Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Vemis nhằm quản lý học sinh tại trường Trung học cơ sở Thanh Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.3 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Hoàng Thị Thu Hà –
Giảng viên Bộ môn kinh tế lượng đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô giáo đã giảng dạy em trong
bốn năm ngồi trên ghế giảng đường trường Đại học Thương Mại, những kiến thức mà
em nhận được sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến các thầy cô và ban giám hiệu nhà trường tại
trường THCS Thanh Dũng và đặc biệt là hiệu trưởng Lê Hải Dương đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong quá trình hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Khoa hệ thống thông tin kinh tế và các
thầy cô trong Thư viện trường đã tạo điều kiện giúp em nghiên cứu tài liệu quý báu
trong thời gian qua để hoàn thành đề tài.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp trong phạm vi và
khả năng bản thân nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn để bài làm ngày một
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Hà Giang

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TÊN BẢNG NỘI DUNG
Hình 2.1 Luồng thông tin
Hình 2.2 Mô hình hệ thống thông tin quản lý
Hình 2.3 Mô hình mối quan hệ các thông tin quản lý thông dụng
Sơ đồ 2.1 Chức năng của phần mềm VEMIS
Sơ đồ 2.2.1 Sơ đồ tổ chức của nhà trường
Sơ đồ 2.2.2


Sơ đồ lớp về quản lý học sinh
Bảng 2.2.2
Danh sách các lớp đối tượng
Bảng 2.2.3.a Bảng tổng hợp khả năng sử dụng phần mềm VEMIS
Biểu đồ2.2.3.a
Mức độ sử dụng phần mềm VEMIS trong trường học
Bảng 2.2.3.b Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá về phần mềm VEMIS
Biểu đồ2.2.3.b Ý kiến đánh giá người sử dụng về phần mềm VEMIS
Bảng 2.2.3.c
Cơ sở vật chất hỗ trợ nhu cầu ứng dụng phần mềm VEMIS
trong dạy học ở các năm.
Biểu đồ2.2.3.c
Tổng giá trị cơ sở về phần mềm VEMIS trong dạy học qua các
năm

DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
HTTT Hệ thống thông tin
CNTT Công nghệ thông tin
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
CSVC Cơ sở vật chất
PPDH Phương pháp dạy học
LAN Local Area Network
QĐ-BGD&ĐT Quyết định – Bộ giáo dục và đào tạo
CBGV Cán bộ giáo viên
PCTHCS Phổ cập trung học cơ sở
CBQL Cán bộ quản lý
NSD Người sử dụng
DTNT Dân tộc nội trú

TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên

PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẦN
MỀM VEMIS NHẰM QUẢN LÝ HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS THANH
DŨNG.
 Tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài.
Quản lý học sinh là một hoạt động quan trọng không thể thiếu trong công tác
quản lý của nhà trường. Nhà trường đã và đang áp dụng rất nhiều phần mềm vào công
tác quản lý học sinh với một mục đích nhằm cho hoạt động quản lý được diễn ra nhanh
chóng, tiết kiệm nhiều thời gian mà không mất đi sự chính xác, bên cạnh đó còn làm
cho công việc thuận lợi và phát triển lên rất nhiều. Đặc biệt, nó đã đánh dấu một bước
ngoặt trong việc áp dụng tin học vào trong hệ thống quản lý nhà trường có thể thu
thập, xử lý, phổ biến thông tin, một cách nhanh chóng, chính xác và có hiệu quả. Ứng
dụng phần mềm VEMIS vào công tác quản lý học sinh là biện pháp tối ưu nhất cần
thiết nhằm quản lý học sinh trong nhà trường. Tuy nhiên, việc lựa chọn ra một giải
pháp phù hợp với hoạt động của nhà trường là vô cùng khó khăn và không phải bất cứ
một tổ chức nào ứng dụng phần mềm VEMIS đều đem lại hiệu quả cao.
Trong thời gian thực tập tại trường THCS Thanh Dũng em nhận thấy việc sử
dụng phần mềm VEMIS là một nấc thang tiến bộ mà nhà trường sử dụng nhằm quản
lý học sinh. Tuy nhiên, những người trực tiếp sử dụng phần mềm cũng gặp không ít
khó khăn do một số bất cập trong hệ thống quản lý, đồng thời sự hiểu biết về cách thức
ứng dụng phần mềm vào công tác quản lý học sinh chưa thực sự khoa học, chưa khai
thác triệt để được hiệu quả của phần mềm.Vì vậy, mục tiêu hiện tại đặt ra cho nhà
trường là phải nghiên cứu về phần mềm VEMIS nhằm nâng cao tính hiệu quả trong
hoạt động quản lý học sinh. Mặc dù mới đưa phần mềm được sử dụng hơn hai năm
nhưng những gì phần mềm mang lại cho nhà trường là không nhỏ. Để hiểu rõ được
nhà trường đã thực hiện phần mềm này như thế nào thì cần phải có những nghiên cứu,
đánh giá và phân tích cụ thể để từ đó đưa ra những đề xuất hữu ích nhằm nâng cao
quản lý khi sử dụng phần mềm. Với những thông tin đã nghiên cứu và thu thập trong
quá trình thực tập tại nhà trường em xin đề tài khóa luận của bản thân :

