện qua 06
lỗ khoan điển hình của khoáng sàng than khu Tràng Bạch như sau:

Tên lỗ khoan
Z đáy bơm
( m )
Lưu lượng
Q
max
(l/s)
Mực nước
hạ thấp
( m )
Tỷ lưu
lượng
q(l/s)
Hệ số
thấm
K
TB
(m/ng)
LK.100 +44.82 0.216 7.40 0.0292 0.2960
LK.84-84B -90.93 0.222 21.71 0.0102 0.01143
LK.44 -96.33 0.168 15.38 0.0109 0.00769
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51


11
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
LK9 -179.12 0.138 28.33 0.0048 0.00240
LK.63 -232.08 0.162 33.43 0.0048 0.00206
LK.87B-87A -275.79 0.109 52.96 0.0020 0.00381
- Qua hệ thuỷ lực giữa nước dưới đất và nước mặt có mối liên hệ rất yếu. Các lớp
sét, sét than và bột kết có thể xem như là những lớp cách nước.
- Thành phần hoá học của nước trong tầng ( T
3
n – r )
2
hg này chủ yếu như công
thức Cuốclop dưới đây. Cho thấy hàm lượng Mg
+2
tăng lên, Fe
+2
luôn có mặt.
Trong một số lò cũ có hàm lượng Ion SO
4
-2
, nhưng không cao. Công thức Cuốclôp
biểu diễn thành phần hoá học có dạng:

0
3
262,6.
131665)(

2376
127. TPH
MgCaKNa
CLHCO
MO
+
Nước tên gọi: Bicacbonnat – natri, Sunphatnatri – magie.
Dự kiến lượng nước chảy vào mỏ khi khai thác:
TT
Mức
tính
Diện tích
F(m
2
)
Hệsốthấm
(k)
H(m) M(m)
Lưu lượng Q
đ
(m
3
/ng)
Mùa khô Mùa mưa
1 -100 2200000 0,0799 477,5 264,2 3087,3 9261.9
- Lượng nước chảy vào mỏ mùa mưa, ngoài việc chịu ảnh hưởng của lượng nước
mưa còn phụ thuộc vào phạm vi mở rộng khai thác và tuỳ thuộc sự xuất hiện khe
nứt trong quá trình khai thác. Vì vậy, trong quá trình khai thác cần tính đến tất cả
những yếu tố trên.
Nước trong đứt gẫy : Khi đào ngầm +710 gặp đứt gẫy F

ĐV
, địa chất vào gương
khảo sát thấy: đất, đá trong phạm vi huỷ hoại đứt gẫy bị vụn, nát dễ tụt lỡ, nhưng
gương lò khô ráo, không có hiện tượng rỉ, dột nước. Sơ bộ có thể nhận xét nước
trong đứt gẫy F
ĐV
không phong phú, cần tiếp tục nghiên cứu, cập nhật tài liệu thuỷ
văn trong đứt gẫy khi điều kiện cho phép.
I.2.5. Địa chất công trình.
- Kết quả thí nghiệm tính chất cơ lý cho thấy: Cường độ kháng nén giảm dần từ
đá hạt thô đến đá hạt mịn. Các chỉ tiêu tính chất cơ lý của các loại đất đá cụ thể
như sau :
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

12
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
Tên đá
Dung
trọng
γ (G/cm3)
Lực dính
kết C
(kg/cm2)
Góc nội ma

sát
ϕ ( Độ )
Cường độ kháng nén
δ
n
(kg/cm2)
Cuội -
sạn kết
2.58
500,5-2796
Cát kết 2.63 319,53 32
0
53

504-2700
Bột kết 2.65 223,86 32
0
10

225-1553
Sét kết 2,63
79,44-1705
- Tính chất cơ lý đất đá trong đứt gẫy :
Điều kiện địa chất công trình của đất đá trong đứt gẫy như sau : Trong đứt gẫy
đất đá bị vò nhàu, nứt nẻ mạnh, độ liên kết yếu, đất đá là các mảnh cuội ,sạn kết,
cát kết. bột kết, sét kết nằm lẫn lộn dễ bị tụt đổ.
- Đặc điểm đá vách trụ vỉa than:
Các lớp đất đá ở vách trụ vỉa than thường là đá sét, hoặc bột kết đôi khi là cát
kết hạt mịn, chiều dày biến đổi theo đường phương và hướng dốc, lên phía Bắc
vách, trụ thường là bột kết hoặc cát kết hạt mịn khá dày và tương đối vững chắc.

