Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

báo cáo tốt nghiệp: Ảnh hưởng của tỷ giá USDVND đối với hoạt động xuất nhập khẩu của ngành da giày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.57 KB, 23 trang )

Đề án môn học
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TGHĐ: Tỷ giá hối đoái
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NH: Ngân hàng
1 | P a g e
Đề án môn học
LNH: Liên ngân hàng
TTTD: Thị trường tự do
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, hoạt động ngoại thương càng trở nên phổ
biến và dễ dàng hơn, các quốc gia tiến hành mở cửa nhiều hơn nữa, tạo điều kiện
cho hàng hóa trên toàn thế giới thâm nhập vào thị trường nước mình.Không nằm
ngoài xu thế chung đó, nền kinh tế nước ta càng ngày càng phát triển, hoạt động
ngoại thương đang càng ngày càng phổ biến hơn . Chính sách mở cửa của nước ta
2 | P a g e
Đề án môn học
đã làm tăng sự giao thương giữa nước ta với các nước trên thế giới làm cho hoạt
động xuất nhập khẩu không ngừng phát triển. Tỷ giá hối đoái là một trong những
chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Diễn biến của tỷ giá hối
đoái giữa USD với Euro, giữa USD/JPY cũng như sự biến động tỷ giá giữa
USD/VND trong thời gian qua cho thấy, tỷ giá luôn là vấn đề thời sự, rất nhạy
cảm. Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến cán cân thương mại, nợ quốc gia mà
còn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Hiện nay, Ngành công nghiệp da giày đã phát triển rất nhanh và được xem là
một trong những ngành công nghiệp chính đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển. Da


giày là một trong 3 ngành đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất hiện nay sau dầu
thô và dệt may, chiếm trên 10% tổng kim ngạch xuất khẩu. Với khoảng 240 doanh
nghiệp đang hoạt động, ngành da giày đang là một ngành xuất khẩu mũi nhọn. Với
sự phát triển đó, hoạt động xuất nhập khẩu của ngành da giày chịu nhiều tác động
của tỷ giá hối đoái.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, đề tài nghiên cứu vấn đề : “Ảnh hưởng của tỷ giá
USD/VND đối với hoạt động xuất nhập khẩu của ngành da giày" nhằm nghiên
cứu các vấn đề thực tiễn của tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến
hoạt động xuất nhập khẩu của ngành da giày
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Ngành da giày Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND đến
hoạt động xuất nhập khẩu của ngành da giày trong giai đoạn 2008- 2010.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn của tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ
giá USD/VND đến hoạt động xuất nhập khẩu của ngành da giày
- Phân tích và đánh giá những ảnh hưởng thuận lợi và bất lợi của tỷ giá
USD/VND đến hoạt động xuất nhập khẩu của ngành da giày
4. Kết cấu đề án
3 | P a g e
Đề án môn học
Chương I: Ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá USD/VND đến hoạt động xuất
nhập khẩu của ngành da giày Việt Nam
Chương II: Thực trạng về ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá USD/VND đến
hoạt động xuất nhập khẩu của ngành da giày Việt Nam
Chương III: Giải pháp hạn chế ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND đến hoạt động
xuất nhập khẩu của ngành da giày Việt Nam
CHƯƠNG I: ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ USD/VND ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA NGÀNH DA GIÀY VIỆT NAM.
1.1. Tổng quan về ngành da giày Việt Nam

Ngành công nghiệp da giày luôn được đánh giá là một trọng ba ngành hàng có
giá trị xuất khẩu cao nhất, chỉ đứng sau ngành dầu khí và dệt may của nước ta.
Trước khi mở cửa nền kinh tế vào những năm 1990, ngành da giày Việt Nam chủ
yếu may mũi giày để xuất sang Liên bang Xô Viết nhưng chất lượng không cao và
chủng loại ít. Khi đó ngành da giày Việt Nam phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
gay gắt do không có nhà nhập khẩu. Nhờ chính sách cải cách của chính phủ Việt
Nam, nhiều liên doanh với các đối tác nước ngoài được thành lập và ngành da giày
Việt nam bắt đầu tìm được chỗ đứng trên thị trường quốc tế.
Hiện ngành da giày Việt Nam đứng thứ tư trong số tám nước xuất khẩu lớn nhất
4 | P a g e
Đề án môn học
thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Hồng Kông và Italia.Theo Viện nghiên cứu da giầy
Việt Nam, hiện nay ngành da giầy chiếm tỷ trọng gần 10% trong giá trị xuất khẩu
của cả nước, với năng lực sản xuất gần 800 triệu đôi giày dép các loại, giải quyết
công ăn việc làm cho gần 1 triệu lao động. Qua đó đã tạo ra giá trị sản xuất công
nghiệp hơn 26000 tỷ đồng, chiếm 4,05% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp
trong đó tỷ lệ nội địa hóa đạt từ 45-50%, doanh thu tăng bình quân 19,7%/ năm.
Theo thống kê của Hiệp hội Da – Giày Việt Nam (LEFASO) thì hiện tại có 185
hội viên là các doanh nghiệp đang kinh doanh các mặt hàng về da giày (bao gồm
giầy, thuộc da, nguyên phụ liệu, cặp, túi xách, sữa chữa máy móc thiết bị) trong
nước, trong đó có 3 DN nhà nước, 103 DN ngoài quốc doanh, 9 DN liên doanh với
nước ngoài, 20 DN 100% vốn nước ngoài, 47 công ty cổ phần và 3 công ty TNHH
Nhà nước một thành viên.
Hiện nay, giày dép của Việt Nam đã có mặt trên hơn 50 nước trên khắp
châu lục. Thị trường xuất khẩu tiềm năng của nhóm mặt hàng này là các nước phát
triển có sức mua lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Canada, Australia. Bên cạnh đó, còn có thể khai thác các thị trường có sức mua
không lớn nhưng chấp nhận hàng hoá phù hợp với năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp Việt Nam như Indonesia, Malayxia, Trung Đông, Châu Phi, Nam Á, Nga,
các nước Đông Âu cũ…