“Nghiên cứu ứng dụng phần mềm Vemis nhằm quản lý học sinh tại trường
Trung học cơ sở Thanh Dũng”
 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Nền giáo dục của những nước phát triển họ coi việc đầu tư về con người là một
trong những chiến lược hàng đầu mang lại sự phát triển cho đất nước. Singapore là
một ví dụ điển hình, đây là đất nước phát triển mạnh về nền giáo dục. Nghiên cứu đề
ra những phần mềm vào quản lý học sinh sao cho khoa học và tiết kiệm thời gian nhất.
Công tác quản lý học sinh là một vấn đề có vai trò vô cùng quan trọng trong
hoạt động giáo dục của nhà trường. Do nhận thấy tầm quan trọng nên đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu tới vấn đề này. Sau đây là một số công trình nghiên cứu liên
quan:
Hiện nay có rất nhiều đề tài nói về ứng dụng phần mềm để quản lý học sinh ví
dụ như :
- Leng Beng Kwek ( 2014) “Application and development
VEMIS software for student management in Bedok high
school” . Singapore.
Nội dung đề tài : Tình hình quản lý học sinh ở trường cấp 2, thực trạng ứng
dụng và phát triển phần mềm VEMIS vào công tác quản lý. Và nêu ra những đặc điểm
nổi bật và tiên tiến về tình hình quản lý học sinh của nước Singapore nói riêng và toàn
thế giới nói chung.
- Hứa Thanh Sơn(2010)“Ứng dụng phần mềm VEMIS và quy trình quản lý học sinh tại
trường THPT Đông Hưng”. Đại học Kinh tế quốc dân.
Nội dung đề tài : Đưa ra một số kiến thức về quản lý học sinh, thực trạng ứng
dụng phần mềm VEMIS nhằm quản lý học sinh, như quản lý điểm, hoạt động của từng
lớp, …, đánh giá và đưa ra những giải pháp thuận lợi và khó khăn của nhà trường khi
quản lý học sinh, thành tựu đạt được và hạn chế, nguyên nhân tồn tại và đưa ra hướng
giải quyết.
- Nguyễn Văn Cường (2011), “Quy trình triển khai phần mềm VEMIS nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý học sinh tại trường THCS Đức Lâm”. Học viện tài chính.

Nội dung đề tài : Tình bày khái niệm về quản lý học sinh, nêu quy trình triển
khai của phần mềm VEMIS khi ứng dụng vào công tác quản lý, Tuy nhiên, đề tài này
chưa làm rõ được vấn đề hiệu quả ứng dụng của phần mềm, mà chỉ nói về quy trình
hoạt động của phần mềm VEMIS.

Kế thừa thành tựu từ ba đề tài nghiên cứu ở trên em xin được đi sâu vào việc
nghiên cứu, ứng dụng phần mềm VEMIS nhằm quản lý học sinh tại trường THCS
Thanh Dũng.
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những lợi ích mang lại khi nghiên cứu ứng dụng phần
mềm tại nhà trường, những ưu nhược điểm khi lựa chọn giải
pháp phần mềm.
- Đánh giá việc vận dụng và triển khai chất lượng phần mềm và
các ứng dụng của phần mềm trong hoạt động quản lý học sinh
của nhà trường.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để nâng cao về chất
lượng ứng dụng của phần mềm nhằm quản lý học sinh tại nhà
trường.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu :
Phương pháp quản lý học sinh, ứng dụng phần mềm VEMIS vào công tác quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu ứng dụng phần mềm VEMIS nhằm quản lý học sinh trong thời gian
từ năm 2013 đến năm 2014.
 Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tài.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát sơ bộ hệ thống khi cài đặt ứng dụng phần mềm, quan sát các thao tác
sử dụng và xử lí dữ liệu của phần mềm của nhân viên quản lý.
- Phương pháp phỏng vấn, điều tra:
Xây dựng các phiếu điều tra thu thập dữ liệu từ đối tượng là nhân viên công ty

về những nội dung phục vụ cho bài nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu các tài liệu về cách dùng phần mềm Vemis về cơ bản đề tìm ra cách
thức sử dụng, truyền đạt kinh nghiệm sử dụng phần mềm hiệu quả trong nội dung bài
khóa luận.
 Kết cấu đề tài.
Phần 1 : Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ứng dụng phần mềm Vemis nhằm
quản lý học sinh tại trường THCS Thanh Dũng.
Phần 2 : Cơ sở lý luận và thực trạng nghiên cứu ứng dụng phần mềm Vemis

nhằm quản lý học sinh tại trường THCS THCS Thanh Dũng
Phần 3 : Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao khả năng ứng
dụng phần mềm Vemis nhằm quản lý học sinh.