Nhìn chung, các lớp đá vách trụ vỉa than thường biến đổi phức tạp, chiều dày
không ổn định. Mức độ duy trì không liên tục.
a) Vách giả:
- Vách giả nằm sát vỉa than, chiều dày vỉa từ 0,2m đến 0,5m. Vách này bị sập
lở ngay khi khai thác than.
- Đá vách giả thường là sét kết, sét than. Cường độ kháng nén thấp, thường xếp
vào nhóm 1 ÷ 2.
b) Vách trực tiếp :
- Vách trực tiếp nằm trên vách giả, thường là sét kết, bột kết, đôi khi cả cát kết.
Vách này chỉ bị sập đổ sau khi tháo các vì chống.
c) Vách cơ bản:
- Vách cơ bản nằm trên vách trực tiếp, đá vách thường là cát kết, sạn kết, đôi
khi bột kết cứng rắn. Vách cơ bản chỉ bị sập đổ khi phá hoả hoàn toàn.
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

13
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
- Hậu quả của sự phá huỷ này làm cho đá vách bị nứt nẻ, sụt lún. Đới nứt nẻ
sau một thời gian lan đến mặt đất. Các khe nứt có phương trùng với đường phương
của vỉa. Bề rộng các khe nứt từ một vài cm đến 0,5m.
- Đây là một điều rất bất lợi cho công tác khai thác, vì đó chính là đường dẫn
nước mưa chảy xuống hầm lò.
- Căn cứ vào tính chất đất đá, kiến tạo, khu mỏ Đông Tràng Bạch xếp vào loại
IV là loại không ổn định về địa chất công trình. Góc sập đổ β sau khi phá hoả từ

55
0
đến 60
0
, góc sập δ =85
0
.
- Diện tích tối đa không cần chống chèn khi khai thác được tính theo công
thức:
F = 0,43α - 0,059 δn + 0,098 m
2
α: Góc dốc vỉa tính bằng Radian.
δn: Cường độ kháng nén đá.
Với vách loại II: diện tích này từ 2 ÷ 2,5 m
2
.
Với vách loại III, IV diện tích này từ 3 ÷ 3,5 m
2
.
I.2.6. Trữ lượng.
a. Cơ sở đánh giá trữ lượng than.
- Việc đánh giá trữ lượng vỉa 1C(33), 6A(41A), khu mỏ dựa trên cơ sở “ Báo cáo
địa chất kết quả công tác thăm dò tỉ mỉ mỏ than Tràng Bạch – Uông Bí Quảng
Ninh”, năm 1980, Báo cáo cơ sở dữ liệu địa chất Đông Mạo Khê Tràng Bạch –
Đông Tràng Bạch – Uông Bí Quảng Ninh”, năm 2005 của Công ty IT&E thành
lập, đã được tổng giám đốc TVN phê duyệt tại quyết định số 956 ngày 08, tháng
05 năm 2006 và tài liệu cập nhật hiện trạng khai thác quý IV năm 2006 của Công
ty than Đồng Vông; Công ty cổ phần Xi măng & Xây dựng Quảng Ninh cấp.
b. Phạm vi, phương pháp tính trữ lượng :
- Trữ lượng các vỉa than được tính trong phạm vi sau : Mức cao tính từ - 300 đến

lộ vỉa, trong ranh giới mỏ.
- Trữ lượng được tính theo phương pháp Sê Căng, bằng bình đồ trữ lượng 1/1000.
c. Kết quả tính trữ lượng
Tổng trữ lượng vỉa 1C(33) : 5.450.000 Tấn.
Tổng trữ lượng vỉa 6A(41A) : 6.350.875 Tấn.
Tổng trữ lượng toàn khu mỏ : 11.800.875 Tấn.
I.3. Kết luận.
- Trong quá trình lập thiết kế kỹ thuật khai thác hầm lò khu mỏ Đông Tràng Bạch
thấy rằng : Trữ lượng tính từ mức - 300 đến lộ vỉa của các vỉa trên đạt cập C1,
C2.Trên lộ vỉa các vỉa than đã có các công trình thăm dò khống chế, quá trình khai
thác lò đã xác định các vỉa tương đối chắc chắn, xuống sâu có các công trình thăm
dò, lò khai thác không chế vỉa khá chặt chẽ, độ tin cậy tương đối đảm bảo cho thiết
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