1.2. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái USD/VND đến hoạt động xuất nhập
khẩu của ngành da giày Việt Nam
1.2.1. Biến động tỷ giá USD/VND trong giai đoạn 2008-2010
Tỷ giá là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền kinh tế,
đặc biệt là trong nền kinh tế của các nước đang phát triển, đang từng bước hoà
nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động quốc tế. Bởi
5 | P a g e
Đề án môn học
hoạt động thương mại quốc tế của các nước này ngày càng phát triển và đòi hỏi
phải có sự tính toán so sánh về giá cả, tiền tệ với các nước đối tác.
Năm 2008 được giới phân tích tài chính coi là "năm bất ổn của tỷ giá" với
những biến động tỷ giá rất phức tạp với những ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô,
cung cầu ngoại tệ và thậm chí cả tin đồn. Chỉ trong năm 2008, biên độ tỷ giá đã
được điều chỉnh 5 lần, một mật độ chưa từng có trong lịch sử.
Hình 1.1: Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2008
( Nguồn: BIDV)
Diễn biến tỷ giá
Giai đoạn đầu (từ 01/01
– 25/03/2008): Tỷ giá
liên tục giảm, dưới mức
sàn.
Tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng liên tục
sụt giảm (từ mức 16.112 đồng xuống 15.960 đồng. mức
thấp nhất là 15.560 đồng/USD). Trên thị trường tự do,
USD dao động từ mức 15.700 – 16.000 đồng/USD
Giai đoạn 2 (từ 26/03 –
16/07/2008): Tăng với
Trong giai đoạn này, tỷ giá tăng dần đều và đột ngột tăng
mạnh từ giữa tháng 6, đỉnh điểm lên đến 19.400 đồng/USD
6 | P a g e

Đề án môn học
tốc độ chóng mặt tạo
cơn sốt USD trên cả thị
trường liên ngân hàng
lẫn thị trường tự do.
vào ngày 18/06, cách hơn 2.600 đồng so với mức trần, còn
trên TTTD cao hơn khoảng 100-150 đồng, sau đó dịu lại
khi NHNN nới biên độ từ 1% lên +/-2%(27/6) và kiểm soát
chặt các bàn thu đổi
Giai đoạn 3 (từ 17/07
– 15/10/2008): Giảm
mạnh và dần đi vào
bình ổn.
Tỷ giá giảm mạnh từ 19.400 đồng/USD xuống 16.400
đồng/USD và giao dịch bình ổn quanh mức 16.600 đồng
trong giai đoạn từ tháng 8 – tháng 11.
Giai đoạn 4 (từ 16/10
đến hết năm 2008): tỷ
giá USD tăng trở lại.
Tỷ giá USDVND tăng đột ngột trở lại từ mức 16.600 lên
mức cao nhất là 16.998 sau đó giảm nhẹ. Giao dịch nằm
trong biên độ tỷ giá. Tuy nhiên cung hạn chế, cầu ngoại tệ
vẫn lớn. Sau khi NHNN tăng biên độ tỷ giá từ 2% lên 3%
trong ngày 7/11/2008, tăng tới mức 17.440 đồng/USD.
Năm 2009 ,Tỷ giá USD/VNĐ lại tiếp tục tăng đà tăng trong 4 tháng đầu
năm, đặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% khiến cho
tỷ giá ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên TTTD tiến sát mức
18000đồng/USD. Trong bối cảnh nguồn ngoại tệ ròng vào VN là + trong 4 tháng
đầu năm thì dường như yếu tố chính khiến cho tỷ giá USD/VNĐ tăng mạnh lại là
do sự găm giữ ngoại tệ.