PHẦN II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU ỨNG
DỤNG PHẦN MỀM VEMIS NHẰM QUẢN LÝ HỌC SINH TẠI TRƯỜNG
THCS THANH DŨNG.
2.1. Cơ sở lý luận chung về hệ thống quản lý học sinh và phần mềm Vemis
 Cơ sở lý luận
 Khái niệm về quản lý học sinh .
+ Quản lý học sinh là hoạt động nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn
lực và phối hợp hành động của ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể giáo viên để
đạt được mục tiêu đề ra hiệu quả nhất.
+ Chức năng của việc quản lý học sinh :
- Quản lý hồ sơ , lý lịch học sinh
- Quản lý điểm, quá trình học tập, rèn luyện học sinh
- Quản lý thi trong trường
Hệ thống công cụ khai thác thông tin và lập báo cáo
+ Các nguyên tắc quản lý

Gồm các nguyên tắc sau : Nguyên tắc mục tiêu, thu hút sự tham gia của giáo
viên, học sinh , phụ huynh, kết hợp hài hòa giữa các lợi ích, tiết kiệm và hiệu quả cao,
thích ứng linh hoạt, khoa học hợp lý, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và phụ huynh.
 Hệ thống thông tin quản lý
• Hệ thống thông tin
+ Hệ thống.
Hệ thống là một tập hợp các phần tử có mối qua lại, tác động lẫn nhau, cùng
hoạt động để hướng tới mục tiêu chung thông qua việc tiếp cận dữ liệu vào và sản sinh
ra dữ liệu ra nhờ một quá trình chuyển đổi.
Một số mô hình hệ thống:
Mô hình logic: Mô tả hệ thống làm gì, dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải
thực hiện, các kho để chứa kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông
tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời các câu hỏi cái gì? và để làm gì?
Mô hình vật lý ngoài: Mô hình vật lý ngoài chú ý đến những khía cạnh nhìn
thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như
hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch
vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công
cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn
phím được sử dụng.
Mô hình vật lý trong: Liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống tuy

nhiên nó không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật.
Chẳng hạn đó là những thông tin liên quan đến loại trang thiết bị được dùng để thực
hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của
dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của chương trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô hình này
giải đáp câu hỏi như thế nào?
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả
của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là của góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý
trong là góc nhìn của kỹ thuật. Ba mô hình trên có ổn định khác nhau, mô hình logic là
ổn định nhất và mô hình vật lý trong là mô hình hay biến đổi nhất.

+ Thông tin.
Được biểu thị theo nghĩa thông thường là thông báo hay tin nhận được làm tăng
sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự thể hiện các mối quan
hệ giữa các sự kiện và hiện tượng. Nói đến thông tin là phải nói đến hai chủ thể: Chủ
thể phản ánh (truyền tin) và đối tượng nhận sự phản ánh đó (tiếp nhận thông tin).
thông tin

Hình 2.1: Luồng thông tin.
Các tính chất của thông tin: Tính tương đối, tính định hướng, tính thời điểm,
tính cục bộ.
+ Hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin là một hệ thống mà mục tiêu tồn tại của nó là cung cấp
thông tin phục vụ cho hoạt động của con người trong một tổ chức nào đó. Ta có thể
hiểu HTTT là hệ thống mà mối liên hệ giữa các thành phần của nó cũng như mối liên
hệ giữa nó với các hệ thống khác là sự trao đổi thông tin.
• Hệ thống thông tin quản lý.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT như theo chức năng hoặc theo cấu
trúc của nó và khi phân loại theo chức năng của HTTT ta có HTTT quản lý.
+ Khái niệm hệ thống thông tin quản lý (MIS - Management Information
System).
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống có nhiệm vụ cung cấp các thông tin cần
thiết phục vụ cho việc quản lý điều hành một tổ chức. Thành phần chiếm vị trí quan

Đối tượng tiếp nhậnChủ thể phản ánh
trọng trong HTTT quản lý là một cơ sở dữ liệu hợp nhất chứa các thông tin phản ánh
cấu trúc nội tại của hệ thống và các thông tin về các hoạt động diễn ra trong hệ thống.
Hình 2.2: Mô hình hệ thống thông tin quản lý.
Mô hình tổng quát các thành phần của hệ thống thông tin quản lý biểu diễn
trong Hình 2.2 cho ta thấy hệ thống bao gồm bốn thành phần mà người ta thường gọi
là các tài nguyên của hệ thống, đó là: Tài nguyên về phần mềm, tài nguyên về nhân

lực, tài nguyên về phần cứng, tài nguyên về dữ liệu.
Quy trình xử lý thông tin là khâu trung tâm của các hệ thống thông tin quản lý.
Người ta thường áp dụng hai phương pháp xử lý thông tin cơ bản là: Xử lý theo lô và
xử lý thời gian thực.
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý
của tổ chức. Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá
và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo
các quyết định trong tổ chức.
Đây cũng là tên gọi của một chuyên ngành khoa học. Ngành khoa học này
thường được xem là một phân ngành của khoa học quản lý và quản trị kinh doanh.
Ngoài ra, do ngày nay việc xử lý dữ liệu thành thông tin và quản lý thông tin liên quan
đến công nghệ thông tin, nó cũng được coi là một phân ngành trong toán học, nghiên
cứu việc tích hợp hệ thống máy tính vào mục đích tổ chức.

Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế
• Các loại thông tin quản lý:
Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác
quản lý của tổ chức. Có ba loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông tin
chiến lược, thông tin chiến thuật và thông tin điều hành.
Thông tin chiến lược: Là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức,
chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại thông tin này
đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường là từ
bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường hợp đặc
biệt.
Thông tin chiến thuật: Là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu
phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này trong khi cần
mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng thống kê. Đây
là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.