14
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
kế, khai thác.
Tài liệu sử dụng để thiết kế :
- Bản đổ địa hình (lộ vỉa ) khu mỏ Đông Tràng Bạch.
- Các lát cắt địa chất tuyến XVIII, XVIV.
- Các số liệu kinh tế - kỹ thuật khác của mỏ.
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c

C_k51

15
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
CHƯƠNG II
MỞ VỈA VÀ CHUẨN BỊ RUỘNG MỎ
II.1. Giới hạn khu vực thiết kế.
II.1.1. Biên giới khu vực thiết kế.
- Trong bản đồ án giới hạn khu vực thiết kế được xác định như sau:
X = 31.500 ÷ 32.870
Y = 364.475 ÷ 366.400
Z = +20
÷
-300
II.1.2. Kích thước khu vực thiết kế.
- Chiều dài khu vực thiết kế (hướng Đông -Tây ) là : 1925(m).
- Chiều rộng khu vực thiết kế (hướng Bắc-Nam) là : 1370(m).
- Chiều sâu thiết kế : Từ +20 đến -300.
- Diện tích khu vực thiết kế : S
tk


2,64 km
2
.
II.2. Tính trữ lượng.
II.2.1. Trữ lượng trong bảng cân đối.

- Trong biên giới khu vực thiết kế chỉ có 2 vỉa là 1C(33) và vỉa 6A(41A) là 2 vỉa
có giá trị công nghiệp, do đó ta chỉ tính trữ lượng và thiết kế khai thác cho 2 vỉa
này.
- Trữ lượng địa chất của khu vực thiết kế từ +20 đến -300 được tính dựa vào các
thông số của các vỉa lấy từ các mặt cắt địa chất tuyến XXII đến XXV.
- Kết quả tính toán trữ lượng địa chất khu mỏ như sau:
Trữ lượng địa chất khu mỏ được tính theo công thức:
( )

=
=
n
i
idiidc
mHSZ
1

γ
( T)
Trong đó:
+ S - Chiều dài theo phương của vỉa: S = 1450 (m)
+ H
di
- Chiều dài theo hướng dốc của vỉa than thứ i: (m)
i
i
di
H
H
α

sin
=
(m)
Với:
+ H
i
- Chiều dài theo phương thẳng đứng của vỉa than thứ i: (m)
+
i
α
- Góc dốc của vỉa than thứ i: (độ)
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

16
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
+ m
i
- Chiều dày của vỉa thứ i: (m)
+
i
γ
- Trọng lượng thể tích của vỉa than thứ i:
i
γ

= 1,65 (T/m
3
)
Thay số vào ta được:
70896733,2.
32sin
320
46,2.
30sin
320
.65,1.1450 =






+=
dc
Z
(T)
II.2.2. Trữ lượng công nghiệp.
- Trữ lượng công nghiệp của mỏ là trữ lượng nằm trong bảng cân đối mà chúng
ta có thể lấy được sau khi đã trừ đi phần trữ lượng mất mát do để lại trụ bảo vệ,
mất mát do công nghệ khai thác không thể lấy hết toàn bộ trữ lượng khoáng sản
nằm trong bảng cân đối và mất mát do quá trình vận tải…
Trữ lượng công nghiệp được xác định theo công thức:
CZZ
dcCN
.=

(T)
Trong đó:
+ Z
cd
- Trữ lượng trong bảng cân đối: (tấn)
+ C - Hệ số khai thác trữ lượng
C = 1 - 0,01
×
T
ch
Với : T
ch
- Tổn thất chung;
T
ch
= t
t
+ t
kt
Với : t
t
- Tổn thất do để lại trụ bảo vệ: chọn t
t
= 5%
t
kt
- Tổn thất khai thác: chọn t
kt
= 10%