Diễn biến tỷ giá
Giai đoạn 1 (từ
01/01 –24/11/2009):
Tỷ giá biến động mạnh trên cả thị trường liên ngân hàng
7 | P a g e
Đề án môn học
tỷ giá liên tục tăng. và thị trường tự do.Cụ thể:
-Từ tháng 1 đến tháng 3: tỷ giá LNH dao động trong
khoảng 17.450 - 17.700 đồng/USD, cách giá trần khoảng
từ 0 – 200đồng,còn TTTD cao hơn tỷ giá LNH khoảng 100
đồng
-Từ tháng 4 đến tháng 9 :tỷ giá trên 2 thị trường dao
động trong khoảng 18.180 - 18.500 đồng/USD.
-Từ tháng 10 đến 25/11/2009: Biến động tỷ giá rất dữ
dội từ 18.545 – 19.300đồng/USD, có lúc đạt đỉnh 20.000
đồng/USD trên TTTD và 19.750 đồng/USD trên thị trường
liên ngân hàng.
Giai đoạn 2 (từ
25/11 đến hết năm
2009)
Tỷ giá bắt đầu giảm về quanh mức 18.500
đồng /USD
Trong năm 2010, Ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá 2 lần . Ngày
11/02 Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ
mức 17.941 VNĐ/USD lên mức 18.544 VNĐ/USD. Ngày 18/8/2010 Điều chỉnh
tăng 2,1% tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam và Đô la Mỹ và
duy trì ổn định cho đến nay nhằm góp phần kiềm chế nhập siêu, hạn chế tình trạng
găm giữ ngoại tệ của tổ chức, cá nhân và chủ động giảm áp lực về cầu ngoại tệ.
Với 2 lần điều chỉnh tỷ giá +5,39% trong năm 2010,VND đã dần tiếp cận gần tới
sức mua thực so với USD , điều này cũng có nghĩa sẽ tạo động lực khuyến khích

8 | P a g e
Đề án môn học
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước vào những tháng cuối năm,
khuyến khích dòng vốn đầu tư gián tiếp và dòng kiều hối chuyển về Việt Nam
trong thời gian tới. Những dòng tiền này sẽ đóng góp một phần không nhỏ vào cân
đối ngoại tệ của Việt Nam.
1.2.2. Ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND đến hoạt động xuất nhập khẩu của
ngành
Ngành da giày Việt Nam đứng thứ 4 về xuất khẩu trên thế giới thế nhưng
90% sản phẩm da giày Việt Nam là hàng gia công.Do công nghệ yếu kém nên các
doanh nghiệp không có sức cạnh tranh và doanh nghiệp phải làm gia công cho các
công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài là chính. Các doanh nghiệp ngành
da giày Việt Nam không chủ động được nguồn nguyên liệu nên phục thuộc vào
khách hàng và các nhà cung cấp nguyên liệu từ Trung Quốc, Đài Loan và Hàn
Quốc. Theo số liệu thống kê, trên 70% các doanh nghiệp xuất khẩu lớn là công ty
liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài. Do đó những doanh nghiệp này phụ thuộc
nhiều vào các đối tác của họ về thiết bị kỹ thuật, công nghệ, thiết kế sản phẩm,
nguồn cung cấp nguyên liệu thô, phụ liệu và thị trường. Theo Bộ Công nghiệp, mỗi
năm nước ta vẫn phải nhập 6 triệu feet vuông da thuộc. Nhà máy thuộc da chưa
đáp ứng được 10% nhu cầu. Hàng năm , Việt Nam chỉ có thể cung cấp 5000 tấn da
bò và 100 tấn da trâu nhưng nguồn nguyên liệu nội địa không được tận dụng và giá
trị xuất khẩu thấp. 60% nguồn da này được xuất sang Trung Quốc và Thái Lan,
phần còn lại thì không đủ tiêu chuẩn để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Vì thế mỗi
năm việt nam chi từ 170 tới 230 triệu USD để nhập da giả và từ 80 đến 100 triệu
USD để nhập da từ Thái Lan, Đài Loan và Hàn Quốc. Nguyên vật liệu sản xuất
trong ngành da giày (chiếm đến 80% giá trị gia tăng của sản phẩm) hiện nay đang
là khâu yếu nhất của ngành da giày Việt Nam, trong đó đặc biệt là khâu chế biến
da, nguyên liệu chính cho ngành sản xuất giày. Do nguyên vật liệu phần lớn phải
9 | P a g e
Đề án môn học