Thông tin điều hành (thông tin tác nghiệp): Sử dụng cho công tác điều hành tổ
chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ
chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ
chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
• Cấu trúc HTTT quản lý:
Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống
con, đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống nghiên cứu và hệ
thống hỗ trợ quyết định.
Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ
chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy tính để có
thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn.
Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày,
tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài.
Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một
vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là có
phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, lượng định tỷ
lệ chi phí trên lợi ích của giá trị của thông tin.
Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô hình
quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn.
• Phân loại HTTT quản lý:

MIS

 !"#
$%&'(
AIS
Một tổ chức có thể có nhiều cấp, và mỗi cấp có thể cần có một hệ thông thông
tin quản lý riêng của mình. Một tổ chức điển hình có thể có bốn cấp là chiến lược,
chiến thuật, chuyên gia và tác nghiệp. Vì thế, trong một tổ chức có thể có bốn hệ thống
thông tin quản lý cho bốn cấp này. Các cấp có thể có những bộ phận chung.

• Các nguồn HTTT:
Thông tin quản lý có thể lấy từ bên trong tổ chức hoặc từ bên ngoài tổ chức.
Thông tin nội tại tổ chức thường được lấy từ các báo cáo, sổ sách của tổ chức. Thông
tin bên ngoài có thể lấy từ đối tác, đối thủ cạnh tranh, tổ chức có liên quan, các nhà
cung cấp, chính phủ…
• Các loại HTTT quản lý thông dụng:
Có nhiều cách khác nhau để phân loại HTTT, dưới đây là phân loại HTTT theo
lĩnh vực ngành nghề hoạt động mà HTTT được ứng dụng.
Hệ thống thông tin kế toán AIS (Accounting System Information): Là một cấu
phần đặc biệt của hệ thống thông tin quản lý. Nhằm thu thập, xử lý và báo cáo các
thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính.
Hệ thống thông tin bán hàng, marketing: Là hệ thống hỗ trợ các nghiệp vụ trong
bán hàng và maketing của doanh nghiệp như thông tin khuyến mại, giảm giá, thông tin
khách hàng…
Hệ thống thông tin sản xuất: Là hệ thống sử dụng trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Hỗ trợ quản lý đầu vào, đầu ra của sản phẩm, quản lý giám sát sản xuất…
Hệ thống thông tin tài chính: Là một hệ thống thực hiện quản lý, phân tích,
đánh giá, lữu trữ, dự đoán… về tất cả các hoạt động tài chính. Đối tượng quản lý là
thông tin tài chính trong và ngoài nước, nội bộ tổ chức hoặc môi trường bên ngoài tổ
chức.
Hệ thống thông tin nhân sự: Là hệ thống bao gồm tất cả những quyết định và
hoạt động quản lý (tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả hoạt động, và sa
thải nhân viên trong doanh nghiệp…) có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh
nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.

Hình 2.3: Mô hình mối quan hệ các hệ thống thông tin quản lý thông dụng.
+ Hệ thống thông tin và các bộ phận cấu thành.
Các bộ phận cấu thành nên HTTT bao gồm các nhân tố có sẵn (phần cứng, con
người), và các nhân tố thiết lập (phần mềm, dữ liệu, các thủ tục).
+ Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý.

Quản lý thông tin theo ba cấp: Cấp chiến lược, cấp chiến thuật và cấp tác nghiệp.
Những người chịu trách nhiệm ở mức lập kế hoạch chiến lược có nhiệm vụ xác
định mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Từ đó họ thiết lập các chính sách
chung và hoạch định những đường lối phát triển.
Những trách nhiệm chiến thuật là thuộc mức kiểm soát quản lý, có nghĩa là dùng
các phương tiện cụ thể để thực hiện các mục tiêu chiến lược đặt ra ở mức cao hơn.
Cuối cùng ở mức tác nghiệp, quản lý việc sử dụng sao cho có hiệu quả và hiệu
lực những phương tiện và nguồn lực để tiến hành tốt các hoạt động của tổ chức nhưng
phải tuân thủ các ràng buộc về tài chính, thời gian và kĩ thuật.
 Phần mềm Vemis và phân hệ quản lý học sinh.
 Mục tiêu của Vemis
• Chuẩn hóa các quy trình quản lý học sinh.
• Tích hợp dữ liệu của giáo viên và học sinh
• Tối ưu hóa việc tổ chức thông tin quản lý học sinh trong trường học hiện nay
• Tăng cường kỹ năng thông tin về học sinh cho giáo viên.
 Phạm vi áp dụng :
• Được áp dụng và triển khai chủ yếu cho các trường tiểu học đến trung học phổ thông
trên toàn quốc.
• Đối tượng sử dụng phần mềm giáo viên và ban giám hiệu nhà trường.
• Đối tượng quản lý là Ban giám hiệu nhà trường, lãnh đạo ngành GD-ĐT của địa
phương.
% Cấu trúc chung của phần mềm.
Các công cụ quản lý hoặc thu thập dữ liệu giáo dục hiện thời được phát triển tự
phát, nhỏ lẻ nhằm giải quyết các tác nghiệp đơn trên một qui mô cục bộ. Với cùng một
bài toán nghiệp vụ, các đơn vị phát triển khác nhau sử dụng các qui chuẩn khác nhau.
Bất cập lớn nhất của các phần mềm này là không thể tổng hợp và cung cấp thông tin
lên các cơ quan quản lý cấp trên.
Từ năm 2006 đến 2012, với sự hỗ trợ của Cộng đồng châu Âu (EU), Bộ GDĐT