T
ch
= 10 + 15 = 15%


C = 1 - 0,01.15 = 0,85
Vậy trữ lượng công nghiệp là:
Z
CN
= 7089673
×
0,85 = 6026222 (T)
II.3. Công suất và tuổi mỏ.
II.3.1. Công suất mỏ.
- Công suất thiết kế là: A
m
= 450000 tấn/năm. Công suất này được xác định dựa
vào:
+ Độ tin cậy của tài liệu địa chất được cung cấp.
+ Thực tế sản xuất của mỏ.
+ Khả năng cơ khí hóa lò chợ, tăng sản lượng hàng năm cao
II.3.2. Tuổi mỏ.
- Tuổi mỏ là thời gian tồn tại của mỏ để khai thác hết trữ lượng của mỏ và được
tính theo công thức:
4,13
450000
6026222
===
m

CN
A
Z
T
(năm)
- Nếu kể đến cả thời gian xây dựng cơ bản và khấu vét đóng cửa mỏ thì tuổi mỏ
thực tế được xác định:
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

17
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
21
ttTT
t
++=
(năm)
Trong đó:
+ t
1
- Thời gian xây dựng mỏ; t
1
= 1,6 (năm)
+ t
2

- thời gian khấu vét và sử lý môi trường; t
2
= 1 (năm)
1617,13,13 =++=⇒
t
T
(năm)
II.4. Chế độ làm việc của mỏ.
II.4.1. Bộ phần lao động gián tiếp.
- Bộ phận lao động gián tiếp bao gồm khối phòng ban…có thời gian làm việc
khác với bộ phận lao động trực tiếp. Khối lao động này làm việc 6 ngày 1 tuần.
Mỗi ngày làm việc trong 8h chia làm 2 buổi.
Mùa đông Mùa hè
Sáng
7h30 ÷ 11h30 7h ÷ 11h
Chiều
12h30 ÷ 16h30 13h ÷ 17h3
- Riêng với công nhân làm việc ở những nơi quan trọng như trạm dịch, trạm quạt,
trạm bơm thì không được nghỉ kể cả ngày lễ, chủ nhật mà có chế độ riêng phù hợp
với người làm việc ở đó.
II.4.2. Bộ phần lao động trực tiếp.
- Do đặc trưng của nghành mỏ đặc biệt là nghành khai thác than luôn phải đảm
bảo sản xuất liên tục. Đồ án chọn chế độ làm việc của bộ phận lao động trực tiếp
như sau:
+ Số ngày làm việc trong năm : 300 ngày.
+ Số ca làm việc trong ngày : 3 ca.
+ Số giờ làm việc trong ca : 8h.
- Để đảm bảo sức khoẻ cho công nhân đồ án chọn hình thức đảo ca nghịch để áp
dụng cho bộ phận lao động trực tiếp.
Sơ đồ đổi ca

Tổ sản
xuất
Thứ 7
Chủ
nhật
Thứ 2
Ca 1 Ca 2 Ca 3 Ca 1 Ca 2 Ca3
A
NghỉB
C
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

18
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
II.5. Phân chia ruộng mỏ.
- Với chiều sâu khu vực được giao thiết kế từ +20 ÷ -300 là 320(m). Dựa vào mặt
cắt địa chất, và đặc điểm địa hình. Ta có thể chia ruộng mỏ thành 4 tầng, với chiều
cao tầng thẳng đứng của mỗi tầng là 80 (m) cụ thể được trình bày trong bảng :

TT Mức độ cao
Chiều cao tầng
(m)
Góc dốc
(độ)

Chiều dài nghiêng
(m)
1
+20 ÷ -60
80
30 ÷ 32 160 ÷ 151
2
-60 ÷ -140
80
30 ÷ 32 160 ÷ 151
3
-140 ÷ -220
80
30 ÷ 32 160 ÷ 151
4
-220 ÷ -300
80
30 ÷ 32 160 ÷ 151
II.6. Mở vỉa.
II.6.1. Khái quát chung.
- Mở vỉa là việc tiến hành đào các đường lò từ ngoài mặt đất tới các vỉa than tạo
thành hệ thống các đường lò phục vụ cho công tác khai thác. Việc lựa chọn
phương án mở vỉa hợp lý được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
- Ưu tiên đưa vào khai thác trước những khu vực trữ lượng đã được thăm dò chắc
chắn, trữ lượng than tập trung, chất lượng than tốt, điều kiện khai thác thuận lợi.
- Sử dụng tối đa sự kết hợp hệ thống các đường lò, các công trình thuộc mạng kỹ
thuật trên mặt bằng như hệ thống đường xá, hệ thống cung cấp điện nước và các
cơ sở hạ tầng của mỏ để giảm vốn đầu tư.
- Phù hợp khai thác trước mắt cũng như lâu dài.
- Có điều kiện để phát huy cao nhất năng lực sản xuất.