nhập về nên tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng rất lớn đến giá nguyên vật liệu. Từ đó
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Ngành da giày Việt Nam luôn có kim ngạch xuất khẩu cao. Thị trường EU vẫn
là thị trường xuất khẩu chính của các doanh nghiệp trong ngành. Tiếp sau đó là
Hoa Kỳ, Nhật , Mehico, các nước Châu Phi. Đây là những thị trường lớn, có nhiều
tiềm năng xuất khẩu. Tuy nhiên tỷ giá của USD/VND luôn biến động. Do đó tỷ
giá của đồng tiền các nước này sẽ ảnh hưởng đến doanh thu xuất khẩu của ngành
da giày Việt Nam. .
Sự biến động của TGHĐ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương thông
qua kênh giá cả. Dựa trên TGHĐ, chúng ta có thể tính được giá xuất nhập khẩu của
một loại hàng hoá của một nước theo tiền tệ của một nước khác. Vì vậy, tỷ giá thay
đổi kéo theo sự thay đổi của giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngoại hối và tỷ giá quốc tế
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì việc học hỏi kinh
nghiệm của các nước phát triển là rất quan trọng. Trong vấn đề về quản lý ngoại
hối và tỷ giá quốc tế, có nhiều mô hình của các nước phát triển để học hỏi.
- Kinh nghiệm quản lý ngoại hối và tỷ giá của Trung quốc:
Từ năm 1949 đến nay, Trung quốc đã có những thay đổi lớn về chính sách tỷ giá.
Có thể chia thành 3 giai đoạn sau:
o Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1949 đến năm 1979.
Trong giai đoạn này Trung quốc thực hiện quản lý kinh tế theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, chính phủ thống nhất và tập trung quản lý các hoạt động ngoại hối.
Trung quốc thực hiện chế độ tỷ giá cố định, ngân hàng nhân dân Trung quốc là cơ
quan duy nhất công bố tỷ giá mua bán ngoại tệ của cả nền kinh tế.
o Giai đoạn thứ hai: Từ năm 1979 đến năm 1993.
10 | P a g e
Đề án môn học
Năm 1979, Trung quốc tiến hành cải cách kinh tế. Chính phủ Trung quốc bảo lãnh
việc cân đối ngoại tệ cho các dự án xuất khẩu thu ngoại tệ. Bên cạnh tỷ giá chính
thức do ngân hàng nhân dân Trung quốc công bố, sử dụng để hạch toán, tính thuế

xuất nhập khẩu, Trung quốc cho phép một loại tỷ giá thứ hai được tồn tại, sử dụng
để mua bán, giao dịch trên thị trường ngoại tệ. Năm 1991, Trung quốc chuyển từ tỷ
giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, duy trì hai loại tỷ giá. Do tỷ giá
thị trường biến động mạnh đã tạo ra khoảng cách giữa hai loại tỷ giá.
o Giai đoạn thứ ba: Từ năm 1994 lại đây.
Để khắc phục các khó khăn do thị trường tự phát gây nên, để thực hiện kế hoạch
mở cửa kinh tế đối ngoại, đồng thời tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mại,
Trung quốc đã đưa tỷ giá chính thức lên ngang bằng với tỷ giá thị trường. Việc
điều chỉnh thống nhất hai loại tỷ giá được thực hiện từ ngày 01/01/1994. Trung
quốc đã cho đồng nhân dân tệ phá giá tới 35%, tỷ giá chính thức được điều chỉnh
từ mức 5,7 NDT/USD lên 8,7 NDT/USD.
Những thay đổi của chính sách tỷ giá bắt đầu từ năm 1994 lại đây đã góp phần tích
cực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Trung quốc. Dự trữ ngoại hối của Trung
quốc đứng đầu thế giới hiện đang ở mức 941 tỷ USD do thặng dư ở cán cân vãng
lai và cán cân vốn ở mức độ lớn là kết quả của các cuộc cải cách kinh tế, thương
mại diễn ra tốt đã khuyến khích đầu tư nước ngoài tăng liên tục trong thời gian
qua. Về quản lý, theo Luật, NHTW Trung quốc quản lý dự trữ ngoại hối và theo đó
Cục quản lý ngoại hối ra các quyết định quản lý và Vụ quản lý dự trữ ngoại hối là
đơn vị thực hiện các quyết định này. NHTW Trung quốc quản lý dự trữ theo các
tiêu chuẩn đầu tư và quản lý rủi ro theo mô hình tính toán rủi ro theo ngày. Hiện
nay, TQ cố gắng đào tạo đội ngũ quản lý dự trữ ngoại hối chuyên nghiệp theo tiêu
chuẩn quốc tế.
11 | P a g e
Đề án môn học
- Kinh nghiệm quản lý ngoại hối và tỷ giá của Hàn quốc:
Theo NHTW Hàn Quốc, từ sau cuộc khủng hoảng năm 1997, dự trữ ngoại hối của
Hàn Quốc tăng mạnh do thặng dư cán cân vãng lai và luồng vốn đổ vào Hàn Quốc
liên tục tăng. Từ giữa những năm 90 đến nay, công tác quản lý dự trữ của Hàn
Quốc có nhiều thay đổi. Việc quản lý dự trữ ngoại hối chủ yếu dựa vào các tiêu
chuẩn đầu tư (Benchmarks) để xây dựng các chiến lược đầu tư và các mô hình