VEMIS

)*+, /0123,)*+, 4251,)*+, /6718,
)*+, /19/:;
/<,/=</>?@A12B,C/D2C7EF,2B,CC1+,C@GH
I19,/=J2/K,C)*<,2*,C7LEM,NLN7>N15
đã triển khai thực hiện Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM). Một trong
những mục tiêu trọng tâm của Dự án là xây dựng một hệ thống công cụ quản lý thông
tin chuẩn mực để sử dụng thống nhất trong ngành (EMIS, PMIS và VEMIS). Trong
bối cảnh Chính phủ đang nỗ lực triển khai các hoạt động cải cách hành chính, tin học
hóa quản lý, Hệ thống công cụ quản lý thông tin giáo dục thống nhất sẽ đóng vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ các cơ sở giáo dục, các cơ quan quản lý trung ương, địa
phương và các cơ quan quản lý giáo dục thực hiện các chức năng quản lý trên cơ sở
một hệ thống dữ liệu tin cậy, kịp thời, thống nhất chuẩn mực theo cả chiều dọc và
chiều ngang; phục vụ nhu cầu quản lý đa tầng, đa chiều của nhiều đối tượng tương ứng
với nhiệm vụ, chức năng riêng của từng bên.
Việc triển khai thực hiện thống nhất Hệ thống thông tin giáo dục nhằm đổi mới
quy trình thu thập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và phổ biến thông tin giáo dục; đảm bảo
độ chính xác của dữ liệu; giảm chi phí và tiết kiệm các nguồn lực dành cho việc thu
thập thông tin giáo dục của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua nguyên tắc dữ
liệu được nhập một lần bởi các cơ sở giáo dục và được sử dụng nhiều lần bởi các cơ
quan có liên quan. Hệ thống này được coi là cơ sở nền tảng để xây dựng và hoàn thiện
Cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung về giáo dục. Hệ thống sẽ hỗ trợ việc khai thác, tìm
kiếm thông tin giáo dục nhằm đảm bảo tính thống nhất trên toàn quốc. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giáo dục sẽ tích hợp, phân tích và phổ biến cho các bên quan tâm nhằm
đưa ra các quyết định hỗ trợ giáo dục một cách hiệu quả và đúng mục tiêu.
Ngày 13 tháng 2 năm 2012, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết
định số 558/QĐ-BGDĐT về việc sử dụng thống nhất phần mềm VEMIS trong các
trường phổ thông nhằm xây dựng Cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung về giáo dục. Theo
Quyết định, Hệ thống phần mềm quản lý trường học VEMIS có các phân hệ sau:



Sơ đồ 2.1 : Chức năng của phần mềm VEMIS
Sử dụng hệ thống này, hiệu trưởng sẽ tiết kiệm được thời gian trong việc nắm
bắt và giám sát diễn biến và kết quả các hoạt động trong nhà trường và chuẩn bị các
báo cáo theo yêu cầu của cấp trên. Nếu thông tin được cập nhập đầy đủ vào hệ thống,
các hiệu trưởng sẽ có được các thông tin chính xác về tình trạng hoạt động của cả
trường, chất lượng giáo dục của từng khối, lớp, giáo viên để từ đó đưa ra các quyết
định điều chỉnh thích hợp.
Để hỗ trợ người sử dụng một cách thiết thực, trong phạm vi cuốn sách này,
chúng tôi không đề cập đến những kiến thức và kỹ năng cơ bản của máy tính và hệ
thống mạng mà chỉ giới thiệu những thao tác cơ bản nhất phục vụ cho việc sử dụng
phần mềm VEMIS để phục vụ người sử dụng thực hiện những công việc hàng ngày.
Trong quá trình thực hiện, chắc chắn sẽ có những khó khăn nảy sinh liên quan
đến người sử dụng. Yêu cầu đặt ra đối với tất cả những người tham gia vào hệ thống là
cần hiểu rõ các lợi ích to lớn và lâu dài của việc sử dụng hệ thống VEMIS để sử dụng
vào các lĩnh vực hoạt động của nhà trường. Việc tiếp cận để làm chủ hệ thống này là
một yêu cầu mang tính thách thức, nhưng lại là đòi hỏi mang tính cấp bách nhằm đáp
ứng những nhu cầu quản lý mới đang ngày càng gia tăng.

d) Phân hệ quản lý học sinh.
Phân hệ quản lý học sinh ( VEMIS_Student) là một trong 7 phân hệ của hệ
thống quản lý thông tin trường học VEMIS. Ngoài tính năng quản lý các thông tin của
học sinh, phân hệ này còn giải quyết tốt bài toán quản lý quá trình học tập của HS.
Trách nhiệm nhập điểm HS có thể được quy định khác nhau tùy theo hoàn cảnh và đặc
điểm của từng trường. Có nơi có thể nhập tập trung ( từ các máy tính trong mạng LAN
của nhà trường) hoặc nhập theo các file Excel để đọc vào chương trình.
VEMIS_student có thể ứng dụng cho hầu hết các loại hình trường phổ thông ở
Việt Nam,kể cả các trường đa cấp, trường DTNT và TTGDTX. Để chương trình đáp
ứng tốt với từng loại hình trường, người sử dụng cần nắm vững các nguyên tắc làm
việc cơ bản trong phân hệ quản trị hệ thống để thiết lập chính xác các tham số cho
trường mình.