- Có khối lượng đường lò nhỏ nhất, chi phí đầu tư ban đầu thấp, thời gian đưa mỏ
vào sản xuất nhanh.
- Đảm bảo sản lượng của mỏ hàng năm.
- Có khả năng đổi mới công nghệ tiên tiến.
- Có mức tổn thất than ít.
- Thông gió, vận tải, thoát nước mỏ đơn giản, thuận lợi.
- Khu vực thiết kế có địa hình là đồi núi, bao gồm 9 vỉa than nhưng chỉ có 2 vỉa
là 1C và 6A là có giá trị công nghiệp huy động vào thiết kế khai thác. Tuy địa hình
là đồi núi nhưng 2 vỉa này lại nằm chủ yếu dưới sâu do đó phải tiến hành mở vỉa
bằng các giếng. Khu vực thiết kế có trữ lượng nhỏ, sản lượng mỏ không lớn, các
vỉa than có cấu tạo phức tạp. Điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình tương
đối thuận lợi.
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

19
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
II.6.2. Các phương án mở vỉa.
- Sau khi nghiên cứu các tài liệu về địa hình, địa chất của khu Đông Tràng Bạch
đồ án đề xuất 2 phương án mở vỉa sau :
- Phương án I: Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên vỉa tầng.
- Phưong án II: Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên mức.
II.6.3. Trình bày các phương án .
1. Phương án I: “ Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên vỉa tầng “.
a. Sơ đồ mở vỉa:

Hình II.1.
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

20
Bộ môn khai thác hầm lò

Đồ án tốt nghiệp
N
V

a

6
a
(
4
1
a
)
V

a

1
c
(
3

3
)
2
1
3
8
5
4
3
8
9
10
14
15
13
Ghi chú
1 - Giếng nghiêng chính
2 - Giếng nghiêng phụ
3;4;5;6;7 - Lò xuyên vỉa tầng
8;9;10;11;12 - Lò dọc vỉa tầng
13 - Lò cắt
14 - Họng sáo
15 - Lò song song chân
Sơ đồ mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp
với lò xuyên vỉa tầng
4
5
6
7
9

10
11
12
-50
0
+50
-100
-150
-200
-250
-300
-350
-50
0
+50
-100
-150
-200
-250
-300
-350
+100
+150
+200
A
A
A-A
Sv: Nguyễn Xuân Mão

Lớp Khai thác C_k51


21
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
b. Thứ tự đào lò.
- Từ mặt bằng + 71, giếng nghiêng chính (1) được đào xuống mức -60 với góc
dốc α = 16
0
, thiết bị vận tải trang bị cho giếng đứng chính là băng tải chở than .
- Từ mặt bằng + 71, giếng nghiêng phụ (2) được đào xuống mức -60 với góc dốc
α = 25
0
, giếng nghiêng phụ đặt đường ray để trục thiết bị, vật liệu, đất đá thải.
- Khi giếng đào đến mức -60 thì dừng lại .Từ giếng tại mức +20 ta tiến hành mở
sân giếng, xây dựng các hầm trạm, đào lò xuyên vỉa thông gió(3)đến gặp các vỉa
than để thông gió cho tầng I. Từ giếng tại mức -60 ta mở sân ga, xây dựng các hầm
trạm và lò chứa nước, tiến hành thi công các ga nhận than, bun ke và hố nhận than
…Từ sân giếng ta đào đường lò xuyên vỉa vận tải (4) cho tầng I vào gặp các vỉa
than.
- Tại vị trí các đường lò xuyên vỉa (3) và(4) gặp các vỉa than ta tiến hành đào các
lò dọc vỉa vận tải trong than(9) và lò dọc vỉa thông gió trong than(8) đến biên của
mỏ và từ đó đào lò cắt (13) để tạo lò chợ ban đầu cho tầng I.
- Theo mức độ khai thác tầng I, ta tiếp tục đào sâu thêm giếng đến mức vận tải
tầng II (mức-140). Từ sân giếng mức -140 đào lò xuyên vỉa vận tải (5), từ giao
điểm của đường lò xuyên vỉa vận tải (5) với vỉa than, ta đào lò dọc vỉa vận tải(10)
của tầng II đến biên giới của mỏ. Từ các lò dọc vỉa vận tải (10), ta tiến hành đào lò
cắt để tạo lò chợ ban đầu cho tầng II.
- Các tầng tiếp theo được tiến hành tương tự như tầng II. Công tác chuẩn bị cho