quản lý rủi ro, triển khai áp dụng các mô hình kinh tế (sử dụng IT system) để tính
mức sinh lời (thu nhập) theo giá thị trường và tiêu chuẩn hóa việc đánh giá thực
hiện quản lý dự trữ ngoại hối.
Có 3 chiến lược đầu tư cơ bản phù hợp với mục tiêu quản lý dự trữ như thanh
khoản và ổn định thị trường tài chính tiền tệ trong nước và hướng tới tăng mức
sinh lời từ đầu tư dự trữ. Với mục tiêu thanh khoản, một phần dự trữ được đầu tư
vào công cụ của thị trường tiền tệ bằng đồng USD như tiền gửi, tín phiếu. Tuy
nhiên, mức đầu tư ngắn hạn chỉ ở quy mô nhỏ, đủ để đáp ứng nhu cầu để giảm chi
phí cơ hội. Với mục tiêu sinh lời nhưng vẫn phải an toàn và thanh khoản, dự trữ
ngoại hối được đầu tư một cách đa dạng theo các đồng tiền mạnh như EUR, GBO,
JPY vào các công cụ có lãi suất cố định như trái phiếu Chính phủ. Và một phần
dự trữ ngoại hối được giao cho các nhà quản lý nước ngoài đầu tư là loại hình đầu
tư gián tiếp vào các tài sản có mức sinh lời cao và đi kèm có mức rủi ro cao đồng
thời thông qua chiến lược này đào tạo cán bộ về kỹ năng đầu tư và tham gia các
chương trình đào tạo nước ngoài.
- Từ đó ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam như sau:
o Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết là chế độ tối ưu đối với
việt nam
o Chính sách tỷ giá phải được phối hợp đồng bộ với các chính sách
12 | P a g e
Đề án môn học
kinh tế vĩ mô khác.
o Điều hành tỷ giá xuất phát từ lợi ích chung của nền kinh tế
o Xây dựng chính sách tỷ giá trên cơ sở hội nhập thị trường tiền tệ
trong nước với quốc tế nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính
hạn chế và tránh nguy cơ tụt hậu
o Không ngừng nâng cao uy tín của đồng Việt Nam trên cơ sở duy
trì sự tương quan hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại của nội tế,
hướng dần tới mục tiêu đồng Việt Nam có khả năng chuyển đổi
o Đấu tranh có hiệu quả với hiện tượng đầu cơ, tích trữ và kiềm chế

tác động xấu từ thị trường chợ đen
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ
USD/VND ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÀNH
DA GIÀY VIỆT NAM.
2.1. Phân tích thực trạng ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND đến hoạt động
xuất nhập khẩu của Ngành Da giày Việt Nam
2.1.1. Ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND đến hoạt động xuất khẩu
Năm 2008, Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới đã tác động rất lớn đến
mọi ngành kinh tế của nước ta trong đó có ngành da giày. Gia nhập WTO tạo ra
13 | P a g e
Đề án môn học
cho ngành da giày nhiều cơ hội phát triển, đặc biệt là cánh của xuất khẩu được
rộng mở hơn. Ngành Da giày Việt Nam đứng thứ tư trong các nước xuất khẩu
trên thế giới. Trong giai đoạn 2008-2010 Ngành da giày đạt doanh số xuất khẩu
cao. Kim ngạch xuất khẩu của ngành trong giai đoạn 2008-2010 được thể hiện qua
đồ thị sau:
Hình 2.1: Kim ngạch Xuất khẩu của ngành da giày qua các năm 2008-2010
(Nguồn: Tổng cục hải quan)
Từ đồ thị trên ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 4,67 tỷ USD.
Đến năm 2009. Kim ngạch xuất khẩu của ngành chỉ đạt 4,06 tỷ USD, giảm 14,07%
so với năm 2008. Năm 2010 xuất khẩu của ngành da giày dự kiến đạt 5,4 tỷ USD
tăng 32,6% so với năm 2009. Tính đến tháng 9 năm 2010, kim ngạch xuất khẩu
của ngành da giày đạt 3,64 tỷ USD tăng 23,8% so với cùng kỳ năm 2009.
Năm 2008, Tổng giá trị xuất khẩu ngành da giày tăng cao so với thời kỳ trước
đó. Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giàyqua các tháng năm 2008 thể hiện qua
đồ thị sau:
Hình 2.2: Kim ngạch xuất khẩu ngành da giày các tháng năm 2008
14 | P a g e
Đề án môn học