Phân hệ quản lý học sinh sử dụng tài nguyên chung từ phân hệ quản trị hệ
thống và cung cấp danh sách lớp học cho phân hệ quản lý giảng dạy, danh sách học
sinh cho phân hệ quản lý thư viện, quản lý thiết bị và kết xuất ra hồ sơ.
2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng nghiên cứu ứng dụng phần mềm quản
lý học sinh.
2.2.1. Tổng quan về trường THCS Thanh Dũng
a) Lịch sử hình thành và quá trình phát triển từ khi thành lập.
• Lịch sử hình thành
Trường THCS Thanh Dũng được thành lập ngày 28 tháng 8 năm 2007 theo
quyết định 1077/QĐUB-NV của UBND huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở giáp
nhập phân hiệu Đức Dũng của trường THCS An - Dũng và trường THCS Đức Thanh,
trường đóng địa điểm thôn Xóm Mới xã Đức Thanh trên trục đường 15A , là trường
mới thành lập, còn rất nhiều khó khăn, đặc biệt cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học
còn thiếu và yếu . Tuy vậy ,thời gian qua nhà trường đã có nhiều thành tích cao trong
mọi mặt hoạt động, nhà trường liên tục đạt được danh hiệu: Tập thể lao động tiên tiến,
từng bước khẳng định được vị thế và thương hiệu của nhà trường.
• Quá trình phát triển từ khi thành lập trong quá trình quản lý giáo dục.
- Kết quả ứng dụng CNTT : Ứng dụng CNTT trong quản lý
hoạt động GD, sử dụng có hiệu quả các phần mềm : Quản lý

HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG 1 PHÓ HIỆU TRƯỞNG 2
TỔ
/?D,

O<
TỔ
,CP
7Q,
TỔ

,C?G1
,CP
TỔ
51,R;<2B,C,C8
TỔ
5S2@,G24<NT
TỔ
0,
23,
)*+,
/=;
21:UR+,C
2B,CR?0,
21R?0,
-1V,RU1
U1RW,C/=6X,C
U1RW,C/1R*<I>,/6Y,C
U1RW,CIZ-*[/
U1RW,C)--6\,C
U12<N>4251,
cán bộ, quản lý HS, quản lý điểm, phổ cập có 80% CBGV sử
dụng thành thạo máy vi tính. Có hơn 100 lượt GV sử dụng các
thiết bị dạy học hiện đại trong học kì.
Nhà trường có 22 máy tính kết nối INTERNET băng thông rộng : 16 máy phục
vụ cho học sinh học tin học, 3 máy chiếu projecto, 1 máy PHOTO.
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch và triển khai công tác dạy
thêm học thêm đúng quy định. Trên 90% số học sinh đăng kí
học thêm.
b) Cơ cấu tổ chức
• sơ đồ tổ chức nhà trường


Sơ đồ 2.2.1. Sơ đồ tổ chức nhà trường
Chức năng, nhiệm vụ các phòng bộ môn
+ Đối với Ban Giám hiệu:

• Là cầu nối giữa Hiệu trưởng và giáo viên trong tổ về thông tin 2 chiều nhằm mục tiêu
cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng có thông tin để đánh giá chính
xác giáo viên, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ từ đó phân công giáo viên hợp
lý, đạt hiệu quả tốt; chuyển tải cho giáo viên trong tổ các chỉ đạo chuyên môn của
Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên.
• Tổ chức thực hiện chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ quan quản lý cấp trên về
các hoạt động dạy học, giáo dục: Thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục, chuẩn
kiến thức kĩ năng, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá…qua các
hoạt động cụ thể như bồi dưỡng giáo viên, học sinh, dự giờ, thăm lớp…
+ Đối với công tác chủ nhiệm:
Các thành viên trong tổ chuyên môn cũng thực hiện công tác chủ nhiệm. Mối
quan hệ này sẽ giúp giáo viên trao đổi chuyên môn và trao đổi về công tác quản lý học
sinh, hiểu rõ hơn học sinh, từ đó góp phần vào công tác giáo dục toàn diện học sinh và
như vậy sẽ giúp công tác giảng dạy đạt kết quả tốt hơn.
+ Đối với Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
• Trong tổ chuyên môn có các thành viên là đảng viên sẽ góp phần truyền đạt chủ
trương, nghị quyết của chi bộ Đảng đến tổ chuyên môn kịp thời, chính xác hơn. Các tổ
viên là đảng viên sẽ gương mẫu, thúc đẩy các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ tốt
hơn.
• Tổ chuyên môn cũng hỗ trợ hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Đội Thiếu
niên Tiền phong bằng cách truyền đạt các chủ trương của các đoàn thể này để phối
hợp chặt chẽ và từ đó góp phần giáo dục toàn diện học sinh, thực hiện kế hoạch nhà
trường và thực hiện được mục tiêu giáo dục đề ra.
+ Đối với tổ chuyên môn

• Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy
và học;
• Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
• Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là
hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.

• Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ
chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật
giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
• Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực,
trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng
chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo
sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
c) Hoạt động giảng dạy trong nhà trường.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
- Thực hiện tốt quy định công khai điều kiện dạy học, chất
lượng giáo dục, quản lý tài chính, tài sản, tự chủ tài chính, các
nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo qui
định hiện hành.
- Khuôn viên nhà trường có diện tích 20.600 m2 (đạt 38
m2/1HS); được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng
trường, biển trường; các khu vực trong nhà trường được bố trí
hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ diện tích sử dụng để đảm bảo tổ
chức các hoạt động quản lý, dạy học và sinh hoạt.
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo theo quy định hiện hành của
Điều lệ trường trung học. Cơ cấu các khối công trình trong
trường hiện có bao gồm:
+ Khu phòng học: 17 phòng (trong đó: 16 phòng cao tầng cho 16 lớp và 1

phòng cấp 4 kiên cố phục vụ dạy tin học );
+ Khu nhà hiệu bộ có 6 phòng ,trong đó phòng hội đồng gần 100m2, các phòng
còn lại mỗi phòng 24 m2 .
Tình hình hoạt động của nhà trường
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến
quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản
lý của giáo viên.

- Xây dựng chương trình, nội dung hội thảo về đổi mới PPDH
dựa trên những tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và đánh
giá kết quả học tập cho các giáo viên trong nhà trường, đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong dạy và học.
- Đến năm 2015 có 90% giáo viên sử dụng thành thạo CNTT
vào dạy học.
- Tăng cường kiểm tra về đổi mới phương pháp dạy học và
đánh giá. Đảm bảo đến năm 2020 có 100% giáo viên được
đánh giá là áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Phát triển các phương tiện dạy học hiện đại.
+ Hệ thống phòng thiết bị thí nghiệm, phòng thực hành bộ môn, phòng đa chức
năng.
+ Mạng LAN, mạng truyền thông học tập, mạng quản lí nội bộ kết nối với
mạng phòng GD&ĐT với mạng Internet.
2.2.2. Phân tích thực trạng về tình hình ứng dụng phần mềm VEMIS vào
quản lý học sinh.
a) Phần mềm quản lý học sinh VEMIS .
Giao diện được chia làm 2 phần chính : thực đơn(menu) chương trình và thanh
trạng thái.
Thực đơn chứa các chức năng chính của chương trình.

- Hệ thống : Là những chức năng liên quan đến những thao tác
thuộc về người quản trị chương trình như :
+ Kết nối máy chủ CSDL
+ Đăng ký các tham số thường dùng.
+ Kết xuất dữ liệu lên cấp trên.
+ Kết xuất hồ sơ của trường.
- Khối học/lớp học : Gồm các chức năng liên quan đến các công
việc chuẩn bị năm học mới như :
+ Tạo lớp học theo khối
+ Nhập danh sách trúng tuyển.
+ Phân lớp cho học sinh.

+ Sắp xếp danh sách học sinh theo thứ tự ABC và in.
+ Kết chuyển lớp.
- Hồ sơ học sinh : Là chức năng liên quan đến việc đưa dữ liệu
vào CSDL của chương trình và cập nhật thông tin hồ sơ học
sinh, bao gồm các chức năng mà NSD thao tác trên đó nhiều
lần. Các chức năng bao gồm :
+ Xuất hồ sơ ra Excel.
+ Nạp hồ sơ từ Excel.
+ Nạp và sửa hồ sơ ban đầu.
+ Nạp ảnh học sinh
+ Chuyên cần.
+ Khen thưởng - kỉ luật.
+ Đăng kí chuyển trường.
+ Đăng kí chuyển lớp.
+ Đăng kí nghi học dài hạn.
+ Đăng kí đi học trở lại.
- Ban học / Môn học : Gồm chức năng đăng ký ban học, môn
miễn giảm, môn khuyến khích cho học sinh.

+ Học sinh – Ban học
+ Khối lớp – Môn miễn giảm.
+ Lớp học – Môn miễn giảm.
+ Học sinh – Môn miễn giảm.
+ Khối lớp – Môn khuyến khích.
+ Lớp học – Môn khuyến khích.
+ Lớp học – Môn khuyến khích.
+ Học sinh – Môn khuyến khích.
+ Học sinh – Môn ngoại ngữ.
- Kiểm tra và thi : Gồm chức năng hỗ trợ việc lập danh sách
kiểm tra cũng như các kỳ thi trong trường học.
+ Đăng ký kỳ thi.
+ Nhóm thi.

4251,
R1]NNB,
-^E
I_1
42I`
NB,42 21/19/R1]N
-?G1I1]N/=<
/<N5_
+ Xếp phòng thi cho học sinh.
+ Nhập học sinh bỏ thi.
+ Xuất hồ sơ thi để nhập điểm.
+ Nhập điểm thi.
- Thống kê báo cáo : là chức năng kết xuất số liệu từ dữ liệu đầu
vào đã thu thập được.
- Trợ giúp : là chức năng hỗ trợ NSD trong suốt quá trình làm
việc với chương trình. Chức năng Trợ giúp hỗ trợ NSD hiểu

thêm các chức năng khi cần và thông tin về chương trình giúp
xác định phiên bản chương trình đang sử dụng.
b) Ứng dụng phần mềm VEMIS vào sử dụng quản lý điểm.
Sơ đồ lớp ở mức phân tích.
Sơ đồ 2.2.2 : Sơ đồ lớp về quản lý học sinh
STT TÊN LỚP Ý NGHĨA
1 HỌC SINH Lưu thông tin học sinh
2 LỚP Lưu thông tin về lớp
3 KHỐI Lưu thông tin về danh sách khối lớp
4 MÔN HỌC Lưu trữ danh sách các môn học.
5 ĐIỂM MÔN Lưu trữ thông tin về điểm trung bình cuối kỳ
của học sinh
6 HỌC KỲ Lưu trữ thông tin về danh sách các học kỳ
7 CHI TIẾT ĐIỂM Lưu trữ thông tin về điểm số kiểm tra
8 LOẠI KIỂM Lưu trữ danh sách các loại kiểm tra