tầng dưới phải hoàn thành trước khi kết thúc khai thác ở tầng trên.
c. Sơ đồ vận tải.
* Tải than:
- Than khai thác trong lò chợ được trượt xuống lò dọc vỉa than bằng máng trượt.
Từ lò dọc vỉa than, than được đưa ra lò xuyên vỉa vận tải của tầng bằng băng tải.
Từ lò xuyên vỉa vận tải của tầng than được băng tải chuyển ra đến sân giếng và tại
đây than được đưa lên mặt bằng sân công nghiệp bằng hệ thống băng tải ở giếng
chính.
* Vật tư thiết bị:
- Vật tư thiết bị được chuyển từ bên ngoài vào qua giếng phụ, tới đường lò
xuyên vỉa thông gió của tầng, qua lò dọc vỉa thông gió của tầng và cung cấp cho lò
chợ.
d. Sơ dồ thông gió, thoát nước.
* Sơ đồ thông gió:
- Tầng I: Gió sạch từ ngoài trời qua giếng phụ được đưa tới đến lò xuyên vỉa vận
tải của tầng, qua lò dọc vỉa vận tải của tầng vào cung cấp cho chợ. Gió bẩn từ lò
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

22
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
chợ theo lò dọc vỉa thông gió của tầng được đưa tới lò xuyên vỉa thông gió của
tầng và được đưa ra ngoài qua giếng chính.
- Các tầng còn lại: Khi này lò dọc vỉa vận tải và lò xuyên vỉa vận tải của tầng trên
sẽ được dùng làm lò dọc vỉa thông gió và xuyên vỉa thông gió cho tầng tiếp theo.

Và đường đi của luồng gió cũng tương tự như tầng I.
* Thoát nước:
- Các đường lò được thiết kế với độ dốc i =5
0
/00 cho nên nước trong mỏ sẽ tự
chảy trong các rãnh nước được bố trí dọc theo các đường lò và được tập trung tại
hầm chứa nước ở sân giếng và được bơm chuyên dụng bơm lên mặt đất qua giếng
nghiêng và đổ ra ngoài.
e. Khối lượng các đường lò:
Bảng II.1: Khối lượng các đường lò mở vỉa phương án I
STT Tên đường lò
Loại vỏ
chống
Diện tích đào (m
2
) Chiều dài (m)
1
Giếng nghiêng chính
Bêtông
16,4 1351
2
Giếng nghiêng phụ
Bêtông
16,4 885
3 Lò XV +20 Thép 11,66 591
4 Lò XV -60 Thép 11,66 548,5
5 Lò XV -140 Thép 11,66 501,5
6 Lò XV -220 Thép 11,66 472
7 Lò XV -300 Thép 11,66 515
8 Sân ga Thép 11,66 980

2. Phương án II: “ Mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp với lò xuyên mức “.
a. Sơ đồ mở vỉa:
Hình II.2
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51

23
Bộ môn khai thác hầm lò

Đồ án tốt nghiệp
N
V

a

6
a
(
4
1
a
)
V

a

1
c

(
3
3
)
11;11'
12;12'
14;14'
13;13'
Sơ đồ mở vỉa bằng giếng nghiêng kết hợp
với lò xuyên vỉa mức
Ghi chú
1 - Giếng nghiêng chính
2 - Giếng nghiêng phụ
3;4;5; - Lò xuyên vỉa mức
6;7;8;9;10 - Lò dọc vỉa
11;11'-12;12'- Cặp lò th ợng
chính, phụ trong than vỉa 6A
13;13'-14;14' - Cặp lò th ợng
chính, phụ trong than vỉa 1C
15- Lò song song chân
16 - Lò cắt
17 - Họng sáo
3
6
7
10
17
15
16
4