(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Năm 2008 là năm giá USD có diễn biến rất khác thường. Ba tháng đầu năm
(tháng 1 - 3), giá USD trong nước giảm liên tục, với mức giảm 1,8%. Điều này là
phù hợp trong điều kiện lạm phát cao ở trong nước cộng hưởng với lạm phát trên
thế giới để giảm thiểu nhập khẩu. Với tình hình tỷ giá như vậy, tháng 2 là tháng
xuất khẩu của ngành giảm xuống thấp nhất tương tứng với 240 triệu USD. Tính
chung cả năm, tốc độ tăng giá USD lên đến 6,31%, cao nhất tính từ năm 1999 đến
nay (chỉ sau năm 1997 tăng 14,2%, năm 1998 tăng 9,6%, còn từ 1999 đến năm
2007 chỉ tăng 1,63%/năm).Việc tăng lên của giá USD trong thời gian này đã góp
phần khuyến khích xuất khẩu của ngành da giày.Trong năm này, tình hình xuất
khẩu của ngành tỷ lệ thuận với việc tăng giảm của tỷ giá USD/VND.
Năm 2009 có kim ngạch xuất khẩu thấp giảm 14,07% so với năm 2008. Đây là
năm tỷ giá biến đông mạnh trên cả thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2009 của ngành da giày Việt Nam thể hiện qua đồ thị
sau:
Hình 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày các tháng năm 2009
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Xuất khẩu trong năm vẫn giảm mặc dù tỷ giá USD/VNĐ năm 2009 liên tục tăng
trong các tháng đầu năm, có giảm không đáng kể vào 2 tháng cuối năm Sự sụt
giảm này chủ yếu do xuất khẩu vào thị trường Mỹ giảm, năm 2009 chỉ đạt khoảng
1,1 tỷ USD, năm 2008 đạt 1,5 tỷ USD. Với thị trường EU, năm 2008, xuất khẩu da
giày của Việt Nam đã đạt 2,2 tỷ USD và năm 2009 vẫn đạt xấp xỉ 2,1 tỷ USD. Do
ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn cầu, các thị trường xuất khẩu chính của Việt
Nam gặp khó khăn trong năm 2009, bởi sự sụt giảm mức tiêu thụ ở các thị trường
15 | P a g e
Đề án môn học
đó, sự cạnh tranh khốc liệt hơn từ các nước xuất khẩu khác dẫn đến giảm kim
ngạch xuất khẩu. Tuy kim ngạch xuất khẩu giảm nhưng tỷ giá USD/VND tăng lên
nên giá trị gia tăng khi quy đổi ra VND vẫn lớn.
Năm 2010 kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 5,4 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu

của ngành qua các tháng thể hiện qua đồ thị sau:
Hình 2.4: Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày 9 tháng đầu năm 2010
(Nguồn:Tổng cục thống kê)
Năm 2010 tỷ giá USD/ VND tăng cao thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của ngành.
Sau thời gian có dấu hiệu chững lại do tác động của suy thoái kinh tế, xuất khẩu da
giày Việt Nam phục hồi nhanh trở lại. Hiện các doanh nghiệp trong ngành đã có
đơn hàng đến hết năm 2010 và đang đàm phán cho mùa vụ năm sau.Theo ước tính,
đơn hàng xuất khẩu trong năm nay tăng khoảng 16% so với năm ngoái do các thị
trường nhập khẩu chủ lực của Việt Nam dần ổn định, nhiều khách đặt hàng đã
chuyển từ mua da giày của Trung Quốc sang mua sản phẩm da giày của Việt Nam.
Khả năng đạt mục tiêu xuất khẩu 5,4 tỉ USD của năm nay có thể thực hiện được.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày trong giai đoạn 2008-2010 luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Các thị trường xuất khẩu chính
là EU và Mỹ. Do đó tỷ giá USD/VND biến động tăng sẽ có lợi cho hoạt động xuất
khẩu vì giá xuất khẩu của mặt hàng da giày sẽ giảm đi tương đối trên thị trường
nước ngoài, làm tăng doanh thu; còn khi tỷ giá USD/VND giảm thì doanh thu thu
về bằng VND sẽ ít hơn.
2.1.2. Ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND đến hoạt động nhập khẩu
16 | P a g e
Đề án môn học
Ngành da giày Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài.
Nguyên vật liệu sản xuất của ngành da giày chiếm đến 80% giá trị của sản phẩm
trong đó ngành sản xuất da đóng vai trò quan trọng nhất. Theo Hiệp hội da giày
Việt Nam, nhu cầu da thuộc năm 2007 của toàn ngành khoảng 350 triệu feet
vuông, trong khi đó các nhà máy thuộc da của Việt Nam và nước ngoài đầu tư tại
Việt Nam mới chỉ sản xuất và đáp ứng được khoảng 20% nhu cầu da thuộc của cả
nước, 80% còn lại phải nhập khẩu. Kim ngạch nhập khẩu của ngành da giày thể
hiện qua đồ thị sau:
Hình 2.5: Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu của ngành da giày giai đoạn
2008-2010.