TRA
9 THAM SỐ Lưu trữ các thông tin về quy định
Bảng 2.2.2 : Danh sách các lớp đối tượng
Thực hiện công việc này cho toàn bộ các lớp, sao cho danh sách học sinh
trong
máy
khớp với danh sách học sinh trong sổ điểm. Mục đích của việc này
nhằm làm cho danh
sách
học sinh trong máy giống như trong sổ điểm để khi nhập
điểm vào cho chính xác và
nhanh chóng.
Quản lý điểm học sinh được lưu trữ trên sổ, hồ sơ học sinh, chưa có phần mềm
hoặc tiện ích nào dùng để quản lý.

Mỗi giáo viên bộ môn có một sổ điểm riêng ( sổ điểm cá nhân ) để ghi điểm
của bộ môn/ lớp. Giáo viên bộ môn có thể trực tiếp cho điểm vào sổ điểm lớp ( sổ
điểm theo quy định của bộ GD & ĐT) nếu thấy điểm đó không cần phải thay đổi nữa.
Định kỳ, giáo viên bộ môn căn cứ sổ điểm lớp để tổng hợp điểm.
Mỗi lớp có một sổ điểm lớp ghi tất cả các môn học và điểm tổng kết định kì
trong năm học.
Mỗi loại điểm có hệ số riêng hệ số 1, hệ số 2 , hệ số 3 tương ứng kiểm tra
miệng và 15 phút, kiểm tra 1 tiết hoặc thực hành, kiểm tra học kỳ.
-
Kết thúc học kỳ I giáo viên thường phải thực hiện những công
việc như sau
- Tổng hợp bảng điểm trung bình và hạnh kiểm của học kỳ I.
- Tổng hợp danh sách học sinh được khen thưởng.
- Viết điểm các môn học và sổ liên lạc giữa nhà trường và gia
đình.
- Báo cáo lên cấp trên
- Ghi học bạ học kỳ I.
- Kết thúc học kỳ II giáo viên thường phải thực hiện những
công việc sau :
- Tổng hợp bảng điểm trung bình học kỳ II và cả năm.
- Tổng hợp danh sách học sinh đề nghị khen thưởng.
- Tổng hợp danh sách học sinh thi lại và gửi lên nhà trường.
- Tổng hợp danh sách học sinh không đủ điều kiện lên lớp.
- Viết điểm các môn học vào sổ liên lạc gửi về gia đình học
sinh.
- Đối với học sinh lớp 9 tổng hợp danh sách học sinh đủ hoặc
không đủ điều kiện tốt nghiệp.
+ Đối với nhà trường

- Xét duyệt và công bố kết quả đánh giá, xếp loại theo định kỳ

( kỳ I, kỳ II và cả năm) có danh sách chi tiết từng học sinh
toàn trường.
- Tổng hợp danh sách học sinh đề nghị công nhận tốt nghiệp
THCS
- Báo cáo thống kê theo mẫu của bộ phận chuyên môn và bộ
phận tổng hợp phòng GD&ĐT.
+ Chức năng và ứng dụng
• Yêu cầu
- Hệ thống phải hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý điểm của
trường, đảm bảo các yêu cầu sau :
- Hệ điều hành Window XP, Offic 2003.
- Máy tính có cấu hình cài đặt và chạy được Microsoft Excel
2003.
- Đơn giản, dễ sử dụng
- Phần mềm cho phép người sử dụng có trình độ tin học chỉ ở
mức biết soạn thảo văn bản.
• Hiệu quả :
- Phần mềm giải quyết được cơ bản các yêu cầu về quản lý
điểm của học sinh trong nhà tường THCS.
- Thiết kế chạy trên môi trường Microsoft Excel 2003 gần gũi,
dễ thao tác đối với người dùng.
- Cho phép nhập điểm, xuất mẫu nhập điểm, đọc điểm trở lại
chương trình để cho ra kết quả chung.
- Sau khi ghép nối dữ liệu chương trình tự động tính toán và cho
ra kết quả cuối cùng học kỳ I, học kỳ II, cả năm.
- Đảm bảo cung cấp dữ liệu cho các mẫu báo cáo, thống kê và
in ấn theo yêu cầu của chuyên môn, nhà trường và phòng giáo
dục.
- Xuất, in sổ điểm cá nhân cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm…

- In kết quả ghi học bạ cho các giáo viên bộ môn và GVCN
được thuận tiện.
- Tự động tổng hợp kết quả học tập.
- Tự động tính điểm trung bình, xếp loại học lực học kỳ và cả
năm.


×