13'
13
6
7
8
9
10
2
1
3
4
5
-50
0
+50
-100
-150
-200
-250
-300
-350
-50
0
+50
-100
-150
-200
-250
-300
-350

+100
+150
+200
A
A
A-A
Sv: Nguyễn Xuân Mão

Lớp Khai thác C_k51

24
Bé m«n khai th¸c hÇm lß

§å ¸n tèt
nghiÖp
b. Thứ tự đào lò.
- Từ mặt bằng + 71, giếng nghiêng chính (1) được đào xuống mức -140 với góc
dốc α = 16
0
, thiết bị vận tải trang bị cho giếng đứng chính là băng tải chở than .
- Từ mặt bằng + 71, giếng nghiêng phụ (2) được đào xuống mức -140 với góc dốc
α = 25
0
, giếng nghiêng phụ đặt đường ray để trục thiết bị, vật liệu, đất đá thải.
- Khi giếng đào đến mức -140 thì dừng lại .Từ giếng tại mức +20 ta tiến hành mở
sân giếng, xây dựng các hầm trạm, đào lò xuyên vỉa thông gió(3) của mức I đến
gặp các vỉa than để thông gió cho mức I. Từ giếng tại mức -140 ta mở sân ga, xây
dựng các hầm trạm và lò chứa nước, tiến hành thi công các ga nhận than, bun ke và
hố nhận than …Từ sân giếng ta đào đường lò xuyên vỉa vận tải (4) cho mức I vào
gặp các vỉa than.

- Tại vị trí đường lò xuyên vỉa thông gió(3) gặp các vỉa than ta tiến hành đào các
lò dọc vỉa thông gió trong than(6) đến biên giới của mỏ. Tại vị trí đường lò xuyên
vỉa vận tải của mức (4) gặp các vỉa than ta tiến hành đào 1 đoạn lò dọc vỉa vận tải
trong than (8)và từ đó đào cặp lò thượng trong than (13) và (13’). Lò thượng phụ
(13’) được đào đến mức thông gió của tầng I còn lò thượng chính (13) chỉ cần đào
qua mức vận tải của tầng I một đoạn( khoảng vài mét) từ lò thượng tại mức vận tải
của tầng I (-60) ta tiến hành đào lò dọc vỉa vận tải (7) đến biên giới của mỏ và từ
đó mở lò cắt (16) để tạo lò chợ ban đầu cho tầng I.
- Theo mức độ khai thác tầng trên, tiếp tục đào thêm lò dọc vỉa vận tải trong than
(8) đến biên giới của mỏ để chuẩn bị cho tầng II của mức I . Từ các lò dọc vỉa (8),
ta tiến hành đào lò cắt (16) để tạo lò chợ ban đầu cho tầng II.
- Theo tiến độ khai thác của mức I mà giếng tiếp tục được đào sâu đến mức -300
để chuẩn bị cho mức II, và trình tự đào lò chuẩn bị ở mức II cũng được tiến hành
tương tự như mức I.
c. Sơ đồ vận tải.
* Tải than:
- Mức I:
+ Tầng I: Than khai thác trong lò chợ được trượt xuống lò dọc vỉa than bằng
máng trượt. Từ lò dọc vỉa than, than được đưa ra lò thượng chính của mức bằng
băng tải. Từ lò thượng chính của mức than được chuyển đến lò xuyên vỉa vận tải
mức sau đó than sẽ theo băng tải chuyển đến sân giếng và tại đây than được đưa
lên mặt bằng sân công nghiệp bằng hệ thống băng tải ở giếng chính.
+ Tầng II: Than khai thác trong lò chợ được trượt xuống lò dọc vỉa than bằng
máng trượt. Từ lò dọc vỉa than, than được đưa ra lò xuyên vỉa vận tải mức bằng
băng tải. Từ lò xuyên vỉa vận tải mức than được băng tải chuyển ra đến sân giếng
Sv: NguyÔn Xu©n M·o

Líp Khai th¸c
C_k51


25

×