(Nguồn: tổng cục thống kê)
Từ đồ thị trên ta thấy Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu da giày năm 2008 là
đạt 2.355 tỷ USD. Năm 2009 nhập khẩu nguyên phụ liệu da giày đạt 1,932 tỷ USD
giảm 17,96% so với năm 2008. 9 tháng đầu năm 2010, giá trị nhập khẩu nguyên
phụ liệu đạt 1,896 tỷ USD tăng 38,2% so với cùng kỳ năm 2009.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu da giày phụ thuộc rất nhiều vào các đơn
hàng xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu của ngành da giày năm 2008 tăng cao do vậy
năm 2008 lượng nguyên phụ liệu cho ngành da giày được nhập khẩu cũng lớn đạt
2.355 tỷ USD. Với diễn biến tỷ giá USD/VND của năm 2008, tình trạng đôla hóa
đang tăng nhưng hoạt động nhập khẩu của ngành không giảm. Do vậy các doanh
nghiệp phải bỏ ra nhiều chi phí để nhập khẩu nguyên phụ liệu. Năm 2009 xuất
khẩu của ngành giảm, ta có thể thấy hoạt động nhập khẩu nguyên phụ liệu của
ngành cũng giảm theo. Năm 2010 dự kiến nhập khẩu nguyên phụ liệu tăng cao hơn
năm 2009. Các thị trường chính cung cấp nguyên phụ liệu da giày cho Việt Nam là
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan. Các hợp đồng nhập khẩu chủ yếu thanh toán
bằng đồng Đô la Mỹ. Do không chủ động được nguyên phụ liệu đầu vào, nên dù
tỷ giá biến động thì các doanh nghiệp vẫn phải nhập khẩu. Như vậy khi tỷ giá
USD/VND tăng thì giá nguyên phụ liệu nhập về sẽ tăng lên tương đối trên thị
17 | P a g e
Đề án môn học
trường trong nước, trong khi đó thì đơn hàng đã ký từ trước đó, điều này làm cho
lợi nhuận bị giảm đi. Ngược lại khi tỷ giá USD/VND giảm xuống thì sẽ mất ít
VND hơn để mua nguyên phụ liệu, từ đó gia tăng lợi nhuận.
2.2. Đánh giá ảnh hưởng của tỷ giá USD/VND đến hoạt động xuất nhập
khẩu của ngành gia dày
2.2.1. Ảnh hưởng tích cực
- Tỷ giá USD/VND tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong giai đoạn 2008-2010
tỷ giá USD/VND có nhiều biến động nhưng nhìn chung là tăng. Tỷ giá
USD/VND tăng sẽ có lợi cho hoạt động xuất khẩu của ngành vì giá xuất khẩu của
mặt hàng da giày sẽ giảm đi tương đối trên thị trường nước ngoài. Vì thế thúc đẩy

hoạt động xuất khẩu của ngành. Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày chiếm tỷ
trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Khi thanh toán hợp đồng bằng
USD thì sẽ thu về doanh thu xuất khẩu bằng VND
- Tăng tính cạnh tranh của ngành so với đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài.
Tỷ giá USD/VNĐ ở Việt Nam cao thì với cùng một mức chi phí thanh toán tại
Việt Nam khi quy đổi ra USD sẽ thấp hơn các nước khác. Đồng nội tệ mất giá sẽ
góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của mặt hàng da giày trên thị trường khác.
2.2.2. Ảnh hưởng tiêu cực
- Tỷ giá USD/VND tăng làm cho giá nguyên vật liệu đầu vào tăng lên.Trên
thực tế, việc sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành da giày trong nước chỉ đáp ứng
rất ít nhu cầu của doanh nghiệp, phải nhập khẩu từ da thuộc, da tổng hợp, vải, gót
giày, phom giày, bao bì và phụ liệu khác. Và nguyên phụ liệu có khi chiếm đến
75% giá thành của sản phẩm. Vì vậy, việc phụ thuộc quá nhiều vào nguyên phụ
liệu nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Mặc khác, sự phụ thuộc này sẽ đưa đến sự phát triển thiếu tính vững chắc
nếu thị trường cung cấp bị biến động.
- Tỷ giá USD/VND giảm xuống cũng làm cho kim ngạch xuất khẩu khi
18 | P a g e
Đề án môn học
quy ra VND giảm đi, trong khi đó phải chi trả các khoản chi phí, tiền lương bằng
VND . Do đó giá trị thặng dư thu về không nhiều so với kim ngạch xuất khẩu.
2.2.3. Nguyên nhân
- Các doanh nghiệp ngành da giày không chủ động được nguồn nguyên
liệu, phải nhập phần lớn từ nước ngoài nên bị nhiều ảnh hưởng từ giá trên thị
trường thế giới, các biến động về tỷ giá USD/VND.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng năm của ngành da giày lớn, vì thế chịu ảnh
hưởng của tỷ giá USD/VND nhiều hơn ngành khác.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ
USD/VND ĐỐI VỚI NGÀNH DA GIÀY VIỆT NAM
3.1. Giải pháp đối với ngành da giày

- Nâng dần tỷ lệ nguyên liệu nội địa
Với thực trạng phải nhập khẩu tới 50% nguyên liệu để sản xuất như hiện
19 | P a g e
Đề án môn học
nay thì giá trị thặng dư mà ngành thu về không nhiều so với kim ngạch xuất khẩu
hàng năm. Hơn thế nữa, Với lượng nhập khẩu nguyên phụ liệu nhiều như vậy sẽ
chịu ảnh hưởng lớn của giá cả thế giới và sự biến động của tỷ giá USD/VND. Khi
nâng dần tỷ lệ nguyên liệu nội địa sẽ giảm ảnh hưởng tiêu cực từ tỷ giá USD/VND.
- Thâm nhập và đứng vững trên thị trường nội địa
Hiện nay, 55% thị phần tại thị trường nội địa đã bị các doanh nghiệp nước
ngoài chiếm giữ. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu da giày Việt Nam, hầu hết 3
phân khúc thị trường từ thấp , trung và cao thì giầy dép trong nước đều lép vế so
với hàng ngoại nhập. Khi quay về chiếm lĩnh được thị trường nội địa, xây dựng
thương hiệu, phát triển các sản phẩm da giày cao cấp…ngành da giày sẽ giảm dần
được tỷ lệ gia công hàng, xây dựng được thương hiệu với thị trường quốc tế và
xuất khẩu ở phân khúc thị trường cao hơn, có giá trị kinh tế hơn,giảm sự ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái.
- Tăng hiệu quả của việc dự báo tỷ giá hối đoái.
Trước tình hình tỷ giá USD/VND biến động thất thường như hiện nay có
thể gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong ngành thì
công tác dự báo tỷ giá là rất quan trọng. Tăng hiệu quả dự báo để doanh nghiệp
trong ngành tránh rủi ro vể tỷ giá .
- Đa dạng hóa thị trường và sản phẩm:
Bên cạnh thị trường lớn của ngành da giày là EU và Mỹ thì các doanh
nghiệp trong ngành cần tịch cực tiếp cận các thị trường khác để tránh việc lệ thuộc
quá vào một thị trường làm tăng doanh thu xuất khẩu thông qua việc khai thác tốt
những thị trường tiềm năng.
3.2. Kiến nghị đối với nhà nước
- Hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam để tạo điều kiện cho việc thực
20 | P a g e

Đề án môn học
hiện chính sách ngoại hối có hiệu qủa bằng cách mở rộng thị trường ngoại hối để
các doanh nghiệp, các định chế tài chính phi ngân hàng tham gia thị trường ngày
một nhiều, tạo thị trường hoàn hảo hơn, nhất là thị trường kỳ hạn và thị trường
hoán chuyển để các đối tượng kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ tự bảo vệ
mình.
- Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh TGHĐ Việt Nam để đảm bảo cho tỷ giá
phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước loại bỏ dần
việc qui định khung tỷ giá với biên độ quá chặt của Ngân hàng nhà nước đối với
các giao dịch của các NHTM và các giao dịch quốc tế (Hiện nay biên độ này là +/-
0.25%). Ngân hàng Nhà nước chỉ điều chỉnh tỷ giá trên các phiên giao dịch ngoại
tệ liên ngân hàng và theo hướng có tăng có giảm để kích thích thị trường luôn sôi
động và tránh hiện tượng găm giữ đô la.
- Tập trung đầu tư phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ để tăng cường khả
năng cung ứng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, phụ liệu đầu vào trong nước cho
sản xuất, thúc đẩy mối quan hệ bổ trợ liên ngành giữa các ngành công nghiệp, tăng
sự chủ động về nguyên vật liệu đầu vào nhằm giảm thiểu các tác động từ bên
ngoài, giảm chi phí sản xuất và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm xuất khẩu;
- Cùng với việc xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu, cần xây
dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu để tăng khả năng cung ứng về
nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của
việc sản xuất giầy dép xuất khẩu
21 | P a g e
Đề án môn học
KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu diễn biến tỷ giá trong giai đoạn 2008-2010 và hoạt động
xuất nhập khẩu của ngành da giày Việt Nam, đề án đã chỉ ra được ảnh hưởng của
tỷ giá USD/VND đến hoạt động xuất nhập khẩu của ngành. Tỷ giá USD/ VND
biến động thất thường trong thời gian qua có nhiều ảnh hưởng tích cực và tiêu cực
đến hoạt động xuất nhập khẩu của ngành. Thông qua phân tích thực trạng ảnh

hưởng , đề án đưa ra các giải pháp đối với ngành là : Nâng dần tỷ lệ nguyên liệu
nội địa, thâm nhập và đứng vững trên thị trường nội địa, tăng hiệu quả của việc dự
báo tỷ giá hối đoái và đa dạng hóa thị trường và sản phẩm; và các kiến nghị đối với
ngành về việc hoàn thiện chính sách tỷ giá, ngoại hối và tạo điều kiện phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ nguyên phụ liệu cho ngành. Các biện pháp trên để hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của tỷ giá USD/VND.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập 2, NXb Lao
động – xã hội, Hà Nội
22 | P a g e
Đề án môn học
2. Trang web: www.gso.gov.vn
www.customs.gov.vn
www.lefaso.org.vn
www.shoesleathervn.com
23 | P a g e

×